Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận vănĐề tài: Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.32 KB, 121 trang )

Đồ án Tốt Nghiệp đại học
Luận văn
Đề tài: Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh
Quảng Ninh
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
1
Đồ án Tốt Nghiệp đại học
Mục lục
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ
QUI HOẠCH
MẠNG LƯỚI 8
I. GI I THI U:Ớ Ệ 8
I.1. M ng l i vi n thông l gì?ạ ướ ễ à 8
I.2. Các b ph n c u th nh h th ng vi n thôngộ ậ ấ à ệ ố ễ 8
II. K THU T M NG L I VI N THÔNG VÀ C U TRÚC M NG C B NỸ Ậ Ạ ƯỚ Ễ Ấ Ạ Ơ Ả 9
II.1. K thu t c u hình m ng l iỹ ậ ấ ạ ướ 9
H×nh1.4: Kh¸i niÖm tæ chøc ph©n cÊp 12
III.QUÁ TRèNH L P K HO CHẬ Ế Ạ 14
III.1. Gi i thi uớ ệ 14
III.2. Trình t th c hi n quá trình l p k ho ch m ng l iự ự ệ ậ ế ạ ạ ướ 15
III. 3. Các lo i k ho ch:ạ ế ạ 19
CHƯƠNG II: CÁC
KỸ THUẬT
TRONG VIỆC QUY
HOẠCH MẠNG
LƯỚI
Các kỹ thuật trong
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
2
Đồ án Tốt Nghiệp đại học


việc quy hoạch mạng
lưới 21
I.XÁC NH C U TRÚC M NGĐỊ Ấ Ạ 21
I.1. Trình t xác nhự đị 21
I.2. c tính s l ng các t ng i n i h tƯớ ố ượ ổ đà ộ ạ 21
I.3. Xác nh vùng t ng i chuy n ti p: (Transit)đị ổ đà ể ế 24
I.4.Quy t nh s c p:ế đị ố ấ 25
II.K HO CH NH TUY N, D PHÒNG VÀ AN TOÀN Ế Ạ ĐỊ Ế Ự 26
II.1.S c n thi t v i u ki n c a nh tuy n :ự ầ ế à đ ề ệ ủ đị ế 26
II.2.Ph ng ph p l a ch n tuy n:ươ ỏ ự ọ ế 26
II.3. D phòng v an to n.ự à à 28
III.K HO CH M NG TRUY N D NẾ Ạ Ạ Ề Ẫ 31
III.1.T ng quát:ổ 31
IV.K HO CH T NH C C: Ế Ạ Í ƯỚ 40
IV.1. c i m h th ng giá c c:Đặ đ ể ệ ố ướ 40
IV.2.T nh toán c c cu c g i:ớ ướ ộ ọ 41
IV.3.Các d ng c a h th ng tính c c:ạ ủ ệ ố ướ 41
V.K HO CH NG B :Ế Ạ ĐỒ Ộ 41
V.1.T ng quát:ổ 41
V.2.Các thông s liên quan n ng bé :ố đế đồ 42
VI. CH T L NG THÔNG TINẤ ƯỢ 45
VI.1. Ch t l ng chuy n m chấ ượ ể ạ 46
VI.2. Ch t l ng ti ngấ ượ ế 46
VI.3. Ch t l ng n nhấ ượ ổ đị 47
VII.K THU T ÁNH SỸ Ậ Đ Ố 47
VII.1. Nh ng yêu c u c b n cho vi c ánh sữ ầ ơ ả ệ đ ố 48
VII.2. H th ng ánh s m v óngệ ố đ ố ở à đ 48
VII.3. C u t o sấ ạ ố 48
VIII. K THU T BÁO HI UỸ Ậ Ệ 49
VIII.1. Nh ng yêu c u i v i báo hi uữ ầ đố ớ ệ 49

VIII.2. Các d ng tín hi uạ ệ 51
VIII.3. Báo hi u ng dây thuê baoệ đườ 51
VIII.4. Báo hi u gi a các t ng iệ ữ ổ đà 52
I. D BÁO NHU C UỰ Ầ 53
I.1.Gi i thi u ớ ệ 53
I.2.Khái ni m v d báo nhu c u ệ ề ự ầ 53
I.3.Các b c d báo nhu c u ướ ự ầ 56
I.4.D báoự 57
I.5. Các ph ng pháp d báo nhu c uươ ự ầ 60
I.6.D báo s i n tho i t nh Qu ng Ninh t n m 2005-2015:ự ố đ ệ ạ ỉ ả ừ ă 65
D báo s thuê bao i n tho i:ự ố đ ệ ạ 65
- S máy n m 2004 l : 37848 (tn)ố ă à 66
b=13257 66
Lý lu n t ng t ta có s i n tho i c a các huy n còn l i nh sau:ậ ươ ự ố đ ệ ạ ủ ệ ạ ư 66
II.D BÁO L U L NGỰ Ư ƯỢ 67
II.1.Gi i thi uớ ệ 67
II.2.Các c i m c a cu c g iđặ đ ể ủ ộ ọ 67
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
3
Đồ án Tốt Nghiệp đại học
CHƯƠNG IV :
HIỆN TRẠNG
MẠNG VIỄN
THÔNG CÙNG
CÁC ĐẶC ĐIỂM
CHUNG VỀ TÌNH
HÌNH KINH TẾ XÃ
HỘI TỈNH QUẢNG
NINH 80
I. C I M CHUNG V TÌNH HÌNH KINH T XÃ H I T NH QU NG NINH.ĐẶ Đ Ể Ề Ế Ộ Ỉ Ả 80

I.1. i u ki n t nhiên Đ ề ệ ự 80
I. 2. Khí h u, thu v n ậ ỷ ă 80
I.3. Ngu n nhân l cồ ự 80
I. 4. a hình v phân b di n tích t t nhiên c a Qu ng NinhĐị à ố ệ đấ ự ủ ả 81
I.5.V n hoá xã h iă ộ 81
I.6.Quy ho ch t ng th kinh t - xã h i:ạ ổ ể ế ộ 82
II. ÁNH GIÁ HI N TR NG M NG.Đ Ệ Ạ Ạ 82
II.1.Thi t b chuy n m chế ị ể ạ 82
II.2.Thi t b truy n d n:ế ị ề ẫ 83
II.3.M ng ngo i viạ ạ 83
III. C U TRÚC M NG GIAI O N 2003-2005:Ấ Ạ Đ Ạ 84
III.1. M ng chuy n m chạ ể ạ 84
III.2. M ng truy n d n:ạ ề ẫ 85
III.3.M ng ngo i vi.ạ ạ 85
III.4.Dù ki n danh m c công trình u t .ế ụ đầ ư 85
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
4
Đồ án Tốt Nghiệp đại học
CHƯƠNG V: 90
CÁC VẤN ĐỀ CẦN
GIẢI QUYẾT ĐỐI
VỚI MẠNG VIỄN
THễNG TỈNH 90
QUẢNG NINH. 90
I.D ÁN NÂNG C P, CÀI T H TH NG 119 VÀ QU N LÝ M NG NGO I VIỰ Ấ ĐẶ Ệ Ố Ả Ạ Ạ
CHO B U I N T NH QU NG NINHƯ Đ Ệ Ỉ Ả 90
I.1.Lý do u tđầ ư 90
I.2. M c tiêu, n ng l c, n i dung, hình th c u tụ ă ự ộ ứ đầ ư 95
I.3.Ph ng án k thu t công nghươ ỹ ậ ệ 97
I.4. Các ph n m m ng d ngầ ề ứ ụ 99

