Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” vào việc giảng dạy môn giáo dục công dân khối 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.64 KB, 23 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
a. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Dạy và học là một nghệ thuật. Nghệ thuật ấy không phải ai cũng thể nghiệm
giống ai. Người giáo viên lên lớp cũng giống như người nghệ sĩ khi lên sân khấu
để cuốn hút được khán giả thì ngoài năng khiếu ra còn đòi hỏi cả một nghệ thuật.
Để giờ giảng của mình thực sự sinh động và học sinh có thể tiếp thu bài một
cách có hiệu quả thì ngoài những tri thức vốn có của mình còn một yếu tố không
thể thiếu được là năng lực sư phạm - hay nói cách khác là phương pháp, kĩ năng
truyền thụ. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học là rất cần
thiết. Với định hướng “Đổi mới phương pháp dạy học” là “Phương pháp dạy học
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Điều
28. 2. Luật giáo dục công bố năm 2005).
Năm 2010 – 2011 Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức - kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông các môn học
và đưa ra một số kỹ thuật dạy học tích cực có thể có thể sử dụng trong giảng dạy
môn giáo dục công dân.
b. Xuất phát từ vị trí, vai trò của việc áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ
thuật ‘KWL” trong dạy học giáo dục công dân
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên
và học sinh trong các tình huống/hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một
nhiệm vụ/nội dung cụ thể. Vì vậy việc vận dụng một cách linh hoạt các kỹ
thuật dạy học tích cực này sẽ giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo. Từ đó khẳng định một điều là các kỹ thuật dạy học tích
1
cực này có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc lĩnh hội tri thức của học
sinh.
c. Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ
thuật “KWL” các trường THPT.


Việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực này đóng vai trò rất lớn trong
quá trình dạy học nói chung và d ạy học môn giáo dục công dân nói riêng.
Tuy nhiên việc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục công dân
là một vấn đề không đơn giản nó phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh, vì vậy việc giáo viên môn giáo
dục công dân ở nhiều trường, nhiều địa phương thì kỹ thuật dạy hoc tích cực vẫn
còn đang mới mẽ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thường xuyên, nhiều nơi còn
mang tính hình thức, học sinh còn lơ là, còn yếu chưa tiếp cận tốt với phương
pháp, kỹ thuật dạy học mới. Do vậy, để khai thác hết giá trị dạy học, phát huy
được tính tích cực, chủ
độn
g, sáng
tạo

của
học sinh, giúp học sinh
hiểu
rõ bản
chất của các sự vật, hiện tượng trong môn giáo dục công dân thì giáo viên cần
thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả các kỹ thuật dạy học tích cực
như kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” trong quá trình dạy học môn giáo dục
công dân.
Do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ
thuật “KWL” vào việc giảng dạy môn giáo dục công dân khối 10 THPT” với
mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm, hiểu biết của mình tới đồng nghiệp,
cũng như cùng với đồng nghiệp vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất
lượng dạy học môn giáo dục công dân nhiều hơn nữa”
2. Mục đích.
- Giúp học sinh làm quen với kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục
công dân.

2
- Làm cho học sinh có niềm tin, thêm yêu thích chú tâm vào môn học mà
mình giảng dạy.
- Trong quá trình áp dụng đề tài này tôi mong muốn đạt được kết quả tốt và
tốt hơn nữa.
- Nếu đề tài của tôi được đồng nghiệp hưởng ứng và sử dụng thì tôi hy
vọng sẽ đạt được hiệu quả như tôi đã làm và hơn thế nữa.
3. Nhiệm vụ.
Có những nhiệm vụ như sau:
- Thông qua kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” rèn cho học sinh kỹ
năng làm việc nhóm theo nhiều cách, tạo không khí sôi nổi, hứng thú, tích cực
trong giờ học, tạo điều kiện cho học sinh gần gũi, hiểu nhau và đoàn kết với
nhau hơn. Biến những giờ học trở nên thú vị hơn.
-Vận dụng hai kỹ thuật này một cách sáng tạo để các kỹ thuật giảng dạy
này đạt hiệu quả cao, thổi một luồng sinh khí mới vào cách nhìn nhận về tầm
quan trọng của bộ môn khoa học này.
- Làm cho phương pháp này phải đạt hiệu quả.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các kỹ thuật dạy học tích cực: Kỹ thuật mảnh
ghép, kỹ thuật “KWL” vào môn giáo dục công dân
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn giáo dục công dân 10
- Đối tượng tác động: Học sinh lớp 10 trường THPT 4 Thọ Xuân
5. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu.
- Giới hạn nghiên cứu: Các kỹ thuật dạy học trong chương trình giáo dục
công dân 10
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT 4 Thọ Xuân, giáo viên
giảng dạy bộ môn giáo dục công dân cấp THPT huyện Thọ Xuân.
- Nội dung nghiên cứu: Nếu ứng dụng tốt các kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
3
‘KWL” sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy môn giáo dục công dân 10

