Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Túi phân hủy sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.12 KB, 24 trang )

TÌM HIỂU VỀ TÚI PHÂN HỦY SINH HỌC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay túi nilon đã trở nên quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày của tất cả mọi người. Với ưu điểm tiện dụng, bền và giá thành thấp của mình
nên túi nilon có mặt hầu như ở tất cả mọi nơi, từ thành thị cho đến nông thôn, từ
các siêu thị, trung tấm thương mại cho đến các chợ nhỏ vùng quê. Dân số ngày
càng gia tăng và số lượng túi nilon được sử dụng cũng ngày càng tăng nhanh. Mặc
dù túi nilon có rất nhiều tiện ích cho cuộc sống ngày nay, tuy nhiên các tác động
của túi nilon đối với môi trường, sức khỏe con người và cả các loài động thực vật
là không hề nhỏ. Do đó, chúng ta cần phải có các giải pháp cụ thể để có thể hạn
chế được việc sử dụng và vứt bỏ túi nilon một cách tràn lan hiện nay.
Có rất nhiều cách đã được đưa ra nhằm hạn chế việc sử dụng túi nilon như
đánh thuế, các chương trình thực tế như nói không với túi nilon, một ngày không
sử dụng tui nilon…đã được thực hiện. Tuy nhiên kết quả mà chúng mang lại vẫn
chưa đáng kể. Hiện nay các nước trên thế giới đã nghiên cứu và cho ra đời các sản
phẩm túi nilon thân thiện với môi trường như túi phân hủy sinh học. Ở Việt Nam
cũng đã có các công trình nghiên cứu và sản xuất thành công túi phân hủy sinh
học. Túi phân hủy sinh học được xem là sản phẩm thay thế tốt nhất và có thể là
hoàn toàn của tui nilon thông thường. Vậy túi phân hủy sinh học là gì? Nó có giúp
ích gì cho môi trường so với túi phân hủy sinh học?. Đây là lý do nhóm thực hiện
đề tài “Tìm hiểu về túi phân hủy sinh học và các biệ pháp nâng cao ý thức của
người tiêu dùng trong việc sử dụng túi phân hủy sinh học”.
Mong rằng thông qua đề tài này mọi người sẽ có cái nhìn tổng quan hơn về
túi phân hủy sinh học và tuyên truyền cho nhiều người về việc sử dụng túi phân
hủy sinh học thay cho túi nilon thông thường để bảo vệ môi trường ngày càng lành
mạnh hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về túi tự phân hủy sinh học
1.2.2 Mục tiêu cụ thể


Nghiên cứu về túi tự phân hủy sinh học, giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn
về túi tự phân hủy sinh học.
Nghiên cứu về quá trình phân hủy của túi nilon tự phân hủy sinh học
Phân tích các ưu điểm của túi tự phân hủy sinh học.
Đề xuất các kiến nghị với nhà nước và các nhà sản xuất trong việc sản xuất
và nâng cao việc sử dụng túi phân hủy sinh học của người tiêu dùng
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian
1.3.2 Thời gian
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Túi phân hủy sinh học ở Việt Nam
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU
2.1. Túi nilon
Bao bì nilon là một loại túi nhựa rất bền, dẻo, mỏng, nhẹ và tiện dụng.
Ngày nay, nó được dùng rất nhiều để đóng gói thực phẩm, bột giặt, bảo quản nước
đá, các loại chế phẩm hoá học hay đựng những phế liệu nhỏ, rác thải
Bao bì nilon được làm từ sợi nhựa tổng hợp bền dẻo với nhiều kích cỡ khác
nhau, có thể tái chế được. Tuy nhiên, nó cũng là vật liệu gây ra ô nhiễm môi
trường. Chất nhựa độc hại của bao bì nilon ngấm vào đất, nguồn nước, gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khoẻ con người và các loài sinh vật khác (các loài động
thực vật ở các sông suối, ao hồ ).
(nguồn: />2.2. Phân hủy sinh học
Phân hủy sinh học là quá trình phân hủy do hoạt động của vi sinh vật gây
ra, đặc biệt do hoạt động của các enzyme làm thay đổi cấu trúc của vật thể. Cấy
trúc hóa học của vật thể sẽ bị vi sinh vật trong môi trường phân hủy thành các
thành phần vô cơ như nước và CO2.
2.3. Túi nilon phân hủy sinh học
Túi phân hủy sinh học (hay polymer phân hủy sinh học) là một dạng
polymer được chuyển đổi thành khí CO2, nước, các chất khoáng vô cơ và sinh
khối do vi sinh vật trong môi trường phân hủy mà không gây ảnh hưởng đến môi

trường.
Túi phân hủy sinh học có công dụng giống như túi nilon thông thường,
nhưng túi không gây ảnh hưởng đến môi trường do các thành phần cấu tạo túi
phân hủy sinh học có thể tự phân hủy một cách tự nhiên trong môi trường.
Bảng 2.1.Sự khác biệt giữa túi nilon thông thường và túi nilon phân hủy sinh học
Túi nilon thông thường Túi nilon phân hủy sinh học
- Không phân hủy được
- Sản xuất từ các nguồn tài nguyên hữu
hạn và không tái tạo được( dầu mỏ…)
- Tái chế được
- Giá thành rẽ
- Phân hủy được
- Sản xuất từ các nguồn nguyên liệu tự
nhiên, thân thiệt với môi trường( tinh
bột, xenlulozo…)
- Không tái chế được
- Giá thành cao hơn túi nilon thông
thường
CHƯƠNG 3. TÌM HIỂU VỀ TÚI TỰ PHÂN HỦY SINH HỌC
3.1. Tại sao phải hạn chế sử dụng túi nilon
3.1.1. Hiện trạng sử dụng túi nilon
3.1.1.1. Trên thế giới
Mỗi năm nước Mỹ tiêu tốn 12 triệu thùng dầu thô để sản xuất khoảng 100 tỉ
túi nilon.
- Ước tính trung bình mỗi túi nilon cần 500 năm để phân hủy hoàn toàn.
- Số lượng túi nilon trung bình sử dụng của một người có thể tồn tại đến
4.175 triệu năm.
- Mỗi phút trên thế giới có hơn 1 triệu túi nilon được sử dụng.
- Bình quân mỗi năm một người Ireland sử dụng 328 túi nilon. Con số này
ở Úc là 250 túi/người/năm và ở Scotland là 153 túi/người/năm.

