Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận lí luận tuần hoàn và chu chuyển của Cac Mac và vận dụng trong quản lí sử dụng vốn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.47 KB, 15 trang )

Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
A.Mở đầu
Trong thời gian vừa qua,Việt nam đã thực hiện mở cửa hệ thống ngân hàng
dể thu hút vốn và sự hỗ trợ từ phía nớc ngoài.Song trên thực tế,quá trình hội
nhập đặt ra nhiều áp lực đòi hỏi Phải mở rộng hơn nữa,cho phép các ngân
hàng,các nhà đầu t nớc ngoài tiếp cận rộng hơn,sâu hơn thị trờng nội địa tạo ra
một sân chơi cạnh tranh bình đẳng giữa các đối tợng.Việc Việt Nam kí hiệp
định thơng mại song phơng với Hoa Kỳ và các nớc khác thuộc EU cũng nh ra
nhập vào WTO để tìm kiếm cho mình những cơ hội phát triển.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp có điểm xuất phát thấp,cơ sở hạ tầng yếu
kém.Bớc đầu của phát triển kinh tế là phải làm sao thu hút đợc càng nhiều
nguồn lực về vốn càng tốt và quan trong hơn khi có đủ lực về vốn thì quản lí về
sử dụng vốn nh thế nào cho hiệu qua nhất.
Sau đây là nhng nhận thức và nghiên cứu của em về vấn đề lí luận tuần
hoàn và chu chuyển của Cac Mac và vận dụng lí luận trong quản lí về sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Đề tài chỉ nghiên cứu về việc quản lí sử dụng vốn của
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ở nớc ta trong những năm gần đây.
Em xin chân thành cảm ơn thầy phụ trách bộ môn kinh tế chính trị Đặng
Thắng đã giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Page 1 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
B.NÔI DUNG
1.Nhận thức về lý lụân tuần hoàn và chu chuyển của t
bản:
1.1. Tuần hoàn của t bản:
Ba giai đoạn vận động và biến hóa hình thái của t bản trong quá trình tuần
hoàn:
T bản công nghiệp trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức
:

T-H_____TLSX T_H


SLĐ
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn : hai giai đoạn lu thông và một giai
đoạn sản xuất.
*.Giai đoạn thứ nhất : giai đoạn lu thông

T-H_____TLSX
SLĐ
T bản xuất hiện dới hình thái tiền là t bản tiền tệ(T).Tiền đợc sử dụng để
mua t liệu sản xuất (TLSX)và sức lao động(SLĐ).Hàng hóa TLSX và SLĐ phải
phù hợp với nhau về số lợng và chất lợng.Trong giai đoạn này t bản tồn tại dới
hình thái t bản tiền tệ thực hiện chức năng là phơng tiện mua hai yéu tố TLSX
và SLĐ và sau khi mua xong,t bản tiền tệ biến thành t bản sản xuất.
*.Giai đoạn thứ hai : giai đoạn sản xuất
H_______TLSX SX H
SLĐ
Trong giai đoạn này t bản tồn tại duói hình thái t bản sản xuất (TBSX), có
chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố TLSX và SLĐ để sản xuất ra hàng hóa
mà trong giá trị của nó có giá trị thặng d.Trong các giai đoạn tuần hoàn của t
bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp với
mục đích của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
*.Giai đoạn thứ ba: giai đoạn lu thông: H-T
Page 2 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
Hàng hóa trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa tạo ra mang hình thái t bản
hàng hóa(H),trong đó chứa đựng không chỉ có giá trị t bản ứng trớc mà còn có
giá trị thặng d.Trong giai đoạn này ,t bản hàng hóa có chức năng thực hiện giá
trị hàng hóa trong đó có giá trị thặng d hay chức năng chuyển hóa t bản hàng
hóa thành t bản tiền tệ.
Sự vận động trong 3 giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn:từ
hình thái tiền tệ ban đầu của vòng tuần hoàn rồi quay về dới hình thái tiền tệ

cuối của vòng tuần hoàn; quá trình đó tiếp tục và lặp lại không ngừng.Nh vậy sự
vận động liên tiếp qua 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn,t bản mang một hình
thái nhất định và có một chức năng nhất định đợc gọi là tuần hòan t bản.
1.2.Chu chuyển của t bản.
a.Chu chuyển t bản :
Chu chuyển t bản là sự tuần hoàn t bản nếu xét nó là một quá trình định kì
đổi mới,diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng.Chu chuyển t bản phản
ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của t bản.
b.Thời gian chu chuyển t bản:
Thời gian chu chuyển t bản là thời gian tính từ khi t bản ứng ra dới một
hình thái nhất định cho đến khi thu về cũng dới hình thái ban đầu, có kèm theo
giá trị thặng d. Thời gian chu chuyển t bản cũng là thời gian t bản thc hiện đợc
một vòng tuần hoàn. Tuần hoàn t bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lu
thông, nên thời gian chu chuyển của t bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và
thời gian lu thông.
Trong đó, thời gian sản xuất là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian này lại bao gồm thời gian lao động , thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian ngời lao động tác động vào đối tợng lao động để
tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị hàng hóa.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tợng lao động tồn tại dới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất,nhng không chịu tác động
trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên.Thời kì này có thể xen
kẽ với thời kì lao động hoặc tách ra thành một thời kì riêng biệt; có thể ngắn dài
khác nhau tùy thuộc vào các ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo và công nghệ
sản xuất.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã đợc mua
về,sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất ,nhng chua thực sự đợc sử dụng vào quá
trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục. Quy
mô dự trữ phụ thuộc vào yếu tố nh: đặc điển của các ngành,tình hình thị trờng