6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có
liên

quan
tới việc áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn
giáo dục công dân.

- Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm: Dự giờ, trao đổi ý kiến với
giáo viên; Xây dựng hệ
thống

các
câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng
của việc sử dụng kỹ thuật dạy học mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” trong giảng dạy
giáo dục công dân 10 ở trường THPT hiện nay.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã
hỏi ý kiến của các giáo viên có kinh nghiệm trong việc cải tiến và sử dụng
kỹ thuật dạy học mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” trong giảng dạy giáo dục công
dân 10 ở trường THPT .
7. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013.
4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦAVẤN ĐỀ.
1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
a. Kỹ thuật mảnh ghép.
Là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân,
nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích

thích sự tham gia tích cực của học sinh. Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá
trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải
truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2).
- Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm đựoc giao 1 nhiệm vụ
VD: Nhóm 1: Nhiệm vụ A; Nhóm 2: Nhiệm vụ B; Nhóm 3: Nhiệm vụ C,
-> Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao, trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
- Vòng 2: Hình thành nhóm mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2, 1
người từ nhóm 3, )
5
-> Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho
nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
b. Kỹ thuật “KWL”.
Là kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những
điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học,
và những điều đã học sau khi học.
Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình
trong việc học, đồng thời giáo viên biết được kết quả học tập của người học, từ
đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả.
K ( Điều đã biết)
Know
W ( Điều muốn biết)
What
L ( Điều học được)
Learn
2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
“KWL” vào việc giảng dạy môn giáo dục công dân khối 10 THPT
a. Cơ sở lí luận học
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ mật thiết với
nhau như: M ục đích, nội dung, phương pháp, kỹ thuật và phương tiện dạy học.

Có thể biểu diễn mối quan hệ của các thành tố trong quá trình dạy học
theo sơ đồ sau

6
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp, kỹ
thuật
Hình 1. Mối quan hệ các thành tố cơ bản của quá trình dạy
học

Trong mô hình trên, phương pháp, kỹ thuật dạy học là công cụ giúp giáo
viên và học sinh tổ chức có hiệu quả quá trình dạy học nhằm đạt được mục
đích dạy học. Nhờ phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo viên có thể tiến hành
tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp học sinh tự tổ chức hoạt động nhận
thức của mình một cách hiệu quả.
Trong hoạt động dạy học, mục đích, nội dung, phương pháp, kỹ thuật và
phương tiện dạy học luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua các
chủ thể tương ứng là xã hội (mục đích và nội dung dạy học; giáo viên –
phương pháp dạy, kỹ thuật; học sinh – phương pháp học; giáo viên, học sinh –
phương tiện dạy học). Trong các thành phần nêu trên, giáo viên giữ vai trò chủ
đạo. Căn cứ vào nội dung dạy học, tình hình học sinh, phương tiện hiện có,
giáo viên lựa chọn phương pháp, kỹ thuật tác động vào học sinh nhằm đạt
mục đích dạy học.
Có thể nói, các phương pháp, kỹ thuật dạy học là công cụ nhận thức thế
giới của học sinh. Mỗi loại phương pháp, kỹ thuật đều có thể phục vụ cho
việc hoàn thành những tri thức kinh nghiệm và những tri thức lí thuyết, những
kỹ năng, kỹ xảo thực hành và kỹ năng, kỹ xảo trí tuệ.
Một trong những phương pháp, kỹ thuật hỗ trợ đắc lực trong quá trình
dạy học nói chung và dạy học môn giáo dục công dân nói riêng thức phong

