1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
DƯƠNG ĐỨC HIỀN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
TẠI QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ VIỆT ĐỨC
Tóm tắt luận văn thạc sĩ
HÀ NỘI – NĂM 2011
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 191/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
được coi là một bước cụ thể hóa chính sách công ích được nêu trong
Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông;
Nhiệm vụ trọng tâm của Quỹ trong thời gian qua là thực hiện
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 đã
được phê duyệt theo quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 7/4/2006
của Thủ tướng Chính phủ với tổng kinh phí thực hiện khoảng 5.200
tỷ đồng. Như vậy, mỗi năm Quỹ tiếp nhận hàng nghìn tỷ đồng để
thực hiện Chương trình với nhiệm vụ xoá khoảng trắng về số cho các
vùng, miền còn lạc hậu. Với nguồn vốn lớn, phạm vi rộng và chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ ngày một mở rộng nhằm đáp ứng các yêu
cầu trong thời kỳ mới, để thực hiện thành công Chương trình 2011-
2015, việc tăng cường hệ thống thông tin tài chính là rất cần thiết
nhằm trước hết cung cấp cho các cơ quan quản lý, cho xã hội những
thông tin minh bạch về hoạt động và việc thực hiện các nhiệm vụ
công của Quỹ, sau đó, quan trọng hơn, cung cấp kịp thời cho nhà
quản lý Quỹ thông tin hữu ích trong việc quản lý và điều hành Quỹ.
Xuất phát từ thực tế hoạt động của Quỹ, với chức năng, vai trò
và ý nghĩa của công tác kế toán trong việc cung cấp các thông tin tài
chính minh bạch, chính xác và kịp thời cho hoạt động giám sát từ
bên ngoài cũng như chức năng quản trị nội bộ của Quỹ, đề tài “Tăng
cường quản lý hoạt động kế toán tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công
ích Việt Nam” được lựa chọn.
Qua khảo sát sơ bộ, cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu
nào về công tác kế toán tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt
3
Nam. Vì vậy, đây sẽ là đề tài đầu tiên nghiên cứu và cung cấp thông
tin tư vấn cho Quỹ về việc tổ chức hệ thống công tác kế toán nhằm
trợ giúp hoạt động hiệu quả của Quỹ, hỗ trợ Quỹ thực hiện các chính
sách thành công.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hướng tới hai mục tiêu. Thứ nhất, đề tài đề
xuất các giải pháp tăng cường công tác kế toán phục vụ hữu ích cho
hoạt động hiệu quả tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Thứ hai, thông qua nghiên cứu của mình, đề tài hi vọng sẽ là một gợi
ý tốt về phương pháp cho các tổ chức đặc thù như Quỹ trong việc tổ
chức và thực hiện hệ thống kế toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về kế toán, chức năng, vai trò, và các nội dung
cơ bản của kế toán, có đi vào nội dung cụ thể của hai bộ phận kế toán
chủ yếu là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Đề tài cũng xem xét
các quy định của Nhà nước cũng như yêu cầu của các nhà quản lý
trong tổ chức hệ thống kế toán trong một tổ chức, đặc biệt trong các
tổ chức dịch vụ tài chính mà Quỹ là một bộ phận.
- Đánh giá hoạt động kế toán tại Quỹ, phân tích những điểm
tồn tại và hạn chế trong tổ chức kế toán tại Quỹ, cũng như nghiên
cứu hệ thống kế toán phù hợp với Quỹ từ đó đề xuất giải pháp tăng
cường công tác kế toán tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt
Nam. Đề tài sử dụng các số liệu của Quỹ Dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam để phục vụ cho việc nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, các phương
pháp phân tích thực chứng. Các phương pháp cụ thể bao gồm:
phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu khi
nghiên cứu các vấn đề chung về kế toán và thực trạng tại Quỹ;
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu để so
sánh, đánh giá giữa lý luận và thực tiễn để đưa ra những nhận định,
đề xuất trong luận văn. Các phương pháp này được kết hợp chặt chẽ,
bổ trợ với nhau để rút ra những kết luận phục vụ cho đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và các Phụ lục, luận văn gồm 3
4
chương với kết cấu như sau:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động kế toán
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam
Chương 3. Một số đề xuất tăng cường quản lý hoạt động kế
toán tại Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
1.1. Khái quát về kế toán
1.1.1. Khái ni
ệm về kế toán
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt
động quản lý xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã
hội loài người.