(nguồn: />khong-voi-tui-nilong.html?showall=1)
3.1.1.2. Ở Việt Nam
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên – Môi trường, trung bình mỗi ngày, một
gia đình Việt Nam sử dụng và thải ra ít nhất 1 túi nilon. Con số đó thống kê trên
phạm vi cả nước là khoảng 25 triệu túi/ ngày. Chỉ tính riêng ở Hà Nội, với sức ép
của gần 3 triệu dân (đứng thứ 2 cả nước), hàng ngày thủ đô thải ra khoảng trên
1.000 tấn rác, trong đó có khoảng 13 tấn là nhựa và túi nilon.(nguồn:
/>Theo Sở Tài nguyên và môi trường thành phố Hồ Chí Minh thì mỗi ngày
người dân thải ra môi trường khoảng 50 tấn túi nilon đã qua sử dụng. Hiện nay
cũng chưa có thống kê chính xác bao nhiêu phần trăm của con số khổng lồ này
được tái chế rồi trở lại thị trường, bao nhiêu phần trăm phát tán ra tự nhiên. Nếu
chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilon ngay thì không bao
lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, mọi nơi sẽ tràn ngập rác nilon, môi trường sẽ bị ô
nhiễm nặng nề.(nguồn: />noi-khong-voi-tui-nilong.html?showall=1)
Tại Thừa Thiên Huế, theo khảo sát mới nhất, mỗi ngày toàn tỉnh thải ra môi
trường 650 tấn rác (riêng thành phố Huế 200 tấn), trong đó có 6% là rác nhựa,
nilon, tương đương 35 tấn. Con số này không ngừng tăng lên. Theo một khảo sát
của cơ quan môi trường, hằng năm một người Việt Nam sử dụng khoảng 30kg các
sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa.(nguồn: />quoc-te/su-dung-tui-ni-long-thuc-trang-va-giai-phap.html)
Những con số này cho thấy rằng việc sử dụng túi nilon ở nước ta là rất lớn.
Túi nilon đã trở thành thói quen không thể thiếu, nó đi sâu vào tất cả các hoạt động
mua bán của người Việt Nam. Tất cả các hàng hóa từ quần áo, giày dép, rau củ
quả, thịt cá…đều được gói trong túi nilon. Và tất cả các loại túi này đều chỉ được
sử dụng một lần và được con người thuận tay vứt đi ở mọi nơi, gây ra sự ô nhiễm
và mất mỹ quan.
3.1.2. Tác hại của túi nilon
Ngày nay, túi nilon đã trở nên khá thân thuộc với mọi người bởi tính tiện
dụng và rẻ tiền của nó. Với ưu điểm này túi nilon được sử dụng phổ biến và hầu
như có mặt ở tất cả mội nơi và mọi quốc gia trên thế giới. “Ô nhiễm trắng” là cách
các chuyên gia môi trường nói về hiện tượng sử dụng túi nilon hiện nay.

Túi nilon gây hại ngay từ quá trình sản xuất bởi vì nguyên liệu sản xuất túi
nilon là dầu mỏ, khí đốt và các chất phụ gia chủ yếu được sử dụng là chất dẻo, kim
loại nặng và phẩm màu…đây là những chất cực kì nguy hiểm đối với sức khỏe của
con người, vì vậy trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng khá lớn khí CO2
làm tăng hiệu ứng nhà kính, góp phần làm biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo các nhà
khoa học, túi nilon làm từ những chất khó phân hủy, khi thải ra môi trường phải
mất từ hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới có thể phân hủy hoàn toàn. Sự tồn
tại của túi nilon trong môi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất và nước,
vì túi nilon trong đất sẽ cản trở oxi đi qua đất, làm cho đất bạc màu và tơi xốp,
kém chất dinh dưỡng, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trưởng. Nghiêm trọng
hơn là các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng đất và nước bị ô nhiễm bởi túi nilon
sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khỏe con người.
Việc sử dụng túi nilon có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính
không phân hủy của plastic. Túi nilon lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh
trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cây cỏ, dẫn
đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Túi nilon bị vứt xuống cống làm tắc
các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa.
Sự tắc nghẽn hệ thống thoát nước thải sẽ làm cho ruồi muỗi phát sinh, lây truyền
dịch bệnh. Túi nilon trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải hoặc
mắc phải. Hơn nữa việc vứt các loại túi nilon bừa bãi còn làm mất cảnh quan nơi
đô thị.
Trong thực tế nhiều loại túi nilon làm từ dầu mỏ nguyên chất khi chôn lấp
chúng dưới đất sẽ ảnh hưởng tới môi trường đất và nước, còn nếu đốt chúng sẽ tạo
ra khí thải có chứa chất độc Dioxin và Fura gây ngộ độc, khó thở, nôn ra máu, ảnh
hưởng đến tuyến nội tiết, có thể gây ung thư, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn
chức năng tiêu hóa và một số dị tật bẩm sinh cho trẻ nhỏ…Các loại túi nilon màu
chứa thực phẩm có thể làm thực phẩm nhiễm kim loại chì. Đặc biệt trong một số
loại túi nilon có lẫn lưu huỳnh, dầu hỏa nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nước sẽ
tạo ra axit sunfuric dưới dạng các cơn mưa axit rất có hại cho phổi. Nguy hiểm
hơn là việc tái chế các bao bì nilon, rất nhiều túi nilon được tái chế từ rác thải,

công đoạn của việc tái chế túi nilon rất thủ công, trong quá trình tái chế có thể trộn
thêm các loại chất hóa học làm tăng tính dẻo và bền của sản phẩm, các loại túi
nilon tái chế này hiện đang được bán rộng rãi trên thị trường, tìm ẩn nhiều nguy cơ
gây các bệnh truyền nhiễm cho con người.
Các tác hại của túi nilon đối với môi trường và sức khỏe của con người là
không hề nhỏ. Những việc sản xuất và sử dụng túi nilon vẫn chưa được giảm đáng
kể. Lỗi không phải chỉ do nhà sản xuất túi nilon, sự nghiêm ngặc của chính phủ
mà còn do ý thức và thói quen tiêu dùng của người dân. Lợi ích từ bao nilon đem
lại là không nhỏ nhưng tác động tiêu cực của nó đối với môi trường thì ngày càng
lớn. Con người cần phải xem xét lại hành vi tiêu dùng của mình. Phải hạn chế sử
dụng túi nilon thay vào đó là việc sử dụng các loại túi nilon thân thiện với môi
trường như túi phân hủy sinh học.
3.1.3. Một vài con số về túi nilon
Theo ước tính, nếu tiết kiệm 8 chiếc túi nilon có thể đủ năng lượng cho một
chiếc xe ô tô chạy trong 1km.
3/4 Trái Đất là nước. Nhưng theo ước tính của các chuyên gia, cứ 1km
2
đại
dương có khoảng 17692 mẫu rác(gồm túi nilon và các phế phẩm từ nhựa)
Chỉ riêng dòng hải lưu Bắc Thái Bình Dương trong hơn 40 năm qua lượng
túi nilon thải ra gia tăng tới 100 lần.
Ở Mỹ, mỗi năm có 25 trẻ sơ sinh qua đời vì bị túi nilon bịt kín gây ngạt thở.
(nguồn: />nilon-hoan-toan-bien-mat-2014092301302317.chn)
3.1.4 Biện pháp giảm thải túi nilon
Đánh thuế cao các mặt hàng túi nilon. Việc đánh thuế cao sẽ làm chi phí
sản xuất tăng lên, do đó doanh nghiệp sẽ không có động cơ sản xuất nhiều túi
nilon để cung cấp ra thị trường. Tuy nhiên việc đánh thuế vào túi nilon lại vướn
phải một số bất cập. Việc xác định giá đánh thuế là vô cùng khó khăn, khó xác
định được lượng đánh thuế chính xác là bao nhiêu trên từng sản phẩm. Hơn nữa số
lượng túi nilon trong 1kg là rất nhiều, nên dù nếu đánh thuế cao thì khi ta chia