7
Phương tiện
Tổ chức
Đánh giá
phú, là chiếc cầu nối giữa các hiện tượng tự nhiên và khả năng nhận thức của
con người. Đó chính là kỹ thuật dạy học mảnh ghép, kỹ thuậtt “KWL”.
Tuy nhiên, cần phải luôn luôn thấy rằng ngoài các kỹ thuật dạy học
tích cực này người giáo viên cũng cần phải vận dụng linh hoạt các phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích cực và các phương tiện dạy học khác.
c. Cơ sở tâm lí học
Lứa tuổi học sinh THPT thường dao động trong khoảng 14 đến 18
tuổi, là giai đoạn đầu của lứa tuổi thanh niên. Ở THPT, người học sinh bước
vào giai đoạn cuối của quá trình chuẩn bị nền tảng cho sự tham gia vào hoạt
động nghề nghiệp và các dạng lao động xã hội khác. Có thể nói, học sinh
THPT là
m ột nhóm ngư ời xã hội đặc biệt, được chuẩn bị để bước vào các lĩnh vực học
tập nghề nghiệp hoặc trực tiếp tham gia lao động xã hội.
Đặc điểm nổi bật về sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT là: tính ch ủ
động, tính tích cực và tự giác cao, được thể hiện ở tất cả các quá trình nhận
thức. Cảm giác đã đạt tới mức độ tinh và nhạy của người lớn. Tri giác không
gian và tri giác thời gian không
mắc sai lầm như lứa tuổi trước. Tri giác có chủ
định phát triển, năng lực quan
sát được nâng cao, quan sát trở nên có hệ
thống, có mục đích và toàn diện hơn. Tuy nhiên, một số em còn quan sát
kém, phiến diện dẫn đến nhiều khi kết luận thiếu cơ sở thực tiễn. Hơn nữa, ở
lứa tuổi này, năng lực tư duy trừu tượng cũ ng phát triển rất mạnh, sự vận
dụng các thao tác tư duy đã khá nhuần nhuyễn, các năng lực: Phân tích, tổng
hợp, phán đoán, suy luận, năng lực khái quát hóa và trừu tượng hóa cũng phát
triển mạnh. Bởi thế các em lĩnh hội

m
ột cách thuận lợi các khái niệm khoa học
trừu tượng.
Từ sự phân tích trên cho thấy, trong quá trình dạy học, giáo viên cần
lựa chọn phương pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học hợp lí nhằm
8
khai thác có hi ệu quả năng lực quan sát cũng như năng
lực


duy ở học sinh,
giúp các em lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc và đầy đủ.
3. Thực trạng của việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL”
vào việc giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường THPT
a. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc sử dụng kỹ thuật
mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” trong quá trình dạy học
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng các kỹ thuật này đạt
hiệu quả cao ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ
sử dụng, hiệu quả sử dụng của giáo viên một số trường THPT trên địa bàn
huyện Thọ Xuân. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của 12 giáo viên về việc
sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật KWL trong quá trình dạy học
ở trường
THPT thể hiện qua bảng 1:
Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc
sử
dụng
kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật KWL
trong quá trình dạy học ở
trường
THPT

Mức độ nhận thức và lí do
Số
Tỉ
lệ %
A. Mức độ nhận thức
- Rất cần thiết.
- Cần thiết.
- Không cần thiết.
9
3
0
75
30
0
9
B. Các lí do
- Kích thích được hứng thú học tập của học sinh.
- Phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh trong quá trình dạy học.
- Đảm bảo kiến thức vững chắc.
- Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian, hi
ệu
quả bài học không cao.
9
10
9
2
75
83,3
75

