LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ trong chương trình đào tạo Thạc sĩ Kinh tế Tài nguyên
thiên nhiên và Môi trường của học viên được hoàn thành là kết quả của quá trình
học tập, rèn luyện và tích lũy kiến thức tại trường Đại học Thủy Lợi, cùng với sự
hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy/cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu s
ắc và chân thành cảm ơn PGS.TS.
Đặng Tùng Hoa - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy/ cô giáo thuộc Khoa,
những người đã cung cấp những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa đào tạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Nam Định, UBND huyện Giao Thủy,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Giao Thủy, cán bộ Vườn quốc
gia Xuân Thủy và các cán bộ xã cũng như thôn của 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp những
người đã ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi trong suốt quá trình học
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Học viên
Đặng Thái Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình
khoa học và bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm
ơn và các thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả luận văn
Đặng Thái Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU 1
1.1. Tổng quan về sinh kế 1
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 2
1.2. Cơ sở lý luận 3
1.2.1. Một số khái niệm 3
1.2.2. Tính bền vững của sinh kế 5
1.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế 5
1.2.4. Khung sinh kế bền vững 6
1.2.5. Quan đi
ểm bảo tồn và phát triển 10
1.2.6. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi
khí hậu 11
1.2.7. Gắn kết khung sinh kế bền vững và biến đổi khí hậu
14
1.2.8. Kịch bản biến đổi khí hậu của khu vực nghiên cứu 16
1.2.9. Năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi
khí hậu 18
1.3. Kết luận chương 1
20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH SINH KẾ CỘNG ĐỒNG TẠI KHU
VỰC VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM
ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 21
2.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường khu vực
nghiên cứu 21
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 21
2.1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội 30
2.2. Lịch sử hình thành, hiện trạng sử dụng, quản lý nguồ
n tài nguyên và các vấn
đề tồn tại ở Vườn quốc gia Xuân Thủy 42
2.2.1. Lịch sử hình thành Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ 42
2.2.2. Hiện trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất ngập nước 43
2.3. Các vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu 46
2.3.1 Sự biến đổi và suy thoái tài nguyên thiên nhiên 46
2.3.2. Tác động của tự nhiên và nhân tạo đến môi trường, sinh thái Vườn Quốc
gia Xuân Thuỷ 47
2.3.3. Các hoạt động sinh kế không bền vững 51
2.3.4. Hạn chế trong năng lực quản lý đất ngập nước 51
2.4. Các sinh kế chính của người dân vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy 53
2.4.1. Nông nghiệp tr
ồng lúa 53
2.4.2. Phát triển kinh tế biển 53
2.4.3. Thương mại dịch vụ 63
2.4.4. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 63
2.5. Phân tích tính bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường và khả năng thích
ứng trước tác
đ
ộng của biến đổi khí hậu của các sinh kế hiện tại 64
2.5.1.
Trồng
lúa
64
2.5.2.
Chăn
nuôi
66
2.5.3. Đánh
bắt thuỷ hải sản
69
2.5.4.
Nuôi
trồng thuỷ sản
71
2.6. Phân tích các nguồn vốn của sinh kế 73
2.6.1. Nguồn vốn con người 73
2.6.2. Nguồn vốn vật chất 74
2.6.3. Nguồn vốn tài chính 77
2.6.4. Nguồn vốn xã hội 80
2.6.5. Nguồn vốn tự nhiên 83
2.7. Kết luận chương 2 85
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SINH
KẾ CỘNG ĐỒNG TẠI KHU VỰC VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, HUYỆN GIAO
THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU 86
3.1. Định hướng phát triển sinh kế cộng đồng khu vực Vườn quốc gia Xuân
Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định 86
3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp 90
3.3. Đề xuất các sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu 92
3.3.1. Đối với các sinh kế hiện tại 92
3.3.2. Đối với phát triển các sinh kế mới 93
3.4. Giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng trong bối cảnh biến đổi
khí hậu 97
3.4.1 Giải pháp về thể chế, chính sách 97
3.4.2. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm 99
3.4.3. Giải pháp về đảm bảo chất lượng sản phẩm 99
3.4.4. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền 100
3.4.5. Giải pháp về
phát triển kinh tế hộ gia đình 101
3.5. Kết luận chương 3 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 103
Kết luận 103