Trong các tài liệu, sách kinh tế có thể gặp những định nghĩa,
nhận thức về kế toán trong những phạm vi và góc độ khác nhau.
Trong Luật kế toán có nêu: “kế toán là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
Các khái niệm về kế toán đều cho ta thấy được những nhận
thức, quan điểm về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau
nhưng đều gắn kế toán với việc phục vụ cho công tác quản lý. Kế
toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý
kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản, sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài
chính; kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của tổ
chức, đơn vị.
1.1.2. Vai trò k
ế toán với chức năng quản lý
Kế toán có thể được coi là một hệ thống thông tin. Quan điểm
này được trình bày trên Hình 1.1, theo đó kế toán là một hoạt động
có tính chất dịch vụ. Nó là gạch nối giữa các hoạt động của tổ chức
và những người ra quyết định
6
Hình 1.1: Kế toán - một hệ thống thông tin
Theo Neddles & cs (2003) - Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ,
thông thường các bước trong tiến trình ra quyết định bao gồm 5
bước: (1) đặt mục tiêu, (2) xem xét các phương án phối hợp nguồn
lực sẵn có, (3) ra quyết định, (4) thực hiện các quyết định và (5) cuối
cùng là báo cáo phản hồi.
Hình 1.2. Quá trình ra quyết định và thông tin kế toán
Trong xã hội có nhiều đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin
do kế toán cung cấp, như những nhà quản lý, những người bên ngoài
có quyền lợi tài chính trực tiếp, những người bên ngoài có quyền lợi
tài chính gián tiếp. Chúng ta có thể mô hình hoá các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán trong hình 1.3 dưới đây.
7
Hình 1.3. Đối tượng sử dụng dụng thông tin kế toán
1.2. Kế toán tài chính và kế toán quản trị
Theo quy định tại khoản 1 điều 10 Luật kế toán thì “Kế toán ở
đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị”.
1.2.1. K
ế toán t
ài chính
1.2.1.1. Vai trò, nhiệm vụ và các đối tượng của kế toán tài chính
Theo quy định tại Luật Kế toán: “Kế toán tài chính là việc thu
thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông
tin của đơn vị kế toán.”
- Các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin gồm những đối
tượng bên trong và bên ngoài đơn vị. Đối tượng bên ngoài cần thông
tin, thường bao gồm các cổ đông, cơ quan chức năng như thuế, thanh
tra , các chủ nợ, tổ chức tín dụng, ngân hàng và chủ yếu phục vụ
cho các nhu cầu quản lý vĩ mô.
1.2.1.2. Nguyên tắc kế toán tài chính
Các nguyên tắc kế toán gồm: (1) cở sở dồn tích, (2) hoạt động
liên tục, (3) giá gốc – giá vốn, (4) nguyên tắc trọng yếu, (5) nguyên
tắc phù hợp, (6) nguyên tắc thận trọng và (7) nguyên tắc nhất quán.
8
1.2.1.3. Các phần hành kế toán tài chính cơ bản
Kế toán vốn bằng tiền; Kế toán vật tư, hàng tồn kho; Kế toán
Các khoản phải thu, phải trả; Kế toán công nợ phải thu; - Kế toán
công nợ phải trả; Kế toán Thuế; Kế toán Tài sản cố định; Kế toán
Tiền lương và các khoản trích theo lương; Kế toán Vốn chủ sở hữu;
Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành; Kế toán Bán hàng (doanh
thu) và xác định kết quả; Báo cáo Tài chính.
1.2.2. K
ế toán quản trị
1.2.2.1. Vai trò, nhiệm vụ và các đối tượng của kế toán quản trị
Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa
là “việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội
bộ đơn vị kế toán”
- Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là các nhà
quản trị nội bộ, nhà quản lý bên trong tổ chức.
1.2.2.2. Nguyên tắc kế toán quản trị
Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh, thông tin của kế
toán quản trị mang tính linh hoạt và phụ thuộc vào yêu cầu quản lý
bên trong tổ chức.
1.2.2.3. Các phần hành kế toán quản trị cơ bản
Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm; Kế toán quản
trị bán hàng và kết quả kinh doanh; Phân tích mối quan hệ giữa chi
phí, khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc
ra quyết định; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh và kế toán
quản trị một số khoản mục khác.