16,7
Kết quả thu được cho thấy: Hiện nay, giáo viên THPT đều đánh giá cao
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
“KWL” trong quá trình dạy học. 100% giáo viên đư ợc khảo sát đều khẳng
định không thể thiếu kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” trong quá trình dạy
học giáo dục công dân.
Theo đánh giá của giáo viên THPT, việc sử dụng các kỹ thuật mảnh
ghép, kỹ thuật “KWL” trong dạy học môn giáo dục công dân đảm bảo cho học
sinh nắm kiến thức vững chắc (75%), tạo được hứng thú cho học sinh (75%),
phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình học
tập (83,3%).
Từ sự phân tích trên cho thấy giáo viên THPT đã có sự nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của trong quá trình sử dụng các kỹ thuật mảnh ghép, kỹ
thuật “KWL” trong dạy học môn giáo dục công dân. Điều đó có thể cho phép
khẳng định mức độ cần thiết và ý nghĩa của kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
“KWL”

trong dạy học ở trường
THPT hiện nay.
b. Mức độ sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” của giáo
viên phổ thông trong quá trình dạy học
giáo dục công dân t
rong các
trường THPT hiện nay
Đánh giá m ức độ sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” của
giáo viên trong các trường
THP
T hiện nay, tôi dựa trên cơ sở tự
đ
ánh

g
iá của
10
giáo viên và
k
ế t quả điều tra được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
“KWL”

trong dạy học môn giáo dục công dân ở trường
THPT.

Từ kết quả thu được tôi có thể đi đến một số nhận định sau: Trong các
trư ờng THPT hiện nay, giáo viên đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
“KWL” trong quá trình dạy học nhưng mức độ sử dụng là không thường
xuyên (66,7% giáo viên thỉnh thoảng có sử dụng ).
Kết quả này phản ánh thực trạng là mặc dù giáo viên đã nhận thức đúng
đắn về sự cần thiết
của
kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” trong quá trình
dạy học giáo dục công dân, nhưng việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
“KWL”

trong thực tế lại rất hạn chế. Điều này tạo nên mâu thuẫn
c. Thái độ và kết quả học tập của học sinh trong các giờ học môn giáo
dục công dân
Về thái độ của học sinh đối với môn học, tôi đã điều tra và kết quả được
Mức độ sử dụng Số phiếu Tỉ lệ (%)
- Thường xuyên.
- Thỉnh thoảng

- Không sử dụng
4
8
0
33,3
66,7
0
11
thể hiện qua bảng 3.
Bảng3. Kết quả điều tra lí do học sinh thích học môn giáo dục công dân
( Điều tra ở 139 HS)
Lí do thích học môn giáo dục công
dân
Số phiếu Tỉ lệ (%)
- Thầy, cô dạy dễ hiểu, hấp dẫn
- Thầy (cô) vui tính, yêu quý HS.
- Lí do khác
90
40
9
64,8
28,8
6,4

Qua bảng số liệu trên cho thấy, lí do hàng đầu khiến học sinh thích học
môn
giáo dục công dân là phương pháp, kỹ thuật gi ảng dạy của giáo viên.
Điều
này mộ t lần
nữa