chúng ra cho từng cái thì lượng thuế đánh trên một túi nilon là không đáng kể và
nó sẽ không có tác dụng nhiều trong việc giảm lượng sản xuất của các doanh
nghiệp.
Cần có sự kiểm soát nghiêm ngặt hơn về túi nilon. Nhà nước nên có các chế
tài, các cuộc điều tra về số lượng nhà máy sản xuất túi nilon, số lượng túi nilon
được sản xuất và tiêu thụ. Để có các quyết định hợp lý trong việc đánh thuế đối
với lợi hàng hóa này, có thể vừa đánh thuế doanh nghiệp, vừa đánh thuế người tiêu
dùng.
Nghiên cứu và sản xuất các loại túi nilon thân thiện với môi trường với giá
thành hợp lý hơn. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các công ty sản
xuất túi nilon thân thiện với môi trường kể cả các công ty trong và ngoài nước, tuy
nhiên giá của các sản phẩm này lại chính là yếu tố khiến cho người tiêu dùng ít
chú ý đến chúng.
Tổ chức các lớp tập huấn, các lớp tuyên truyền về tác hại của túi nilon, để
mọi người hiểu rõ hơn và nhận thức đúng đắn hơn về việc sử dụng túi nilon có hại
như thế nào đối với môi trường và sức khỏe của con người.
Vận động mọi người hạn chế sử dụng túi nilon, phân loại và thu gom hiệu
quả túi nilon để bảo vệ môi trường.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường do sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020. Theo
đó, đến 2020, giảm 65% khối lượng túi nilon khó phân hủy sử dụng tại các siêu
thị, trung tâm thương mại so với năm 2010; giảm 50% khối lượng túi nilon khó
phân hủy sử dụng tại các chợ dân sinh so với năm 2010; thu gom và tái sử dụng
50% tổng số lượng chất thải túi nilon khó phân hủy phát sinh trong sinh hoạt.
Người tiêu dùng cần nhận thức rõ hơn về tác hại của túi nilon, phải hạn chế
và cố gắng hết sức để giảm lượng túi nilon đang sử dụng và tiến tới thay thế túi
nilon bằng các sản phẩm dễ phân hủy và thân thiện với môi trường hơn.
Người tiêu dùng nên thông minh hơn trong việc tiêu dùng của mình, nên
hạn chế sử dụng túi nilon, thay vào đó là các sản phẩm thân thện với môi trường
như túi tự phân hủy sinh học, túi vải, túi giấy…

3.2. Quá trình hình thành và phát triển của túi nilon phân hủy sinh học trên
thế giới.
Nhận thức được tác hại của việc sử dụng túi nilon đối với môi trường và
sức khỏe cộng đồng, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những giải pháp mạnh để
giải quyết vấn đề này như ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân hủy, việc
đánh thuế nặng đối với sản xuất túi nilon khó phân hủy đã được áp dụng tại Đài
Loan, Trung Quốc, Vương quốc Anh và một số bang ở Hoa kỳ, Thụy Sỹ, Nam
Phi, Đan Mạch…; ngoài ra các nước này cũng yêu cầu người tiêu dùng phải trả
tiền mua túi nilon khi mua hàng để khuyến khích người dân tái sử dụng túi nilon
hoặc sử dụng các loại túi thân thiện với môi trường. Một số quốc gia ở châu Phi,
như Uganda, Kenya, Tanzania cũng có những động thái cấm nhập khẩu, sản
xuất, tăng thuế đối với túi nilon nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đối
với môi trường. Bên cạnh đó là quá trình nghiên cứu và phát triển túi nilon tự phân
hủy sinh học để thay thế túi nilon khó phân hủy với kỳ vọng là giảm thiểu ô nhiểm
môi trường và những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người.
3.2.1. Việc cấm sử dụng túi nilon của một số nước
Theo thống kê vào năm 2012, trên thế giới người ta vẫn sử dụng mỗi năm
từ 500 tỷ đến 1.000 tỷ túi bằng chất dẻo dùng một lần và riêng ở nước Mỹ đã lên
đến 380 tỷ chiếc. Theo đánh giá của các nhà sinh thái học, tại thành phố Los
Angeles mỗi năm tiêu thụ khoảng 2,3 tỷ chiếc túi dùng một lần. Lần đầu tiên việc
cấm dùng túi bằng chất dẻo ở các cửa hàng đã được thực hiện tại thành phố San
Francissco từ năm 2005, sau đó điều luật này được áp dụng ở nhiều thành phố tại
các tiểu bang khác nữa của Hoa Kỳ. Tại bang California - bang đi đầu trong việc
này - đã cấm dùng túi bằng chất dẻo ở 45 thành phố. Los Angeles - thành phố lớn
nhất tiểu bang California, là nơi tiếp theo đưa ra sắc lệnh cấm sử dụng túi bằng
chất dẻo tại các siêu thị, 75 nghìn cửa hàng trong thành phố phải chuyển từ túi làm
bằng chất dẻo sang túi giấy, cactông và các vật liệu khác dễ phân hủy, thông tin
của Reuters - một trong những hãng thông tấn lớn nhất thế giới, cho hay
(06/2012). (Nguồn: />mot-thanh-pho-my-cam-dung-tui-nilon.aspx)
Theo thống kê của Ủy ban châu Âu, lục địa này sản xuất 3,4 triệu tấn túi