và năng lực tổ chức , quản lý sản xuất
Page 3 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
Cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo
ra giá trị sản phẩm. Nhng sự tồn tại của thời gian gián đoạn lao động và thời
gian dự trữ sản xuất là không tránh khỏi.
Thời gian lu thông là thời kì t bản nằm trong lĩnh vực lu thông . Thời gian
này bao gồm thời gian mua và thời gian bán,kể cả thời gian vận chuyển.
c-Tốc độ chu chuyển t bản:
Tốc độ chu chuyển t bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay
chậm của t bản ứng trớc.Đơn vị tính tốc độ chu chuyển t bản bầng số vòng hay
số lần chu chuyển t bản thực hiện đợc trong một thời gian nhất định,chẳng hạn
trong một năm.Tố độ chu chuyển t bản vận động theo tỉ lệ nghịch với thời gian
chu chuyển t bản .Thời gian của một vòng chu chuyển t bản càng ngắn thì tốc
độ chu chuyển t bản càng nhanh và ngợc lại.
Tóm lại,do chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nên thời gian chu chuyển của
các T bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng t bản ,các nhà t bản
thờng tìm mọi biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi
của những nhân tố nói trên để nâng cao tốc độ chu chuyển t bản nhằm tăng cờng
bóc lột ngày càng nhiều giá trị thặng d đối với giai cấp công nhân.
2.Vận dụng lý luận về tuần hoàn và chu chuyển của t bản vào việc quản lý
và sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
2.1.Tổng quan về doanh ngiệp có vốn đầu t nớc ngoài:
2.1.1 Khái quát chung:
a.Khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh,vào những năm 70 của thế
kỉ 19, các nhà t bản nớc ngoài,đặc biệt là các nhà t bản Anh,Pháp,Đức,Mỹ,Hà
Lan, .do tích lũy đ ợc những khoản T bản to lớn nên đã tiến hành các hoạt động
xuất khẩu T bản ra khỏi nớc mình với những nớc có chênh lệch địa tô T bản và
chính trị lớn để thu lại lợi nhuận cho mình.Nớc Anh,năm 1871 đầu t ra nớc

ngoài dới dạng đầu t trực tiếp 800 triệu Xtec-ling đã tăng lên 1.200 triệu Xtec-
ling vào năm 1875 và 3.500 triệu Xtec-ling vào năm 1913.Các nhà t bản Pháp
vào năm 1869 đầu t ra nớc ngoài 10.000 triệu phrang,tăng lên 15.000 triệu
phrang năm 1880 và 60.000 triệu phrang vao năm 1914 .Đến nay bên cạnh các
nớc nói trên các tập đoàn t bản hàng đầu thế giới xuất hiện từ một số nớc t bản
mới(Nhật,Singapore,Đài loan ) đang tiến hành hoạt động đầu t trực tiếp tại hầu
khắp các châu lục trên thế giới.
Việc xuất khẩu T bản ra nớc ngoài là một quá trình phát triển tất yếu khách
quan của sản xuất mà cốt lõi của nó là các thành tựu khoa học và công nghệ. Đó
là quá trình tích tụ và tập trung t bản vợt quá giới hạn khuôn khổ một
quốcgia,đòi hỏi phải đợc thoát ra khỏi lãnh thổ để tiếp tục quá trình phát triển
của các hoạt động kinh doanh của các nhà kinh doanh.nhờ xuất khẩu t bản vào
Page 4 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
các nớc khác(lạc hậu hơn hoặc bị lệ thuộc về kinh tế,chính trị vào nớc có chủ
đầu t bỏ vốn )do có chi phí đầu vào rẻ hơn nên lợi nhuận thu đợc của các chủ
đầu t thờng nhận đợc lớn hơn(t 5-10% so với kinh doanh tại chính quốc); hơn
nữa các ràng buộc về đạo lý và xã hội ít kéo dài và ít nặng nề hơn nên các nhà t
bản nớc ngoài,nhất là các nớc kinh tế phát triển hiện nay hầu hết đều tiến hành
các hoạt động đầu t trực tiếp ra nớc ngoài để duy trì sự tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp do họ làm chủ.
Việc đầu t t bản ra nớc ngoài của các nhà t bản, của các cá nhân các nớc ra nớc
ra nớc ngoài hình thành nên các nhà đầu t nớc ngoài là các tổ chức kinh tế các
cá nhân nớc ngoài đầu t vào nớc sở tại. Các nhà đầu t nớc ngoài là chủ thể quan
trọng của đầu t trực tiếp nớc ngoài hình thành nên các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài.
Nh vậy,doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài(DNVNN) là một hình thức tổ
chức kinh doanh quốc tế trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu t nớc ngoài,bỏ
vốn đầu t trực tiếp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh,hoạt động
dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu vì muc tiêu sinh lời phù hợp với các quy