Khuyến nghị 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
DANIDA
Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch
DFID
Cơ quan Phát triểnQuốc tế Vương Quốc Anh
ĐNN Đất ngập nước
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GDP Tổng sản phẩm nội địa
HGĐ Hộ gia đình
IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
JICA Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KBT Khu Bảo tồn
MCD Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng
NGO
Tổ chức phi chính phủ
NLN
Nông lâm nghiệp
Oxfam
Tổ chức chống nạn đói và nghèo khổ
PRA
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
RNM Rừng ngập mặn
SWOT
Điểm mạnh, Điểm yếu Cơ hội và Thách thức
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
UNDP
Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc
UBND Uỷ ban nhân dân
WWF Quỹ quốc tế bảo vệ Thiên nhiên
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID 7
Hình 1.2. Kịch bản mức tăng nhiệt độ trung bình năm cho các thời kỳ (
o
C)
16
Hình 1.3. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào cuối thể kỷ XXI
16
Hình 1.4. Bản đồ mức thay đổi nước biển dâng 1m
17
Hình 2.1. Bản đồ VQG Xuân Thủy và 5 xã vùng đệm 22
Hình 2.2. Bản đồ chụp vệ tinh SPOT 5 Vườn quốc gia Xuân Thuỷ 44
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ 52
Hình 2.4. Hình ảnh gặt lúa tại khu vực VQG Xuân Thủy 53
Hình 2.5. Hình ảnh khai thác thuỷ sản thủ công khu vực bãi bồi VQG Xuân Thủy 54
Hình 2.6. Hình ảnh ngư dân đi khai thác thuỷ sản 56
Hình 2.7. Sơ đồ phát triển của ngao 61
Hình 3.1. Bản đồ phân vùng sinh kế khu vực 5 xã vùng đệm 86
Hình 3.2. Chuyên gia hướng dẫn bà con kỹ thuật trồng nấm 94
Hình 3.3. Hoạt động khai thác mật ong 95
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động BĐKH 12
Bảng 1.2. Mối quan hệ về khả năng bị tổn thương của sinh kế trước tác động
BĐKH 15
Bảng 2.1. Tỷ lệ % dân số của các 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 31
Bảng 2.2. Diện tích , dân số và mật độ dân số vùng đệm 31
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số và lao
động trong vùng đệm 32
Bảng 2.4. Số lượng gia súc gia cầm 34
Bảng 2.5. Biểu đồ thể hiện số lượng gia súc gia cầm tại khu vực nghiên cứu 34
Bảng 2.6. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản các xã vùng đệm 36
Bảng 2.7. Tỷ lệ % đất mặt nước có nuôi trồng thủy sản các loại 36
Bảng 2.8. Các loại hình khai thác nhuyễn thể thủ công 55
Bảng 2.9. Thu nhập ròng của mỗi cá nhận thông qua phỏng vấ
n 56
Bảng 2.10. Hiện trạng nuôi tôm khu vực vùng đệm 57
Bảng 2.11. Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm 58
Bảng 2.12. Lợi nhuận nuôi tôm tại khu vực VQG Xuân Thủy 60
Bảng 2.13. Diện tích nuôi ngao trong vùng đệm VQG Xuân Thủy 61
Bảng 2.14. Thống kê mô tả hoạt động nuôi ngao 62
Bảng
2.15
.
Phân
tích
tính
bền
vững
&
thích
ứng
với
BĐKH
của
sinh
kế
trồng
lúa
.64
Bảng
2.16
.
Phân
tích
tính
bền
vững
&
thích
ứng
với
BĐKH của
sinh
kế
chăn
n
uôi
67
Bảng
2.17
.
Phân
tích
tính
bền
vững
và
thích
ứng
với
BĐKH của sinh kế đánh bắt
thuỷ hải sản
69
Bảng
2.18
.
Phân
tích
tính
bền
vững
&
thích
ứng
với BĐKH
71
của sinh kế nuôi trồng thuỷ hải sản
71
Bảng 2.19: Số người trong độ tuổi lao động 73
Bảng 3.1. Phân vùng sinh kế khu vực 5 xã vùng đệm 87
Bảng 3.2. Kết quả phân tích SWOT trong phát triển sản xuất 5 xã vùng đệm VQG
Xuân Thủy 91
Bảng 3.3. Các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình 101
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) từ lâu đã là chủ đề nóng được sự
đầu tư, quan tâm của các quốc gia trên toàn thế giới về cả phương diện lý luận và
thực tiễn. Về mặt lý luận, cách tiếp cận sinh kế bền vững được dựa trên sự phát triển
các tư tưởng về giảm nghèo, cách thức con ng
ười duy trì cuộc sống của người dân
trong khu vực nghiên cứu. Với việc lấy con người làm trung tâm, cách tiếp cận này
tập trung vào việc giúp người dân tự xây dựng cuộc sống dựa trên các cơ hội của
họ, bên cạnh đó hỗ trợ họ tiếp cận các nguồn lực và tạo dựng môi trường thuận lợi
về thể chế, chính sách để giúp họ thực hiện các hoạt động đ
ó. Về mặt thực tiễn,
cách tiếp cận xuất phát từ các môi quan tâm về tính hiệu quả của hoạt động phát
triển với kỳ vọng rằng việc đặt trọng tâm vào con người sẽ tạo ra sự khác biệt đáng
kể trong việc đạt được các mục tiêu giảm nghèo. Điều này khác với những nỗ lực
giảm nghèo trước đây thường có xu hướng tập trung vào tăng cường các ngu
ồn lực
hoặc cung cấp các dịch vụ hơn là tập trung vào con người. Chính vì vậy, các nghiên
cứu về lý luận cũng như thực tiễn về sinh kế bền vững vẫn sẽ là chủ đề có tính thời
sự cao khi những nhu cầu của con người, đặc biệt là của người nghèo, luôn được ưu
tiên trong mọi chính sách và hoạt động phát triển của các quốc gia trên thế giới.
