Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số thủ thuật trong tin học văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.97 KB, 27 trang )

MỘT SỐ THỦ THUẬT TIN HỌC VĂN PHÒNG
Thứ hai, 09/02/2009 19:55 pm
Chèn công thức toán học vào văn bản
Để chèn một công thức toán học vào văn bản, World có riêng một tiện ích cho công việc này,
đó là Microsoft Equation

Chạy Equation
Mỗi lần cần chèn công thức toán học, bấm Insert > Object. Ở cửa sổ hiện ra, bấm
thẻ Create New, bấm chuột vào mục bất kỳ trong khung Object type và gõ nhiều lần
chữ M để đến mục chọn Microsoft Equation 3.0, bấm OK.Nếu việc chèn công thức
toán học là thường xuyên, bạn nên đặt thường trực biểu tượng của Microsoft
Equation trên một thanh công cụ nào đó bằng cách: Bấm chuột phải lên bất kỳ
thành công cụ nào, chọn View > Customize. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Commands,
bấm chọn mục Insert trong khung Categories, tìm và bấm giữ chuột trái trên mục
Equation Editor (ở khung Commands) kéo bỏ lên thanh công cụ (ví dụ thanh
Standard).Nếu không tìm thấy mục Microsoft Equation (hoặc Equation Editor) trong
hai thao tác trên là do quá trình cài bộ Microsoft Office chưa cài tiện ích này. Khi đó
bạn phải cài bổ sung từ đĩa cài đặt Microsoft Office. Hoặc đưa đĩa này vào khi có
thông báo.
Chèn công thức toán học
Đặt con nháy tại vị trí cần chèn, thực hiện cách chạy Microsoft Equation. Di chuyển
chuột trên các nhóm công thức toán hỏctên thanh công cụ Equation vừa hiện ra để
tìm công thức muốn tạo, bấm chọn công thức. Khi đó trang soạn thảo sẽ xuất hiện
khung nhập công thức (có dạng Textbox), dùng các phím mũi tên lên xuống, sang
trái, sang phải để di chuyển đến các vị trí trong công thức và nhập nội dung. Thực
hiện chèn tiếp các công thức khác nếu chúng cùng nằm trong phần mềm này. Bấm
chuột vào một vị trí bất kỳ trong vùng soạn thảo văn bản để kết thúc việc nhập
công thức toán học.
Sửa công thức
Bấm đúp chuột lên công thức đã chèn để thực hiện chỉnh sửa. Ở cửa sổ chèn công
thức, bấm menu Style > Other để thay đổi dạng font mặc định của công thức


Định dạng cách hiển thị công thức
Vì khung chứa công thức có dạng như một Textbox nên việc định dạng hiển thị nó
giống như định dạng hiển thị Textbox: Bấm chuột phải lên công thức, chọn Format
Object. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Layout (hoặc một thẻ khác cần dùng) và chọn
một dạng hiển thị. Sau thao tác này, bạn có thể bấm giữ chuột lên công thức và di
chuyển đến vị trí cần dùng.

Xóa vĩnh viễn file dữ liệu
Nhiều người vẫn tưởng rằng Recycle Bin tồn tại trong hệ điều hành Windows là một
giải pháp tốt nhưng thực chất thùng rác lại “ngốn” rất nhiều diện tích. Nếu bạn
không xóa hoàn toàn các file vô bổ ra khỏi ổ rác thì có ngày bạn sẽ “bội thực” với
chúng.
Hệ điều hành từ thế hệ Windows Server 2003 trở lên có hai phương pháp giúp ngừoi dùng
xóa một file hoàn toàn mà không “gửi” sang Recycle Bin. Tuy nhiên, hãy cẩn thận vì những
cách này sẽ xóa ngay lập tức những file mà bạn đã delete.
Cách đơn giản nhất là bấm giữ phím Shift trong khi xóa một file nào đó. Ngoài ra chức năng
Group Policy trong hệ điều hành cũng giúp bạn thay đổi cách thức hệ thống xử lý các dữ liệu
bị xóa. Bạn chỉ cần thực hiện theo các bước sau:

Chọn Start > Run, sau đó gõ lệnh gpedit.msc và OK. Sau khi hộp thoại ứng dụng Group
Policy xuất hiện, bạn hãy chọn thẻ User Configuration | Administrative Templates | Windows
Components | Windows Explorer.
Từ một bảng list các cài đặt vừa xuất hiện, bạn tìm và click vào mục Do Not Move Deleted
Files To The Recycle Bin entry. Sau đó, bạn hãy đổi cài đặt từ chế độ Not Configured hoặc
Disabled sang thành chế độ Enabled.
Ngoài ra, Bbạn cũng có thể chỉnh sửa cách xóa file bằng cách tùy chỉnh trong registry. Thực
hiện theo các bước sau:

Đăng nhập vào registry bằng dòng lệnh Start | Run và nhập Regedit.exe. Ngay lập tức
Registor xuất hiện, bạn hãy chọn HKEY_CURRENT_USER | Software | Microsoft | Windows |

CurrentVersion | Policies | Explorer.

Bạn hãy gán giá trị là 1 trong khung DWORD value (NoRecycleFiles). Tiếp theo hãy đóng
cửa sổ Registry Editor rồi khởi động lại hệ thống để các thay đổi trong cài đặt có tác dụng.

Lưu ý: Mọi tùy chỉnh trong Registry là rất nguy hiểm nên bạn cần phải sao lưu trước khi
thực hiện bất cứ thay đổi nào.
Các định dạng đặc biệt trên chữ
Khi tạo một văn bản, có những định dạng đặc biệt không hề có sẵn trên bàn phím. Vậy bạn
phải làm cách nào?
Chuyển đổi chữ in sang chữ thường và ngược lại
Nếu lỡ gõ nhầm chữ in sang chữ thường hoặc ngược lại, thay vì xoá và gõ lại, bạn quét chọn
vùng văn bản, bấm menu Format > Change case. Ở cửa sổ hiện ra,bấm chọn một lựa chọn:
Sentence case (Chữ in đầu câu), lowercase (chuyển sang chữ thường), UPPERCASE (chuyển
sang chữ in), Title Case (Chữ in đầu mỗi từ),tOGGLE cASE (chữ thường đầu mỗi từ).Có thể
làm nhanh ba thao tác Sentence case, lower case, UPPERCASE bằng cách bấm nhiều lần tổ
hợp phím Shift + F3 sau khi quét chọn vùng văn bản.
Tuy nhiên đối với văn bản dùng font Unicode(Arial, Times New Roman, Tahoma ) thì không
sử dụng được thao tác trên mà phải dùng thêm chương trình Unikey 3.6.Quét chọn vùng
văn bản, bấm tổ hợp phím Ctrl+C (hoặc bấm menu Edit > Copy hoặc nút Copy trên thanh
công cụ Standard). Chạy chương trình Unikey, bấm chuột phải lên biểu tượng chương trình
(chữ V màu đỏ nằm ở khay đồng hồ),chọn Công cụ (hoặc bấm Ctrl + Shift + F6), ở cửa sổ
hiện ra, bấm chọn Unicode ở hai ô Đích, Nguồn trong khung Bảng mã, đánh dấu chọn mục
Chuyển mã Clipboard, đánh dấu chọn mục chọn Sang chữ hoa hoặc Sang chữ thường, bấm
nút Chuyển mã. Trở lại cửa sổ soạn thảo, bấm tổ hợp phím Ctrl+V (hoặc bấm menu Edit >
Paste, hoặc bấm nút Paste trên thanh công cụ).
Định dạng chỉ số
Để viết công thức của nước H2O. Bạn gõ H2O, quét chọn chữ số 2, bấm menu Format >
Font. Đánh dấu chọn mục Subscript ở cửa sổ hiện ra, bấm OK. Hoặc sử dụng phím tắt gõ
chữ H, bấm tổ hợp phím Ctrl + dấu =, gõ số 2, sau đó lại bấm tổ hợp phím Ctrl + dấu =, rồi