định luật pháp của nớc sở tại và thông lệ quốc tế. DNVNN thực hiện việc đầu t
trực tiếp của các nhà đầu t nớc ngoài vào các nớc sở tại nó là hình thức mà các
nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp bỏ vốn kinh doanh ở một nớc khác.
Theo luật đầu t nớc ngoài của liên bang Nga ngày 4/7/1991:đầu t trực tiếp
nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị sản xuất và những giá trị tinh thần mà
ngời đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng của sản xuất kinh doanh và các hoat
động khác nhằm mục đích thu lợi nhuận tại nớc sở tại.Còn hội thảo năm 1996
của hiệp hội luật gia quốc tế tại Hensinky cho rằng : đầu t nớc ngoài là sự di
chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng đầu t nhằm xây
dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh và dich vụ.
Luật đầu t mức ngoài của Việt Nam năm 2000 quy định: đầu t trực tiếp nớc
ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào VN vốn bằng tiền hay bất kì tài sản nào
để tiến hành các hoạt động đầu t theo các quy định của luật này.
Nh vậy,xét theo giác độ vĩ mô thì đầu t trục tiếp nớc ngoài là hoạt động của
chủ đầu t trực tiếp đa vốn và kĩ thuật vào nớc tiếp nhận đầu t, thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh trên cơ sở thuê mớn,khai thác các yếu tố cơ bản của nớc sở
tại nh tài nguyên,SLĐ,cơ sở vật chất, còn theo giác độ vi mô, đầu t trực tiếp nớc
ngoài l à hoạt động của chủ đầu t đóng góp một số vốn lớn đủ để họ trực tiếp
tham gia vào vệc quản lý điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn .
Từ những quan điểm chính kiến khác nhau ta có thể rút ra các điểm hội tụ
chung về khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài là :đầu t trực tiếp nớc ngoài là một
hình thức di chuyển vốn trên thị trờng tài chính quốc tế trong đó bên chủ sở hữu
vốn(nhà đầu t nớc ngoài)tạo ra các doanh nghiệp , các chi nhánh ở nớc khác; để
đầu t mở rộng thị trờng,thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu t
Page 5 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
và giữ quyền quản lí trực tiếp, ra các quyết định kinh doanh,cùng với các đối tác
nớc sở tại chịu rủi ro và hởng lợi nhuận.
b-Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài:
Theo định nghĩa thì doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không chỉ đa vốn

vào nớc tiếp nhận đầu t mà cùng với vốn còn có cả công nghệ ,kỹ thuật, bí quyết
sản xuất,kinh doanh, năng lực quản lý Đầu t này mang tính chất hoàn chỉnh,
khi đa vào sản xuất sẽ cho ra sản phẩm ngay.Đây chính là đặc điểm để phân biệt
giữa đầu t trực tiệp nớc ngoài với đầu t gián tiếp nớc ngoài và viện trợ phát triển
chính thức ODA bởi lẽ các hình thức này chỉ cung cấp cho nớc sở tại vốn đầu t
chứ không kèm theo kỹ thuật và công nghệ.
_Các nhà đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định ,tùy theo quy định của luật đầu t tong nớc.Chẳng hạn Việt Nam quy
định:Số vốn đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp
định của dự án.Hay luật đầu t của Nam T(trớc đây)quy định:phần của bên đối
tác nớc ngoài đóng góp không dới 5% tổng số vốn đầu t.
_Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn.Nếu tỷ lệ góp
vốn càng cao thì quyền quản lý và ra quyết định càng cao.Mức đống góp vốn là
100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành.Đặc điểm
này giúp phân biệt rõ với hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài vì đầu t trực tiếp n-
ớc ngòai gắn liền với việc góp vốn với quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà chủ đầu t tham gia.Trong hình thức đầu t gián tiếp
chỉ đầu t vốn để hởng lợi thông qua mua trái phiếu,cổ phiếu chứ chủ đầu t
không trực tiếp tham gia quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
_Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Lãi lỗ và rủ ro đợc chia theo tỷ lệ
góp vốn trong pháp định sau khi đã nộp thuế cho nớc chủ nhà.
_Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng đợc thực hiện thông qua việc
xây dựng doanh nghiệp mới.Trên thực tế thờng là xây dựng doanh nghiệp hoàn
toàn mới,hoặc mua lại toàn bộ hay từng phần của doanh nghiệp đang hoạt động
hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau.
Một đặc điểm quan trọng nữa của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là
việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài
cho nớc chủ nhà,mà trái lại nớc chủ nhà còn sử dụng định hớng vào những mục
đích mong muốn trong phát triển kinh tế trong nớc.Sự định hớng việc sử dụng

đầu t nớc ngoài đợc thể hiện thông qua các công cụ nh miễn giảm thuế.và giá
thuê quyền sử dụng đất.Nhiều quốc gia do sử dụng kém hiệu quả vốn đầu t gián
tiếp nên đã rơi vào tình trạng nợ nớc ngoài quá lớn thậm trí có nớc không có khả
năng trả nợ.
_Nhà đầu t tham gia các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng là các
công ty xuyên quốc gia và các công ty đa quốc gia.Mặt khác các chủ đầu t này
thờng có khả năng trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp( do họ góp tỉ
Page 6 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
lệ vốn cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.Đồng thời vốn đầu t th-
ờng đợc sử dụng với hiệu quả cao do kinh nghiệm quản lí tốt của họ,mức độ khả
thi của các dự án cao đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trờng quốc tế để mở rộng
thị trờng xuất khẩu.
_Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài mặc dù vẫn chịu sự chi phối của các
chính phủ nớc tiếp nhận đầu t nhng sự lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa
hai bên ít hơn là so với đầu t gián tiếp.
_Với quyền lợi gắn chặt với nguồn vốn bỏ ra,các nhà đầu t nớc ngoài thờng
quan tâm đến hiệu quả kinh doanh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp
,nâng cao dần trình độ quản lí và tay nghề của ngời lao động.Song cũng phải
thấy rằng hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc diễn ra
trong cơ chế thị trờng, các đối tác nớc ngoài có nhiều kinh nghiệm,sành sỏi
trong việc thơng thảo hợp đồng,còn phía chủ nhà thờng lại thiếu kinh nghiệm,có
nhiều sơ hở,nên không ít trờng hợp đã dẫn đến thua thiệt cho chính nớc tiếp
nhận đầu t.
c.Tính tất yếu của việc tồn tại và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài:
Nh đã biết vốn đầu t là một yếu tố cần thiết cho việc mở rộnh quy mô và
đổi mới kĩ thuật của các hoạt động kinh tế xã hội. Thực tế trên thế giới ngày nay
luôn diễn ra hai cực trái chiều nhau.Một cực với các nớc kinh tế phát triển , hiện
tợng bão hòa môi trờng đầu t t bản trong nớc, buộc các nhà t bản phải tiến hành