Theo quy định tại điểm 2 Chương I thông tư 53/2006/TT-
BTC ngày 12/6/2006 hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán quản trị
trong doanh nghiệp thì đối tượng áp dụng thông tư gồm: “doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch
vụ”. Riêng các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, Tổ chức tín
dụng, ngân hàng, như Công ty bảo hiểm, Công ty chứng khoán,
9
Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán, Tổ chức tín dụng, ngân
hàng, Tổ chức tài chính, vận dụng các nội dung phù hợp hướng dẫn
tại Thông tư 53/2006/TT-BTC”.
1.2.3. Quan h
ệ giữa kế toán t
ài chính và k
ế toán quản trị
Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai bộ phận cấu thành
của kế toán nói chung. Mối quan hệ thống nhất giữa hệ thống kế toán
quản trị và hệ thống kế toán tài chính được thể hiện trong hình 1.4
dưới đây.
Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các hệ thống kế toán trong một tổ chức
1.3. Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan
trọng trong tổ chức công tác quản lý đối với mỗi một tổ chức, đơn vị.
Để tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý thì việc tổ chức công tác
kế toán phải thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản theo quy định.
1.3.1. Tổ chức kế toán tài chính
1.3.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
1.3.1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
1.3.1.3. Tổ chức hình thức kế toán
1.3.1.4. Tổ chức báo cáo kế toán
10
1.3.1.5. Tin học hóa công tác kế toán
1.3.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1.7. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
1.3.2. Tổ chức kế toán quản trị
Tổ chức kế toán quản trị có thể theo chức năng thông tin kế toán
hoặc chu trình kế toán cụ thể trong các mô hình kết hợp hay tách biệt
với kế toán tài chính.
1.4. Công tác kế toán trong các tổ chức dịch vụ tài chính
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính như quỹ đầu
tư, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng
khoán… là những loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong
lĩnh vực tài chính. Về cơ bản, kế toán tại các đơn vị cũng thực hiện
các chức năng kế toán tài chính, kế toán thuế và kế toán quản trị với
những đặc điểm sau:
+ Các giao dịch phức tạp hơn, thí dụ các giao dịch mua bán
ngoại tệ, chứng khoán…
+ Hệ thống thông tin hiện đại, thí dụ phần lớn các ngân hàng
đều trang bị hệ thống mạng trực tuyến nối kết tất cả các chi nhánh…
Đối với các tổ chức dịch vụ tài chính, việc xây dựng và tổ chức
công tác kế toán dựa trên cơ sở các chế độ kế toán được ban hành cho
các loại hình tổ chức đặc thù như đã nêu trong phần 1.3.1 của luận
văn. Đối với mỗi một loại hình tổ chức khác nhau, chế độ kế toán có
sự khác nhau cơ bản bởi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tuy nhiên
giữa chế độ kế toán đều có sự đồng nhất về (1) nguyên tắc hạch toán
kế toán cơ bản; (2) phương pháp luân chuyển chứng từ tuân thủ theo
hai loại chứng từ bắt buộc và hướng dẫn; (3) tổ chức bộ máy kế toán
cũng theo ba hình thức: phân tán, tập trung, vừa tập trung vừa phân
tán; (4) hình thức kế toán áp dụng và (5) hệ thống báo cáo.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Đảm bảo công bằng trong cạnh tranh khi mở cửa thị trường
viễn thông, tách bạch giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động công
ích, nâng cao năng lực các doanh nghiệp viễn thông trong thời kỳ
mới, đảm bảo phù hợp khi gia nhập WTO và giảm khoảng cách số
giữa các vùng, miền trong cả nước, ngày 08/11/2004, Thủ tướng
Chính phủ ra Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg quyết định thành lập
“Quỹ Dịch vụ Viễn thông Công ích Việt Nam” nhằm hỗ trợ thực
hiện chủ trương chính sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích trên phạm vi cả nước.
2.1.2. Ch
ức năng, nhiệm vụ của Quỹ
Địa vị pháp lý và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
Theo quy định, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
(sau đây viết tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Bộ
Bưu chính, Viễn thông, Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
Quỹ được tiếp nhận, huy động và sử dụng các nguồn lực tài
chính theo quy định để thực hiện hai nhiệm vụ chính:
+ Hỗ trợ chi phí phát triển và duy trì cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích trong từng giai đoạn.
+ Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông và
Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng
viễn thông, Internet và các cơ sở vật chất khác phục vụ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ gồm: Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây
12
gọi tắt là Hội đồng quản lý) gồm có 05 (năm) thành viên, do Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
2.2. Đặc điểm của Quỹ ảnh hưởng tới công tác kế toán
- Hoạt động của Quỹ
Hoạt động của Quỹ gồm hai nhiệm vụ chính:
+ Hỗ trợ chi phí phát triển và duy trì cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích trong từng giai đoạn.
+ Cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông và
Internet thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng
viễn thông, Internet và các cơ sở vật chất khác phục vụ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
Bên cạnh đó Quỹ được thực hiện một số hoạt động sau:
Quỹ được sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc
ngân sách để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật
và theo quy định của Điều lệ Quỹ.
13
Quỹ có thể ủy thác việc thực hiện một số tác nghiệp về cấp phát,
giải ngân vốn vay qua Kho bạc Nhà nước, qua Tổ chức tín dụng, ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính theo quy định của pháp luật.
- Về cơ chế tài chính
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam theo quy định là
một tổ chức tài chính Nhà nước, hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà
nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên phạm vi cả nước,
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ là tổ chức tự chủ về tài
chính, chủ động quản lý vốn để tạo nguồn thu nhập, hình thành các
nguồn thu nhập để phục vụ các khoản phải chi cần thiết cho hoạt động
của Quỹ, thu nhập đảm bảo bù đắp các chi phát phát sinh.
Quỹ được miễn thuế thu nhập doạnh nghiệp đối với các hoạt
động liên quan đến hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước, nhưng
đối với những hoạt động khác Quỹ vẫn phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (nếu có) – như thu nhập từ tiền
gửi Tổ chức tín dụng, ngân hàng, trái phiếu chính phủ, thanh lý
TSCĐ Quỹ khác với doanh nghiệp là lợi nhuận hình thành trên cơ
sở thu trừ chi được phân bổ vào Vốn điều lệ và Quỹ đầu tư phát
triển.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Quỹ và lĩnh vực hoạt
động, xem xét trên góc độ tài chính, Quỹ tồn tại các dòng tài chính
sau: Dòng hỗ trợ (dòng hoạt động); Dòng tiền đầu tư tài chính; Dòng
tiền cho vay; Dòng tiền lưu động; Dòng chi quản lý; Dòng tiền vốn
chủ sở hữu.
Với đặc điểm hoạt động của Quỹ, các dòng tiền, công tác Kế
toán tài chính có thể chia thành các phần hành kế toán sau: Kế toán
vốn bằng tiền; Kế toán nợ phải thu; Kế toán nợ phải trả; Kế toán Nợ
phải thu, phải trả khác; Kế toán đầu tư tài chính; Kế toán cho vay;
Kế toán công cụ dụng cụ; Kế toán Tài sản Cố định; Kế toán lương
và các khoản theo lương; Kế toán Vốn sở hữu; Kế toán tổng hợp.
Đối với quản trị tài chính và công tác kế toán quản trị tại Quỹ,
14
được tổ chức trên cơ sở các quyết định quản lý: Quyết định về kế
hoạch hoá nguồn vốn; Quyết định về ngân quỹ; Quyêt định cho vay;
Quyết định đầu tư…
2.3. Thực trạng công tác kế toán tại Quỹ
2.3.1. T
ổ chức hệ thống kế toán
2.3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán Quỹ
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Quỹ
2.3.1.2. Hệ thống sổ và chứng từ kế toán
Quỹ có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm, đơn vị tiền tệ được sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán Quỹ áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi
tính, sử dụng sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Hình 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi
tính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
15
2.3.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Quỹ áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán ban hành
cho Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam. Một số Tài khoản
đặc thù được xây dựng cho hoạt động của Quỹ:
- Tài khoản 132: Phải thu các khoản đóng góp của các Doanh
nghiệp viễn thông
- Tài khoản 251: Cho vay phát triển hạ tầng viễn thông
- Tài khoản 332: Khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn
thông chờ kết chuyển
- Tài khoản 353: Quỹ hỗ trợ dịch vụ viễn thông công ích
- Tài khoản 359: Quỹ dự phòng rủi ro cho vay
- Tài khoản ngoài bảng: 005. Mức vốn hỗ trợ và 006. Mức vốn
cho vay
2.3.1.4. Đánh giá về công tác tổ chức hệ thống kế toán
2.3.2. K
ế toán t
ài chính
2.3.2.1. Các phần hành kế toán áp dụng
Trên cơ sở Chế độ kế toán, Quỹ sử dụng trình tự ghi sổ
theo hình thức kế toán trên máy vi tính, các phần hành kế toán
đang được sử dụng tại Quỹ trên cơ sở phần mềm kế toán gồm: Phần
hệ thống; Phần kế toán; Kế toán công nợ; Kế toán tiền tệ; Kế toán tài
sản; Báo cáo tài chính và sổ chi tiết.