Trên thế giới, từ cu
ối năm 1990, đã có những nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về
khung sinh kế bền vững để phân tích các cơ hội và thách thức về sinh kế của người
dân ở khu vực nông thôn và ven biển, từ đó đề xuất những hình thức hỗ trợ sinh kế
phù hợp nhằm đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Thủy có vị trí nằm ở cửa sông Hồ
ng thuộc địa
bàn huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định. Năm 1989, VQG Xuân Thủy được Tổ chức
UNESCO công nhận là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng.
Ngoài những giá trị về khoa học, VQG Xuân Thủy còn có tiềm năng kinh tế to lớn.
Đây là khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, chứa đựng nhiều nguồn
gen quý hiếm với độ đa dạng sinh học cao, tiêu biểu cho hệ sinh thái Đất ngập nước
cửa sông ven biển. Bên c
ạnh đó đây còn là nơi cung cấp, là nguồn mưu sinh chính
của hơn 43.000 người dân khu vực 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy.
Mặt khác, ngày nay biến đổi khí hậu đang là vấn đề nóng trên toàn cầu. Theo
những nghiên cứu gần đây, dưới tác động của biến đổi khí hậu đã tính toán được
trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 2 – 3
0
C, mực nước
biển đã dâng khoảng 20 cm. Dự đoán rằng, vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát
thải cao, nhiệt độ trung bình ở Viêt Nam có thể tăng thêm 2,5 – 2,7
0
C và mực nước
biển có thể dâng them từ 78 – 95 cm (Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
cho Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã
tác động làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Biến đổi
khí hậu đã tác động gây nhiều rủi ro lớn đối với các ngành công nông ngư nghiệp và
các hệ thống kinh tế - xã hội. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt
nam n
ằm trong số 5 quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi nước biển dâng và không
nơi nào ở Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn vùng ven biển.
Có thể nhận thấy rằng, BĐKH là một yếu tổ chủ chốt liên quan đến khả năng bị
tổn thương của sinh kế, bởi vì BĐKH gây ảnh hưởng đến các nguồn lực sinh kế, từ đó
ảnh h
ưởng đến các hoạt động sinnh kế và kết quả sinh kế. Trong bối cảnh BĐKH ngày
càng trở nên phức tạp cả ở hiện tại và tương lai, các sinh kế được đánh giá không chỉ
dựa vào việc các sinh kế này có trở nên bền vững trên 4 phương diện. kinh tế, xã hội,
môi trường và thể chế hay không mà con dựa vào việc các sinh kế này có thể thích ứng
với BĐKH hay không? Chính vì vậy, gắn kết sinh kế bền vữ
ng với yếu tổ BĐKH sẽ
giúp xây dựng các sinh kế bền vững và thích ứng trong bối cảnh BĐKH.
Trước thực trạng như vậy, việc phát triển mô hình sinh kế cộng đồng trong
bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm nâng cao đời sống cho cộng đồng là một nhu cầu
cấp bách và hết sức cần thiết trong bối cảnh khí hậu ngày càng biến đổi bất thường
và gây ả
nh hưởng nghiêm trọng lên vùng ven biển nói chung và vùng ven biển
VQG Xuân Thủy nói riêng. Từ nhận thức trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài. “Đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng trong bối
cảnh biến đổi khí hậu tại khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định”. Qua nghiên cứu, đề tài mong muốn phân tích một số mô
hình sinh kế cộng đồng từ đó đưa ra m
ột số giải pháp nhằm phát triển các mô hình
sinh kế cộng đồng đó trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu các mô hình sinh kế cộng đồng, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng phù hợp với người dân trong bối cảnh
biến đổi khí hậu tại khu vực Vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định.
2.2. Mục tiêu
- Đánh giá hiện trạng về mô hình sinh kế cộng
đồng tại địa bàn nghiên cứu
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình sinh kế cộng đồng
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng phù hợp với
người dân trong bối cảnh biến đổi khi hâu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các mô hình sinh kế cộng đồng trong khu vực 5 xã vùng đệm Vườn Quốc
gia Xuân Thủy.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khu vực Vườ
n Quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định tập
trung phân tích trên địa bàn 5 xã vùng đệm VQG. Giao Xuân, Giao An, Giao Lạc,
Giao Hải, Giao Thiện.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Trên cơ sở vận dụng chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách về lĩnh vực hỗ trợ kinh tế hộ, về bảo vệ môi
trường của Việt Nam. Tiếp cận từ quan đ
iểm sinh kế và phát triển bền vững.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp
Thu thập thông tin.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện, các xã nghiên cứu.
- Báo cáo của xã về tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2013 và
phương hướng nhiệm vụ phát triển năm 2014.
- Báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội năm 2013 và định
hướng phát triển cho những năm tiếp theo.
- Niên giám thống kê năm 2014
- Thống kê hiện trạng rừng tại địa phương.
- Thông tin liên quan đến các mô hình sinh kế của người dân tại khu vực VQG
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng tài nguyên rừng tại địa phương.