các hoạt động đầu t ra nớc ngoài.Một cực khác là tất cả các quốc gia đang phát
triển đều thiếu vốn đấu t.Sẽ không một nớc nào kinh tế chậm phát triển có thể v-
ơn lên nếu không thu hút đợc vốn đầu t của nớc ngoài,bởi lẽ nếu không có
nguồn vốn lớn và kĩ thuật cao thì không thể khai thác triệt để các lợi thế so sánh
của đất nớc.
*.Đối với các nớc phát triển:
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là một trong những hình thức đầu
t nớc ngoài trực tiếp ,do đó tính tất yếu của việc thành lập các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài nằm trong bản chất khách quan của sự vận động của dòng
đầu t nớc ngoài trực tiếp.
Khác với hoạt động thơng mại quốc tế,việc thành lập các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài đợc quyết định bởi nhiều nhân tố bao gồm cả lợi thế so
sánh,chính sách của chính phủ,các hàng rào thuế quan của các chính phủ,dung
lợng thị trờng và tỷ suất thu hồi vốn đầu t cũng nh áp lực cạnh tranh quốc tế.
Nh vậy việc di chuyển vốn giữa các nớc trong đó có con đờng thành lập
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài làm tăng khối lợng sản phẩm sản xuất của
toàn thế giới và đem lại lợi ích cho cả nhà đầu t và nớc sở tại.
*.Đối với các nớc chậm phát triển:
Sự hợp tác giữa 2 bên và nhiều bên là xu hớng có tính quy luật trong điều
kiện tăng cờng quốc tế hóa đời sống kinh tế thé giới .Sự thật là nhiều quốc gia
Page 7 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
đã tong rất dè dặt trong viêc mở cửa đón nhận đầu t nớc ngoài,nhng mấy năm
gần đây cũng đã lần lợt ban hành các luật lệ thích hợp để mở rộng quy mô và
nâng cao tốc độ thu hút vốn đầu t nớc ngoài.Trớc kia hầu hết các nớc trên thé
giới nh Trung quốc, cá nớc thuộc khu vực Đông Nam á,các nớc châu Phi,châu
Mĩ La Tinh sau khi dành đợc đọc lập đều phải đối mặt với hàng loạt những khó
khăn nh:nạn đói đe dọa,nạn mù chữ,dân số đông,nền kinh tế trong tình trạng lạc
hậu,trình độ sản xuất thấp kém,lạm phát cao,cán cân thanh toán luôn trong tình
trạng thâm hụt lớn,cán cân thơng mại nhập siêu,tình trạng cầu về ngoại tệ lớn

hơn cung làm cho tỉ giá hối đoái ở mức thấp và không ổn định.Kết cục các quốc
gia đó rơi vào vòng luẩn quẩn và Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo này.
Tình trạng luẩn quẩn này là cửa ảikhó khăn nhất mà tất cả các nớc kinh
tế chậm phát triển buộc phải vợt qua,từ đó mới có cơ hội để hội nhập vào quỹ
đạo tăng trởng kinh tế hiện đại.Trong vòng luẩn quẩn đó,sự đột phá chỉ có thể
bắt đầu t khâu tao ra mức sản lợng và thu nhập ngày càng tăng.Trở ngại lớn nhất
để thực hiện điều đó với các nớc nghèo là vốn và kĩ thuật.Trong khi đó các nớc
này lại có trong tay hàng loạt các lợi thế so sánh về nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú,giá nhân công rẻ,thị trờng tiêu thụ khá lớn nhng vẫn cha đợc
khai thác co hiệu quả.
Với tiềm năng nội lực hiện có các quốc gia co kinh tế chậm phát triển
không thể tự bản thân khắc phục đợc hết mọi vấn đề, cần phải có một sự tác
động từ môi trờng bên ngoài thì mới có thêm cơ sở vật chất để giải quyết các tồn
tại và tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế ở mức độ cao,rút dần khoảng cách tụt
hậu về kinh tế so với các nớc khác.
Theo các nhà kinh tế thì nguồn gốc của sự tăng trởng và phát triển kinh tế
mỗi nớc đợc xác định thông qua hàm sản xuất.Hàm số này nêu lên mối quan hệ
giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào:vốn ,lao
động,tài nguyên,khoa học công nghệ,năng lực điều hành quản lí và các mối
quan hệ đối ngoại.
2.2.Quản lí bằng công cụ pháp luật của nhà mớc ta đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
2.2.1.Pháp luật và pháp luật kinh tế:
Phát luật kinh tế,hiểu theo nghĩa rộng là một lĩnh vực pháp luật có tính liên
ngành,bao gồm tất cả các quy định của pháp luật của nhà nớc diều chỉnh các
quan hệ kinh tế từ các quan hệ kinh tế từ các quan hẹ trong sản xuất đến phân
phối ,trao đổi,tiêu dùng.Nh vậy pháp luật kinh tế bao gồm các chế định thuộc
nhiều ngành luật khác nhau nh luật hành chính luật dân sự,luật tàichính,luật đất
đai,luật lao động.ở các nớc xã hội chủ nghĩa cũ và cả nớc ta trớc đây,pháp luật
kinh tế đợc quan niệm theo nghĩa hẹp,đồng nghĩa với luật kinh tế-một ngành