2.3.2.1 Một số nghiệp vụ kế toán cơ bản
a. Kế toán công cụ, dụng cụ và vật rẻ mau hỏng
Kế toán công cụ, dụng cụ và vật rẻ mau hỏng và công tác quản
lý công cụ, dụng cụ và vật rẻ mau hỏng là một trong công tác kế toán
quan trọng của Quỹ do xuất phát từ công tác quản lý của Quỹ, hoạt
động tập chung chủ yếu vào công tác quản lý, điều hành, thực thi
chính sách nhà nước, vì vậy phát sinh đối với nhu cầu mua sắm công
cụ, dụng cụ và vật rẻ mau hỏng là rất lớn và thường xuyên.
- Sơ đồ hạch toán:
16
TK 111, 112
TK 642
TK 911
1
2
mua CCDC, vật rẻ mau
hỏng
kết chuyển chi phí quản
lý
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán kế toán công cụ, dụng cụ và vật rẻ mau hỏng
b. Kế toán các khoản thu Doanh nghiệp
Phản ánh số phải thu và tình hình thanh toán số phải thu khoản
đóng góp của các Doanh nghiệp viễn thông theo quy định
- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đô 2.3. Sơ đồ hạch toán các khoản thu của Doanh nghiệp (thu nộp)
c. Kế toán các khoản hỗ trợ
- Quy trình:
- Sơ đồ hạch toán:
17
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán các khoản hỗ trợ (cấp phát)
d. Kế toán cho vay
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ cho vay
e. Báo cáo tài chính
+ Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và
báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
18
+ Kỳ lập báo cáo: báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính
Quỹ (giữa niên độ);
Đơn v
ị gửi
BCTC
Nơi nhận báo cáo
Quỹ
DVVTCI
Việt Nam
Kỳ
lập
báo
cáo
Bộ
Tài
chính
(1)
Cơ
quan
Thuế
(2)
Cơ
quan
Thống
kê
Bộ
Thông tin
và truyền
thông
(3)
Cơ quan
đăng ký
kinh
doanh
Quý,
Năm
x x x x x
Bảng 2.5. Đơn vị nhận báo cáo tài chính của Quỹ hàng năm
2.3.3. K
ế toán quản trị
Hiện tại, Quỹ chưa có quy định cụ thể đối với xây dựng hệ
thống Kế toán quản trị. Các báo cáo phục vụ công tác điều hành,
quản lý không thực hiện thường xuyên, được báo cáo cáo theo yêu
cầu của Lãnh đạo Quỹ, thông tin cần thiết được cung cấp do Bộ phận
nào thực hiện sẽ báo cáo và không theo một mẫu biểu quy định.
Đối với xây dựng kế hoạch hoá nguồn vốn Quỹ hiện chưa
được xây dựng cụ thể, các thông tin thiếu, mối quan hệ giữa các đơn
vị, bộ phận trong cung cấp thông tin còn yếu, số liệu chưa đồng nhất.
2.4. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Quỹ
2.4.1. K
ết quả đạt được
- Trong quá trình quản lý và điều hành, Quỹ đã cơ bản thưc
hiện tốt chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành cho Quỹ, các nội
dung theo quy định được tuân thủ và áp dụng, bộ máy kế toán được
xây dựng và phân công cán bộ kế toán để đáp ứng yêu cầu trong
công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ kế toán.
- Tổ chức trang bị và ứng dụng các phương tiện và kỹ thuật tính
toán, thực hiện tốt công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân
19
viên, các nhân viên kế toán đều được trang bị máy vi tính riêng.