khẳng định vai trò quan trọng của việc áp dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực trong dạy học giáo dục công dân.
II. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ ÁP DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY
HỌC.
1. Kỹ thuật mảnh ghép
* Ví dụ 1 :
Cách tiến hành:
Vòng 1: Nhóm “chuyên sâu”
Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (mỗi nhóm 6 người). Các nhóm
được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau
Trong bài “ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất” Bài: 3. GDCD 10.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm “chuyên sâu” tìm hiểu các hình thức vận
động của thế giới vật chất
Nhóm1: Thế nào là vận động cơ học? VD
Nhóm2: Thế nào là vận động hóa học? VD
Nhóm3: Thế nào là vận động vật lý? VD
12
Nhóm4: Thế nào là vận động sinh học? VD
Nhóm5: Thế nào là vận động xã hội? VD
Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép”
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh ở nhóm chuyên
sâu khác nhau tập hợp lại thành những nhóm “ mãnh ghép”. Trong nhóm “mãnh
ghép” mỗi em là chuyên gia về một chủ đề nhỏ trong nội dung sự vận động và
phát triển của thế giới vật chất. Học sinh lần lượt trình bày phần chuẩn bị của
mình cho các thành viên khác trong nhóm.
Nhiệm vụ mới được giao: Các hình thức vận động này có gì giống và khác
nhau? Giữa chúng có mối quan hệ gì?
*Ví dụ 2 :
Vòng 1: Nhóm “chuyên sâu”
Chủ đề: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Giai đoạn 1:
Nhiệm vụ nhóm 1: Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức?
Nhiệm vụ nhóm 2: Tại sao nói thực tiễn là động lực của nhận thức?
Nhiệm vụ nhóm 3: Tại sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức?
Nhiệm vụ nhóm 4: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý?
Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép”
Giai đoạn 2:
Nhiệm vụ mới: Thực tiễn có vai trò như thế nào đối với nhận thức? Cho
dẫn chứng minh họa?
*Ví dụ 3 :
Vòng 1: Nhóm “chuyên sâu”
Chủ đề: Con người là chủ thể của lịch sử
Giai đoạn 1:
Nhiệm vụ nhóm 1: Tại sao nói con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình?
13
Nhiệm vụ nhóm 2: Tại sao nói con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị
vật chất, tinh thần của xã hội?
Nhiệm vụ nhóm 3: Tại sao nói con người là động lực của các cuộc cách
mạng xã hội?
Vòng 2:” Nhóm mảnh ghép”
Giai đoạn 2:
Nhiệm vụ mới: Tại sao nói con người là chủ thể của lịch sử? Cho dẫn chứng
minh họa?
2. Kỹ thuật “KWL”
*Ví dụ 1 :
Tên chủ đề: Tìm hiểu về mâu thuẫn
Tên học sinh: Nguyễn Thị Hạnh
Lớp: 10 a1 Trường THPT 4 Thọ Xuân
K( Điều đã biết) W ( Điều muốn biết) L( Điều đã được học)
*Theo nghĩa thông

thường: Mâu thuẫn là
là sự khác nhau
*Theo nghĩa triết học
Mác - Lê Nin mâu
thuẫn là một chỉnh thể,
trong đó hai mặt đối
lập vừa thống nhất với
nhau, vừa đấu tranh
với nhau
Như thế nào là mặt đối
lập, mặt thống nhất,
mặt đấu tranh?
Mặt đối lập: Đó là
những khuynh hướng,
tinh chất, đặc điểm…
Mà trong quá trình vận
động, phát triển của sự
vật, hiện tượng chúng
phát triển theo những
chiều hướng trái ngược
nhau.
Sự thống nhất giữa các
mặt đối lập: Hai mặt
đối lập liên hệ gắn bó
với nhau, làm tiền đề
14
tn ti cho nhau.
Mt u tranh chỳng
luụn luụn tỏc ng bi
tr, gt b nhau,

*Vớ d 2 :
Tờn ch : Tỡm hiu v vn nhn thc
Tờn hc sinh: Lờ Vn Ba
Lp: 10 a3 Trng THPT 4 Th Xuõn
K( iu ó bit) W ( iu mun bit) L( iu ó c hc)
Triết học duy tâm :
Nhận thức là do bẩm
sinh hoặc do thần linh
mách bảo
Triết học duy vật trớc
Mác:Nhận thức chỉ là
sự phản ánh đơn giản,
máy móc thụ động về
SVHT
Theo trit hc duy vt
bin chng: Nhn thc
bt ngun t thc tin
Qỳa trỡnh nhn thc
bao gm hai giai on:
*Nhn thc cm tớnh
* Nhn thc lớ tớnh
Th no l nhn thc
cm tớnh? V nhn
thc lớ tớnh? Mi quan
h gia hai giai on
nhn thc? Nhn thc
l gỡ?
*Nhận thức cảm tính:
là giai đoạn nhận thức
đợc tạo nên do sự tiếp