. Ph ng án chi ti tươ ế 109
II.D ÁN U T H TH NG T NH C C.Ự ĐẦ Ư Ệ Ồ Í ƯỚ 113
II.1. nh giá hi n tr ng h th ng tính c c t p trung v qu n lý h p ng, ch mĐỏ ệ ạ ệ ố ướ ậ à ả ợ đồ ă
sóc khách h ng:à 113
II.2.D báo nhu c u:ự ầ 113
II.3.K t lu n v s c n thi t ph i u t :ế ậ ề ự ầ ế ả đầ ư 114
II.4.M c tiêu, qui mô, hình th c u t :ụ ứ đầ ư 114
II.5.Lùa ch n ph ng án k thu tọ ươ ỹ ậ 116
II.6.Ch c n ng các ph n m m ng d ng.ứ ă ầ ề ứ ụ 116
II.7.Các yêu c u k thu tầ ỹ ậ 118
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
5
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
LỜI NÓI ĐẦU
Theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 158/2001QĐ-TTg về chiến lược phát
triển Bưu chính – Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cùng
với sự phát triển chung trong công cuộc đổi mới của đất nước. Đảng và nhà nước ta ra sức
phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại có cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất tinh thần được nâng cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Trong đó, thông tin Bưu Điện là một nhu cầu cấp thiết không thể thiếu, nó là một
cơ sở hạ tầng quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển hợp tác giao lưu giữa các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Đến nay mạng lưới của tỉnh Quảng Ninh đã được
phát triển và mở rộng với những công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng kịp thời thông tin
liên lạc phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp, dịch vụ du lịch, cũng như
phục vụ cho các chính sách của đảng, chính quyền, an ninh quốc phòng.
Với nguyên tắc kế thừa các thiết bị đó cú, phát huy hết khả năng đặc tính, dịch vụ
của thiết bị. Nâng cấp, mở rộng dung lượng các hệ thống chuyển mạch, hệ thống truyền
dẫn, phủ kín mạng thông tin đến từng xã của tỉnh. Phấn đấu đưa hệ thống truyền dẫn dung

lượng lớn (cap quang hoá) đến từng địa phương.
Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu về mạng viễn thông của tỉnh Quảng Ninh,
cùng với sự chỉ bảo của GS.Đoàn Nhõn Lộ em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với các nội
dung sau:
- Tìm hiểu về cấu trúc mạng và kỹ thuật mạng Viễn thông nói chung.
- Tìm hiểu về cấu trúc sẵn có của mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh.
- Thu thập các thông tin về tình hinh kinh tế xã hội Tỉnh Quảng Ninh.
- Đưa ra các con số dự báo về lưu lượng và số thuê bao của tỉnh trong kế hoạch
ngắn hạn và trung hạn.
- Vạch ra kế hoạch mở rộng mạng về hệ thống chuyển mạch và hệ thống truyền
dẫn.
- Đưa ra phương án sử dụng một số phần mềm mới cho việc tính cướ, bỏo hỏng và
quản lý mạng ngoại vi.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
6
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu và trình độ bản thân nên bản đồ án này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thầy, cỏc cụ và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả của thầy
giáo GS.Đoàn Nhõn Lộ cựng cỏc thầy cô trong khoa Điện Tử Viễn Thông.
Hà nội, tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lựu
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
7
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ QUI HOẠCH MẠNG LƯỚI
I. GIỚI THIỆU:

Với việc giới thiệu về tình hình kinh tế _ xã hội của tỉnh Quảng Ninh ta thấy việc
qui hoạch mạng lưới cho tỉnh là hoàn toàn cần thiết. Việc qui hoạch này nhằm: cung cấp
đúng loại thiết bị, đúng lúc, đúng chỗ với chi phí hợp lý để thoả món cỏc nhu cầu của
khách hàng và đưa ra các cấp dịch vụ có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, để có thể làm được công việc qui hoạch này trước hết phải tìm hiểu
mạng lưới viễn thông là gì? Hay mạng viễn thông gồm những gì? Các kỹ thuật mạng lưới
viễn thụnglà gỡ? Từ đó tìm hiểu quá trình qui hoạch mạng bao gồm những bước nào?
Chóng ta sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi đó.
I.1. Mạng lưới viễn thông là gì?
Mạng lưới viễn thông là một hệ thống thông tin để truyền thông cơ bản bao gồm
các đường truyền dẫn và các tổng đài.
I.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống viễn thông
a. Thiết bị đầu cuối
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng lưới và người hay máy móc, bao gồm cả
các máy tính. Thiết bị đầu cuối chuyển đổi từ thông tin ra tín hiệu điện, và trao đổi cỏc tớn
hiệu điều khiển với mạng lưới.
b.Thiết bị chuyển mạch
Là thiết bị dùng để thiết lập một đường truyền dẫn giữa các thuê bao bất kỳ (đầu
cuối). Thiết bị chuyển mạch giúp chia sẻ đường truyền dẫn làm cho một mạng lưới có thể
được sử dụng một cách kinh tế.
Thiết bị chuyển mạch được phân ra thành tổng đài nội hạt cung cấp trực cho tiếp
thuê bao và tổng đài chuyển tiếp mà nó được sử dông như mét điểm chuyển mạch cho lưu
lượng giữa các tổng đài khác.
c.Thiết bị truyền dẫn
Thiết bị truyền dẫn là thiết bị được dùng để nối thiết bị đầu cuối với các tổng đài
hoặc giữa các tổng đài với nhau và truyền đi cỏc tớn điện nhanh chóng và chính xác.
Thiết bị truyền dẫn bao gồm thiết bị truyền dẫn thuê bao mà nó nối thiết bị đầu cuối
với tổng đài nội hạt và thiết bị truyền dẫn chuyển tiếp mà nó kết nối các tổng đài. Từ quan
điểm về phương tiện truyền dẫn, thiết bị truyền dẫn có thể được phân loại thành thiết bị
truyền dẫn đường dây sử dụng cỏc cỏp kim loại, cáp quang, và thiết bị truyền dẫn radio sử

