Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ du lịch Nâng cao năng lực cạnh tranh các Tour du lịch trong nước của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.86 KB, 88 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh các Tour du
lịch trong nước của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành” là cơng trình nghiên cứu
độc lập của cá nhân tơi. Các số liệu, trích dẫn và tham khảo sử dụng cho luận văn
được trích dẫn từ các nguồn đã được công. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn


ii

MỤC LỤC
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp............................................22


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV:
DVDL:
HTA:
JATA:
SATA:
TNHH MTV:
TP:
VHTTDL:
VCCI:
VNA:


Cán bộ công nhân viên
Dịch vụ du lịch
Hiệp hội du lịch TP. Hồ Chí Minh
Hiệp hội du lịch Nhật Bản
Hiệp hội du lịch Sài Gịn
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành phố
Văn hóa thể thao du lịch
Phịng Cơng nghiệp và Thương mại Việt Nam
Vietnam Airline


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp............................................22

Biểu đồ 2.1: Doanh thu Benthanh Tourist so với các cơng ty điển hình các năm
2010 – 2012.......................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV DVDL Bến Thành.........Error:
Reference source not found
Bộ máy tổ chức quản lý của trung tâm dịch vụ du lịch..................Error:
Reference source not found


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Hiện nay, du lịch được xem là ngành
kinh tế mũi nhọn, đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước, giải quyết
được công ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn
hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc. Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ đồng nghĩa
với việc các công ty du lịch ra đời hàng loạt. Sự phát triển về quy mô cũng như số
lượng các doanh nghiệp du lịch nói chung và cơng ty lữ hành nói riêng một mặt đã
tạo ra bước ngoặt trưởng thành của ngành du lịch, mặt khác tạo nên áp lực cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp.
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành ra đời năm 1989, là thời điểm mà cả
nước đang thực hiện chủ trương đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, đây là
năm mà ngành du lich Việt Nam mở một đợt tổng diễn tập cho kỷ nguyên phát triển
du lịch trong cả nước và cũng là năm mà du khách đến Việt Nam du lịch và tìm cơ
hội đầu tư, kinh doanh. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Công ty Dịch vụ Du lịch
Bến Thành đã không ngừng phát triển và trưởng thành, đạt được những thành tích
nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều năm liền được trao tặng danh
hiệu “ Công ty lữ hành hàng đầu Việt Nam”. Để tạo dựng được chỗ đứng trên thị
trường du lịch, đặc biệt là thị trường du lịch trong nước, công ty luôn cố gắng nâng
cao chất lượng và làm phong phú thêm các tour du lịch của mình. Tuy vậy, sản
phẩm tour du lịch rất dễ bị sao chép bởi đối thủ cạnh tranh. Việc khác biệt hóa để
nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề quan trọng trong môi trường kinh
doanh khốc liệt như hiện nay.
Nhận thức được vấn đề trên, với việc tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp phân
tích điều kiện thực tại của Benthanh Tourist, tôi đã quyết định thực hiện đề tài
nghiên cứu: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh các Tour du lịch trong nước của
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành”. Tôi hy vọng đề tài này sẽ cung cấp nhiều
thơng tin bổ ích cho cơng ty để nâng cao năng lực cạnh tranh các Tour du lịch trong
nước. Từ đó cơng ty ngày càng phát triển vững mạnh, góp phần trong công cuộc

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước.


2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam là
một trong những điều kiện giúp sản phẩm hàng hóa – dịch vụ của Việt Nam có chỗ
đứng không chỉ trên thị trường trong nước mà trên cả thị trường quốc tế. Nhận thấy
được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, đặc biệt là
sản phẩm du lịch, thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này,
tiêu biểu như:
Vũ Đức Minh (2008), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Thống kê.
Michael E. Porter (2008), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh.
Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh.
Trần Bích Hằng (2012), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội, Luận án
Tiến sĩ kinh tế - Trường Đại học Thương mại.
Nguyễn Viết Thái (2009), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp du lịch tại khu tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc (Hà Nội - Hải Phịng Quảng Ninh), Luận án Tiến sĩ kinh tế - Trường Đại học Thương mại.
Nguyễn Quang Vinh (2011), Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới,
Luận án Tiến sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Nguyễn Văn Mạnh – Phạm Hồng Chương (2006), Giáo trình quản trị kinh
doanh lữ hành, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Nguyễn Anh Tuấn (2007), Nghiên cứu
thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc
tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế
Các cơng trình trên đã đề cập đến vấn đề cơ bản về quan niệm năng lực cạnh
tranh, các yếu tố tác dộng đến năng lực cạnh tranh của ngành, của sản phẩm, từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành, cho sản phẩm. Các

cơng trình đã nghiên cứu kỹ về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm du
lịch, nhưng chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm
Tour du lịch trong nước. Vì vậy, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh các Tour du
lịch trong nước của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành” sẽ tập trung nghiên cứu,
phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh Tour du lịch trong nước của
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành, từ đó đưa ra giải pháp nhắm nâng cao năng
lực cạnh tranh Tour du lịch trong nước của Công ty.