- Bô phận kế toán đã có những nghiên cứu, kiến nghị đối với
Lãnh đạo Quỹ, Bộ Tài chính để sửa đổi, bổ xung Chế độ kế toán
Quỹ, đảm bảo chế độ kế toán đầy đủ hơn, áp dụng tốt hơn trong công
tác kế toán của Quỹ
- Việc áp dụng kế toán máy giúp công tác kế toán của Quỹ
giảm thiếu sai sót, việc lập các báo cáo tài chính được nhanh chóng.
2.4.2. H
ạn chế
- Công tác Tổ chức bộ máy kế toán.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác lập kế hoạch hoạt
động của Quỹ, kế hoạch chi tiêu nội bộ và công tác tài chính kế toán.
- Một số nghiệp vụ phát sinh
- Hiệu quả trong việc áp dụng kế toán máy.
- Công tác kiểm toán báo cáo tài chính Quỹ hằng năm
- Về chế độ kế toán quản trị
20
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KẾ
TOÁN TẠI QUỸ DỊCH VỤ VI ỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
3.1. Phương hướng hoạt động của Quỹ
3.1.1. Chương tr
ình cung c
ấp dịch vụ viễn thông công ích
giai đoạn 2011
– 2015
- Quan điểm xây dựng chương trình 2011 – 2015
Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông, từng vùng, miền và địa
phương; Đảm bảo kế thừa nhiệm vụ và duy trì bền vững kết quả đã
đạt được của Chương trình 74 và được thực hiện tập trung, thống nhất
và lồng ghép với các đề án, chương trình, dự án khác có liên quan.
- Mục tiêu chương trình
Tiếp tục mở rộng phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến
mọi người dân, hộ gia đình trên cả nước; phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông băng rộng để đáp ứng phổ cập dịch vụ tại vùng viễn thông công
ích nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và
Internet giữa các vùng miền trên cả nước, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3.1.2. Định hướng nhiệm vụ của Quỹ để thực hiện chương
trình 2011 - 2015
3.1.2.1. Hỗ trợ một phần kinh phí cho các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng viễn thông tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
3.1.2.2. Hỗ trợ một phần kinh phí cho người dân sử dụng dịch vụ
viễn thông công ích
3.1.2.3. Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp để duy
trì cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
3.1.2.4. Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp viễn
thông để bảo dưỡng, vận hành mạng, các thiết bị được sử dụng cung
cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc.
3.1.2.5. Hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu phát triển sản xuất
thiết bị đầu cuối viễn thông phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
21
3.1.2.6. Cho vay ưu đãi đối với các dự án nâng cấp, mở rộng,
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại vùng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích.
3.1.3. Tài chính c
ủa Quỹ
3.1.3.1 Nguồn tài chính của Chương trình
- Thu 2% của tổng doanh thu dịch vụ điện thoại di động.
- Nguồn kinh phí chuyển tiếp của Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2010.
- Vốn điều lệ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3.1.3.2. Sử dụng nguồn
- Kinh phí thực hiện Chương trình khoảng 7.000 tỷ đồng
(không bao gồm phần vốn cho vay ưu đãi);
- Kinh phí cho vay ưu đãi: Vốn điều lệ của Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam (700 tỷ đồng)
3.1.3.3 Nội dung hỗ trợ tài chính của Chương trình
Thực hiện theo các nhiệm vụ quy định theo như định
hướng nhiệm vụ của Quỹ để thực hiện Chương trình cùng cấp
dịch vụ Viễn thông công ích giai đoạn 2011 – 2015.
3.2. Một số biện pháp tăng cường hoạt động kế toán tại Quỹ
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán đề xuất
Căn cứ vào mô hình tổ chức và đặc điểm nghiệp vụ của Quỹ,
đề tài đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Quỹ trong sơ đồ
3.1. Trong đó tách phần hạch toán chung và hạch toán của bộ máy
quản lý ra riêng làm 2 bộ phận., bồ xung bộ phận kiểm tra kế toán.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán đề xuất
22
3.2.2. Xây dựng hệ thống kế toán quản trị
Để tăng cường công tác quản lý kế toán Quỹ, bên cạnh việc đề
xuất mô hình tổ chức của bộ máy kế toán, những hạn chế cần phải được
khắc phục trong quá trình thiết kế chế độ kế toán mới, trong thời gian tới
việc xây dựng kế toán quản trị ở Quỹ là rất cần thiết. Xây dựng hệ thống
kế toán quản trị sẽ giúp tăng cường thông tin kế toán phục vụ công tác
quản lý, điều hành và ra quyết định của Quỹ. Bên cạnh đó, xây dựng kế
toán quản trị tránh được những hạn chế, vướng mắc trong công tác điều
hành của Quỹ trong công tác xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện
nhiệm vụ và điều chỉnh kế hoạch; khắc phục được những sai sót trong
quản lý công nợ, cấp phát, trong công tác quản lý tài chính, xây dựng kế
hoạch và kế hoạch hóa nguồn vốn của Quỹ.