gõ chữ O.
Định dạng chỉ số mũ
Để soạn thảo A 2: Gõ A2, quét chọn số 2, bấm menu Format > Font, đánh dấu chọn mục
Superscript, bấm OK. Hoặc sử dụng phím tắt: Gõ A, bấm tổ hợp 3 phím Ctrl, Shift và dấu =,
gõ số 2, bấm Ctrl, Shift và dấu =/
Các định dạng đặc biệt khác
Quét chọn vùng văn bản, bấm menu Format. Trong cửa sổ hiện ra,vừa đánh dấu chọn các
mục trong phần Effects, vừa quan sát trong khung Preview bên dưới để tìm các loại hiệu
ứng cần dùng, bấm OK.
Định dạng bề rộng chữ
Quét chọn văn bản, bấm menu Format > Font. Bấm thẻ Character Spacing. Bấm ô Scale,
chọn giá trị %, bấm OK.
Định dạng chữ hiệu ứng
Định dạng này chỉ có tác dụng khi xem văn bản trong Word mà không in được. Quét chọn
văn bản, bấm menu Format > Font. Bấm thẻ Text Effects, vừa bấm chọn một dạng hiệu ứng
trong khung Animations vừa quan sát khung phía dưới để xem trước hiệu ứng, bấm OK
Các định dạng đặc biệt trong đoạn văn bản
Trong một văn bản, đôi khi bạn muốn một số định dạng đặc biệt. Word đã có những hỗ trợ
cho bạn giúp bạn xử lý được những khó khăn đó.
Drop Cap - chữ to ở đầu đoạn văn bản
Trước khi thực hiện Drop Cap, bạn soạn thảo văn bản một cách bình thường như những văn
bản khác. Sau khi soạn xong, quét chọn chữ cần thực hiện (chỉ có những chữ đầu đoạn văn
mới có tác dụng), bấm menu Format > Drop Cap. Ở cửa sổ hiện ra, bấm chọn 1 trong 2
dạng :Dropped, In margin (chọn Dropped, chữ sẽ nằm trong vùng văn bản, chọn In
margein, chữ sẽ nằm ngoài vùng văn bản). Bấm ô Font để chọn font (nếu cần), thay đổi giá
trị trong ô Line to drop để tăng kích thước chữ, ở chế độ mặc định chữ này sẽ cao gấp 3 lần
chữ bình thường. Ngoài ra, sau khi tạo chữ còn có thể điều chỉnh font, kích thước bằng cách
bấm giữ chuột trên các nút vuông màu đen xung quanh chữ và để điều chỉnh, bấm chọn ô
Font trên thanh Formatting để chọn font.Để bỏ định dạng, bấm chọn chữ, bấm menu Format
> Drop Cap, bấm chọn None ở cửa sổ hiện ra.

Chia cột văn bản
Thao tác này giúp bạn trình bày văn bản theo dạng cột (thường thấy trên báo). Trước khi
thực hiện, bạn đặc con nháy soạn thảo ở vị trí cuối đoạn, cuối vùng cần thực hiện, bấm một
hay hai lần phím Êntr (nếu không thực hiện thao tác này, sau khi chia, văn bản chỉ năm ở
cộg đầu tiên của tất cả các trang). Quét chọn đoạn, vùng văn bản cần thực hiện, bấm menu
Format > Columns. Ở cửa sổ hiện ra, bấm chọn một trong số các dạng cột muốn chia ở
phần Presets (nếu muốn số cột nhiều hơn, thay đổi giá trị trong ô Number of colums), đánh
dấu chọn mục Line Between nếu muốn có đường kẻ phân cách giữa các cột, bấm ô Apply to
chọn vùng tác dụng. Cuối cùng bấm OKKhi thực hiện, có thể việc ngắt cột sẽ không như
mong muốn. Để ngắt toàn bộ một vùng văn bản sang cột bên cạnh, đặt con nháy soạn thảo
ở đầu vùng cần thực hiện, bấm tổ hợp ba phím Ctrl + Shift + Enter.
Text Direction - Xoay chữ
Với định dạng này, bạn có thể tạo ra các chữ xoay đứng hướng sang trái hoặc sang phải.
Trước khi thực hiện, bạn phải vẽ một Text Box và gõ chữ cần thực hiện. Sau đó, quét chọn
chữ trong Text Box, hay bấm chọn Text Box, bấm menu Format > Text Direction, bấm chọn
một dạng trong cửa sổ hiện ra rồi bấm OK. Bạn có thể thực hiện việc định dạng này sau khi
thực hiện định dạng Drop Cap
Chèn âm thanh vào văn bản Word
Nếu bạn muốn liên kết tập tin âm thanh vào văn bản để thêm phần hấp dẫn hay muốn làm
rõ hơn ý minh họa trong các bài báo cáo, bạn có thể dùng Word để chèn âm thanh.
Bước 1: Bạn chọn vào menu Insert > Object.
Bước 2: Bạn chọn tiếp vào thẻ Create From File. Sau đó, nhấn Browse để chọn file. Trong
phần tùy chọn cho bạn 3 lựa chọn: - Link To File: liên kết với file theo đường dẫn; - Display
as Icon: hiển thị dạng icon của tập tin; - Float Over Text: xuất hiện cùng với text. Cách trên
thường dùng trong trường hợp bạn không có headphone để thu giọng nói. Nếu như bạn đã
có một Microphone có khả năng thu giọng nói thì bạn có thể thêm âm thanh từ chính giọng
nói của mình. Tương tự như cách thực hiện trên, tuy nhiên bạn chọn vào thể Create New.
Sau đó, rê thanh trượt đến phần Wave Sound. Nhấn OK. Bấy giờ, chương trình Sound
recoder xuất hiện và cho bạn thu âm giọng nói của mình để chèn vào văn bản rồi đấy. Rất
thú vị với văn bản vừa nghe nhìn này phải khôn