3
3. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Trên cơ sở vận dụng các cơ sở lý luận về cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp du lịch, phân
tích và đánh giá năng lực cạnh tranh Tour du lịch trong nước của Công ty Dịch vụ
Du lịch Bến Thành, luận văn nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh tour du lịch trong nước của Công ty trong những năm sắp tới.
Để hoàn thành được mục tiêu trên, cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh tour
du lịch của doanh nghiệp du lịch.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng các yếu tố môi trường và năng lực cạnh
tranh tour du lịch trong nước của Công ty TNHH MTV DVDL Bến Thành.
+ Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tour du
lịch trong nước của Công ty TNHH MTV DVDL Bến Thành.
- Phương pháp nghiên cứu đề tài: Luận văn sử dụng các phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp khảo sát thực tế... để
đánh giá năng lực cạnh tranh Tour du lịch trong nước của Công ty Dịch vụ Du lịch
Bến Thành, đồng thời vận dụng những cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm để đưa ra các giải pháp phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh tour du lịch của
doanh nghiệp du lịch.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu các vấn dề sau:
Khái niệm, phân loại và đặc điểm tour du lịch.
Khái niệm năng lực cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp xác
định năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch.
Ảnh hưởng của cá yếu tố môi trường đến năng lực cạnh tranh tour du lịch của
doanh nghiệp du lịch.
Các yếu tố môi trường và năng lực cạnh tranh tour du lịch trong nước của
Công ty TNHH MTV DVDL Bến Thành.
+ Về thời gian:
Các dữ liệu thứ cấp nghiên cứu, phân tích từ năm 2010 – 2012.
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập, phân tích trong thời gian từ 1/4/2013 đến
15/08/2013.


4
Đề xuất giải pháp từ năm 2013 – 2020.
+ Về không gian: Tại Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành và một số công ty
lữ hành khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các luận cứ khoa học mang tính lý luận về
Tour du lịch, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở doanh
nghiệp du lịch.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phân tích thực trạng, đánh giá năng lực cạnh tranh tour du lịch trong nước
của Công ty DVDL Bến Thành những năm qua.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tour du lịch trong nước

của Công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh tour du lịch
của doanh nghiệp du lịch.
Chương 2: Thực trạng các yếu tố môi trường và năng lực cạnh tranh tour du
lịch trong nước của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch Bến Thành
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
tour du lịch trong nước của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch Bến Thành

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TOUR DU LỊCH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH
1.1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm tour du lịch
1.1.1. Khái niệm và phân loại tour du lịch
Khái niệm
Tour du lịch là chuyến đi được chuẩn bị trước, bao gồm tham quan một hay
nhiều điểm du lịch và quay về nơi khởi hành. [8,Tr15]


5
Phân loại
Việc phân loại tour du lịch rất cần thiết đối với các nhà kinh doanh lữ hành.
Phân loại tour du lịch càng cụ thể thì chính sách marketing càng kỹ càng, sát hợp
với từng loại thị trường mục tiêu, hoạch định chính sách marketing tổng hợp và
thực hiện đạt hệu quả cao hơn.
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có 3 loại:
- Tour du lịch chủ động: do các nhà kinh doanh xây dựng và ấn định ngày
thực hiện sau đó mới bán sản phẩm.
- Tour du lịch bị động: Do khách tự tìm đến và đề ra yêu cầu, để nhà kinh

doanh xây dựng tour du lịch dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên.
- Tour du lịch kết hợp: Doanh nghiệp tự xây dựng tour du lịch nhưng không
ấn định ngày thực hiện.
Căn cứ vào mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng và các dịch vụ cấu thành
tour du lịch có 5 loại:
- Tour du lịch chọn gói có người tháp tùng: gồm hầu hết các dịch vụ được sắp
đặt ở mức độ tối đa, giá trọn gói thấp hơn các dịch vụ cùng loại thuộc các tour du
lịch khác, khách được tổ chức thành đồn, có hướng dẫn viên chuyên nghiệp khách
ít được phục vụ theo sở thích riêng.
- Tour du lịch chỉ có hướng dẫn viên tại các điểm đến: có đặc điểm tương tự
như tour du lịch trọn gói có người tháp tùng, chỉ khác ở chỗ thay vì có hướng dẫn đi
theo cả hành trì thì chỉ có hướng dẫn viên tại điểm tham quan.
- Tour du lịch độc lập đầy đủ theo đơn đặt hàng của khách: đáp ứng chính xác
theo đơn đặt hàng của khách, mọi sở thích riêng đều được đáp ứng, giá cả trọn gói
và đắt hơn các dịch vụ cùng loại.
- Tour du lịch độc lập tối thiểu theo đơn đặt hàng của khách: bao gồm hai
dịch vụ cơ bản là vận chuyển và lưu trú, giá trọn gói gồm giá vé máy bay, buồng
khách sạn, vận chuyển đường bộ, giá trọn gói có thể thay đổi, khách đi khơng theo
đồn và khơng có hướng dẫn viên.
Căn cứ vào mức giá có 3 loại: Tour du lịch theo mức giá trọn gói; Tour du
lịch theo mức giá cơ, Tour du lịch theo mức giá tự chọn.
Căn cứ vào mục đích của chuyến đi và loại hình du lịch: Tour du lịch theo
chuyên đề (văn hóa lịch sử, phong tục tập quán); Tour du lịch nghỉ ngơi, giải trí và
chữa bệnh; Tour du lịch công vụ MICE; Tour du lịch tàu thủy; Tour du lịch tơn giáo
tín ngưỡng; Tour du lịch sinh thái; Tour du lịch thể thao khám phá và mạo hiểm;
Tour du lịch đặc biệt.
Căn cứ vào sự có mặt của hướng dẫn viên có 2 loại: Tour du lịch có hướng
dẫn viên và khơng có hướng dẫn viên.