dụng các sóng vô tuyến.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
8
Chng I: KhỏI quỏt v qui hoch mng li Nguyn Th Lu
II. K THUT MNG LI VIN THễNG V CU TRC MNG C BN
K thut mng li vin thụng l vn cn thit cho s kt hp ca cỏc dng thit
b vin thụng cú th vn hnh nh một mng li. K thut ny bao gm cu hỡnh mng
li, ỏnh s, cc, bỏo hiu, ng b mng li v cht lng liờn lc.
II.1. K thut cu hỡnh mng li
K thut cu hỡnh mng li c s dng xỏc nh t chc mng li
(Network formation) bng cỏch kt hp tng i nh cỏc im, vi cỏc ng truyn dn
nh cỏc ng, v lung lu lng trong mng li.
a. T chc mng li
Khi s u cui nh, mng li sp xp bng cỏch thu xp tt c u cui vo trong
mt tng i . Tuy nhiờn, khi s u cui tr nờn quỏ ln i vi vic thu xp vo mt tng
i thỡ cn thit phi ci t mt hoc nhiu tng i v ni cỏc tng i ú bi ng
trung k. Khi nhiu hn mt tng i c ni bng cỏc ng trung k, nú c gi l
mt t chc mng li .
T chc mng li , mng hỡnh sao, v mng phc hp kt hp c hai dng.
ti: Qui hoch mng Vin thụng tnh Qung Ninh



a)
:Tổng đài
a)
b) :Đầu cuối






Hình 1.2. Cấu hình mạng l`ới.
Mạng
l`ới
viễn
thông
Cấu hình mạng l`ới, đánh số, báo hiệu, tính c`ớc,
đồng bộ mạng, chất l`ợng liên lạc
Kỹ thuật mạng viễn thông
Thiết bị
ngoại vi
Thiết bị chuyển
mạch
Thiết bị
truyền dẫn
Thiết bị cấu thành
Hình 1.1. Kỹ thuật mạng viễn thông
9
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
(1) Mạng hình lưới
Như trong hình (1.3a) một mạng hình lưới là một tổ chức mạng mà tại đó tất cả các
tổng đài được nối trực tiếp đến tất cả cỏc cỏi khỏc. Một mạng hình lưới có thể được sắp
xếp dễ dàng không cần sử dụng tổng đài chuyển tiếp nào. Chức năng lùa chọn đường trong
tổng đài là đơn giản. Khi số tổng đài là n, số đường kết nối là:
nC
2
= n(n-1)/2
Số này gần tỷ lệ với n
2

. Theo đó, khi số tổng đài trở nên lớn hơn, số các đường kết
nối tăng mạnh. Vì nguyên nhân này, mạng hình lưới không thích hợp với một mạng phạm
vi rộng.
Khi lượng lưu lượng giữa các tổng đài nhỏ, số mạch trên mỗi đường kết nối trở nên
nhỏ, do đó làm giảm hiệu quả mạch.
Nói chung, một mạng hình lưới thích hợp cho trường hợp mà ở đó một số lượng
nhỏ tổng đài được tập trung trong một vùng nhỏ, hoặc khi khối lượng lưu lượng giữa các
tổng đài lớn và số mạch là quá lớn. Đánh giá về chi phí, mạng hình lưới thích hợp cho
trường hợp mà tại đó chi phí chuyển mạch cao hơn chi phí truyền dẫn.
Trong một mạng hình lưới, khi sự cố xảy ra ở một tổng đài, thì phạm vi sự cố của
tổng đài này được hạn chế. Vì thế, sự cố ảnh hưởng chỉ với một pham vi khá hẹp.
(2) Mạng hình sao
Như trong hình (1.3b), mạng hình sao là một tổ chức mạng mà tại đó các tổng đài
nội hạt được nối đến một tổng đài chuyển tiếp như hình sao. Trong mạng hình sao, lưu
lượng giữa các tổng đài nội hạt được tập trung bởi tổng đài chuyển tiếp, do đó mạch được
sử dụng hiệu quả.
Mạng hình sao thích hợp cho những nơi mà chi phí truyền dẫn cao hơn chi phí
chuyển mạch, ví dụ, những nơi mà các tổng đài được phân bố trong một vùng rộng. Đây là
nguyên nhân chi phí chuyển mạch tăng lên bởi việc lắp đặt các tổng đài chuyển tiếp.
Trong một mạng hình sao, khi tổng đài chuyển tiếp háng, cuộc gọi giữa các tổng
đài nội hạt không thể kết nối. Vì thế sự cố ảnh hưởng đến một vùng rộng.
Bảng 1.1. Đặc điểm của mạng lưới hình sao và hình lưới
Cơ cấu mạng lưới Mạng hình lưới Mạng hình sao
Chuyển mạch transit Không cần Cần
Hiệu suất mạch thấp bởi vì lưu lượng bị
phân tán
Cao vì lưu lượng được
tập trung
ảnh hưởng của vùng lỗi chỉ ảnh hưởng đến các
thiết bị liên quan

Toàn mạng lưới
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
10
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
Cỏc vùng có thể áp dụng chớ phí tổng đài > chi phí
truyền dẫn
vựng có khối lượng lưu
lượng giữa các tổng đài
lớn
chi phí tổng đài < chi phí
truyền dẫn
vựng có khối lượng lưu
lượng giữa các tổng đài
nhỏ
(3) Mạng hỗn hợp
Các mạng hình lưới và hình sao đều có cả hai ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy, một
mạng lưới hỗn hợp có được các phẩm chất tốt đẹp của cả hai tổ chức hình lưới và hình sao
được sử dụng cho các mạng thực tế.
Trong một mạng hỗn hợp, khi khối lượng lưu lượng giữa các tổng đài nội hạt nhỏ,
cuộc gọi giữa các tổng đài này được kết nối qua một tổng đài chuyển tiếp. Khi khối lượng
lưu lượng lớn, các tổng đài nội hạt được nối trực tiếp với nhau. Điều này cho phép các tổng
đài và thiết bị truyền dẫn được sử dụng một cách hiệu quả và góp phần nâng cấp độ tin cậy
trong toàn bộ mạng lưới.
 : Tổng đài nội hạt  : Tổng đài chuyển tiếp
- - - :Đường dây thuê bao___: Đường trung kế ___: Đường
trung kế
b. Phương pháp xác định cấu hình mạng
Thông thường mạng hỗn hợp được sử dụng cho các mạng lưới thực tế. Tuy nhiên,
để xác định một cấu hình mạng, cần phải xem xét số lượng thuê bao, vị trí của thuê bao,
lưu lượng giữa các tổng đài, hướng lưu lượng, chi phí thiết bị,v.v

(1) Tổ chức phân cấp
Khi một mạng có quy mô nhỏ nó có thể được sắp xếp không cần cấp nào, vớ dụ
như mét mạng hình lưới. Nhưng khi mạng lưới trở nên lớn về phạm vi, việc sử dụng chỉ
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh


 
 



















b. M¹ng h×nh sao
a. M¹ng h×nh l`íi











c. M¹ng hçn hîp
H×nh1.3: CÊu h×nh m¹ng c¬ b¶n
11
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
một mạng hình lưới trở nên phức tạp và không có lợi về kinh tế. Vì lý do này, tổ chức phân
cấp thường được chấp nhận cho mạng lưới quy mô rộng .
Trong trường hợp này, mỗi tổng đài nội hạt trong vùng được nối đến tổng đài cấp
trên của nó mà được biết như là trung tâm cơ sở. Cuộc gọi giữa các tổng đài nội hạt trong
mỗi vùng được kết nối qua trung tâm cơ sở.
Khi phạm vi mạng lưới rộng hơn, các trung tâm cơ sở được nối đến tổng đài
chuyển tiếp cấp cao hơn (trung tâm cấp hai). Lặp lại như trên, mạng lưới được thiết lập cấu
hình.
Thường thì mạng lưới được tổ chức theo cách này có một tổ chức phân cấp như
được chỉ ra trong hình (1.4)
Trong tổ chức mạng phân cấp này, cấp tổng đài của mỗi líp được gọi là cấp office.
Vùng đảm trách được gọi là zone.
 : Tổng đài nội hạt : Tổng
đài nội hạt
 :Trung tâm cơ sở :Trung
tâm cơ sở
- - - - - : Biên giới vùng : Trung tâm cấp hai

(2) Định tuyến
Trong mạng lưới pham vi rộng, hai tổng đài nội hạt nào đó được kết nối qua một
tổng đài chuyển tiếp. Thường thì, có nhiều đường kết nối giữa chúng. Việc lùa chọn một
đường kết nối giữa chúng được gọi là định tuyến.
Xử lý thay thế thường được sử dụng để định tuyến. Như trong hình (1.5) khi tuyến
thứ nhất được lùa chọn bị chiếm, tuyến thứ hai được lùa chọn. Nếu tuyến thứ hai lại bị
chiếm, tuyến thứ ba được lùa chọn. Như vậy, một tuyến được lùa chọn một cách thay
phiên.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
Vïng kh¸c
 
H×nh1.4: Kh¸i niÖm tæ chøc ph©n cÊp

12
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
Khi định tuyến trong trường hợp này, "sự luân phiên xa tới gần" thường được sử
dụng. Một tuyến đến tổng đài xa nhất từ tổng đài xuất phát được lùa chọn đầu tiên trong số
nhiều tuyến giữa tổng đài xuất phát và tổng đài đích. Khi tuyến thứ nhất bị chiếm, thì sau
đó tổng đài xa nhất thứ hai được lùa chọn, cứ tiếp tục như vậy.
Hình vẽ minh hoạ định tuyến được trình bày trong chương sau.
Các dạng của mạch.
Về khía cạnh tổ chức mạng lưới các mạch có thể được phân ra theo chức năng
thành các mạch cơ bản và các mạch ngang. Chỳng cũn có thể được phân loại theo chức
năng thay thế thành mạch sau cùng và mạch sử dụng cao.
Các dạng của mạch được chỉ ra trong hình sau.
(a) Mạch cơ bản
Mạch cơ bản là các tuyến kết nối một tổng đài cấp cao hơn để đến tổng đài cấp thấp
hơn; hoặc các kết nối giữa các tổng đài cấp cao nhất.
(b)Mạch ngang
Các mạch khác mạch cơ bản là các mạch ngang. Mạch ngang nối trực tiếp các tổng

đài không cần quan tâm đến cấp của tổng đài.
Thường thì, một mạch ngang được thiết lập ở những nơi mà có khối lượng lưu
lượng giữa các tổng đài lớn. Các mạch ngang có thể được kết nối trực tiếp với lợi Ých về
kinh tế, hơn là được kết nối thông qua mạch cơ bản.
(c)Mạch cuối
Mạch cuối không được phép định tuyến thay thế khi tất cả các mạch của tuyến bị
chiếm. Thường thì mạch cơ bản là mạch cuối cùng.
Mạch sử dụng cao
Mạch sử dụng cao cho phép định tuyến thay thế khi tất cả các mạch của tuyến bị
chiếm. Thông thường, các mạch ngang là các mạch sử dụng cao.
c.Vớ dụ về cấu hình điện thoại
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
m¹ch c¬ b¶n
m¹ch c¬ b¶n
m¹ch c¬ b¶n
Tæng ®µi transit
Tæng ®µi néi h¹t
H×nh1.5 : c¸c d¹ng m¹ch
13
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
RC: Regional Center
DC:District Center
TC:Toll Center
EO: End office
RC: Regional Center
SC: Sectional Center
PC: Primary Center
TP: Toll Point
IP: Intermediate Point
MSC: Main Switching Center

DSC: District Switching Center
GSC: Group Switching Center
LE: Local Exchange
III.QUÁ TRèNH LẬP KẾ HOẠCH
III.1. Giới thiệu
Mục đích của việc lập kế hoạch là để cung cấp đúng thiết bị, đúng chỗ, đúng lúc, và
với chi phí hợp lý để thoả món cỏc nhu cầu mong đợi và đưa ra các dịch vụ có thể chấp
nhận được. Một mạng lưới được hợp thành bởi nhiều thiết bị khác nhau như là các tổng
đài, thiết bị truyền dẫn, các thiết bị ngoại vi và các toà nhà. Do đó cần phải xem xét đến
nhiều yếu tố khác nhau khi lập kế hoạch.
Vậy lập kế hoạch bao gồm những công việc gì, và những yếu tố nào được xem xét
đến trong quá trình lập kế hoạch?
III.1.1.Khái niệm lập kế hoạch mạng lưới
Khi lập kế hoạch chúng ta cần hiểu rõ là ta đang cần lập kế hoạch loại gì, kế hoạch
ngắn hạn hay dài hạn, và cần xem xét để tận dụng những nền tảng có sẵn của mạng hiện
tại.
Việc lập kế hoạch được thực hiện thường xuyên, tuy nhiên, không phải lúc nào các
thông số dự báo đưa ra vào thời điểm lập kế hoạch cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế do
vậy kế hoạch cần có độ linh hoạt để giảm bớt sự khác nhau giữa báo cáo và thực tế.
Kế hoạch linh hoạt tính đến cả sự thay đổi của mạng lưới. Vì vậy, để duy trì một
mạng tối ưu, hiện trạng chính xác của mạng lưới hiện tại được cập nhật một cách liên tục.
Việc lập kế hoạch mạng lưới được tóm tắt như sau:
- Lập kế hoạch mạng lưới là một quá trình lặp đi lặp lại liên tục của "dự báo",
"lập kế hoạch", và "đánh giá".
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
LE
MSC
DSC
GSC
 