- Các văn bản pháp luật, chính sách và những quy ước có liên quan đến sự
tham gia của cộng đồng địa phương trong công tác bảo tồn tài nguyên rừng trong
vùng đệm.
- Kết quả nghiên cứu của các đề tài có liên quan. CT nghị sự 21, phê duyệt
của tỉnh, văn bản pháp quy về thủy sản, các báo cáo và bài viết có vấn đề liên quan
đến BĐKH.
4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu hiện trường
* Phỏng vấn thông tin viên dựa vào câu hỏi bán định hướng
- Phỏng vấn 6 chuyên gia nhằm tìm hiể
u tình hình chung về biến đổi khí hậu
trong nước và trên thế giới; các đề xuất hay biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
- Phỏng vấn 5 cán bộ xã và 1 cán bộ huyện nhằm tìm hiểu tình hình chung về
kinh tế, xã hội xã, thu thập thông tin về dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai,
số nhân khẩu, số hộ gia đình, mức sống, các dự án hỗ trợ từ bên ngoài (liên quan
đến biến đổi khí hậu), các hình th
ức sử dụng và quản lý tài nguyên và các mô hình
sinh kế cộng đồng trong xã.
* Thực hiện họp thảo luận nhóm 2 cuộc họp nhằm thu thập ý kiến đóng góp
trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và nắm được tình hình chung về mô hình
sinh kế cộng đồng trên địa bàn các xã nghiên cứu
* Phỏng vấn hộ gia đình
Thực hiện phỏng vấn 60 hộ trên địa bàn các xã nghiên cứu trong đó có các
tiêu chí về đại diện mô hình sinh k
ế, loại hộ, giới
- 30 người là nam 30 người là nữ
- 20 hộ giàu 20 hộ trung bình 20 hộ nghèo
4.2.3. Các phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
- Phân tích SWOT
- Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
+ Số liệu thu thập qua bảng hỏi được xử lý và phân tích định lượng
bằng phần mềm Excel.
+ Kết quả xử lý được thể hiện dưới dạng phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ.
- So sánh tiêu chí
- Phương pháp thị trường
Phương pháp giá thị trường ước tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch
vụ của VQG được trao đổi, mua bán trên thị trườ
ng. Giả thiết cơ bản của phương
pháp này là khi giá thị trường không bị bóp méo bởi sự thất bại thị trường hoặc
chính sách của Chính phủ thì nó sẽ phản ánh chân thực giá trị của hàng hóa hay chi
phí cơ hội của việc sử dụng VQG. Từ đó cho biết giá trị đóng góp của các hàng hóa
và dịch vụ này trong nền kinh tế.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin liên
quan đến giá cả thị trường của một số các hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp là
quan sát được và dễ thu thập. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để
đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN.
Trong nghiên cứu này, phương pháp giá thị trường đã được áp dụng để xác
định các giá trị cho các dịch vụ cung cấp (thủy sản, mật ong và rong câu).
Khi áp dụng phương pháp giá thị trườ
ng, ta phải xác định được sản lượng và
đơn giá của sản phẩm từ một phương tiện sinh kế nhất định để tính tổng thu nhập.
Ngoài ra phải tính toán các chi phí để từ đó tính thu nhập ròng.
Tổng thu nhập = Sản lượng * đơn giá = Tổng số tiền có được từ hoạt động đó.
Thu nhập ròng = Tổng thu nhập – chi phí.
Cũng cần phải lưu ý rằng. các khoản thu nhập này thuộc v
ề người hưởng thụ
chính của một hoạt động nhất định. Tuy nhiên, giá trị của một dịch vụ hệ sinh thái
là tổng các lợi ích mà người hưởng lợi khác nhau có thể có được từ dịch vụ này. Ví
dụ, giá trị của dịch vụ cung cấp từ đầm nuôi tôm là sự tập hợp của thu nhập của
nông dân nuôi tôm, lao động làm thuê và chính quyền địa phương (từ lệ phí thuê).
- Phương pháp phân tích tổng h
ợp.
- Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Hiện trạng các mô hình sinh kế cộng đồng trên địa bàn các xã nghiên cứu.
- Thực trạng công tác quản lý và phát triển rừng các mô hình sinh kế cộng
đồng tại các xã nghiên cứu.
- Kịch bản biến đổi khí hậu khu vực VQG Xuân Thủy, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định.
- Phân tích các mô hình sinh kế cộng đồng theo các nguồn lực trong bối cảnh
bi
ến đổi khí hậu.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng phù hợp với
người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục hình, danh mục bảng, danh mục
từ viết tắt, mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục. Đề tài được cấu trúc
thành 3 chươ
ng
Chương 1. Cơ sở lý luận về sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nội dung
chính của chương bao gồm tổng quan về sinh kế, gắn khung sinh kế bền vững với
BĐKH và sinh kế bền vững vùng ven biển trong bối cảnh BĐKH
Chương 2 . Thực trạng mô hinh sinh kế cộng đồng tại khu vực Vườn Quốc gia
Xuân Thuỷ, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định trong bối c
ảnh biến đổi khí hậu.