6
Căn cứ vào phạm vi du lịch có 2 loại: Tour du lịch trong nước và Tour du
lịch quốc tế.
Theo Giáo trình Tổng quan du lịch của TS.Vũ Đức Minh, Du lịch trong
nước(Internal Tourism) là chuyến đi của những cư dân trong phạm vi quốc gia của
họ. [2, Tr 84]
Vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này, tôi đưa ra khái niệm tour du lịch trong
nước như sau: Tour du lịch trong nước là những chuyến đi được chuẩn bị trước,
bao gồm tham quan một hay nhiều điểm du lịch vay quay trở về nơi khởi hành của
khách du lịch Việt Nam trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm của tour du lịch
Tour du lịch là tổng hợp của các dịch vụ, vì vậy đặc điểm của tour du lịch
tương tự như đặc điểm của dịch vụ nó bao gồm:
- Tính vơ hình: Tour du lịch khơng thể cầm nắm, đo, đong, đếm được, phải
tiêu dùng sản phẩm tour du lịch thì mới đánh giá được chất lượng của nó. Sau khi
tiêu dùng sản phẩm tour du lịch thì người tiêu dùng có được sự trải nghiệm chứ
khơng phải sở hữu nó.
- Tính khơng đồng nhất: Mỗi lần thực hiện một tour du lịch là một lần khác
biệt, do để thực hiện một tour du lịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả khách quan
và chủ quan, do đó khi đánh giá chất lượng tour du lịch gặp phải rất nhiều khó
khăn.
- Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp: Thực hiện một tour du lịch là
thực hiện việc tiêu dùng các dịch vụ của các nhà cung cấp, do đó chất lượng của
tour du lịch phụ thuộc rất nhiều và các nhà cung cấp, một tour du lịch, hội tụ nhiều
nhà cung cấp nổi tiếng và có uy tín thì tour du lịch đó sẽ có sức hấp dẫn khá cao.
- Tour du lịch dễ bị sao chép và bắt chước, do tour du lịch khơng địi hỏi khoa
học kỹ thuật hiện đại, dung lượng vốn đầu tư ban đầu thấp.
- Tính thời vụ cao: Tiêu dùng sản phẩm tour du lịch tốn nhiều thời gian vì vậy
người tiêu dùng phải có một lượng thời gian nhàn rỗi nhất định, ngoài ra tiêu dùng
sản phẩm du lịch phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu nên có lúc tour du lịch

bán được rất nhiều nhưng có lúc thì hầu như khơng bán được.
- Tính khó bán: Tính khó bán là kết quả của những đặc tính trên. Khi khách
du lịch mua sản phẩm sẽ khơng an tâm vì phải trả tiền trước cả tour và sẽ không an
tâm về rủi ro sản phẩm, thân thể, tài chính, thời gian, tâm lý…
1.2. Năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh tour du lịch của


7
doanh nghiệp du lịch
- Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hố, là điều kiện sống
cịn của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh:
Theo Các Mác : “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để
thu hút lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo P.Samuelson : “Cạnh tranh là sự kình địch giữa những doanh nghiệp
cạnh tranh để giành khách hàng, thị trường”.
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh Công nghiệp của tổ chức Hợp tác &
Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng : “Cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Từ các định nghĩa trên, có thể tiếp cận về cạnh tranh ở những góc độ:
+ Thứ nhất, cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng.
+ Thứ hai, mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận.
+ Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể.
+ Thứ tư, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều cơng cụ khác
nhau: chất lượng, giá bán sản phẩm dịch vụ, bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm.
+ Thứ năm, ngày nay cạnh tranh còn được xem là sự ganh đua mang tính hợp tác.

Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh tranh
là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả
nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thơng thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành giật lấy khách hàng cũng như điều kiện sản xuất, thị
trường có lợi nhất.
- Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì Năng lực
cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị trường trên các thị trường
trong và ngoài nước, các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, công nghệ, tổng
năng suất các yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và
tính khác biệt của sản phẩm, chi phí vào,…
Michael Porter cho rằng, Năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những
sản phẩm có qui trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với
nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Từ các quan điểm trên, có thể đúc kết lại như sau: Năng lực cạnh tranh là


8
khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giới
ạn như nhân lực, vật lực, tài lực,… để tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn so
với đối thủ cạnh tranh, đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện khách quan một cách
có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị thế cạnh tranh
trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh được xem xét ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia,
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp/ tập đoàn và năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ,nhãn hiệu.
- Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy, “Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
là khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy
trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của

ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sẽ hoạt động an tồn và lành mạnh, có
khả năng chống đõ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh
doanh”.
- Khái niệm về năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch
Năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch là khả năng duy trì
và cải thiện vị thế cạnh tranh (hiện tại và tương lai) của tour du lịch so với đối thủ
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng, giá cả,
tính năng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu,...hơn hẳn so với những tour
du lịch cùng loại của đối thủ cạnh tranh.
- Khái niệm đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tour du lịch của
các doanh nghiệp du lịch
Theo N.Capon và J.M.Hulbert, Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung
ứng, hay trong tương lai có thể cung ứng những sản phẩm và dịch vụ có mức độ lợi
ích tương tự (hay ưu việt hơn) cho khách hàng.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: Đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh tour du lịch của các doanh nghiệp du lịch là một doanh nghiệp du lịch bất kỳ
cung ứng, hay trong tương lai có thể cung ứng những tour du lịch có mức độ lợi ích
tương tự (hay ưu việt hơn) cho khách du lịch.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp
du lịch
Có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói
chung hay tour du lịch của doanh nghiệp du lịch nói riêng. Nhưng ta có thể kể tới


9
một số chỉ tiêu chính như sau:
1.2.2.1. Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp du lịch đối với một loại tour du lịch là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh thu (mua hoặc bán hàng) của doanh nghiệp này với tổng doanh thu
của các doanh nghiệp khác trên thị trường trong một khoảng thời gian cụ thể, nhất