luật độc lập trong hệ thống pháp luật của Nhà nớc.
Quan niệm về một ngành luật kinh tế độc lập đợc thể hiện trong quá trình
thực hiện chính sách kinh tế mới(NEP)ở nớc Nga xô viết do V.LeNin khởi x-
Page 8 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
ớng.Công cuộc xây dựng kinh tế ở Liên xô sau chiến tranh thế giới thứ hai đã
xuất hiện các yêu cầu phải xây dựng một ngành luật độc lập để điều chỉnh thống
nhất các quan hệ kinh tế mang trong bản thân chúng sự thống nhất giữa kế
hoạch hóa tập trung của nhà nớc với tính độc lập về nghiệp vụ của các đơn vị
kinh tế.Công cuộc cải cách kinh tế ở Liên xô đợc khởi xớng năm 1965 với ph-
ơng châm:xây dựng hệ thống mới về kế hoạch hóa và kích thích kinh tếđã đặt
lí luận về pháp luật kinh tế vào giai doạn phát triển mới.Nhà nớc vừa lãnh đạo
hoạt động kinh tế theo kế hoạch,vừa tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua
các đơn vị do mình lập ra.các quan hệ kinh tế có thể bao gồm hai loại:
_Những quan hệ theo chiều dọc giữa các cơ quan quản lí Nhà nớc về kinh
tế và các đơn vị kinh doanh trong quá trình lãnh đạo các hoạt đông kinh tế.
_Những quan hệ theo chiều ngang giữa các dơn vị kinh tế trong quá trinh
lu thông tài sản.
Chính đặc điểm chung của các quan hệ về tài sản và yếu tố tổ chức kế
hoạch và sự thống nhất giữa hai yếu tố đó là cơ sở để xác định đối tợng điều
chỉnh của pháp luật kinh tế.
Đờng lối đổi mới mà đại hội VI của Đảng đã đem lại những thay đổi căn bản
trong cơ cấu nền kinh tế và cơ chế quản lí nền kinh tế.Một là,với việc chuyển
sang nền kinh tế nhiều thành phần, mọi dơn vị kinh tế đều bình đẳng với nhau
về quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh.Hai là,các doanh nghiệp đợc
tự do thự hiện các hoạt đọng kinh doanh ma nhà nớc không cấm để kiếm lời.Ba
là,vối sự thừa nhận quyền tự do kinh doanh,xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung,tất yếu phải có sụ phân định hoạt động quản lí của nhà nớc với hoạt động
kinh doanh,phân định giữa cơ quan quản lí nhà nớc với các doanh nghiệp.
2.2.2.Quảnlí bằng công cụ pháp luật của nhà nớc đối với các DNVNN.

*.Sự thể chế hóa Luật đầu t nớc ngòai ở VN 1996.
Ngày 23/1/1998,Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/CP để hớng dẫn chi
tiết thi hành Luật đàu t nớc ngoài.Đối với hoạt động xây dựng pháp luật ở
VN.nghị địn 12/CP đợc đánh giá là một trong những văn bản dới Luật đợc ban
hành kịp thời cụ thể hóa những quy định của luật vào thực tiễn hoạt động đầu t
nớc ngoài tại VN.Tinh thần chung của Nghị định là khuyến khích đầu t nớc
ngoài vào những mục tiêu trọng điểm và u tiên chiến lợc phát triển kinh tế,phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nớc.
Nghị định 12/CP đợc ban hành nhằm vào những mục tiêu,yêu cầ chủ yếu
sau:
Một là,khẳng định tính nhất quán, ổn địn,lâu dài của chính sách đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại VN,làm cho các nhà đầu t yên tâm kinh doanh ở nớc ta.
Hai là,bổ sung sửa đổi chính sách khuyến khích,u đãi đầu t trực tiếp nớc
ngoài, trớc hết hớng vào những lĩnh vực và địa bàn khuyến khich đầu t theo
nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu t.
Page 9 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
Ba là,nâng cao hiệu quả điều hành của cơ quan quản lí Nhà nớc dối với các
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.Cải tiến thủ tục đầu t,đặc biệt là thủ tục sau
giấy phếp đầu t nhằm bảo đảm đơn giản,nhanh chóng theo nguyên tắc một
cửa.
Một trong số những nội dung chủ yếu của nghị định 12 CP là việc bổ sung
một số quy định về thủ tục hành chính,quản lí Nhà nớc:
Các cơ quan quản lí Nhà nớc(Bộ,nghành,ủy ban nhân dân cấp tỉnh)có
nhiệm vụ rà soát thủ tục đầu t để đảm bảo thủ tục đơn giản,nhanh chóng,đặc
biệt là đối với các thủ tục sau giấy phép đầu t.Điều 5 của Nghị định khẳng định
xóa bỏ dứt điểm cơ chế xin phép kinh doanh hoặc xin phép hành nghề sau khi
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã đợc cấp giấy phép đầu t đối với những
lĩnh vực,nghành nghề kinh doanh mà theo quy định phải có giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép ngành nghề.Trong trờng hợp này,doanh nghiệp chỉ cần

đăng kí với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để triển khai hoạt động theo quy
đinh của giấy phép đầu t.
Nghị định giao nhiệm vụ cho các cơ quan quản lí Nhà nỡc xây dựng và
thực hiện cơ chế phối hợp trong tất cả các công đoạn hoạt động đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài,đặc biệt là khâu quản lí sau giấy phép đầu t.
Bộ Kế hoạch và đầu t có trách nhiệm xây dựng và thực hiện cơ chế phối
hợp với các Bộ,ngành và UBND cấp tỉnh,định kì gặp gỡ,đối thoại với các doanh
nghiệp để hớng dẫn về luật pháp,chính sách,giải quyết kịp thời các kiến nghị
của doanh nghiệp,tháo gỡ ách tắc của doanh nghiệp.
Để cải tiến sự phối hợp và tránh chồng chéo giữa các cơ quan Nhà N-
ớc,Nghị định qui định các cơ quan quản lí Nhà nớc,UBND cấp tỉnh trớc khi ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu t trực tiếp
nớc ngoài cần thống nhất với Bộ kế hoạnh và đầu t;trờng hợp có kiến nghị khác
nhau phải kịp thời báo cáo Thủ tớng Chính phủ.Bộ kế hoạch và đầu t có trách
nhiệm tổng hợp cung cấp thông tin về tình hình hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài cho các cơ quan quản lí Nhà nớc và UBND cấp tỉnh có liên quan,định kì
làm việc với Bộ tài chính,Bộ thơng mại,Ngân hành Nhà nớc,Tổng cục Địa
chính,Tổng cục Hải quan và UBND cấp tỉnh để xử lí các vấn đề pháp sinh.
Việc kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phải
theo đúng nhu cầu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn,giải quyết các
vấn đề phát sinh,thúc đẩy việc hoạt động có hiệu quả các quy định của giấy
phép đầu t và các quy định pháp luật.
Việc ban hành Nghị định 12/CP và các văn bản pháp quy khác đă góp phần tích
cực trong việc cải tạo môi trờng đầu t ở nớc ta trớc những nhu cầu bức xúc của
tình hình phát triển kinh tế trong nớc và những thách thức to lớn trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
*Luật đầu t nớc ngoàI tại Việt nam năm 2000:
Page 10 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
Vào những năm 1997-2000.đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nớc ta giảm sút