(3) Anh
 
(2)Mü, Canada
RC
SC
PC
TC/TP
IP
 
(1)NhËt B¶n
RC
DC
TC
EO
14
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
- Bởi vì kế hoạch mạng lưới yêu cầu nhiều điều kiện khác nhau để xem xét, nên
không có một phương pháp tổng hợp nào là tuyệt đối và cho tất cả được.
- Các kế hoạch nên linh hoạt để chúng có thể hạn chế lỗi dự báo.
- Việc sử dụng hiệu quả cả thiết bị hiện tại và thiết bị mới là rất quan trọng khi
tính đến hiệu quả kinh tế.
- Để kế hoạch được nhanh chóng phải dựa trờn cỏc thông tin chính xác và cần có
sự cộng tác chặt chẽ với các tổ chức khác.
III.1.2.Yếu tố quyết định của kế hoạch mạng lưới
Để thiết lập một mạng lưới tối ưu cần xem xét kỹ các nội dung sau:
- Chính sách của chính phủ: chính sách tương ứng với các mục tiêu của chính
phủ hoặc các cơ quan liên quan.
- Chính sách quốc gia: sự tiến bộ của xã hội và kinh tế, và sự thoả món cỏc dịch
vụ công cộng.
- Các yêu cầu của khách hàng: giá thấp chất lượng cao, sự thuận tiện, đúng thời

gian đối với việc cung cấp dịch vụ.
- Các đặc điểm mạng lưới: Phạm vi, khu vực, và tổng vốn đầu tư.
- Các đặc điểm thiết bị: tuổi thọ, chi phí, và mức công nghệ.
- Các yếu tố công nghệ: sự tiêu chuẩn hoá và sự phát triển kỹ thuật.
III.2. Trình tự thực hiện quá trình lập kế hoạch mạng lưới
Khi tiến hành lập kế hoạch, phương hướng cơ bản được quyết định bởi các mục
tiêu quản lý của chính phủ mà chúng sẽ trở thành đối tượng để xây dựng mạng lưới. Thông
qua xác định nhu cầu khách hàng dựa trờn cỏc mục tiêu quản lý và các đánh giá về nhu cầu
và lưu lượng, xác định được các mục tiêu lập kế hoạch và thiết lập chiến lược chung.
Tương ứng với mục tiêu đó một khung công việc về mạng lưới cơ bản và dài hạn được
thiết kế. Sau đó một kế hoạch thiết bị rõ ràng được dự tính tương ứng với các thiết bị.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
LÆp l¹i
liªn tôc
Dù b¸o
LËp kÕ ho¹ch
§¸nh gi¸
H×nh 1.7. Qu¸ tr×nh lËp kÕ ho¹ch m¹ng l`íi
15
Chng I: KhỏI quỏt v qui hoch mng li Nguyn Th Lu
T ú ta cú chui cỏc cụng vic cn thc hin trong quỏ trỡnh lp k hoch nh sau
III.2.1.Xỏc nh nhu cu
Cụng vic u tiờn ca vic lp k hoch l xỏc nh nhu cu. i vi k hoch
mng li ti u, thỡ vic xỏc nh cỏc nhu cu ca khỏch hng l cn thc hin mt cỏch
chớnh xỏc. Cỏc yờu cu ny l iu kin ban u xỏc nh mc tiờu. Vy d bỏo nhu cu
v d bỏo lu lng l gỡ?
a. D bỏo nhu cu
D bỏo nhu cu l ỏnh giỏ s lng thuờ bao kt ni n mi im ca mng li
v xu hng phỏt trin trong tng lai.
Cỏc nhõn t nh hng n nhu cu:

- Cỏc nhõn t kinh t: tc phỏt trin kinh t, tiờu th cỏ nhõn khai thỏc v sn
xut cỏc sn phm cụng nghip.
- Cỏc nhõn t xó hi: dõn s, s h gia ỡnh, s dõn lm vic.
- Giỏ cc: giỏ thit b, cc c bn, cc kt ni, cc ph tri.
- Chin lc marketing: chin lc v sn phm v qung cỏo.
Trong quỏ trỡnh d bỏo cn da trn nhu cu thc t do ú phng phỏp d bỏo
nhu cu thc t l phng phỏp thớch hp nht.
b. D bỏo lu lng
D bỏo lu lng l ỏnh giỏ tng s lu lng xy ra ti mi thi im ca mng
li. Dựa vo kt qu ca d bỏo lu lng m ta xỏc nh kớch thc mng li v ti u
hoỏ mng li.
Cỏc nhõn t nh hng n d bỏo lu lng:
ti: Qui hoch mng Vin thụng tnh Qung Ninh
Xác định
nhu cầu
Mục tiêu quản lý
Xác định mục tiêu
Lập kế hoạch dài hạn
Lập kế hoạch trung hạn
Lập kế hoạch ngắn hạn
Lập kế hoạch mạng tối `u
Hình 1.8. Sơ đồ chuỗi công việc của quá trình lập kế hoạch mạng
16
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
- Sù gia tăng của nhu cầu.
- Các dao động cơ bản: Các dao động trong hoạt động kinh tế - xã hội và trong
môi trường sống (theo mùa, theo ngày, và theo các thời điểm trong ngày).
- Dịch vụ: Các thay đổi trong giá cả và các điều kiện dịch vụ.
Dự báo lưu lượng được dùng nhiều trong sản xuất kinh doanh, còn trong qui hoạch
thì dự báo lưu lượng được dùng để lập kế hoạch thiết bị.

III.2.2.Xác định mục tiêu:
Khi lập kế hoạch mạng lưới, chiến lược chung như cấp dịch vụ sẽ được đưa ra, khi
đú cỏc dịch vụ bắt đầu với việc đầu tư là bao nhiêu và cân bằng lợi nhuận với chi phí như
thế nào cần phải được xem xét phù hợp với chính sách của chính phủ. Những vấn đề này
phải được xác định một cách rõ ràng như là mục tiêu của kế hoạch.
a / Các điều kiện ban đầu :
Để xác định mục tiêu, yêu cầu các nhân tố sau:
- Mục tiêu quản lý:để thiết lập kế hoạch về dịch vụ một cách rõ ràng .
- Chính sách quốc gia: do mạng lưới là một nhân tố công cộng quan trọng nờn nú
có quan hệ chặt chẽ với chính sách quốc gia.
- Dự báo nhu cầu và sự phân bố của nó.
- Dự báo lưu lượng.
Đây là nhân tố chính quyết định cấu hình của mạng lưới và không thể thiếu để đầu
tư thiết bị một cách có hiệu quả. Xu hướng công nghệ và điều kiện mạng lưới hiện tại cũng
ảnh hưởng đến việc xác định các mục tiêu.
b/ Những yếu tố cần xem xét khi xác định mục tiêu:
Các yếu tố cần được xem xét khi xác định mục tiêu như sau:
 Các yêu cầu về dịch vụ:
Để xác định cỏc yờu cầu về dịch vụ, cần phải xem xét việc phân loại dịch vụ, cấu
trúc của mạng lưới để đưa ra dịch vụ và mục đích của dịch vụ.
- Phân loại dịch vụ:cỏc yêu cầu đối với dịch vụ viễn thông đang ngày càng tăng
cao , bao gồm tính đa dạng , các chức năng tiên tiến, vùng dịch vụ rộng và độ
tin cậy cao. Hơn nữa với sự tiến bộ của công nghệ gần đây cho phép đưa ra các
dịch vụ như vậy. Tuy nhiên sự phân loại dịch vụ được đưa ra là rất khác nhau
trong từng vựng, nú tuỳ thuộc vào cấp độ phát triển mạng viễn thông hiện tại.
Vì thế đối với việc xác định mục tiêu kế hoạch ta phải thống kê, kiểm tra, khảo
sát cụ thể và đầy đủ để xác định dịch vụ được đưa ra.
- Cấu trúc mạng cho việc mở dịch vụ: cấu trúc mạng lưới cần được xác định khi
các dịch vụ được lên kế hoạch, thông thường có các khả năng sau:
+ Thực hiện sử dụng mạng hiện tại.