định. Thị phần thể hiện vị thế, phản ánh năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, thị phần cịn nói lên sức chi phối thị trường của
doanh nghiệp, nó xác định vai trị thống trị thị trường của doanh nghiệp.Thị phần
mà càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm tour du lịch đó cao, và do đó năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, có triển
vọng trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đó. Để phát triển thị phần, ngoài
giá cả, chất lượng của tour du lịch, doanh nghiệp cịn phải tiến hành cơng tác xúc
tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp tour kịp thời, thương hiệu và
uy tín của doanh nghiệp. Như vậy, thị phần là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Cơng thức tính thị phần của doanh nghiệp:
Ddn
Tp =
(%)
Di

Trong đó:
Tp: Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Ddn: Doanh thu hoặc tổng lượng bán các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
∑Di: Tổng doanh thu của các doanh nghiệp hoặc tổng số lượng sản phẩm
cùng loại của các doanh nghiệp được bán trên cùng một thị trường.
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp càng lớn, thể hiện sức mạnh
của doanh nghiệp trên thị trường càng lớn, phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường lớn.
1.2.2.2. Mức tăng trưởng bình quân
a. Mức tăng trưởng doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp du lịch là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ du lịch, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Thông qua mức tăng trưởng doanh thu hằng năm, ta có thể biết được kết



10
quả kinh doanh là tăng hay giảm, có chiều hướng tốt hay xấu.
Doanh thu nhiều hơn và có mức tăng trưởng doanh thu nhanh hơn so với mức
tăng của chi phí là cơ sở để các doanh nghiệp du lịch ra quyết định mở rộng đầu tư
vào tour du lịch đó. Một sản phẩm tour du lịch duy trì được mức tăng trưởng doanh
thu thì đồng nghĩa với việc tour du lịch đó có năng lực cạnh tranh cao và ngược lại.
Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh
tour du lịch của doanh nghiệp du lịch khi tham gia thị trường. Để đánh giá khả năng
cạnh tranh sản phẩm thông qua chỉ tiêu này, cần xem xét chỉ số:
Doanh thu năm sau

Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh

;

Doanh thu năm trước

b. Mức tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp du lịch được hiểu là phần vượt trội của giá bán
sản phẩm dịch vụ du lịch so với chi phí để tạo ra và cung ứng sản phẩm dịch vụ du
lịch đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoat động kinh doanh của
doanh nghiệp du lịch. Vì vậy, lợi nhuận được xem là mục tiêu cơ bản của doanh
nghiệp du lịch, là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mức tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp du lịch biểu hiện thông qua tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận qua các thời kỳ nhất định. Mức tăng trưởng lợi nhuận
ngày càng cao chứng tỏ tiềm lực của doanh nghiệp càng mạnh, vị thế cạnh tranh của

doanh nghiệp trên thị trường càng cao. Khi đó, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp càng lớn bởi doanh nghiệp sẽ có điều kiện tốt hơn để mở rộng quy mô kinh
doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và làm hài hịa lợi ích các bên có liên quan.
1.2.2.3. Chất lượng tour du lịch
Khi đời sống của người dân ngày càng nâng cao hay đối với những nước có
thu nhập cao thì giá cả không phải mối quan tâm hàng đầu của họ nữa. Người tiêu
dùng quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm họ sử dụng. Vì vậy, chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu trong năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và dịch vụ đó, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ
là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng tour du lịch được đánh giá thơng qua chất lượng chương trình du


11
lịch. Chất lượng chương trình du lịch là nhận thức của khách hàng về chất lượng
dịch vụ của một hãng cụ thể nào đó dựa trên sự so sánh thành tích của hãng đó
trong việc cung cấp dịch vụ với sự mong đợi chung của khách hàng đối với tất cả
các hãng khác trong cùng ngành cung cấp dịch vụ. Cụ thể, chất lượng chương trinh
du lịch được khách hàng đánh giá thơng qua các tiêu chí:
- Dịch vụ đặt chỗ
- Dịch vụ đón tiễn
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ phòng ở
- Dịch vụ ăn uống
- Hướng dẫn viên
- Trình độ tổ chức và điều hành
- Điểm thăm quan
- Dịch vụ vui chơi giải trí
- Dịch vụ mua sắm
Người tiêu dùng ln ln ưa chuộng những sản phẩm có chất lượng cao và

có các dịch vụ ưu đãi, chăm sóc khách hàng tốt. Chất lượng tour du lịch là một yếu
tố quan trọng, giúp doanh nghiệp du lịch có được lợi thế cạnh tranh, nhất là khi
doanh nghiệp theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm. Do đó, chất lương tour
du lịch là tiêu chí xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Giá tour du lịch
Giá cả là mối tương quan trao đổi trên thị trường. Giá còn là biểu tượng giá
trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Bên cạnh đó, giá cũng là một
trong các chỉ tiêu định lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh. Trong cơ chế cạnh
tranh trên thị trường thế giới hiện nay, giá cao không đồng nghĩa với năng lực cạnh
tranh cao, mà giá cao chỉ thể hiện sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích và họ
sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm đó. Vì vậy việc xác định giá cả đúng đắn là điều
kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao và phát triển khả năng chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên việc xác lập giá cả phải
đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu về lợi nhuận và thị phần chiếm lĩnh
trong khoảng thời gian nhất định.
1.2.2.5. Năng lực quản lý và đội ngũ nhân viên
Đối với doanh nghiệp du lịch thì nhân lực được xem là nguồn lực quan trọng
quyết định chất lượng tour du lịch. Trong đó đội ngũ nhân viên trực tiếp giữ vai trò rất