xúc của các cơ quan
cảm giác lên sự vật,
hiện tợng đem lại cho
con ngời những hiểu
biết về đặc điểm bên
ngoài của sự vật, hiện
tợng.
*Nhận thức lý tính: Là
giai đoạn nhận thức
tiếp dựa trên các tài
liệu do nhận thức cảm
tính đem lại, nhờ các
thao tác t duy nh phân
tích, so sánh, tổng hợp,
khái quát hoá tìm ra
15
bản chất, quy luật của
sự vật, hiện tợng.
* Mối quan hệ giữa
hai giai đoạn nhận
thức:
- Là 2 giai đoạn của
một quá trình nhận
thức.
- Nhận thức cảm tính
là cơ sở của nhận thức
lý tính, cung cấp những
tài liệu ban đầu cho
nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính

giúp cho quá trình
nhận thức của con ngời
sâu sắc, toàn diện, bản
chất về sự vật, hiện t-
ợng.
*Nhận thức: là quá
trình phản ánh sự vật,
hiện tợng của thế giới
khách quan vào bộ óc
của con ngời tạo nên sự
hiểu biết về chúng

16

B. GIÁO ÁN MINH HỌA VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT MẢNH
GHÉP, KỸ THUẬT “KWL” TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN 10.
Ngày soạn:
Tiết:15
BÀI 9: CON NGƯỜI LÀ CHỦ THỂ CỦA
LỊCH SỬ LÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI (Tiết 2)
I. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết 2 bài 9 học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức.
Giúp học sinh nắm được vì sao con người là mục tiêu phát triển của xã hội
và chủ nghĩa xã hội với mục tiêu phát triển con người toàn diện như thế nào?
Cũng như ở nước ta hiện nay Đảng và Nhà nước quan tâm đến phát triển con
người như thế nào?
2. Về kĩ năng.
Thu thập thông tin và chứng minh được sự quan tâm của Đảng và Nhà

nước ta đối với sự phát triển toàn diện của con người.
3. Về thái độ.
- Biết quý trọng cuộc sống của mình, tôn trọng mọi người, mong muốn
được góp sức vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
- Đồng tình và tích cực tham gia vào các hoạt động về sự tiến bộ và phát
triển của đát nước, của nhân loại.
II. Phương pháp. Kỹ thuật dạy học
17
- Phương pháp đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình
- Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật KWL
III. Tài liệu và phương tiện dạy học, kỹ năng sống
- SGK, SGV GDCD lớp 10.
- Tình huống GDCD 10, Thực hành GDCD 10
- Kỹ năng: Tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, giải quyết vấn đề
IV. Hoạt động dạy và học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Em hãy giải thích vì sao con người là chủ thể sáng tạo các giá trị vật chất và
giá trị tinh thần? Lấy ví dụ minh hoạ ?
3. Học bài mới.
Con người tư cách là một sinh vật có ý thức, có ý chí trong quan hệ với thế giới
bên ngoài. Cho nên sự phát triển của xã hội phải là vì con người và chủ nghĩa xã
hội với mục tiêu phát triển con người toàn diện như thế nào? hôm nay thầy và
các em đi tìm hiểu tiếp bài 9 – tiết 2:
18
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Giáo viên sử dụng kỹ thuật mảnh ghép để
tổ chức cho học sinh thảo luận .
GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 8

em/32 em
Vòng 1: Nhóm chuyên sâu:
Các nhóm thảo luận những chủ đề:
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Giai đoạn 2: Học sinh làm nhiệm vụ sau:
+ Giáo viên nhận xét bổ sung ý kiến
- Từ khi xuất hiện đến nay con người luôn
khao khát được sống tự do hạnh phúc. Song
vẫn tồn tại bất công, bóc lột và có nhiều yếu
tố đe doạ tự do hạnh phúc và tính mạng con
người.
=> Vì vậy con người không ngừng đấu
tranh vì tự do hạnh phúc của chính mình.
2. Con người là mục tiêu của
sự phát triển xã hội
a. Vì sao nói con người là mục
tiêu phát triển xã hội.
Nhóm 1
? Em mong muốn được sống
trong một xã hội như thế nào?
Nhóm 2
? Em hãy kể những nhu cầu
quan trọng của bản thân mà em
mong ước gia đình và xã hội
đem lại cho em.
Nhóm 3
? Hiện nay trên thế giới có
những vấn đề gì tác động tiêu
cực đến sự phát tiển của con
người?