mạnh,trong khi các nớc trong khu vực tăng cờng cải thiện môi trờng đầu t để thu
hút đầu t nớc ngoài,Luật đầu t nớc ngoài Việt nam 1996 tiếp tục đợc sửa đổi bổ
sung vào tháng 6/2000.Lần sửa đổi này đã bổ sung hai điều khoản mới và sửa
đổi 20 điều khoản trên cơ sở phát triển,mở rộng các quy định của luật đầu t hiện
hành,bao gồm ba nhóm vấn đề sau:
Thứ nhất,các quy định nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn vớng mắc và
giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động của DNVNN.Các sửa đổi chủ yếu bao
gồm:cân đối ngoại tệ,mở tài khoản nớc ngoài,thế chấp quyền sử dụng đất và đền
bù,giải phóng mặt bằng,nguyên tắc không hôi tố,cam kết bảo lãnh của chính
phủ.
Thứ hai,các quy định nhằm mở rộng quyền tự chủ trong quản lí kinh doanh
trong các DNVNN.Xóa bỏ can thiệp không cần thiết của Nhà nớc vào hoạt động
bình thờng của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc phù hợp với thông lệ quốc
tế.Các sửa đổi bổ sung chủ yếu bao gồm:nguyên tắc nhất trí việc tổ chức lại
doanh nghiệp,việc chuyển đổi hình thức đầu t,quy lập các quỹ doanh
nghiệp,giảm thủ tục đầu t.
Thứ ba,các quy định nhằm điều chỉnh ba vấn đề về việc miễn thuế nhập
khẩu,thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài và quy định về chuyển lỗ.
Tóm lại,môi trờng pháp lí của đầu t nớc ngoài tại VN hiện đang trong quá trình
hoàn thiện nên có nhiều u điểm nhất thời,không đồng bộ, thay đổi nhanh và
thiếu nhất quán,còn nặng phân biệt đối xử,cha minh bạch,hiệu lực thi hành cha
cao,còn nhiều quy định cha phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.Tuy
nhiên cần ghi nhận những cố gắng và nỗ lực của nhà nớc ta trong việc xây dựng
và hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến đầu t nớc ngoài thời gian qua để
tạo hành lang pháp lí thuận lợi cho nhà đầu t nớc ngoài vào VN.
2.3.Thực trạng sử dụng công cụ quản lí bằng pháp luật đối với các DNVNN
ở VN.
a.Các thành tựu đã đạt đợc trong tổ chức và quản lí các DNVNN.
Năm 2004 hoạt động đầu t nớc ngoài ở VN tiếp tục có bớc phục hồi rõ rệt nhất
kể từ sau khủng khoảng tài chính khu vực thể hiện qua các mặt:

_Vốn đăng kí và vốn thực hiện đạt mức cao nhất từ năm 1998 đến nay.cơ
cấu vốn đầu t nớc ngoài đã có chuyển biến tích cực,tỉ trọng đầu t trong lĩnh vực
công nghiệp tiếp tục gia tăng,nhất là đã có một số dự án mới
_Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tiếp
tục tăng trởng cao hơn các thành phần kinh tế khác đã góp phần nâng cao tố độ
tăng trởng chung của nền kinh tế. Tỷ trọng của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
kể cả nhập khẩu dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc đạt 55% là
mức cao nhất từ trớc đến nay.Đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài vào
tăng trởng tiếp tục tăng
Page 11 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
_Đóng góp cho ngân sách của khu vực đầu t nớc ngoài tiếp tục tăng
nhanh(tăng 27% so với năm 2003).Đầu t nớc ngoài cũng đã góp phần quan
trọng trong việc tạo thêm việc làm.
_Với những nỗ lực về cải thiện môi trờng đầu t trong nớc, việc tăng cờng
vận động xúc tiến đầu t ở nớc ngoài,việc kí kết và thực hiện các hiệp định song
phơng liên quan đến đầu t đã xuất hiện động thái mới về đầu t nớc ngoài vào
VN thể hiện qua việc gia tăng số lợng nhà đầu t vào VN khảo sát, tìm kiếm cơ
hội đầu t, kinh doanh. Xu hớng nói trên sẽ tạo điều kiện để hình thành các dự án
đầu t mới trong những năm tới.
Các thành tựu chủ yếu trong tổ chức quản lí các DNVNN đợc xem xét trên các
mặt sau:
*.Tình hình cấp giấy phép đầu t.
Kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài 1987 đến hết ngày 31/12/2004 đã
có gần 6000 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng kí 57 tỷ USD,gồm
cả phần tăng vố mở rộng sản xuất trừ các dự án hết thời hạn hoạt độngvà giải thể
trớc thời hạn,hiện có khoảng 5000 dự án đợc cấp giấy phép đầu t còn hiệu
lực,với tổng vốn đăng kí đạt 45 tỷ USD.
*.Tình hình thực hiện các dự án đầu t.
Số lợng các dự án đầu t nớc ngoài tăng khá nhanh trong giai đoạn 1988-