12
quan trọng bởi vì họ là những người trực tiếp giao tiếp, cung cấp dịch vụ, tạo sự thỏa
mãn cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ. Chính vì vậy, đội ngũ nhân viên là
yếu tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch.
Có thể đánh giá năng lực quản lý và đội ngũ nhân viên thơng qua các tiêu chí:
- Số lượng
- Chất lượng: chất lượng đội ngũ nhân viên là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu
tố bộ phận như: trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ…
- Cơ cấu: thể hiện qua các phương diện khác nhau như cơ cấu trình độ đào
tạo, giới tính, độ tuổi …

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp du lịch cần bố trí đội ngũ
nhân viên hợp lý cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Trong đó, yếu tố chất lượng
được coi trọng hàng đầu. Chất lượng nhân lực càng cao thì khả năng nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch càng lớn. Vì vậy, doanh nghiệp du lịch cần
có những biện pháp gìn giữ, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên của mình.
1.2.2.6. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Tài chính là một nguồn lực mà các doanh nghiệp cần phải có trước tiên trong
q trình thành lập và phát triển. Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt
động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho,… cũng như khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh tốn thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…
đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Năng
lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp mạnh
hay yếu? Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để tài trợ cho chiến lược hay khơng?
Doanh nghiệp có thể huy động các nguồn lực tài chính khi cần hay không? Vấn đề sử
dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào? Có thể đánh giá năng lực tài chính của doanh
nghiệp qua việc phân tích báo cáo tài chính. Cụ thể:
- Phân tích tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Bao gồm các khoản mục chủ yếu là
Doanh thu, Giá vốn hàng bán, Lãi gộp, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý kinh
doanh, Tổng lợi nhuận trước và sau thuế.
Năng lực tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh


13
của doanh nghiệp du lịch trên thị trường. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính
mạnh, năng lực cạnh tranh cao khi doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào bằng cách đa

dạng hóa nguồn cung vốn, ln đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lí; bên cạnh đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch
sử dụng đồng vốn có hiệu quả để phát triển lợi nhuận; và hơn hết, phải hạch tốn chi
phí rõ ràng để xác định được hiệu quả một cách chính xác.
1.2.2.7. Thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu là giá trị vơ hình nhưng lại là yếu tố quan trọng cấu thành nên
năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch. Thương hiệu của doanh
nghiệp được hình thành thơng qua cả một q trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo
đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn, hợp lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng
uy tín, thương hiệu cũng như tên tuổi của doanh nghiệp, của sản phẩm càng nổi
tiếng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Khi đó, sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến, tin tưởng và sử dụng hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu của sản
phẩm như:
- Số lượng khách hàng mới
Khách hàng là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp, là yếu tố đánh giá sự phát
triển của một doanh nghiệp vì nó đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và lợi nhuận.
Một sản phẩm có thương hiệu có nghĩa là sản phẩm đó đã được tin tưởng bởi đại đa
số khách hàng trong phân khúc mà sản phẩm đó nhắm đến. Vì thế theo tâm lý đám
đơng thì những khách hàng mới lọt vào phân khúc mà sản phẩm nhắm đến thì tỷ lệ
khách hàng đó lựa chon sản phẩm và dịch vụ đã có thương hiệu sẽ cao hơn.
- Mức độ khách hàng trung thành:
Theo quy luật Pareto thường áp dụng trong nhiều lĩnh vực thì 20% khách
hàng sẽ mang lại 80% lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các thương hiệu mạnh luôn
được nhận diện và đảm bảo bởi những người khách hàng trung thành này. Và thêm
vào đó, việc tìm kiếm một khách hàng mới sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với việc duy
trì được khách hàng cũ. Điều này đặc biệt quan trọng trong thị trường khi mà việc
chuyển sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ngày càng dễ dàng. Đối
với một khách hàng trung thành thì cơng ty cịn có một lợi ích rất lớn đó là những
khách hàng này sẽ giới thiệu và thuyết phục người thân và bạn bè sử dụng sản phẩm

của công ty. Ngoài ra, sự trung thành thương hiệu sẽ làm cho đối thủ cạnh tranh nản
chí trong việc tìm cách lơi kéo khách hàng mới vì chi phí mà họ bỏ ra sẽ rất lớn mà


14
hiệu quả mang lại khơng cao.
Có thể nhận định rằng, khách hàng trung thành là tài sản lớn nhất của một thương hiệu.
- Có thể đưa ra chính sách giá cao:
Định giá cao và người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền nhiều hơn để mua một sản
phẩm có thương hiệu vì chắc chắn một điều là ngồi giá trị thực của sản phẩm họ đã
bằng lòng trả thêm tiền cho một giá trị khác nữa khi sử dụng sản phẩm đó là tài sản
cụ thể nhất mà thương hiệu có được.
- Giá trị thương hiệu còn được thể hiện qua việc mở rộng thương hiệu
Khi một nhãn hiệu thành công, được người tiêu dùng chấp nhận mang lại
những khoản lợi nhuận cực kỳ lớn cho doanh nghiệp. Khi đó các doanh nghiệp có
xu hướng tiếp tục dựa vào uy tín thương hiệu đang được khách hàng chấp nhận để
đưa ra dòng sản phẩm mới để giữ vững và phát triển vị trí của thương hệu mình
trong lịng khách hàng.
- Các giá trị thương hiệu khác như sự bảo hộ của pháp luật, mối quan hệ với
nhà phân phối
Việc bảo hộ của luật pháp để tránh hiện tượng đối thủ cạnh tranh sử dụng tên
tuổi hay kiểu dáng hoàn toàn giống sản phẩm của doanh nghiệp.
Mối quan hệ với nhà phân phối sẽ giúp cho sản phẩm chiếm được vị trí tốt
trên vị trí trưng bày. Những thương hiệu thành cơng luôn nhờ vào một hệ thống
phân phối tốt. Mọi thương hiệu phải nỗ lực để được mọi người nhìn thấy và ghi
nhận. Vì vậy, nếu khơng có một hệ thống phân phối tốt các thương hiệu sẽ gần như
trở nên vơ hình và khơng thể được khách hàng biết đến.
1.2.3. Phương pháp xác định năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh
nghiệp du lịch
Để xác định được năng lực cạnh tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch,