Nhóm 4
? Theo em chúng ta cần làm gì
để khắc phục tình trạng đó?
Sau hoàn thành nhiệm vụ ở giai
đoạn 1 mỗi học sinh ở nhóm
“chuyên sâu” tạo thành nhóm
mảnh ghép tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ mới
? Theo em vì sao con người là
mục tiêu phát triển của xã hội?
HS lần lượt trình bày
19
4. Củng cố.
- Giáo viên hệ thống lại kiến thức trọng tâm của toàn bài.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh làm các bài tập sau:
Bài 1: Theo em chế độ XHCN ưu việt hơn so với chế độ phong kiến ở nước ta ở
chỗ nào?
+ Không còn áp bức bóc lột
+ Có cuộc sống tự do, hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện
+ Nhân dân được làm chủ đất nước, nền kinh tế đất nước phát triển nhanh
5. Dặn dò.
- Làm bài tập trong sách giáo khoa, sưu tầm những tài liệu về chính sách
mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến phát triển con người.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Sáng kiến đã được áp dụng tại trường THPT 4

Thọ Xuân với đối tượng
học sinh lớp 10 của năm học 2012 – 2013.
- Kết quả: Sau khi áp dụng sáng kiến có nhiều chuyển biến tích cực, học
sinh có thái độ học tập tích cực, yêu thích môn học và chất lượng bộ môn có

nhiều chuyển biến. Cụ thể:
Chỉ tiêu so sánh 2010-2011
Chưa áp dụng
SK
2011-2012
Chưa áp dụng
SK
2012-2013
Áp dụng SK
Điểm bình quân
các bài kiểm tra
6.20 6.27 7.25
Chất lượng giáo
dục bộ môn giáo
dục công dân
Giỏi 5%, Khá
32%, TB 48%,
Yếu15%, kém
5%.
Giỏi 5%, Khá
30%, TB 51%,
Yếu 13%, kém
6%.
Giỏi 12%, Khá
37%, TB 46%,
Yếu 5%
C. KẾT LUẬN.
20
1. Kết luận:
Nhìn lại chặng đường phát triển của giáo dục Việt Nam chúng ta thấy Hồ

Chí Minh là một biểu tượng anh hùng cách mạng trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc và đấu tranh chống lại đói nghèo và lạc hậu. Khi đất nước đang
còn chìm trong khói lửa của chiến tranh Bác đã nói: “Tôi chỉ có một ham muốn,
ham muốn đến tột bậc là làm sao cho đất nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta
được tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành”. Là
thế hệ đi sau tôi luôn mong muốn và cố gắng thực hiện theo tấm gương đạo đức
của người để đóng góp một phần nhỏ công sức của mình để giáo dục đối với học
sinh trong phạm vi môn học của mình cũng như đối với đối tượng học sinh mà
mình giảng dạy.
Qua đó và với nhưng gì đã đạt được như trong phần III đã chứng minh
cho việc ứng dụng kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật “KWL” có hiệu quả tốt thể hiện
qua kết quả học tập. Việc áp dụng sáng kiến sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo
dục bộ môn, giúp học sinh thêm yêu thích môn học.
2. Kiến nghị, đề xuất
Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề
về đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, để giáo viên có cơ hội tiếp
cận với nhiều phương pháp, kỹ thuật hơn nữa.
21
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Hà Thị Duyên
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD & ĐT Dự án Việt – Bỉ - Tài liệu tập huấn dạy và học tích cực . Một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học
2. GS.TS. Trần Bá Hoành. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình SGK.

NXB ĐHSP Hà Nội 2006
3. GDCD 10 Nhà xuất bản GD
4. Luật giáo dục năm 2005
23

×