Bảo vệ nội dung file văn bản
Sau khi soạn thảo xong một file trong Word, bạn có thể bảo vệ file này không cho người khác
sửa đổi hay mở xem bằng các cách sau đây:
Chống sửa đổi:
Mở văn bản cần thực hiện, bấm menu Tools > Protect document. Ở cửa sổ hiện ra, có ba lựa
chọn ứng với ba cấp bảo vệ từ thấp đến cao.
- Chọn Tracked Changes nếu muốn lưu lại những gì khi chỉnh sửa. Trong cấp bảo vệ này,
Word sẽ đánh dấu những đoạn chỉnh sửa bằng màu đỏ.
- Chọn Comments nếu không muốn người xem xóa, sửa nội dung. Ở cấp bảo vệ này, người
xem vẫn có thể sao chép được nội dung văn bản.
- Muốn bảo vệ tuyệt đối nội dung văn bản, bạn hãy bấm chọn Form, khi đó Word sẽ khóa
tất cả các chức năng sửa đổi sao chép, lúc đó văn bản có thuộc tính như một file pdf.Sau khi
chọn xong cấp độ bảo vệ, nhập password vào ô trống bên dưới, bấm OK. Để gỡ bỏ bảo vệ,
bấm menu Tools > Unprotect document, nhập password khi có yêu cầu.Ngoài ra, bạn cũng
có thể đặt thuộc tính Read Only cho file văn bản nhằm chống lại việc lưu hay cập nhật nội
dung file. Bạn thực hiện việc này bằng cách: ở cửa sổ Windows Explorer, bấm chuột phải lên
file cần thực hiện rồi chọn properties, bấm thẻ General ở cửa sổ hiện ra, đánh dấu chọn mục
Read-only.
Không cho mở file
Ở hình thức bảo vệ trên, người xem vẫn có thể mở được file nhưng không chỉnh sửa được
file. Còn ở hình thức này chúng ta sẽ đặt password để ngăn chặn việc mở file. Mở văn bản
cần thực hiện, bấm menu Tool > Options, bấm thẻ Security, nhập password vào ô Password
to Open, bấm OK rồi thực hiện lưu file. Hoặc cũng có thể thực hiện theo cách: bấm menu
File > Save As (hoặc bấm phím F12), bấm nút Tools, chọn Security Options, nhập password
vào ô Password to Open, bấm OKMột khi file đã được bảo vệ bằng cách này, cần phải nhập
đúng password ở thông báo hiện ra thì mới mở được file. Để gỡ bỏ password, làm lại thác
tác như khi cài đặt password nhưng xóa tất cả các dấu * có trong ô Password to Open.
Tìm kiếm và thay thế trong văn bản
Tìm kiếm và thay thế là một tính năng rất cần thiết đối với những người làm việc trong văn
phòng.