nilon trong năm 2008, tương đương khối lượng của hai triệu xe hơi. Mỗi người
dân châu Âu dùng 500 túi nilon mỗi năm. Điểm đến cuối cùng của túi nilon
thường là biển, có khoảng 250 tỷ túi nilon đang trôi nổi trong biển Địa Trung Hải
và chúng chỉ phân hủy sau vài trăm năm. Ngoài ra những động vật biển có thể mất
mạng nếu nuốt túi nilon (AFP đưa tin, 05/2011). Do vậy, một số nước thuộc EU
đã cấm sử dụng túi nilon trong các cửa hàng, siêu thị. Nếu người dân muốn sử
dụng chúng, họ phải trả tiền thuế (nguồn: />truong/giai-phap/33112_Chau-Au-tinh-chuyen-khai-tu-tui-nilon.aspx) Điển hình,
theo Telegraph - một nhật báo khổ rộng phát hành buổi sáng hàng ngày tại Vương
quốc Anh và nhiều quốc gia khác, mỗi năm người dân xứ Wales vứt 480 triệu túi
nilon. Loại túi này chỉ phân hủy hoàn toàn sau ít nhất 1.000 năm (11/2009). Vì vậy
xứ Wales sẽ là nơi đầu tiên tại Anh áp dụng thuế đối với túi nilon đựng hàng hóa.
Cơ quan lập pháp xứ Wales thông báo sắc thuế mới sẽ bắt đầu được áp dụng từ
đầu năm 2011, với mỗi túi nilon người sử dụng phải nộp 15 xu (khoảng 4.500
VNĐ) cho cửa hàng. Số tiền thu được sẽ dành cho các dự án bảo vệ môi trường.
Ireland đã áp dụng thuế túi nilon từ năm 2002 với mức thuế 15 xu/túi. Số lượng túi
nilon mà người dân Ireland sử dụng giảm tới 90% và chi phí xử lý rác thải cũng
giảm rõ rệt. (nguồn: />danh-thue-tui-nilon.aspx)
Tại châu Phi, việc cấm sử dụng các loại túi không có khả năng phân huỷ
sinh học đang trở thành một làn sóng mạnh mẽ. Nhiều nước như Botswana,
Kenya, Tanzania, Nam Phi, Rwanda, Maroc, Ghana, Congo, Gabon và Togo đã
cấm sử dụng các túi không có khả năng phân huỷ sinh học. Từ giữa năm 2011, tại
Kigali, thủ đô Rwanda, Cộng đồng Đông Phi (EAC) đã thông báo sẽ đưa ra một
đạo luật cấm sử dụng túi nhựa tại 5 nước thành viên (VIETRADE, 01/2012).
(nguồn: />phan-huy-sinh-hoc-thi-truong-tiem-nang-tai-chau-phi.html)
Hàng năm còn có khoảng 150 triệu tấn polymer được sản xuất, đa phần
được dung để sản xuất túi nilon phục vụ nhu cầu của con người và con số đó ngày
càng tăng theo đà tăng dân số và đời sống. Song song với điều đó, số lượng rác từ
các sản phẩm này cũng tăng lên đáng kể, đó sẽ là thách thức lớn cho môi trường
của Trái Đất. Chính vì thế, việc nghiên cứu và sản xuất polymer phân hủy sinh học
trong giai đoạn hiện nay là mối quan tâm của toàn thể nhân loại và hết sức cần

thiết nhằm giúp giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của các
sản phẩm polymer tạo ra từ hóa dầu gây ra. Đồng thời để đối mặt với lệnh cấm
dùng và việc đánh thuế khi sử dụng túi nilon khó phân hủy trong khi túi nilon gần
như trở thành một vật dụng không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con
người, thì việc các nước trên thế giới nghiên cứu và đưa ra những vật liệu thay thế
cho túi nilon khó phân hủy là một điều tất yếu. Điển hình đó là việc nghiên cứu
các loại vật liệu có khả năng tự phân hủy sinh học để sản xuất túi nilon phân hủy
sinh học .
3.2.2. Quá trình nghiên cứu và phát triển túi nilon tự phân hủy sinh học
Vật liệu phân hủy sinh học đã được các nhà khoa học trên thế giới bắt đầu
nghiên cứu vào những năm 70 của thế kỷ XX và có thể được chia thành nhiều giai
đoạn, giai đoạn cao trào của các nghiên cứu về vật liệu phân hủy sinh học với số
lượng sáng chế tăng lên liên tục chính là giai đoạn 1991 – 2000, giai đoạn 2001-
2010 là khoảng thời gian có số lượng sáng chế tăng vọt lên đến đỉnh điểm nhưng
từ năm 2006 trở về sau, số lượng sáng chế giảm dần. Nghiên cứu tổng hợp về
polymer phân hủy sinh học trên cơ sở polyvinyl ancol và polysaccarit tự nhiên là
luận án tiến sĩ khoa học vật liệu do Nguyễn Thị Thu Thảo(2013), Viện hàn lâm,
Khoa học và công nghệ Việt Nam cho biết có một số nghiên cứu tiêu biểu như là:
S.H. Imam và các cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp màng polymer phân hủy
sinh học từ sự phối trộn của poly (vinyl ancol), tinh bột bắp và sợi lignoxenlulo
với sự hiện diện của chất khâu mạng là hexametoxymetylmelamin.
N. Tudorachi và các cộng sự đã nghiên cứu polymer phân hủy sinh học từ
polyvinyl ancol, tinh bột, ure, glyxerol.
Wirongrong Tongdeesoontorn và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của
hàm lượng cacboxymetyl xenlulo và độ ẩm tương đối đến tính chất cơ lý của
màng phim có khả năng phân hủy sinh học dựa trên tinh bột sắn.
Anida M.M và các cộng sự đã nghiên cứu tính chất cơ học và khả năng
phân hủy sinh học của blend tinh bột sắn, chitosan và polyvinyl ancol.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho các quá trình nghiên cứu khoa học ngày một tiên tiến, tạo hiều điều