1995,đến giai đoạn 1996-1998 đã có phần giảm xuống.Trong năm 1998 do
cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ khu vực,tình hình thực hiện vốn đầu t của
các dự án chững lại so với năm 1997,đặc biệt là các dự án đầu t vào lĩnh vực bất
động sản,tuy nhiên vốn đầu t thực hiện vẫn đạt khoảng 1900 triệu USD.
Trong những năm gần đây,con số đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoàI vào ngân sách nhà nớc ngày càng tăng,cụ thể :năm2001 là 373 triệu
USD,năm 2002 là 459 triệu USD và năm 2003 là 500 triệu USD,tổng số đóng
góp của ba năm này lên đế hơn 1,3 tỷ USD.Điều này chứng tỏ khu vực
DNVNN đang làm ăn ngày càng có hiệu quả và có vai trò không nhỏ đối với
nền kinh tế VN.
b.Những tồn tại trong việc sử dụng các công cụ quản lí vĩ mô đối với hoạt
động của các DNCVNN:
*Do chiến lợc hoạch định chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài cha rõ
ràng nên kết quả thu hút các DNCVNN còn tồn tại không ít các vấn đề:
_Về cơ cấu vốn đầu t:tuy có những tiến bộ đạt đợc và có sự chuyển biến so
với những năm đầu thực hiện luật đầu t nớc ngoài của Việt nam,song qua phân
tích kĩ cơ cấu từng ngành,từng vùng ta thấy các dự án còn tập trung nhiều vào
các ngành công nghiệp nhẹ,sản xuất ra công nắp ráp,khách sạn du lịch.Các
ngành then chốt,các vùng trọng điểm,đặc biệt là các ngành quan trọng nhng
sinh lời ít,
Page 12 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
Đối tác đầu t phần lớn là những nhà đầu t nhỏ,chủ yếu các nớc trong khu
vực,trong các công ty xuyên quốc gia của nhiều nớc t bản phát triển còn ít và
đang trong giai đoạn thăm rò.
Nhiều lĩnh vực có sức hấp dẫn,nhng do thiếu định hớng đàu t và điều tiết
của Nhà nớc,vào thời điểm hiện nay đã bão hòa.
Hiệu quả đầu t cha cao và không đều,một số dự án đã đi vào hoạt động 3-4
năm nhng vẫn bị thua lỗ.Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí vật chất và khấu
hao tài sản cố định quá lớn,do giá máy móc thiết bị bên nớc ngoài đa vào liên

doanh quá cao so với thực tế.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài quá nhiêu khâu.Thủ tủc kiểm
tra hàng hóa xuất nhập khẩu phiền phức.
Việc thực thi chức năng kiểm tra,hỗ trợ của các cơ quan quản lí đối với
hoạt động của các DNCVNN bộc lộ nhiều yếu kém.Sự buông lỏng quản lí dẫn
đến tình trạng một số doanh nghiệp lỗ hàng trăm tỉ đồng thì cơ quan quản lí Nhà
nớc mới biết.
Quản lí dự án đầu t nớc ngoài còn thiếu thống nhất,mỗi địa phơng,mỗi
ngành có lệ riêng gây khó khăn cho các doanh nghiệp nớc ngoài triển khai dự
án.
Về kinh nghiệm quản lí của các đối tác Việt nam tuy đã có sự tiến bộ song
do thiếu hiểu biết,ít thông tin,lại cha có sự hớng dẫn của các cơ quan quản lí vĩ
mô nên còn nhiều trờng hợp tiêu cực trong vấn đè triển khai công nghệ.
Hệ thống cơ quan xúc tiến kêu gọi đầu t vào Việt nam còn mỏng,đặc biệt là
các kênh thông tin và tài liều giới thiệu đầu t vào Việt nam,danh mục d án kêu
gọi đầu t qua các đại sứ quán,các cuộc triển lãm thơng mại còn yếu.
Các nhà đầu t trong và ngoài nớc còn thiếu sự hỗ trợ của các cơ quan quản lí
Nhà nớc trong việc lựa chọn các đối tác liên doanh.Thực tế cho thấy bên Việt
nam thờng chọn đối tác nớc ngoàI không phù hợp về t cách pháp lí,năng lực tài
chính và tiềm lc công nghê cho nên khó có thể duy trì sự hoạt động lâu dài của
các liên doanh.
Do sơ hở trong quản lí đã xảy ra tình trạnh một số đối tác nớc ngoài thiếu thiện
chí kinh doanh.Khả năng tham gia liên doanh của bên Việt nam là có hạn vì
thiếu cán bộ có khả năng và thiếu vốn đóng góp.
Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động đầu t của nớc ngoài đợc ban
hành nhiều nhng thiếu ổn định,cha nhất quán gây khó khăn trong việc giải
thích,hớng dẫn và vận dụng trong thực tế.
Các bất cập trong chính sách về thuế:Hệ thống thuế nớc ta đang trong quá
trình hoàn thiện,còn quá phức tạp,chồng chéo,hay thay đổi,còn nhiều bất hợp
lí;Do vậy,gây khó khăn hoặc tạo kẽ hở cho các doanh nghiệp trong nớc lẫn