+ Thực hiện sử dụng mạng hiện tại và mạng mới.
+ Thực hiện sử dụng mạng mới .
+ Thực hiện bằng cách cung cấp các đầu cuối và chức năng cao cấp hơn.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
17
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
Hiện nay ngoài chức năng kết nối cơ bản, mạng đã có chức năng lưu trữ thông tin
và chức năng chuyển đổi phương tiện( Thoại -> Fax -> Data). Tuy nhiên do sự phát triển
rầm ré của công nghệ mới nên các thiết bị đã nâng cao được các chức năng và giảm chi phí
cho các thiết bị đầu cuối. Vì thế các đầu cuối này có thể xử lý một số chức năng được cung
cấp bởi mạng lưới.
Sự chuyển giao chức năng giữa đầu cuối và mạng lưới:
- Kinh tế: nếu nhu cầu lớn, mạng lưới nên có chức năng ở trên, trong trường hợp
này việc đưa ra các chức năng bởi các thiết bị mạng sẽ kinh tế hơn. Nếu nhu
cầu nhỏ thì việc đưa ra các chức năng bởi thiết bị đầu cuối là kinh tế hơn.
- Cấp dịch vụ: nếu mạng lưới có chức năng trờn, cỏc dịch vụ đưa ra có thể được
sử dụng chung nên sẽ rất dễ dàng cung cấp cho các nhu cầu đang tăng. Để đáp
ứng nhanh chóng các nhu cầu mới và thoả món cỏc nhu cầu cấp riêng lẻ. Tốt
nhất là cài đặt chức năng vào đầu cuối.
- Vận hành: nếu các chức năng trên được cài đặt cho mạng lưới, các hệ thống báo
hiệu điều khiển kết nối trở nên phức tạp. Nếu các chức năng này được cài cho
đầu cuối, mỗi đầu cuối cú cỏc chức năng điều khiển riêng của nó sẽ cho phép
vận hành tốt hơn.
- Bảo dưỡng: nếu mạng lưới cú cỏc chức năng trờn, nú có thể nhanh chóng quản
lý các lỗi. Tuy nhiên các chức năng này có tại các đầu cuối có thể bảo dưỡng
ngay lập tức. Mặt khỏc, các tác động của lỗi thường được giới hạn trong các
đầu cuối.
 Xác định các mục tiêu vùng dịch vụ:
Các mục tiêu được định nghĩa cho một vùng dịch vụ bao gồm toàn bộ các quỹ của
Nhà nước cho việc lập kế hoạch mạng lưới, các yêu cầu xã hội đối với dịch vụ, phí tổn và

lợi nhuận đánh giá đối với việc đưa ra các dịch vụ và phạm vi của vùng hành chính. Về cơ
bản, một vùng dịch vụ được xác định để xem xét lợi nhuận và phí tổn được đánh giá từ nhu
cầu của vùng song song với các mục tiêu dài hạn, thậm chí ngay cả khi lợi nhuận dự tính
rất nhỏ so với phí tổn nó vẫn có thể được xác định là một vùng dịch vụ trong trường hợp
như :tính xã hội đối với dịch vụ, sự hạn chế của vùng hành chính, sự phù hợp với các chính
sách quốc gia và kinh tế địa phương.
 Xác định các mục tiêu cho chất lượng liên lạc:
Khi xác định các mục tiêu cho chất lượng liên lạc, ta phải để ý tới các khuyến nghị
CCITT, các luật lệ liên quan trong quốc gia, mức độ thoả mãn người sử dụng các tác động
xã hội, tính khả thi về mặt kỹ thuật và chi phí. Nếu cú các mạng hiện tại thì phải chấp nhận
sự điều chỉnh giữa mạng hiện tại và mạng mới. Với các giả thuyết này, có thể xác định chất
lượng chuyển mạch, chất lượng truyền dẫn và chất lượng ổn định.
Mỗi mục tiêu chất lượng được xác định theo các tỉ lệ giá trị như sau:
- Chất lượng chuyển mạch: mất kết nối và trễ kết nối.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
18
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
- Chất lượng truyền dẫn: tỉ lệ tạp âm (S/N).
- Chất lượng ổn định: tỉ lệ lồi.
III. 3. Các loại kế hoạch:
III.3.1.Kế hoạch cơ bản:
Kế hoạch cơ bản là khung công việc cơ bản của kế hoạch mạng lưới. Kế hoạch cơ
bản có thể bao trùm một giai đoạn là 20 hoặc 30 năm. Kế hoạch này bao gồm các phần rất
khó thay đổi như là cấu hình mạng lưới, vị trí các trạm và kế hoạch đánh số các phần này
được lên kế hoạch theo các mục tiêu được xác định trong phần trờn.Trong kế hoạch cơ bản
ta phải xác định được:
a/ Cấu hình mạng lưới: thiết kế sơ lược các trạm chuyển mạch nội hạt và trạm
chuyển mạch đường dài cho nhu cầu lưu lượng và vùng dịch vụ của chúng. Xác
định khung công việc đồng bộ, sau đó xác định các tuyến tối ưu, lưu ý đến cấu hình
mạng lưới.