kiện thuận lợi cho các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển hơn các vật liệu tự
phân hủy. Nhiều quốc gia, dẫn đầu là các nước châu Âu đang thực hiện việc thay
thế túi nilon thông thường bằng cách dùng túi nilon tự phân hủy sinh học chế tạo
từ vật liệu có nguồn gốc thực vật tinh bột khoai tây, sắn, bột bắp, đay hoặc giấy
với đặc điểm là dễ dàng phân hủy trong môi trường tự nhiên…Thông thường, để
chế tạo túi nilon phân hủy sinh học người ta thường sử dụng các loại tinh bột hồ
hóa (gọi là tinh bột nhiệt dẻo) tạo hỗn hợp pha trộn với các loại nhựa khác. Đây là
giải pháp thân thiện với môi trường nhất, đã được ứng dụng ở nhiều nước tiên tiến
như Anh (túi làm bằng bột sắn), Ý (túi làm từ cám bắp), ở Pháp có những loại túi
sinh học (biobag) mà khi dùng xong, trộn với một số rác thực vật khác, ủ lại có thể
tự hủy trong vòng 2 - 3 tháng.
Theo Phạm Ngọc Lân, 2013, “Khoa học & Công nghệ”, số 14-6/2013, 4-5.
Công ty CRC sản xuất thực phẩm và bao bì quốc tế ở Australia đã sản xuất loại
nhựa tinh bột nhiệt dẻo có hàm lượng amylozơ cao hơn 70%. Người ta đã thử
nghiệm thành công sử dụng polymer bột ngô làm màng phủ đất và cho thấy màng
này có tính chất tốt ngang màng PE với ưu thế là sau một vụ thu hoạch, màng có
thể vùi lấp vào đất để tự phân hủy.
Các nhà khoa học của nhóm nghiên cứu thuộc ĐH Campinas ở bang Sao
Paulo (Brazil) đã chế tạo một loại túi nhựa sinh học có khả năng tự hủy nhanh
chóng được làm từ cây quinoa (tên khoa học Chenopodium quinoa) - một loại cây
lương thực có nguồn gốc tại vùng núi Andes ở Nam Mỹ, loại túi này trong suốt
hoặc có màu vàng nhạt và chịu được trọng lượng tối đa là 500 gram, được sử dụng
để đựng các loại đồ ngọt, thực phẩm hoặc che chắn cho các loại cây yếu ớt trong
vườn thực vật, nó sẽ tự tiêu hủy dưới tác động của vi sinh vật (chôn dưới lòng đất)
trong vòng 18 ngày. (nguồn: />huy-nhanh-111100.html)
Các nhà khoa học thuộc Phòng thí nghiệm Polymer và Composite, Khoa
Vật lý, Trường Đại học Buenos Aires (UBA) và Viện Nghiên cứu Khoa học Vật
liệu và Công nghệ (Intema) của Trường Đại học Mar del Plata của Argentina đã
sáng chế ra một loại phim nhựa từ tinh bột ngô và sẵn có khả năng tự phân hủy,
không độc hại với môi trường và chi phí sản xuất thấp. Chất dẻo mới này có độ

mềm và khả năng chống thấm cao, có khả năng chịu trọng lượng 5kg nên có thể
được dùng để bọc thức ăn, làm túi hàng tạp hóa…(nguồn:n-
moit.gov.vn/default.aspx?
page=news&do=detail&category_id=134&news_id=9816)
Tóm lại, các công ty của các nước trên thế giới đã nghiên cứu và sản xuất
thành công các loại nhựa, màng polymer phân hủy sinh học khác nhau được chế
tạo từ một số polymer và tinh bột, chúng có khả năng phân hủy sinh học mà khi
gặp tác động của nước, không khí, nấm, vi khuẩn trong tự nhiên, các polymer này
sẽ tự phân hủy thành những chất không có hại cho môi trường. Loại polymer với
khả năng tự phân hủy sinh học này được dung để thay thế polymer có nguồn gốc
từ hóa dầu để sản xuất những chiếc túi tự phân hủy sinh học thân thiện với môi
trường.
3.3. Quá trình nghiên cứu, quá trình sản xuất, phân hủy và thực trạng sử
dụng túi phân hủy sinh học ở Việt Nam
3.3.1. Quá trình nghiên cứu
Cùng với các nghiên cứu của thế giới về túi nilon tự phân hủy sinh học, các
giáo sư Việt Nam cũng đã có các công trình nghiên cứu về việc sản xuất ra túi
nilon phân hủy sinh học.
Nghiên cứu tổng hợp về polymer phân hủy sinh học trên cơ sở polyvinyl
ancol và polysaccarit tự nhiên là luận án tiến sĩ khoa học vật liệu do Nguyễn Thị
Thu Thảo(2013), Viện hàn lâm, Khoa học và công nghệ Việt Nam. Đối với màng
polyme phân hủy sinh học trên cơ sở polyvinyl ancol và tinh bột sắn cho thấy rằng
có thể đưa tinh bột vào blend với một lượng lên đến 40% khối lượng mà vẫn đảm
bảo khả năng tương hợp tốt với polyvinyl ancol. Đối với màng polymer phân hủy
sinh học trên cơ sở polyvinyl ancol và cacboxymetyl xenlulo cho thấy rằng chỉ có
thể đưa cacboxymetyl xenlulo vào blend với 30% khối lượng thì khả năng tương
hợp với polyvinyl ancol tốt hơn. Nghiên cứu đã cho thấy rằng polymer phân hủy
sinh học ngoài việc được sử dụng làn túi nilon còn có thể ứng dụng được rộng rãi
hơn như làm màng bảo vệ thực phẩm, trái cây…
Túi nilon (bao bì) có khả năng phân hủy sinh học trên cơ sở phối trộn giữa

60% nhựa thông thường với 30% lượng tinh bột (thường là bột mì) là một nghiên
cứu do TS. Hà Thúc Chí Nhân, khoa Khoa học vật liệu - trường Đại học Khoa học
tự nhiên TP.HCM kết hợp với Công ty TNHH Một Bước Tiến thực hiện. Trong
môi trường có độ ẩm và nhiệt độ, tinh bột bị phân hủy bởi vi sinh vật trong đất. Sự
phân hủy của tinh bột làm phát sinh thê, các men vi sinh kích hoạt vào các mạch
phân tử nhựa và xúc tiến gây ra quá trình phân hủy sinh học của nhựa được nhanh
hơn.
3.3.2. Quy trình sản xuất và phân hủy của túi nilon sinh học
3.3.2.1 Mô tả quy trình sản xuất
Hiện nay, vật liệu bao bì sinh học chủ yếu từ polymer sinh học chẳng hạn
như: tinh bột, cellulose, protein, pullulan, gelatin… và các monomer từ chất hữu
cơ lên men.
3.3.2.1.1 Màng polymer tự hủy
Việt Nam đã sản xuất được loại này và có thể xem đây là loại bao bì tự hủy
có nguồn gốc sinh học đầu tiên ở nước ta.
Nguyện liệu: Các hạt nhựa chính phẩm (Hight density polypropylenne
(HDPE), Low Density Polyethylen (LDPE), LLDPE…) tỷ lệ thông thường là 80-
90%, kết hợp với chất phụ gia phân hủy sinh học tương thích (Oxo –
Biodegradable). Tỷ lệ phụ gia tự phân huỷ sinh học được sử dụng tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng, tỷ lệ thông thường từ 1-2%, và các loại hạt màu tỷ lệ từ 5-8% với
túi có nền trắng và 3-5% cho túi có màu khác, chất độn CaCO
3
từ 5-10%. Các
nguyên liệu này sẽ được cho vào bồn trộn theo tỷ lệ ghi trên phiếu trộn cho từng
loại hàng đã quy định. Kiểm soát quá trình trộn và theo dõi thời gian trộn khoảng
45 phút/mẻ trộn. Sau khi trộn nguyên liệu xong đổ nguyên liệu ra bao sau đó đưa
nguyên liệu đã trộn vào máy thổi để thổi màng mỏng và thành các cuộn bán thành
phẩm.Có thể tạo ra các màng có độ dày khác nhau theo yêu cầu của người sử
dụng.
Đối với những sản phẩm có in thì những cuộn bán thành phẩm này sẽ tiếp