chúng ta tiến hành các bước sau:
Bước 1: Xác định các chỉ tiêu cụ thể đánh giá năng lực cạnh tranh Tour du lịch
Như đã trình bày ở phần 1.2.2, có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh
tranh tour du lịch của doanh nghiệp du lịch nhưng ta có thể kể tới một số chỉ tiêu
chính như sau:
- Thị phần
- Mức tăng trưởng bình quân: mức tăng trưởng doanh thu, mức tăng trưởng
lợi nhuận
- Chất lượng tour du lịch


15
- Giá tour du lịch
- Năng lực quản lý và đội ngũ nhân viên
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
- Thương hiệu của doanh nghiệp
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
Từ việc xác định các chỉ tiêu cụ thể đánh giá năng lực cạnh tranh Tour du
lịch, tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp và sơ cấp phục vụ cho việc phân tích và
đánh giá các chỉ tiêu vừa xác định.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích
có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ
liệu chưa xử lý ( cịn gọi là dữ liệu thơ) hoặc dữ liệu đã xử lý.
Có thể thu thập số liệu thứ cấp thông qua một số nguồn dữ liệu dưới đây:
+ Các báo cáo của chính phủ, ngành Du lịch, số liệu thống kê của Tổng cục
du lịch về tình hình kinh doanh của ngành cũng như của các công ty du lịch.
+ Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học.
+ Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp
chí mang tính hàn lâm có liên quan.

+ Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học kiên quan đến năng lực cạnh
tranh nói chung và năng lực cạnh tranh tour du lịch nói riêng.
+ Các bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác trong trường hoặc
trường khác.
+ Bản báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trường,
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực … của công ty nghiên cứu và các công ty
cạnh tranh.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu mà ta thu thập trực tiếp tại nguồn dữ liệu và
xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Một số các phương pháp
thương dùng:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp phỏng vấn bằng thư
+ Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại
+ Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp
+ Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi
Dựa vào điều kiện thực tế cũng như khả năng tài chính, lựa chọn phương pháp
điều tra hợp lý để đưa ra được những dữ liệu tốt, đáp ứng được vấn đề nghiên cứu.
Bước 3: Xử lý và phân tích dữ liệu
Kết quả thu thập số liệu từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê,


16
quan sat hoặc thực nghiệm tồn tại dưới hai dạng: Định tính và định lượng.
Dựa vào kết quả trên, sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê mô tả … để
phân tích thực trạng các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh tour du lịch của
doanh nghiệp du lịch.
Bước 4: Kết luận
Từ những kết quả phân tích dữ liệu ở bước 3, đánh giá năng lực cạnh tranh

tour du lịch của cơng ty. Tìm ra những ưu điểm cũng như tồn tại và nguyên nhân, từ
đó đưa ra giải pháp.
1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến năng lực cạnh tranh tour du
lịch của doanh nghiệp du lịch
1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố bên ngoài bao gồm tất cả những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp du
lịch mà doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được nó. Doanh nghiệp du lịch chỉ có thể
điều chỉnh những hoạt động kinh doanh của mình để lợi dụng những thời cơ, thuận
lợi mà các yếu tố này mang lại và hạn chế bớt những rủi ro mà doanh nghiệp sẽ
phải gánh chịu do tác động của những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên
ngoài.
Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp du lịch được chia ra làm 2 loại:
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp du lịch bao gồm những yếu tố sau:
• Yếu tố Kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đối với hoạt động kinh doanh du lịch,
các yếu tố này bao gồm cả bên trong và bên ngoài. Trong nhóm các yếu tố kinh tế
thì trực tiếp ảnh hưởng đến du lịch đó là:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân
Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập bình
quân của dân cư tăng lên dẫn đến nhu cầu mua của toàn xã hội sẽ tăng lên tạo ra
tính hấp dẫn của mơi trường kinh doanh. Ngồi ra, khi tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch cao, các
doanh nghiệp du lịch vừa giải quyết được đời sống cho người lao động, vừa tái đầu
tư phát triển làm cho khả năng tích tụ tập trung vốn cao dẫn đến nhu cầu đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh tăng lên.
+ Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong nước với đồng tiền



17
của các quốc gia khác. Thay đổi về tỷ giá hối đối có tác động trực tiếp đến tính
cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị trường quốc tế. Khi giá
trị của đồng tiền trong nước thấp hơn so với giá trị của các đồng tiền khác, hàng hóa
sản xuất trong nước sẽ tương đối rẻ hơn, cịn hàng hóa sản xuất ngồi nước sẽ tương
đối đắt hơn.
+ Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng trưởng kinh tế chậm lại,
tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được.
Nếu lạm phát tăng liên tục, các hoạt động đầu tư trở thành cơng việc hồn tồn may
rủi. Thực trạng của lạm phát là làm cho tương lai kinh doanh trở nên khó dự đốn
được, khi đó nó sẽ hạn chế sự hoạt động của nền kinh tế, gây nên tình trạng thất
nghiệp, và cuối cùng thì đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng.
+ Tỷ lệ lãi suất
Tỷ lệ lãi suất có thể tác động đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp. Tỷ lệ lãi suất rất quan trọng khi người tiêu dừng thường xuyên vay tiền để
thanh tốn các khoản mua bán hàng hóa của mình. Tỷ lệ lãi suất cịn quyết định
mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư. Chi phí này là nhân tố chủ yếu
khi quyết định tính khả thi của chiến lược.
• Yếu tố Chính trị - Pháp luật
Yếu tố chính trị tuy là gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và tồn diện đến
kinh doanh du lịch. Chẳng hạn như sự ổn định chính trị của một quốc gia là cơ hội
thuận lợi để đảm bảo an toàn cho du khách, đặc biệt là khách nước ngồi. Yếu tố
chính trị thơng thường ảnh hưởng qua các đường lối chính sách phát triển kinh tế
chung, trong đó có du lịch.
Hệ thống pháp luật cũng có tác động lớn đến mức độ thuận lợi và khó khăn của
môi trường kinh doanh trong doanh nghiệp. Nếu như hệ thống luật pháp là đồng bộ
và ổn định cộng với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp thì nó sẽ tạo ra một khuôn
khổ pháp lý để đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động phải tuân theo các quy định của chính phủ về