Tìm kiếm
Mở file văn bản cần thực hiện, bấm menu Edit > Find hoặc bấm tổ hợp Ctrl + F. Ở cửa sổ
hiện ra, gõ từ cần tìm vào ô Find What rồi bấm nút Find Next hoặc bấm phím Enter, khi đó
chương trình sẽ dò tìm và dừng lại ở từ tìm thấy trong văn bản. Do vậy bạn bấm chuột vào
từ đó để sửa chữa (nếu cần) rồi bấm nút Find Next để tìm tiếp. Có thể tìm từ có dấu bằng
cách thiết lập bảng mã đúng với font chữ dùng trong văn bản rồi gõ từ có dẫu vào ô Find
What (bạn cứ gõ đúng từ cần tìm, có thể ô này không hiển thị được dấu).Trong trường hợp
muốn tìm chính xác từ (tìm từ có phân biệt chữ hoa, thường ), bấm nút More ở cửa sổ tìm
kiếm, đánh dấu chọn vào các mục Match case, Find whole words only
Thay thế
Chẳng hạn, lúc soạn thảo bạn gõ chữ HN để viết chữ Hà Nội, và chữ này lặp đi lặp lại rất
nhiều trong văn bản. Rồi đến lúc bạn cần tìm và sửa lại tất cả chữ VN thành Việt Nam. Rõ
ràng nếu bạn tự tìm và sửa lại theo cách thủ công thì rất lâu. Chức năng tìm kiếm và thay
thế trong thời gian nhanh nhất.Bấm nenu Edit > Replace hoặc bấm Ctrl+H. Ở cửa sổ hiện
ra, gõ từ cần tìm vào ô Find What, gõ từ cần thay vào ô Replace with, bấm nút Find Next để
tìm thấy từ rồi bấm nút Repalce để thay thế từ đó, hoặc bấm Replace All nếu chắc chắn thay
tất cả các từ đó trong văn bản.
Tìm kiếm mở rộng
Ở cách tìm kiến, thay thế nói trên, bạn chỉ tìm được những từ thấy được mà không thể tìm
những ký tự không hiển thị, hay ký hiệu của một định dạng nào đó. Để tìm những ký tự
dạng này, ở cửa sổ tìm kiếm và thay thế, bấm nút More, bấm nút Special rồi bấm chọn dạng
ký tự cần tìm ở danh sách hiện ra. Khi đó ở ô Rind what hay ô Replace with sẽ xuất hiện
trong ký tự quy định cho dạng đã chọn. Cho nên ở những lần sau, bạn có thể gõ lại những
ký tự đã thấy để tìm dạng ký tự đặc biệt đó.
Chèn hình vào văn bản
Thao tác chèn hình ảnh vào văn bản gần giống với thao tác chèn ký tự đặc biệt vào văn bản.
Tuy nhiên công việc điều chỉnh để hình và văn bản nằm theo ý định trình bày là tương đối
khó.
Chèn hình trong Clip Art của bộ Office
Đặt con nháy ở vị trí cần chèn hoặc đặt ở một nơi trống trong văn bản, bấm menu Insert >