tục qua trục in của máy in để in logo. Sau khi in xong được bọc lại cẩn thận để
tránh tiếp xúc với bụi bẩn. Với những cuộn bán thành phẩm không in hình cũng sẽ
được bọc lại. Tất cả các cuộn bán thành phẩm có in và không in này sẽ được
chuyển tới máy cắt để cắt thành túi và dập quai theo kích thước và kiểu dáng khác
nhau. Thành phẩm được đóng gói lại, ghi rõ quy cách, ngày tháng sản xuất, ca sản
xuất và tên loại hàng.Sau đó lưu kho chờ ngày giao hàng.
3.3.2.1.2 Bao bì tự hủy từ tinh bột
Tinh bột có 2 thành phần Amilose và Amilopectin. Trong tự nhiên tinh bột
có nhiều ở ngũ cốc, một số loại củ và một số loại đậu. Hạt tinh bột có thể được kết
hợp với plastic truyền thống, đặc biệt kết hợp với polylefins. Khi đó plastic sẽ
được phân hủy bởi vi sinh vật, vi sinh vật sẽ sử dụng tinh bột, làm tăng độ xốp tạo
khoảng trống làm mất tính nguyên vẹn của mạng plastic.
+ Vật liệu Polylactic acid (PLA):
Để sản xuất ra PLA, nguyên liệu chính là bột bắp. Bắp được xay và cán. Sau
đó sẽ được đường hóa thành dextrin. Các dextrin này sẽ được chuyển thành acid
lactic qua quá trình lên men.Và rồi sẽ được cô đặc, lúc này 2 phân tử lactic sẽ kết
hợp lại thành cấu trúc vòng gọi là lactid. Hợp chất lactid này sẽ được làm sạch qua
quá trình chưng cất. Sau đó chúng sẽ được trùng hợp tạo chuỗi polymer mạch dài.
Để có nhiều loại thì ta có thể thay đổi phân tử lượng và độ trong. Bằng cách thêm
vào nhiều chất bổ sung, chất trộn ta sẽ có vật liệu PLA. Sau đó, vật liệu này sẽ
được gia công thêm để cho ra sản phẩm cuối cùng.
+ Vật liệu Thermoplastic Starches (TPS):
Những polymer này được tạo ra từ tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây.
Thermoplastic Starches (TPS) khác PLA là chúng không qua giai đoạn lên men.
Để có những thuộc tính giống như plastic, TPS được trộn với các vật liệu tổng hợp
khác để tạo nên túi tự hủy.
Tinh bột sẽ liên kết với các polymer tổng hợp khác, với hàm lượng tinh bột
thể lớn hơn 50% sẽ tạo nên các loại plastic mà đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hình 3.1 Quy trình sản xuất Túi ni lông tự phân hủy sinh học
3.3.2.2. Quy trình phân hủy

Việc pha chế phụ gia tự hủy với 1 hàm lượng nhất định có tác dụng dẫn đến
sự tự phân huỷ sinh học của túi nilon. Quá trình này gồm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Phân hủy oxy hóa của Polyme.
Túi nilon bị phân rã thành các mảnh nhỏ. Mạch Polymer bình thường có khối
lượng phân tử cao làm cho chúng kị nước do đó vi sinh vật không thể tấn công
trực tiếp để phân hủy mạch polymer. Dưới tác dụng của phụ gia phân hủy sinh
học ở điều kiện ánh sáng mặt trời, nhiệt độ, , mạch polymer sẽ được cắt nhỏ tại
các vị trí nhóm carbonyl, làm giảm khối lượng phân tử của mạch polymer từ
250,000 giảm đến 4,000 – 10,000 thì xảy ra sự tấn công của vi sinh vật.
Giai đoạn 2 : Phân hủy sinh học
Các mảnh nhỏ sẽ bị tấn công bởi vi sinh vật có trong đất ,nước, và trên bề
mặt bao bì. Kết quả của quá trình này thành sinh khối, CO
2
, H
2
O, những sản phẩm
này không làm ảnh hưởng đến môi trường.
Túi nilon tự hủy sinh học khi sản xuất thì quá trình tự hủy sẽ bắt đầu diễn ra
nhưng rất chậm không ảnh hưởng đên chất lượng túi khi vận chuyển và sử dụng.
Quá trình phân hủy chỉ diễn ra nhanh khi túi được sử dụng và thải ra môi trường
tự nhiên có ánh nắng, độ ẩm, nhiệt độ và vi sinh vật
(Nguồn: /> 3.3.3. Thực trạng sử dụng túi nilon tự phân hủy ở Việt Nam
Trên thị trường Việt Nam hiện nay, mặt hàng túi nilon phân hủy sinh học
ngày càng được sản xuất rộng rãi, phổ biến với nhiều thành phần và chủng loại
khác nhau. Một số doanh nghiệp sản xuất điển hình như: Công ty Nam Thái sơn,
Công ty cổ phần Văn hóa Tâm Bình (ALTA), Công ty Phúc Lê Gia, Công ty cổ
phần bao bì Vafaco, Công ty ECOVINA, Công ty TNHH Một Bước Tiến…với giá
giao động từ 60-90 nghìn đồng/cuộn.
Ngoài các loại túi sản xuất trong nước trên thị trường còn có các loại túi có
nguồn gốc nước ngoài như túi phân hủy sinh học của Đức, Hà Lan dạng túi xách