Bên cạnh việc nói về thực trạng các mô hình sinh kế cộng đồng trên địa bàn các xã
nghiên cứu, nội dung chính của chương là phân tích các mô hình sinh kế cộng đồng
theo các nguồn lực trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng
đồng tại khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam
Định trong bối cả
nh biến đổi khí hậu. Dựa vào các kết quả nghiên cứu và phân
tích ở chương 2, chương này đề xuất một số sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH
cho các xã vùng đệm khu vực VQG Xuân Thủy và đề xuất một số giải pháp phát
triển mô hình sinh kế cộng đồng tại khu vực VQG Xuân Thủy trong bối cảnh biến
đổi khí hậu.
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ TRONG BỐI CẢNH
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Tổng quan về sinh kế
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tiếp cận “sinh kế” đã được áp dụng trong công tác bảo tồn bền vững tài
nguyên ở nhiều Khu bảo tồn (KBT) và VQG trên thế giới. Tuy nhiên, cách tiếp cận
sinh kế bền vững đã làm thay đổi các cách tiếp cận đối với phát triển trong thời kỳ
những năm 1980 và 1990 theo hướng tập trung vào phúc lợi của con người và tính
bền vững hơn là mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Được khởi nguồn từ tư tưởng phát
triển bền vững trong Báo cáo của Bruntland (1987), khái niệm sinh kế bền vững sau
đó đã được các nhà nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ quốc tế phát triển và áp
dụng vào các dự án phát triển quốc tế về xoá đói giảm nghèo như trong n
ghiên
cứu
của
IUCN,
SEI,
và
IISD
(2003)
về
“Livelihoods
and
Climate
Change”
đã đưa
ra cách tiếp cận
tổng
hợp
trong
việc
giải
quyết
vấn
đề
sinh
kế
bền
vững
trong
bối
cảnh
BĐKH,
đó
là
kết
hợp
chặt
chẽ
giữa
quản
lý
rủi
ro
và
thiên
tai,
quản
lý
tài
nguyên
thiên
nhiên
và
tăng
cường
thực
hiện
các
biện
pháp
thích
ứng
với
BĐKH
nhằm
làm
giảm
khả
năng
bị
tổn
thương
do
BĐKH
gây
ra,
giảm
nghèo
đói
và
cải
thiện
phúc
lợi
cho
người
dân. Vấn đề này còn được đề cập trong báo
cáo của Oxfam (2008) về
“Việt
Nam:
Biến
đổi
khí
hậu,
sự
thích
ứng
và
người
nghèo
”
tập
trung
phân
tích
cuộc
sống
của
các
hộ
gia
đình
nghèo
ở
hai
tỉnh
Bến
Tre
và
Quảng
Trị
trong
bối
cảnh
khí
hậu
đang
thay
đổi
và
tìm
hiểu
xem
người
dân
đối
phó
như
thế
nào
trước
sự
thay
đổi
của
khí
hậu
trong
tương
lai.
Một
số
kết
quả
được
rút
ra
từ
nghiên
cứu
này
là:
(i)
người
dân
và
lãnh
đạo
địa
phương
đ
ều
nhận
thấy
khí
hậu
đang
thay
đổi
ngày
càng
bất
thường;
(ii)
phụ
nữ
và
nam
giới
nghèo,
đặc
biệt
là
phụ
nữ,
là
đối
tượng
dễ
bị
tổn
thương
nhất
trước
tác
động
của
BĐKH;
(iii)
sinh
kế
của
những
người
dân
phụ
thuộc
vào
tài
nguyên
thiên
nhiên
bị
ảnh
hưởng
lớn
bởi
tác
đ
ộng
của
BĐKH,
và
(iv)
cần
phải
có
những
biện
pháp
thích
ứng
với
BĐKH,
trong
đó
công
tác
phòng
ngừa
và
giảm
thiểu
rủi
ro
thiên
tai
nhằm
giảm
mất
mát
về
người
và
sinh
kế
của
2
người
dân
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng. Điều này cũng được khẳng định trong
cuốn
“Parks and people. Livelihood Issues in national Parks Management in Thailand and
Madagascar ” (Krisna B. Ghimire, 2008)… Cách tiếp cận này cũng ngày càng nhận
được sự đồng thuận của các nhà hoạch định chính sách (trong các nghiên cứu của
Abiyot Negera Biressu,
Koos
Neefjes…)
bởi cách tiếp cận hướng vào con người với
mong muốn tạo ra kỷ nguyên mới của các hoạt động phát triển.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tiếp cận sinh kế bền vững này được các cơ tổ chức, cơ quan
phát triển (tổ chức MCD đã thực hiện dự án “Nâng cao khả năng phục hồi của các
sinh kế cộng đồng và công tác quản lý thích ứng tại các khu bảo tồn biển địa
phương của Việt Nam. từ hành động địa phương đóng góp tới mạng lưới quốc gia”,
cơ quan phát triển quốc tế NewZealand (NZAID) cũng đã thực hiện dự án ”Sinh kế
nông thôn bền vững ở Bình Định” (2009-2013) ) và các nhà nghiên cứu sử dụng
làm cơ sở cho việc nghiên cứu, thiết kế các hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế (như
trong báo cáo kinh tế - xã hội (2009) “Giám sát tác động xã hội và đánh giá khả
năng tổn thương của các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên đất ngập nước
khu vực VQG Xuân Thủy, Nam Định”; hay một số nghiên cứu:
Trần
Thọ
Đạt
và
Vũ
Thị
Hoài
Thu
(2011)
trong
bài
viết
về
“Sự
thích
ứng
của
sinh
kế
ven
biển
trước
tác
động
của
BĐKH.