b/ Kế hoạch đánh số: cân đối giữa nhu cầu và cấu hình mạng lưới để xác định
dung lượng vùng và cơ cấu đánh số tối ưu nhất.
c/ Kế hoạch báo hiệu: xem xét sự phân loại dịch vụ và cấu trúc mạng lưới để xác
định nhân tố yêu cầu cho hệ thống báo hiệu.
d/ Kế hoạch tính cước: xem xét sự phân loại dịch vụ, hệ thống giả, cấu trúc mạng
lưới và kế hoạch đánh số để xác định hệ thống cước tối ưu.
e/ Kế hoạch vị trí tổng đài: xem xét nhu cầu, lưu lượng, cấu trúc mạng lưới và hệ
thống giá cước để xác định vị trí của mỗi tổng đài và vùng dịch vụ của nó sao cho
chi phí thiết bị được giảm nhiều nhất.
III.3.2.Kế hoạch thực hiện:
Kế hoạch thực hiện thường tối đa là 10 năm. Thõm chớ nú cũn bao hàm cả kế
hoạch thiết bị cho các giai đoạn ngắn hơn. Kế hoạch thực hiện được dựa trờn cỏc kết quả
của kế ạch cơ bản. So với kế hoạch cơ bản, kế hoạch thực hiện yêu cầu độ chính xác cao
hơn khi tối ưu hoá đầu tư, khi đánh giá về quy mô còng như dung lượng của thiết bị.
a/ Tính toán các mạch: xem xét vị trí tổng đài, lưu lượng, vùng dịch vụ và sự Èn
định về chất lượng dịch vụ để xác định các mạch tối ưu.
b/ Kế hoạch mạng truyền dẫn: xem xét số mạch giữa các tổng đài và cấu hình
mạng, xác định hệ thống truyền dẫn tối ưu để đưa ra mức thoả mãn cả về kinh tế và
độ tin cậy.
c/ Kế hoạch đường dây thuê bao: Xem xét nhu cầu, vị trí Tổng đài, vùng dịch vụ và
Ên định chất lượng truyền thông để chia mạng đường dây thuê bao thành một vài
vùng phân bổ, khi chia tạo ra sự kết hợp tối ưu của cỏc vựng phân bổ, do đó mỗi
vựng cú thể phục vụ hiệu qủa nhất cho các thuê bao của nó.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
19
Chương I: KháI quát về qui hoạch mạng lưới Nguyễn Thị Lựu
III.3.3.Tớnh toán thiết bị và đánh giá chi phí:
Tính thiết bị để xác định số lượng của thiết bị theo đường lối của kế hoạch cơ bản
và kế hoạch thực hiện. Thiết bị bao gồm : thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn, nhà tram,
nguồn điện, ngoại vi Độ dài của giai đoạn tính toán khoảng 3 năm. Khi quyết định một kế

hoạch phải tính đến mức tổng đầu tư thiết bị và xem xét đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.
Ngoài ra cũng phải xem xét việc kết hợp các thiết bị một cách có hiệu quả nhất.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
20
Chương III: Dự báo nhu cầu và lưu lượng
CHƯƠNG II: CÁC KỸ THUẬT TRONG VIỆC QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI
Các kỹ thuật trong việc quy hoạch mạng lưới
I.XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MẠNG
I.1. Trình tự xác định
Cấu trúc mạng bao gồm những trình tự sau:
(1)Xác định các giả thiết
Nhu cầu, lưu lượng, vùng dịch vụ, kiểu cung cấp các dịch vụ được xác định như
các giả định cho việc xác lập cấu trúc mạng.
(2)Ước tính số lượng các tổng đài nội hạt
Số các tổng đài nội hạt được đánh giá theo toàn vùng dân cư và vùng dịch vụ thuê
bao thuận lợi nhất. Đánh giá này được sử dụng làm cơ sở để xem xét cấu trúc mạng. Nếu
trong vùng dịch vụ thuê bao có một tổng đài nội hạt, số cỏc vựng dịch vụ thuê bao sẽ
bằng số các tổng đài nội hạt.
Do vậy, cần thiết xác định cỡ vùng dịch vụ thuê bao tối ưu, xem xét giá cho đường
thuê bao và tổng đài.
(3)Xác định cấp mạng
Nếu có nhiều tổng đài nội hạt cùng tồn tại, thường sử dụng khỏi niờm lớp bao gồm
nhiều cấp (cấu hình) để thực hiện cấu trúc mạng với chi phí hiệu quả nhất. Thử chọn hai
cấp, ba cấp, và cuối cùng chọn số các cấp có tính kinh tế nhất.
Khi xác định số các cấp, cũng cần xem xét số các tổng đài mức thấp được thực hiện
bởi các tổng đài chuyển tiếp ( transit) mức cao hơn.
(4)Xem xột cỏc vựng của một tổng đài chuyển tiếp
Đánh giá dòng lưu lượng trong một vùng tổng đài chuyển tiếp, xác định vùng tổng
đài chuyển tiếp.
I.2. Ước tính số lượng các tổng đài nội hạt

(1) Trình tự để ước tính số lượng tổng đài nội hạt
Để ước tính số các tổng đài nội hạt, đầu tiên phải xác định số cỏc vựng dịch vụ thuê
bao sau đó theo trình tự sau:
(a) Xem xét toàn bộ vùng dân cư
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
21
Chương III: Dự báo nhu cầu và lưu lượng
Dùa vào dữ liệu quản trị, xác định toàn bộ vùng dân cư mà trong đó dịch vụ có thể
được yêu cầu. Vùng này thường là vùng loại bỏ đi các phần trong đó con người không thể
sống (tức là núi sông và công viên).
(b) Tổ chức nhu cầu
Khi xác định toàn bộ vùng dân cư, xem xet những nơi con người đang sống là
không đủ. Cần thiết xem xét nhu cầu và liệu có khả năng yêu cầu dịch vụ hay không.
Kết quả sẽ cho ta toàn bộ vùng dân cư.
(c) Đánh giá số vùng dịch vụ thuê bao
Số cỏc vựng dịch vụ thuê bao được tính theo công thức sau:

Số vùng dịch vụ thuê bao đạt được bằng cách chia toàn bộ vùng tổng cho vùng dịch
vụ thuê bao tối ưu. Do vậy, xác định vùng dịch vụ thuê bao tối ưu là điểm mấu chốt.
(2) Xác định vùng dịch vụ thuê bao tối ưu
Nếu được xác định như phần cuối, số các tổng đài nội hạt sẽ phụ thuộc vào cỡ vùng
dịch vụ thuê bao. Một vùng dịch vụ thuê bao bao gồm một tổng đài nội hạt và nhiều đường
thuê bao. Khi vùng dịch vụ thuê bao được mở rộng số thuê bao được phục vụ bởi vùng này
sẽ tăng. Sau đó bằng cách coi chi phí đường thuê bao và chi phí tổng đài nội hạt trên thuê
bao như các tham số, phải xác định được cỡ tối ưu của vùng trong đó tổng chi phí nhỏ
nhất. Khi tính toán cỡ tối ưu, cần phải tính tới các điều kiện sau:
(a) Cỡ của vùng dịch vụ thuê bao có giá cả hợp lý nhất
Hình (2.1) mô tả giá đường dây thuê bao tớnh trờn thuê bao thường tăng khi vùng
dịch vụ mở rộng. Sở dĩ có điều này bởi vì độ dài trung bình của đường dây thuê bao
thường tăng. Hiện tại, giá tổng đài nội hạt trên một đường dây thuê bao thường giảm dần

khi tổng đài phục vụ được nhiều thuê bao hơn. Do vậy, có một điểm trong đó tổng của chi
phí đường thuê bao và chi phí cho tổng đài nội hạt là nhỏ nhất. Cỡ của vùng dịch vụ được
xác định tại điểm này
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
22
Toµn bé vïng d©n c`
Vïng dÞch vô thuª bao t«Ý `u nhÊt
= Sè vïng dÞch vô thuª bao
Chng III: D bỏo nhu cu v lu lng
hỡnh (2.1) vựng ti u l c ca vựng dch v thuờ bao trong ú tng chi phớ l
nh nht.
n gin hn, xem xột mt vựng dch v thuờ bao ó c khoanh trũn. Bỏn kớnh
ti u ca nú (r) thng t c nh sau:
iu kin
- Mt nhu cu l nh nhau trong vựng dch v thuờ bao.
- Mt vựng dch v thuờ bao s l mt vng kn.
Bỏn kớnh ti u c xỏc nh nh sau:
r=
3
6
3
D
A