có giá cao từ 50-60 nghìn so với các sản phẩm trong nước. Các loại túi này được
các nhà sản xuất khẳng định sẽ phân hủy trong môi trường tự nhiên sau 2-4 tháng.
Do túi nilon phân hủy sinh học có giá thành khá cao so với túi nilon thông
thường, bên cạnh đó người tiêu dùng lại có ít hiểu biết về túi phân hủy sinh học
nên việc sử dụng túi nilon phân hủy sinh học ở Việt Nam chưa được phổ biến. Giá
thành là một yếu tố hết sức quan trọng khiến cho túi nilon phân hủy sinh học ít
được chú ý đến và không được sử dụng rộng rãi.
Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường cũng có nhiều loại túi nilon phân hủy
sinh học giả hoặc làm nhái, khiến cho người tiêu dung khó phân biệt và tìm mua
loại túi phân hủy sinh học có chất lượng tốt. Trên thị trường hiện đang có một số
loại túi tự phân hủy, chúng khác hoàn toàn so với túi phân hủy sinh học. Túi tự
phân hủy không có chức năng bảo vệ môi trường như túi phân hủy sinh học, tuy
nhiên việc phân loại 2 loại túi này rất khó nên người tiêu dùng khó có thể phân
biệt được chúng.
Đi đầu trong việc sử dụng các loại túi tự phân hủy sinh học ở Việt Nam là
các chuỗi siêu thị như Metro, Coopmart, Big C…Các siêu thị ở Việt Nam hiện nay
đang dần dần thay thế hoàn toàn túi nilon bằng túi phân hủy sinh học, đây là một
dấu hiệu đáng mừng cho việc tiến tới loại bỏ hoàn toàn túi nilon ở Việt Nam.
Tháng 9/2013, hệ thống siêu thị Big C trên toàn quốc đã đồng loạt đưa túi
tự hủy vào sử dụng làm bao bì đựng hàng hóa cho khách hàng, thay thế hoàn toàn
loại túi nilon thông thường được dùng trước đó. Đây tiếp tục là một trong những
nỗ lực của Big C nhằm góp phần bảo vệ môi trường thông qua việc giảm thiểu tác
hại của túi nilon.
3.3.4. Các tiêu chí của túi nilon thân thiện với môi trường
Ngày 4/7/2012, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư
07/2012/TT-BTNMT qui định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi nilon
thân thiện với môi trường (có hiệu lực từ ngày 20/8/2012). Theo Thông tư này thì
túi nilon thân thiện với môi trường phải đáp ứng 3 tiêu chí sau đây:
Về đặc tính kỹ thuật:
- Có độ dày một lớp màng nilon lớn hơn 30 micromet, kích thước nhỏ nhất

của túi lớn hơn 20 cm và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi nilon phải có kế
hoạch thu hồi, tái chế.
- Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá
hai năm (phải qua tổ chức thử nghiệm khả năm phân hủy sinh học của loại túi
nilon xin công nhận thân thiện với môi trường).
Về hàm lượng các kim loại nặng (chất độc hại) có trong túi nilon:
- Hàm lượng các kim loại nặng sau đây có trong túi nilon không được vượt
quá mức cho phép: Asen (As): 12mg/kg; Cadimi (Cd): 2mg/kg; Chì (Pb):
70mg/kg; Đồng (Cu): 50mg/kg; Kẽm (Zn): 200mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1mg/kg;
Niken (Ni): 30mg.kg.
Về điều kiện sản xuất và bảo vệ môi trường:
- Túi nilon phải được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ
đầu đủ các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Để một túi nilon được công nhận là túi nilon thân thiện với môi trường thì
cơ sở sản xuất phải nộp hồ sơ xin công nhận gồm các loại giấy tờ đúng theo qui
định (các giấy tờ hợp pháp về sản xuất - kinh doanh và môi trường, tài liệu mô tả
về loại túi nilon, kế hoạch thu hồi, tái chế túi nilon hoặc kết quả phân tích các
thành phần và hàm lượng các kim loại nặng, kết quả thử nghiệm khả khả năng
phân hủy sinh học - thử nghiệm theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN, tiêu chuẩn Hoa
Kỳ, tiêu chuẩn Châu Âu hoặc tiêu chuẩn của Úc). Hồ sơ nộp tại Tổng cục Môi
trường để được nơi đây xem xét, tổ chức Hội đồng đánh giá hồ sơ và xét cấp giấy
chứng nhận.
Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, chứng minh đạt được các tiêu chí của túi nilon thân
thiện với môi trường thì Tổng cục Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận túi nilon
thân thiện với môi trường (có giá trị hiệu lực trong 36 tháng, hết hạn hiệu lực thì
cơ sở có thể nộp hồ sơ xin gia hạn để được xét cấp). Trường hợp không cấp giấy
chứng nhận thì Tổng cục Môi trường thông báo cho cở sở bằng văn bản có nêu rõ
lý do. Nếu đã được cấp giấy chứng nhận mà qua kiểm tra không đảm bảo tiêu chí
của túi nilon thân thiện với môi trường theo qui định sẽ bị thu hồi giấy chứng
nhận.

3.4. Lợi ích của túi nilon tự phân hủy sinh học đối với môi trường
Túi phân hủy sinh học có khả năng thay thế hoàn toàn túi nilon thông
thường. Sau khi sử dụng sản phẩm sẽ tự phân hủy thành dạng bột và không gây ô
nhiễm môi trường, đồng thời còn kích thích quá trình phát triển của cây, tăng hàm
lượng chất dinh dưỡng và độ tơi xốp của đất.
Túi phân hủy sinh học có thời gian phân hủy trong môi trường ngắn hơn
nhiều so với túi nilon thông thường (từ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm…tùy vào
hàm lượng tinh bột có trong sản phẩm), do đó sẽ giảm thiểu được thiệt hại và đe
dọa cho môi trường, đồng thời sẽ tiết kiệm được phần diện tích đất sử dụng làm
các bãi chôn lấp rác và không gây ô nhiễm môi trường.
Các nhà khoa học nước ngoài đã chứng minh được rằng lượng khí gây hiệu
ứng nhà kính phát sinh và mức tiêu hao năng lượng trong sản xuất túi phân hủy
sinh học dựa trên phân tích vòng đời sản phẩm chỉ bằng 1/3 so với túi nilon thông
thường. Điều này thỏa mãn tiêu chí của Nghị định thư Kyoto về bảo vệ khí quyển.
Rác thải của túi tự phân hủy sinh học cũng không gây mùi khó chịu như các loại
túi nhựa thông thường.
Túi nilon thân thiện với môi trường thường được các cơ quan nhà nước
kiểm định chặt chẽ, khi nào đạt yêu cầu mới được phép lưu thông nên thị trường
nên chất lượng và độ co giãn của chúng sẽ cao hơn so với túi nilon thông thường.
Túi tự phân hủy được sử dụng hiệu quả với những đặc tính vượt trội để
thay thế bao bì giấy hoặc bao bì nhựa.
Túi dễ dàng phân hủy trong đất cũng như khi đốt cháy mà không làm ảnh
hưởng đến môi trường và sức khỏe của con người.
Đa số các sản phẩm túi nilon tự phân hủy có trọng lượng rất nhẹ, có thể xếp
nhỏ lại, có độ bền và dai như vải nên tính tiện dụng của chúng sẽ rất cao.
Với nhiều màu sắc và mẫu mã đa dạng. Túi nilon thân thiện với môi trường
có thể tái sử dụng nhiều lần và giảm thiểu việc ô nhiễm môi trường.
Túi nilon tự phân hủy có thể được sử dụng rất hiệu quả cho việc quảng cáo
thương hiệu sản phẩm (in lên túi), nhờ đó có thể nâng cao thương hiệu của công ty
lên một tầm cao mới, cho khách hàng biết rằng ngoài việc thu lợi nhuận thì công