Nghiên
cứu
điển
hình
tại
huyện
Giao
Thủy,
tỉnh
Nam
Địn
h”
;
Đặng Đình Đào (2013), luận cứ và giải pháp cho việc xây dựng các
mô hình sinh kế bền vững vùng đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam )
Trong những năm gần đây trước bối cảnh BĐKH, sinh kế của hàng trăm
triệu dân trên toàn thế giới bị đe doạ nghiêm trọng bởi những hệ quả của BĐKH; từ
đó gây ra các tác động nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân ở vùng núi, đồng
bằng và ven biển trên phạm vi toàn cầu. 5 xã vùng đệm khu vực VQG Xuân Thủy
với hơn 43.000 dân cũng bị chịu ảnh hưởng rất nhiều. Qua điều tra phỏng vấn chỉ
cách đây 5-10 năm khi diện tích rừng ngập mặn con nhiều thì sự đa dạng sinh học
rất phong phú. Nhưng trong thời gian gần đây, khi các khu rừng ngập mặn dần thay
thế bằng các đầm nuôi tôm hay bằng nh
ững vạng nuôi ngao, nuôi vạng thì sự đa
3
dạng sinh học ngày càng giảm và các thiên tai như: bão lụt, hạn hán, xâm mặn…
ngày càng gây thiệt hại, ảnh hưởng đến đời sống sinh kế người dân tăng dần. Việc
nghiên cứu mô hình sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi là việc làm cần thiết.
Đây cũng chính là lý do chính tác giả chọn đề tài trên để thực hiện.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm
Khái niệm sinh kế
Sinh kế
có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng
mà con người kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực hiện để kiếm
sống và đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ (DFID, 2001)
Khái niệm sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là mộ
t khái niệm phát
triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về
sinh kế bền vững như sau. Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên,
dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc
mở rộng tài sản địa phươ
ng và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác
động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc
hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.
Đánh giá sinh kế
Đánh giá sinh kế (Livelihood assessment) là việc xem xét các thành tố trong
khung phân tích sinh kế bền vững đối với các hoạt sản xuất của các hộ gia đình
trong bối cảnh điều ki
ện kinh tế xã hội của địa phương đó.
Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình hoặc cá nhân để kiếm sống
cũng như đạt được ước vọng của họ.
Chiến lược sinh kế bao gồm những lự
a chọn và quyết định của người dân về
những việc như.
4
- Họ đầu tư vào nguồn vốn và sự kết hợp tài sản sinh kế nào
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi
- Cách thức họ quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và thu nhập
- Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ năng
cần thiết để kiếm sống
- Họ đối phó nh
ư thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc
khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế nào để làm
được những điều trên
Hoạt động sinh kế
Là tất cả các hoạt động kiếm ra tiền mặt hoặc các sản phẩm tự tiêu dùng (một
cách hợp pháp) phục vụ mục tiêu kiế
m sống của cộng đồng, hộ gia đình hoặc cá
nhân
Vùng đệm
Vùng đệm được hình thành dựa theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng thì Điều 3
Khoản 15 nêu: “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát
ranh giới với khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại
khu rừng đặc dụng”; Theo Luật Đa dạng sinh h
ọc quy định tại Điều 3, Khoản 30 thì
“Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm
nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu bảo tồn”; Đến năm 2006, ranh giới
vùng đệm với được quy định trong Quyết định 186/2006/QĐTTg tại Điều 24, Khoản
2 “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với V
ườn
Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường,
thị trấn nằm sát ranh giới với Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên”.
Biến đổi khí hậu
“Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là
những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có
hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự
nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc
5
đến sức khỏe và phúc lợi của con người”(Theo công ước khung của LHQ về biến
đổi khí hậu, 1992).
1.2.2. Tính bền vững của sinh kế
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2 phương
diện. bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc bảo tồn hoặc
tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các thế hệ tương lai) và bền vững về
xã hội (đề cập đến khả năng củ
a sinh kế trong việc giải quyết những căng thangr đột
biến). Sau này, DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền vững của sinh
kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế để đi đến thống nhất đánh giá bền vững của
sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
- Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì một
m
ức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các
khu vực.
- Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được
giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa.
- Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng
suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế h
ệ tương lai.
- Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc qui trình hiện
hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách lien tục và ổn định theo
thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh kế.
Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trò quan trọng như
nhau và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương di
ện. Cùng trên quan
điểm đó, một sinh kế bền vững khi.