: mt nhu cu trong vựng dch v:
A: chi phớ c nh/ n v tng i
D: chi phớ ng dn trờn n v khong cỏch
r: Gii hn vt lý ca vựng dch v thuờ bao
Nu khong cỏch ca ng thuờ bao di hn tn tht truyn dn v tr khỏng tng.

Do vy, phi hn ch c ca vựng dch v thuờ bao.
S dng cp thu bao vi ng kớnh 0,9 mm: chiu di gii hn phự hp vi tr
khỏng: xp x 26 km. Gii hn chiu di phự hp suy hao: xp x 7 km. Trong trng hp
ny, ng kớnh ca vựng dch v thuờ bao gii hn mc 7 km theo suy hao.
ti: Qui hoch mng Vin thụng tnh Qung Ninh
23
Điểm tối `u
Tổng
Tổng đài nội hạt
Các đ`ờng thuê bao
Cỡ vùng dịch vụ thuê bao
Chi phí trên mỗi thuê bao
Hình2.1: Cỡ tối `u của vùng dịch vụ thuê bao.
Chng III: D bỏo nhu cu v lu lng
I.3. Xỏc nh vựng tng i chuyn tip: (Transit)
Khi xỏc nh vựng tng i Transit vic tớnh toỏn cn phi c gii quyt hi ho
vi dũng lu lng v phự hp vi vng tnh cc cũng nh cỏc yu t kinh t nh giỏ
tng i v truyn dn. Khi xem xột c ca vựng tng i Transit phi xem xột cỏc mc
sau:
Tớnh kinh t
Ging nh vựng dch v thuờ bao, cỏc im sau õy khi xỏc nh c ca vựng tng
i chuyn tip, cỏc yu t cn c xem xột ti nh:
+ Kờnh chuyn tip: Kờnh ny ni nhiu tng i ni ht trong vựng dch v, tng
i Transit n trung tõm c s.
+Kờnh trung k chuyn tip: Kờnh ny u ni nhiu trung tõm c s cũng nh một
trung tõm c s n mt tng i Transit cp cao hn.
Nu c ca tng i trung tõm c m rng, tng chiu di ca kờnh Transit
thng tng (hỡnh v 2.3) chi phớ cng tr nờn cao hn (hỡnh v 2.3). Trong cựng mt thi
im, chiu di tng ca kờnh chuyn tip trung k gim. Mt khỏc nu c ca vựng trung
tõm c s ln hn, chiu di mch cng tr nờn ngn hn.

ti: Qui hoch mng Vin thụng tnh Qung Ninh
24












Hình2 2:Mạch chuyển tiếp và mạch chuyển tiếp trung kế
Chi phí
Tổng chi phí
Mạch chuyển tiếp
Mạch chuyển tiếp trung kế
Vùng trung tâm cơ sở
Hình2.3 : Cỡ tối u của vùng trung tâm cơ sở
Chương III: Dự báo nhu cầu và lưu lượng
Vùng hành chính và vùng trung tâm cơ sở:
Thường thỡ cú lưu lượng lớn giữa các thành phố trong cùng một địa dư hành chính.
Để xác định kênh một cách kinh tế (trỏnh cỏc kờnh đấu thẳng không cần thiết).Yờu cầu
mỗi vùng trung tâm cơ sở càng tương thích với vùng hành chớnh càng tốt.
Vùng đánh số, vựng tớnh cước và vùng trung tâm cơ sở
Trung tâm cơ sở thường là một đơn vị thuộc vựng tớnh cước và đánh số. Điều này
để tránh sự phức tạp trong định tuyến và chức năng hội thoại của một tổng đài. Một lý do
khác là để cung cấp cho người sử dụng với khả năng hoạt động dễ dàng hơn và có Ých

hơn.
I.4.Quyết định số cấp:
Khi xác định số các cấp, ta sử dụng số cấp và số các tổng đài như các tham số, và
so sánh nhiều cấu hình mạng qua chi phí truyền dẫn và chuyển mạch, bên cạnh đó cần xem
xét cỡ của vùng địa lý và topo của vùng.
Nếu số tổng đài tăng, một mạng có nhiều cấp thì sẽ có tính kinh tế. Khi nhiều tổng
đài được kết nối hình lưới, chi phí truyền dẫn tỉ lệ với diện tích số các tổng đài. Do đó
mạng hình sao được sử dụng để tác động cỏc kênh bằng cách ghộp nhúm, khi số tổng đài
tăng, một mạng sao nhiều cấp sẽ được sử dụng.
Nếu tỉ lệ chi phí tổng đài/ truyền dẫn nhỏ, một mạng có nhiều cấp sẽ có tính kinh
tế. Khi chi phí truyền dẫn cao so với chi phí tổng đài, cần thiết phải giảm chi phí truyền
dẫn. Do vậy mạng hình sao được sử dụng để giảm thiểu số kênh truyền dẫn nếu chi phí
truyền dẫn cao giữa cỏc vựng cơ sở trong cấu hình mạng hai cấp, tốt nhất nên đưa thêm
một cấp và khi đó mạng trở thành ba cấp.
Nếu chi phí tổng đài/truyền dẫn cao, tức chi phí tổng đài cao hơn với chi phí truyền
dẫn thì một mạng Ýt cấp hơn sẽ hiệu quả hơn các mối liên quan này được chỉ ra trên sau.
Đề tài: Qui hoạch mạng Viễn thông tỉnh Quảng Ninh
25
m¹ng cÊp 3
m¹ng cÊp 4
m¹ng cÊp 2
Chi
phÝ
10
2
10
3
10
4
10

5
Sè tæng ®µi néi h¹t
M¹ng c¸p 2
M¹ng cÊp 3
M¹ng cÊp 4
CP/thuª bao
10
1
10
2
TØ lÖ chi phÝ chuyÓn m¹ch/truyÒn dÉn
H×nh2.4 : tÝnh kinh tÕ ®èi víi c¸c cÊp m¹ng kh¸c nhau

×