DNCVN.
c.Thực trạng của việc quản lí và sử dụng vốn ơ một số doanh nghiệp:
Page 13 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
Trong vòng 10 năm qua với cơ chế chính sách hiện hành theo phơng
châmmở cửa từ từ đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng,then trọng cho các nhà
đầu t nớc ngoài và hệ thống ngân hàng và tài chính Việt nam đợc các chuyên gia
bình luận là:các nhà làm chính sách còn lo lắng các tổ chức tài chính nớc ngoài
sẽ thống trị hệ thống tài chính ngân hàng Việt nam nếu chính phủ cho phép
cạnh tranh hoàn toàn.Bằng chứng là,các ngân hàng thơng mại cổ phần chỉ đợc
bán 30% cổ phần cho ngời nớc ngoài và không nhà đầu t nào đợc phép sở hữu
trên 10% số cổ phần;cổ phần không đợc bán lại trong vòng năm năm kể từ ngày
mua,,Chủ tịch hội đồng quản trị phải có quốc tịch Việt nam và việc mua cổ phần
phải đợc thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt nam phê duyệt.
Các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm đến chiến lợc,quản lí hệ thống và kiểm
soát của ngân hàng.Do đó,bất cứ sự đầu t nào vào một ngân hàng thơng mại
quốc doanh cũng sẽ đòi hỏi sự đảm bảo của một bộ máy quản lí chính quy.Việc
các ngân hàng đa ra chiến lợc kinh doanh và hệ thống quản lí,kể cả thuê,đào tạo
nhân viên và kiểm soát quyết định thành công của họ trong việc thu hút vốn đầu
t nớc ngoài.Các nhà đầu t nớc ngoài trong ngành ngân hàng tài chính rất thận
trọng trong việc đa ra quyết định đầu t sau khi đã thẩm định đánh giá ban quản
lí,chiến lợc với một nhóm các chuyên gia tốt trong các lĩnh vực tài chính ngân
hàng.
Vấn đề huy động và sử dụng có hiệu quả vốn nớc ngoài trong tổng thể
chiến lợc phát triển và tăng trởng kinh tế ơ nớc ta hiện nay là một trong những
nhiệm vụ trọng yếu chiến lợc nhất.Cụ thể tình hình vốn và nguồn vốn doanh
nghiệp thơng mại Nhà nớc(DNTMNN) trong thành phố Hà nội nh sau:
_DNTMNN sử dụng vốn lao động tốt hơn doanh nghiệp thơng mại trung -
ơng (DNTMTU),có số vòng quay vốn lao động 20-30 vòng/năm,có vòng tuần
hoàn đạt 40 vòng/năm.Trong khi DNTMTU đạt 5 vòng/năm.

_Doanh thu bình quân một lao động của DNTMNN Hà Nội đạt 200-400
triệu/một ngờilớn hơn so với doanh thu bình quân một lao động của doanh
nghiệp Nhà nớc nói chung(260-280triêu đồng/năm).
_DNTMNN Hà Nội có tỉ suất lợi nhuận/doanh thu thấp,phổ biến ở mức
0.0041-0.04 nhỏ hơn DNTMNNTU đạt từ 0.041 trở lên.
_Về tỉ suất lợi nhuận của vốn có hơn 30% doanh nghiệp đạt ở mức thấp
nhỏ hơn 0.016 phổ biến ở mức 0.016-0.1 và có 12.5% số doanh nghiệp đạt trên
mức trung bình.Trong khi đó các DNTMNNTU đều đạt từ trung bình trở lên.
2.4.Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí Nhà nớc đồi vớ các DNCVNN
trong giai đoạn 2005-2010 của nớc ta:
a.Đẩy mạnh phân cấp và tăng cờng cơ chế phối hợp giám sát hoạt động
quản lí đầu t nhà nớc( ĐTNN):
Để tăng cờng sự quản lí thống nhất ĐTNN trong điều kiện đẩy mạnh phân
cấp cho các cơ quan chính quyền địa phơng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ,ngành và UBND,địa phơng do chính phủ quy định.Đồng thời,thực hiện
Page 14 of 15p
Nguyễn Thị Lan Th ơng Đề án Kinh Tế Chính Trị
việc giám sát công tác ban hành các văn bản pháp luật về ĐTNN của các
bộ,ngành và UBNN địa phơng nhằm đảm bảo tính thống nhất,không chồng chéo
và vợt khuôn khổ pháp luật hiện hành.
b.Đa dạng hóa hình thức đầu t:
Cần luật hóa các hình thức đầu t mới,mở rộng lĩnh vực thu hút các DNVNN
với các hình thức đầu t và bớc đi thích hợp.Việc đa dạng hóa hình thức đầu t cần
đợc nghiên cứu,triển khai giữa các vốn chủ yếu sau:
Một là,cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t gián tiếp.
Hai là,cho phép thành lập các công ty hợp danh đối với một số lĩnh vực
kinh doanh có tính chất chuyên môn,nghiệp vụ cao nh t vấn pháp luật,kiểm
toán,t vấn tài chính.
Ba là,cho phép các công ty nớc ngoài mở chi nhánh tại Việt nam.
Bốn la,cho phép thành lập công ty quản lí vốn.

c.Cần bố trí cán bộ có năng lực,phẩm chất vào các vị trí chủ chốt trong các
doanh nghiệp liên doanh:
Đây là một yêu cầu bức thiết hiện nay,xây dựng và phát triển vai trò của
các tổ chức công đoàn,tổ chức Đảng trong các DNVNN để bảo vệ quyền lợi cho
ngời lao động.Thực hiện cơ chế đào tạo công nhân lành nghề,cơ chế tuyển
dụng,điều động cán bộ hợp lí.
d.Nâng cao hiệu qủa của việc thu hút các DNVNN:
Mục tiêu là các doanh nghiệp phải góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH,vẫn
là vốn,vẫn là công nghệ và vẫn là kinh nghiệm quản lí nhng tập trung u tiên vào
những lĩnh vực và địa bàn chọn lọc hơn,trọng tâm hơn;đồng thời phải mở rộng
diện thu hút.
e.Cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ cải cách thủ tục hành chính,đơn giản hóa
các thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp nói chung,trong đó có
DNVNN.

Page 15 of 15p

×