- Có khả năng thích ứng và phục hồi trước những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài
- Không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài
- Duy trì được năng suất trong dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Không làm phương hại đến các sinh kế khác.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế
Các
nghiên
cứu
của
Scoones
(1998)
và
DFID
(2001)
đều
thống
nhất
6
đưa
ra
một
số
tiêu
chí
đánh
giá
tính
bền
vững
của
sinh
kế
trên
4
phương
diện:
kinh
tế,
xã
hội,
môi
trường
và
thể
chế.
Bền
vững
về
kinh
tế:
được
đánh
giá
chủ
yếu
bằng
chỉ
tiêu
gia
tăng
thu
nhập
của
hộ
gia
đ
ình.
Bền
vững
về
xã
hội:
được
đ
ánh
giá
thông
qua
một
số
chỉ
tiêu
như.
tạo
thêm
việc
làm,
giảm
nghèo
đói,
đ
ảm
bảo
an
ninh
lương
thực.
Bền
vững
về
môi
trường:
được
đánh
giá
thông
qua
việc
sử
dụng
bền
vững
hơn
các
nguồn
lực
tự
nhiên
(đất,
nước,
rừng,
tài
nguyên
thủy
sản),
không
gây
hủy
hoại
môi
trường
(như
ô
nhiễm
môi
trường,
suy
thoái
môi
trường).
Bền
vững
về
thể
chế:
được
đ
ánh
giá
thông
qua
một
số
tiêu
chí
như.
hệ
thống
pháp
lý
đ
ược
xây
dựng
đầy
đ
ủ
và
đ
ồng
bộ,
qui
trình
hoạch
đ
ịnh
chính
sách
có
sự
tham
gia
của
người
dân,
các
cơ
quan/tổ
chức
ở
khu
vực
công
và
khu
vực
tư
hoạt
động
có
hiệu
quả;
từ
đó
tạo
ra
một
môi
trường
thuận
lợi
về
thể
chế
và
chính
sách
đ
ể
giúp
các
sinh
kế
đ
ược
cải
thiện
liên
tục
theo
thời
gian.
1.2.4. Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn
diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người,
đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách
tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm
trung tâm trong quá trình phân tích. Mặc dù, có rất nhiều t
ổ chức khác nhau sử dụng
khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất
định, khung phân tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau như hình 1.1
sau đây
7
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: DFID, 2001
Từ hình 1.1 ta thấy, thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các
nguồn vốn (tài sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến
lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế đó.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất
mà con người có thể sử d
ụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn
hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính,
vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên.
- Vốn nhân lực (Human capital): vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến
thức làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế
khác nhau nhằm đạt được k
ết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ
gia đình vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao
động ở trong gia đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát
huy hiệu quả bốn loại vốn khác.
- Vốn tài chính (Financial capital): vốn tài chính là các nguồn tài chính mà
người ta sử dụng nhằm đạ
t được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm
nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín
8
dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
- Vốn tự nhiên (Natural capital): vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên như đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục
vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả
năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các
m
ục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến chất lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, qui mô và chất lượng
nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, qui mô và chất
lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà
con người có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng
sản và thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
cuộc sống của con người như không khí hay sự đa dạng sinh học.
- Vốn vật chất (Physical capital): vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản
và hàng hóa v
ật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn
vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng
đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân
gồm hệ thống điện, đường, trường trạ
m, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường,
hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ . Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động
sinh kế phát huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản
xuất như máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu
cầu cuộc sống hàng ngày nh
ư nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.
- Vốn xã hội (Social capital): vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm
trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể
mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi
sinh kế. Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện
khả năng thay
đổi trong tương lai. Chính vì thế, khi xem xét vốn, con người không
chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay
cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai.
9
Tiến trình và cấu trúc: đây là yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp
xác định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao đổi
của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác nhau.
Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh
kế. Chính vì thế sự hiểu biết các cấ
u trúc, tiến trình có thể xác định được những cơ
hội cho các chiến lược sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc.
Thành phần quan trọng thứ ba của khung sinh kế là kết quả của sinh kế. Đó
là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết quả của sinh kế nhìn chung
là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên.
Đó có th
ể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con người như xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành phần trong sinh kế
cũng như những phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ
quan sẽ có những quan niệm khác nhau.
Để đạ
t được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn
khác nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến lược
sinh kế là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực
hiện mục tiêu sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu
quả nhất nguồn vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhưng những thời điểm
quyết định có ảnh hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược sinh
kế. Đó có thể là lựa chọn cây trồng vật nuôi, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một
hoạt động mới, thay đổi sang một hoạt động mới hay thay đổi qui mô hoạt
động.
Cuối cùng là ngữ cảnh dễ bị tổn thương. Đó chính là những thay đổi, những
xu hướng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển
được trong ngắn hạn.
Vì vậy, trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập trung lên khía
cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà phải đề cập
được ngữ cảnh mà họ
phải đối mặt và khả năng họ có thể chóng chọi đối với những
thay đổi trên hay phục hồi dưới những tác động trên.