3.2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Hình 3.1. Kết hợp bộ phận kế toán quản trị và kế toán tài chính
3.2.2.2. Tổ chức nội dung công việc kế toán quản trị
Một số nội dung kế toán quản trị đề xuất:
- Kế toán quản trị về chi phí, doanh thu và kết quản hoạt động (phục
vụ chức năng về tổ chức thực hiện, kiểm soát, phân tích đánh giá, dự báo);
- Thông tin kế toán cho việc ra quyết định (phục vụ chức năng
ra quyết định của nhà quản lý);
- Kế toán trách nhiệm;
- Dự toán ngân sách (phục vụ chức năng hoạch định và kiểm soát);
3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán tài chính sử dụng cho
kế toán quản trị
- Xây dựng bộ mã tài khoản để nâng cao hiệu quả theo dõi đối
với các yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin ra quyết định
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản nhằm phục vụ Kế
toán quản trị
23
- Vận dụng chứng từ, sổ sách kế toán trong cung cấp thông tin
Kế toán quản trị.
3.2.2.4. Xây dựng trung tâm trách nhiệm và tiêu chí đánh giá trung
tâm trách nhiệm
Hệ thống trung tâm trách nhiệm được thiết lập để ghị nhận, đo
lường và xác định trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của từng bộ
phận, từng dơn vị và của toàn Quỹ, trên cơ sở đó lập báo cáo thực hiện
nhằm phục vụ cho nhà quản lý kiểm soát được hoạt động của tổ chức.
Hệ thống Trung tâm trách nhiệm của Quỹ gồm 3 cấp: cấp Hội
đồng Quản lý, Cấp Giám đốc và Cấp đơn vị (các Ban chuyên môn).
Bên cạnh xây dựng hệ thống trung tâm thông tin, chức năng
nhiệm vụ của các trung tâm thông tin cần hoàn thiện hệ thống tiêu
chính đánh giá hiệu quả của các trung tâm thông tin thông qua các
chỉ tiêu, yêu cầu đánh giá và hệ thống mẫu biểu, các báo cáo trách
nhiệm theo các trung tâm.
3.2.2.5. Phân tích thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định
của các nhà quản lý
- Phân tích thông tin cho các quyết định ngắn hạn:
+ Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ hỗ trợ, đầu tư và lập
dự toán hàng năm;
+ Quyết định danh mục đầu tư tài chính: tiền gửi, mua trái
phiếu…, cân đối giữa lợi nhuận, rủi ro và nhiệm vụ của Quỹ.
+ Nhu cầu vốn lưu động và khả năng tài trợ, điều chỉnh kế
hoạch trong hỗ trợ và đầu tư, cho vay;
+ Đánh giá hiệu quả công việc: quản lý, đầu tư, hỗ trợ…
- Phân tích thông tin cho các quyết định dài hạn:
+ Kế hoạch, tài chính cho chương trình 5 năm 2011 – 2005,
khả năng tự chủ về tài chính, huy động vốn, điều chỉnh kế hoạch,
điều chỉnh vốn cho Chương trình;
+ Sử dụng linh hoạt giữa các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ.