th mướn nhân cơng, thuế, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường,…
Đồng thời hệ thống luật pháp có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cũng như
lợi ích của khách du lịch và doanh nghiệp du lịch. Vì vậy, yếu tố luật pháp chi phối
lớn đến việc phát triển du lịch.
• Yếu tố Khoa học – Công nghệ


18
Ngày nay công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh và phát
triển. Thay đổi về công nghệ có thể làm cho các sản phẩm hiện đang sản xuất trở
nên lỗi thời trong một khoảng thời gian ngắn. Cũng với thời gian đó có thể tạo ra
được sản phẩm mới. Như vậy, cơng nghệ đồng thời có thể vừa là cơ hội cũng như
mối đe dọa của doanh nghiệp. Do sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ đã diễn
ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản phẩm. Bên cạnh đó, cơng nghệ cũng
tạo ra nhiều phương pháp sản xuất mới, những phương pháp này cũng sẽ là những
cơ hội hoặc thách thức cho doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải lường
trước được những thay đổi do cơng nghệ mang lại.
• Yếu tố Tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn ban đầu trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch. Trong du lịch,
các yếu tố tự nhiên là tài sản vô giá đối với sự phát triển của ngành. Trước hết phải
kể đến các danh lam thắng cảnh, cảnh quan môi trường, điều kiện địa lý... Đây là
cốt lõi của các điểm du lịch, là sức hút mạnh mẽ khách du lịch đến thăm quan.
• Yếu tố Văn hóa – Lịch sử - Xã hội
Nhóm yếu tố này có tác động chậm chạp vào môi trường kinh doanh. Nhưng
một khi nó đã tác động thì nó lại ảnh hưởng đối với môi trường kinh doanh một
cách sâu sắc.
Trong du lịch, nền văn hóa của mỗi một dân tộc và quốc gia là nhân tố quan
trọng tạo nên động cơ đi du lịch của người bản sứ, đặc biệt là người nước ngồi.
Nhóm các yếu tố văn hóa có thể chia ra làm 2 nhóm nhỏ sau:

+ Nhóm thứ nhất: Bao gồm các phong tục, lối sống, thói quen tiêu dùng, kết
cấu dân cư, trình độ dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng. Các nhân tố này có ảnh hưởng sâu
sắc đến mơi trường kinh doanh. Trình độ văn hóa, thói quen, sở thích tiêu dùng của
mỗi vùng, mỗi người là khác nhau vì vậy doanh nghiệp du lịch cần phải nghiên cứu
kỹ tập quán sinh hoạt, thói quen tiêu dùng của các vùng miền để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng tại các vùng miền đó. Trong bối cảnh xã hội ngày càng
phát triển như hiện nay thì nhu cầu của người dân tăng cao, đòi hỏi các doanh
nghiệp du lịch phải nghiên cứu cho ra những tour du lịch có nét nổi bật, độc đáo
hơn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân và đặc biệt hơn là tạo ra sự
khác biệt về tour du lịch so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Nhóm thứ hai: Bao gồm các di tích lịch sử, văn hóa như những làng nghề


19
truyền thống, những lễ hội dân gian... Những nhân tố này chiếm giữ một vai trò
ngày càng cao trong phát triển hoạt động kinh doanh du lịch
1.3.1.2. Yếu tố thuộc môi trường ngành
Đây là nhân tố thường xuyên cọ sát đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Có năm sức ép cơ bản đối với các doanh nghiệp du lịch sau:
• Khách hàng
Khách hàng là những người mua hàng hóa hay dịch vụ của công ty lữ hành,
khách hàng thực hiện việc trao đổi, họ trả tiền cho doanh nghiệp du lịch để lấy hàng
hóa hay dịch vụ. Do vậy, khách hàng chính là thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
du lịch. Qua thị trường khách hàng mà doanh nghiệp du lịch có thể đạt được những
mục tiêu của mình là doanh thu va lợi nhuận. Tuy nhiên mối quan hệ tốt đẹp này chỉ
có thể tồn tại và phát triển khi và chỉ khi đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thỏa mãn cho
cả hai bên doanh nghiệp du lịch và khách hàng.
Khách hàng có thể có nhiều loại, một cá nhân hay tổ chức, khách hàng tiềm
năng hiện thực hay truyền thống. Tùy thuộc vào khách hàng khách nhau mà doanh
nghiệp du lịch có các hành vi ứng xử cũng như có các phương thức mua bán thích