10
1.2.5. Quan điểm bảo tồn và phát triển
Việc thành lập VQG Xuân Thủy là một trong những bước đi đúng đắn và đột
phá trong việc bảo tồn vùng đất ngập nước. Tuy nhiên, ngay từ những ngày đầu
thành lập ban quản lý VQG đã gặp rất nhiều trở ngại trong việc quản lý Vườn Quốc
Gia, do Vườn Quốc Gia được thành lập tại những vùng có mật độ dân cư cao.Đây là
một v
ấn đề gặp phải của tất cả các Khu bảo tồn và Vườn quốc gia trên thế giới. Cho
đến nay nhiều nước trên thế giới cũng đã và đang quan tâm đến việc làm sao quản
lý được các khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn Quốc Gia đáp ứng được nhu cầu của
người dân địa phương. Đây là lý do dẫn đến sự hình thành quan điểm bảo tồn và
phát triển.
Theo D.A. Glimour và Nguyễn Văn Sả
n (1999), quan điểm bảo tồn và phát
triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển địa phương,
bao gồm 3 cách tiếp cận sau.
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể được
đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài nguyên sẽ được
giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn. Cách tiếp cận các gi
ải pháp thay thế sinh kế.
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào quan
tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng còn chưa được
đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã hội của họ đủ tốt để họ
có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên. Cách tiếp cận phát triển kinh tế.
- Thứ ba là cộng đồng đia phương đó cũng đồng ý với việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên nếu như họ có thể được tham gia một cách tích cực vào việc quy
hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên, được chia sẻ thuận lợi từ tài nguyên đó. Theo
cách này, tài nguyên có thể được bảo tồn trong khi ít nhất một số nhu cầu cơ bản
của người dân địa phương có thể được đáp ứng thông qua việc sử dụng và khai thác
tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận tham gia quy hoạch.
Với tình hình thực tế tại khu vực nghiên cứu là 5 xã vùng đệm VQG Xuân
Thủy thì chưa thể đề xuất các giải pháp làm triệt tiêu các tác động bất lợi của hộ gia
đình tới tài nguyên rừng mà chỉ có thể làm giảm thiểu các tác động đó đồng th
ời hỗ
11
trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
1.2.6. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi
khí hậu
1.2.6.1. Khái niệm về khả năng bị tổn thương
Khả
năng
bị
tổn
thương
(vulnerability)
thường
đ
ược
đ
ề
cập
đ
ến
trong
mối
liên
hệ
với
những
thảm
họa
tự
nhiên
và
năng
lực
của
cá
nhân
hoặc
các
nhóm
xã
hội
trong
việc
đương
đ
ầu
với
những
thảm
họa
này.
Trong
bối
cảnh
BĐKH,
khả
năng
bị
tổn
thương
là
“mức
độ
mà
một
hệ
thống
(tự
nhiên,
kinh
tế,
xã
hội)
có
thể
bị
tổn
thương
do
BĐKH,
hoặc
không
có
khả
năng
thích
ứng
trước
những
tác
đ
ộng
bất
lợi
của
BĐKH”. (Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu,
2012)
Khả
năng
bị
tổn
thương
của
con
người
trước
tác
đ
ộng
của
BĐKH
phụ
thuộc
vào
4
yếu
tố
sau:
- Bản
chất
và
độ
lớn
của
BĐKH.
- Mức
độ
phụ
thuộc
của
con
người
vào
các
nguồn
lực
nhạy
cảm
với
BĐKH
(bao
gồm
nguồn
lực
tự
nhiên,
vật
chất,
tài
chính,
con
người,
và
xã
hội).
- Mức
đ
ộ
nhạy
cảm
của
các
nguồn
lực
này
trước
tác
đ
ộng
của
BĐKH.
- Năng
lực
thích
ứng
của
con
người
trước
những
thay
đổi
của
các
nguồn
lực
nhạy
cảm
với
BĐKH.
Khả
năng
bị
tổn
thương
trước
tác
động
của
BĐKH
của
các
nhóm
đối
tượng
và
các
khu
vực
khác
nhau
trên
thế
giới
là
không
giống
nhau.
Ngay
cả
trong
phạm
vi
một
quốc
gia,
sự
khác
biệt
giữa
các
vùng
và
sự
bất
bình
đẳng
giữa
các
nhóm
kinh
tế
-
xã
hội
khác
nhau
cũng
sẽ
làm
cho
các
đối
tượng
này
bị
tổn
thương
không
giống
nhau
trước
tác
động
của
BĐKH.
1.2.6.2. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi
khí hậu
BĐKH
gây
tổn
thương
lên
các
nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên
nhạy
cảm
với
khí
hậu
là
đất
và
nguồn
nước.
Ngoài
ra,
BĐKH
cũng
gây
ra
những
ảnh
hưởng
lên
nguồn
lực
vật
chất
(cơ
sở
hạ
tầng
hiện
tại.
hệ
thống
đ
ê,
thủy
lợi,