ty vẫn luôn quan tâm đến chất lượng môi trường, nhờ đó khách hàng sẽ có những
ưu ái hơn cho sản phẩm của công ty.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Nhận ra sự nguy hại của việc sử dụng túi nilon khó phân hủy đối với môi
trường cũng như đời sống con người, các nhà khoa học của các nước trên thế giới
nói chung và các nhà nghiên cứu ở Việt Nam nói riêng đã không ngừng nghiên
cứu và phát triển sản phẩm túi nilon phân hủy sinh học để thay thế cho loại túi
nilon thông thường này. Túi phân hủy sinh học có công dụng giống như túi nilon
thông thường, nhưng do các thành phần cấu tạo túi phân hủy sinh học có thể tự
phân hủy một cách tự nhiên thành khí CO2, nước, các chất khoáng vô cơ và sinh
khối nhờ các vi sinh vật trong tự nhiên nên không gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường.
Việc sử dụng túi nilon phân hủy sinh học là một lựa chọn khôn ngoan để
bảo vệ cũng như cải thiện môi trường sống của con người trên toàn thế giới. Với
lợi ích là có tác dụng giống như túi nilon thông thường nhưng với thời gian phân
hủy ngắn, qua quá trình tự phân hủy sẽ chuyển thành dạng bột, chẳng những
không gây ô nhiễm môi trường mà còn kích thích sự phát triển của cây, tăng hàm
lượng chất dinh dưỡng và độ tơi xốp cho đất.
Tuy túi phân hủy sinh học có nhiều lợi ích đối với môi trường nhưng việc
sử dụng túi phân hủy sinh học vẫn còn hạn chế ở nước ta. Để túi phân hủy sinh
học có thể thay thế hoàn toàn túi nilon thông thường trong tương lai, nhà nước, các
doanh nghiệp sản xuất túi nilon cần có những bước đi đúng đắn hơn. Đồng thời
người tiêu dùng cần phải có cách tiêu dùng thông minh hơn, người tiêu dùng nên
có cái nhìn hiểu biết hơn về túi phân hủy sinh học và hạn chế việc sử dụng túi
nilon thông thường trong đời sống sinh hoạt của mình.
4.2. Kiến nghị
Về phần nhà nước, chính phủ cần có những biện pháp khắc khe hơn trong
việc hạn chế và nghiêm cấm việc sản xuất cũng như là tiêu dùng túi nilon thông
thường. Chính phủ nên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất túi phân hủy sinh học để

các doanh nghiệp có động cơ sản xuất nhiều túi phân hủy sinh học hơn, và sản
xuất ra các loại túi phân hủy sinh học với giá thành rẽ hơn, vì giá thành chính là
yếu tố quan trọng khiến người tiêu dùng không mặn mà trong việc sử dụng túi
phân hủy sinh học. Nhà nước nên tạo điều kiện để các nhà khoa học trong nước có
điều kiện để nghiên cứu ra một loại túi phân hủy sinh học mới có giá thành thấp.
Nhà nước có thể thực hiện các chương trình giúp nâng cao ý thức của người dân
trong việc sử dụng túi phân hủy sinh học như tổ chức các chương trình tuyên
truyền về lợi ích của túi phân hủy sinh học, phát túi phân hủy sinh học miễn phí
cho người tiêu dùng…
Về phần các doanh nghiệp, các doanh nghiệp nên hạn chế việc sản xuất túi
nilon thông thường, nên quan tâm nghiên cứu và sản xuất nhiều hơn túi phân hủy
sinh học có giá thành thấp.
Các siêu thị nên tích cực trở thành người đi đầu trong việc sử dụng túi phân
hủy sinh học, các siêu thiệu nên thay thế hoàn toàn túi nilon thông thường bằng
thế phân hủy sinh học, điều này sẽ giúp người tiêu dùng quen dần với túi phân hủy
sinh học hơn.
Người tiêu dùng nên có cái nhìn đúng đắn hơn trong việc tiêu dùng của
mình, nên biết rằng túi nilon có tác hại đến sức khỏe của con người và môi trường
như thế nào. Nên giảm thiểu việc sử dụng túi nilon hoặc sử dụng lại túi nilon
thông thường. Người tiêu dùng nên quan tâm và sử dụng nhiều túi phân hủy sinh
học hơn.
4.3. Các chương trình giảm túi nilon ở Việt Nam
Cùng với thế giới , trong “cuộc chiến” với túi nilon ở Việt Nam trong
những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương,
các cộng đồng đã và đang rất quan tâm tới vấn đề chất thải túi nilon với nhiều sáng
kiến được đưa ra áp dụng như các chiến dịch truyền thông “nói không với túi
nilon”, “ngày không túi nilon” và đặc biệt vào ngày 16/09/2012 tại TP.HCM, có
cuộc Hội thảo “Kiểm soát ô nhiễm môi trường do việc sử dụng bao bì nilon khó
phân hủy”.
Được sự hỗ trợ của NCA, năm 2012, HUSTA đã phối hợp với UBND

thành phố Huế và UBND huyện Quảng Điền tổ chức chiến dịch truyền thông “Túi
ni lông - hiểm họa của môi trường và sức khỏe” tại 05 chợ và 05 trường THCS.
Chiến dịch đã gây hiệu ứng khá tốt và mang lại những hiệu quả bước đầu, góp
phần nâng cao hiểu biết của người dân về hiểm họa của túi ni lông. Sau chiến dịch
kết thúc, UBND huyện Quảng Điền chỉ đạo tiếp tục truyền thông về tác hại của túi
ni lông đến các địa phương khác trên địa bàn huyện.
Năm 2013, NCA tiếp tục hỗ trợ triển khai chiến dịch truyền thông” Túi ni
lông - hiểm họa của môi trường và sức khỏe”. Chiến dịch lần này dự kiến chỉ diễn
ra tại một số trường học và chợ của thành phố Huế, huyện Quảng Điền và thị xã
Hương Thủy. Tuy nhiên, thị xã Hương Thủy đã quyết định tất cá các phường, xã
của địa phương này đều kí giao ước thi đua thực hiện tốt chiến dịch.
Năm 2014, chiến dịch truyền thông tiếp tục triển khai tại thị xã Hương
Thủy và các huyện Phong Điền, Quảng Điền. Cái mới trong đợt này là Husta đã tổ
chức lễ ký hợp đồng thu mua và tái chế rác ni lông giữa doanh nghiệp nhựa Thùy
Dương với phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện Phong Điền và Quảng Điền.
Husta cũng đã tổ chức tập huấn thu gom và phân loại rác tại hộ gia đình cho các
trường tiểu học và trung học cơ sở của 02 huyện Phong Điền, Quảng Điền.(nguồn:
: />va-giai-phap.html)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×