hợp. Phân tích một cách tổng quát ta thấy trên thị trường có “hai dịng” khách hàng
và doanh nghiệp tìm nhau. Đối với doanh nghiệp du lịch thì phải tìm và xác định
khách hàng cho mình một cách đầy đủ và tồn diện u cầu địi hỏi về quy mơ, cơ
cấu, nhu cầu du khách, các nhân tố tác động đến sự thay đổi cầu du lịch đặc biệt là
thói quen, sở thích của đối tượng khách. Đối với khách hàng họ cũng có những ưu
thế, chế ước nhất định đối với doanh nghiệp du lịch, nhất là trong xu thế tồn cầu
hiện nay thì người mua sẽ có ưu thế mạnh hơn rất nhiều. Họ có thể dựa vào một số
lý do sau để ép giá, giảm khối lượng mua, hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn:
+ Mức độ tập trung hóa cao hơn mức độ tập trung hóa của các doanh nghiệp
du lịch.
+ Mua với khối lượng lớn.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp du lịch khơng có sự phân biệt hóa.
+ Người mua có khả năng liên kết với nhà cung cấp ở giai đoạn tiền sản xuất
của doanh nghiệp du lịch.
+ Khách hàng có đủ thơng tin về cơ cấu giá thành của các nhà sản xuất.
+ Mức độ đàn hồi về nhu cầu của hàng hóa và dịch vụ so với mức giá là khá
cao.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý giá của doanh nghiệp du lịch.
Doanh nghiệp du lịch phải biết tạo dựng duy trì và phát triển nó bằng cách thỏa mãn


20
tối đa nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dung so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
• Áp lực từ phía nhà cung cấp
Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các nhà cung cấp có
thể tác động đến tương lai, lợi nhuận của doanh nghiệp vì họ liên quan đến chi phí
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể ép các doanh
nghiệp du lịch bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng các sản phẩm mà họ cung
cấp và họ không cung cấp thường xuyên.

Các nhân tố tác động trực tiếp và tạo ra sức ép từ phía các nhà cung cấp tới
hoạt động mua sắm và dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp:
số lượng nhà cung cấp nhiều hay ít, tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào khó
hay dễ, tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào đối với hoạt động của doanh nghiệp,
khả năng của các nhà cung cấp và vị trí quan trọng đến mức độ nào của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp.
Như vậy, công việc của doanh nghiệp du lịch là làm sao phải hạn chế bớt sức
ép của nhà cung cấp đối với mình. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp du lịch khơng nên
chỉ có một nhà cung cấp mà cần có nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên, nhà
cung cấp trong du lịch bao gồm rất nhiều bộ phận hữu quan như: Các công ty vận
tải đường không, đường bộ, đường sắt, đường thủy; Các công ty gửi khách; Các đầu
mối cung ứng sản phẩm như: Khách sạn, nhà hàng… mà mỗi nhà cung cấp lại có
ảnh hưởng khác nhau đến doanh nghiệp du lịch. Tùy thuộc vào hoàn cảnh và điệu
kiền cụ thể của mình mà các doanh nghiệp du lịch có thể lựa chọn các đơn vị phù
hợp với điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình cũng như đưa ra các
tác động ép buộc hoặc khuyến khích nhằm hạn chế sức ép của các nhà cung cấp đối
với các doanh nghiệp du lịch.
• Áp lực cạnh tranh từ đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp tồn tại dưới hai dạng đó là đối thủ cạnh
tranh hiện tai và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh hiện tại là đối thủ
mà hằng ngày doanh nghiệp phải đương đầu trực tiếp với nó, đó là những đối thủ
trực tiếp trong ngành.
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng có khả
năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Tác động của các doanh
nghiệp này đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ


21
thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp đó như cơng nghệ chế tạo,
quy mơ…. Sự xuất hiện của các đối thủ mới này có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp hay còn làm thay đổi bức tranh cạnh tranh ngành. Dù thay đổi cục
diện cạnh tranh kiểu nào thì sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn cũng làm gia tăng
mức cạnh tranh của ngành. Do đó, các doanh nghiệp đang hoạt động tìm mọi cách
để hạn chế các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của họ.
Theo M. Porter, những nhân tố tác động đến quá trình tham gia thị trường
của các đối thủ mới đó là: các rào cản thâm nhập thị trường, hiệu quả kinh tế của
quy mơ, bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác, sự khác biệt hóa sản phẩm, yêu
cầu về vốn cho sự thâm nhập, chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận các cách phân phối,
các chính sách quản lý vĩ mơ,…
• Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các doanh nghiệp trong những
ngành khác nhau nhưng thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng giống như
các doanh nghiệp trong ngành. Những doanh nghiệp này thường cạnh tranh gián
tiếp với nhau. Càng nhiều loại sản phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo ra
sức ép lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bấy nhiêu. Đặc điểm
của sản phẩm thay thế như: sản phẩm sẽ được tiếp tục đưa vào sản xuất hay sẽ được
sử dụng trong tiêu dùng cũng như tính chất của sản phẩm thay thế đều tác động trực
tiếp, tạo ra sức ép đối với doanh nghiệp.
Như vậy, sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh
tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá mà một doanh nghiệp có thể định ra và do đó
giới hạn mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của một
doanh nghiệp có rất ít các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp đó có cơ hội để tăng
giá và lợi nhuận.
• Áp lực của các doanh nghiệp du lịch mới:
Các doanh nghiệp du lịch mới sâm nhập vào thị trường sẽ trở thành đối thủ
cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Sự cạnh tranh diễn
ra hầu hết trên các lĩnh vực từ phân chia thị trường đến các nguồn cung cấp và các
hoạt động khuyến mại. Các doanh nghiệp mới thành lập sau nên họ đón nhận những
thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại. Để hạn chế bớt sức ép này các doanh
nghiệp du lịch phải tạo ra những ngăn cản đối với sự sâm nhập mới, những cản trở

này có thể là:


×