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể, dài hạn…
3.2.2.6. Xây dựng và thiết lập các mẫu báo cáo quản trị phù hợp với
hoạt động của Quỹ
24
Từ những nội dung thông tin cụ thể để thiết kế các báo cáo
quản trị, quy định trách nhiệm và định kỳ lập các báo cáo quản trị do
bộ phận Kế toán quản trị lập bao gồm:
- Báo cáo về vốn tiền mặt, tiền gửi Tổ chức tín dụng, ngân hàng
- Báo cáo về công nợ: vốn hỗ trợ và phải thu của doanh nghiệp
- Báo cáo về Chi phí: chi phí bộ máy, chi phí đầu tư…
- Báo cáo về đầu tư: đầu tư hạ tầng viễn thông, đầu tư tài chính
- Báo cáo về nguồn vốn và khả năng sử dụng nguồn
- Báo cáo tổng hợp về kết quả hoạt động của Quỹ
3.2.3. Hoàn thi
ện hệ thống thông tin kế toán
- Hoàn thiện hệ thống kế toán Quỹ: sổ sách, chứng từ, hệ
thống tài khoản để đấp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới, phù
hợp với chức năng và nhiệm vụ của Quỹ;
- Xây dựng bộ máy kế toán tài chính, kế toán quản trị phù hợp;
xây dựng tiêu chuẩn chức danh trong công tác kế toán;
- Xây dựng kế toán máy phù hợp với yêu cầu trong thời kỳ mới.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Chu
ẩn hoá chế độ kế toán Quỹ
Trong thời gian đầu hình thành do sự pha chộn của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh lưỡng tính giữa chế độ kế toán doanh nghiệp và chế độ
kế toán của các tổ chức tài chính ngân hàng đã tạo ra các khó khăn trong
xây dựng chế độ kế toán. Bên cạnh đó, việc mở rộng và thay đổi căn
bản trong hoạt động của Quỹ cũng đặt ra yêu cầu sớm xây dựng một chế
độ kế toán phù hợp. Việc chuẩn hóa chế độ kế toán Quỹ là rất cần thiết,
là cơ sở căn bản để Quỹ có thể triển khai tốt hoạt động của mình.
3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực kế toán của Quỹ hình thành từ nhiều nơi,
chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán tài chính ngân hàng, để
chuẩn hoá các công việc cúng như đáp ứng yếu cầu thực tế của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cần thiết đào tạo chuẩn hoá nguồn nhân
lực kế toán của Quỹ.
Do chưa có thời gian chuẩn bị nên hệ thống kế toán quản trị
của Quỹ đang chập chững bước đầu, do vậy nhu cầu đào tạo cán bộ
trong thực thi nhiệm vụ kế toán quản trị cũng rất cần thiết và cấp
bách để phục vụ việc ra quyết định trên hệ thống thống tin kế toán.
25
KẾT LUẬN
Quỹ dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam là một tổ chức tài
chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận là một tổ
chức đặc thù với các nghiệp vụ gắn với hoạt động của một tổ chức
thực hiện đầu tư và cho vay, mặt khác lại thực hiện một nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công thông qua hoạt động quản lý và thực thi
nguồn vốn phổ cập viễn thông công ích, do vậy công tác kế toán của
quỹ sẽ có những điểm đặc thù và thách thức trong thoả mãn các yếu
cầu của thực tiễn quản lý.
Để đáp ứng được việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống kế
toán của Quỹ, luận văn đã tập trung vào ba chương cơ bản với các
nhiệm vụ và mục đích cụ thể để hoàn thiện công tác kế toán của Quỹ,
cụ thể:
Chương 1 đã tổng kết các nội dung cơ bản về kế toán của
các tổ chức trong nền kinh tế. Phân tích, xem xét chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của kế toán nói chung và kế toán quản trị, kế
toán tài chính nói riêng, cũng như xem xét công tác tổ chức kế
toán trong các tổ chức, về mối quan hệ giữa hai nội dung cơ bản
của kế toán là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ những nội
dung đã nghiên cứu và phân tích sẽ là cơ sở để phân tích các thực
trạng của công tác kế toán tại Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
Việt Nam. Bên cạnh đó, những lý luận được nghiên cứu ở ở
chương này sẽ là cơ sở gợi ý cho các giải pháp của Chương 3 sau
khi đã phân tích thực trạng của công tác kế toán tại Quỹ Dịch vụ
Viễn thông công ích Việt Nam, đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý hoạt động kế toán tại Quỹ.
Chương 2 đã nghiên cứu mô hình hoạt động của Quỹ, những
chức năng, nhiệm vụ của Quỹ trong quá trình hoạt động và sử dụng
nguồn vốn, những đặc điểm hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán Quỹ. Bên cạnh đó các lý luận tại Chương 1 về kế toán, kế
toán quản trị và kế toán tài chính cũng đã được sử dụng để phân tích