Picture > Clip Art. Bấm chuột lên hàng chữ Organize clips để hiện cửa sổ chèn hình. Ở cửa
sổ hiện ra, bấm dấu + ở trước mục Office Collections, bấm chọn các mục con là tên nhóm
hình, bấm giữ chuột lên hình cần chèn, kéo hình này bỏ vào khung soạn thảo, hoặc bấm
chuột phải lên hình chọn Copy và trở lại khung soạn thảo, bấm chuột phải chọn Paste.
Chèn hình từ file hình có sẵn.
Để chèn được các file hình, bấm menu Insert > Picture > From File. Ở cửa sổ hiện ra, tìm
nơi lưu trữ hình, bấm đúp chuột lên hình cần chèn hoặc bấm chọn hình rồi bấm nút Insert.
Điều chỉnh kích cỡ hình.
Khi hình được chèn vào văn bản, xung quanh hình có tám nút vuông màu đen. Bạn di
chuyển chuột đến từng nút đen này, đến khi thấy con trỏ chuột biến thành dấu mũi tên có
hai chiều thì bấm giữ chuột và kéo chuột vào trong hay ra ngoài để điều chỉnh kích cỡ hình.
Định dạng cách văn bản hiển thị của hình trong vùng văn bản
Bấm đúp chuột lên hình đã chèn hoặc bấm phải chuột lên hình, chọn Format Picture. Ở cửa
sổ hiện ra, bấm thẻ Layout, bấm chọn 1 trong 5 dạng hiển thị: In Line With Text (chữ cách
hình trên hàng), Square (chữ nằm đều xung quanh hình), Tight (Chữ nằm xen kẽ xung
quanh hình) Behind Text (hình nằm phía dưới chữ), Infront of text (hình nằm trên chữ),
xong bấm OK. Khi đó tám nút vuông màu đen xung quanh hình sẽ chuyển thành tám nút
tròn và một nút tròn xanh. Tiếp tục bấm giữ chuột lên hình và kéo hình đến vị trí thích hợp.
Trong trường hợp cần xoay nghiêng hình, di chuyển con trỏ chuột đến nút tròn xanh và kéo
chuột để xoay.
Tinh chỉnh màu sắc hình
Bấm menu View > Toolbars > Picture để hiển thị thanh công cụ định dạng hình. Bấm chọn
hình cần thực hiện rồi bấm các nút lệnh trên thanh công cụ này để tinh chỉnh.
Tùy biến các thanh công cụ trong Word
Thông thường, cửa sổ soạn thảo Word thường có ba thanh công cụ chuẩn với các tên gọi:
Standard: Chứa các nút lệnh tạo trang soạn thảo mới, mở, lưu, in file
Formatting: Chứa các nút lệnh cho phép định dạng chữ (thay đổi font, tô đậm, cạnh lề
chữ )
Drawing: Chứa các nút lệnh dùng cho việc vẽ các đối tượng đường thẳng, mũi tên, hình
vuông, hình tròn , chèn chữ nghệ thuật WordArt.

Bạn có thể thực hiện những thay đổi sau đây đối với các thanh công cụ:
- Lấy lại thanh công cụ: Bấm chuột phải lên bất kỳ một thanh công cụ nào còn lại hoặc trên
thanh menu (chứa các menu File, Edit, ) rồi bấm chọn tên thanh công cụ ở menu ngữ cảnh
hiện ra. Một cách khác: Bấm menu View > Toolbars, bấm tên thanh công cụ.
Nếu muốn lấy cùng lúc nhiều thanh công cụ: Bấm chọn Customize ở menu ngữ cảnh hiện
ra, bấm thẻ Toolbars ở cửa sổ vừa xuất hiện, đánh dấu chọn vào tên thanh công cụ, bấm
Close.
-Bỏ bớt thanh công cụ: Thực hiện như khi lấy lại thanh công cụ, nhưng bấm chọn tên thanh
công cụ đang xuất hiện (có dấu kiểm)
- Thay đổi thứ tự giữa các thanh công cụ: Di chuyển con trỏ chuột đến đầu thanh công cụ
cần thực hiện, khi đó con trỏ chuột biến thành hình biểu tượng mũi tên màu đen 4 hwongs,
bấm giữ chuột và di chuyển chuột đến vị trí thích hợp cho thanh công cụ.
- Thêm nút lệnh vào thanh công cụ đã có: Bấm chuột phải lên thanh công cụ bất kỳ, chọn
Customize. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Commands, bấm chọn nhóm lệnh trong khung
Categories, dùng chuột trái bấm giữ và kéo lệnh cần dùng trong khung Command bỏ vào
thanh công cụ xác định. Nếu thực hiện sai, bấm giữ và kéo nút lệnh đó sang thanh công cụ
khác, hoặc bấm giữ kéo nút lệnh bỏ vào khung soạn thảo để làm mất nút lệnh đang tác
động. Cuối cùng bấm nút Close.
- Khôi phục các lỗi phát sinh khi điều chỉnh các thiết lập hay công cụ của Word: Tìm và xóa
file normal.dot trên ổ đĩa đã cài đặt Microsoft Office, file này thường nằm theo đường dẫn:
C:\Documents and Settings\tên user\Application Data\Microsoft\Templates\Normal.dot
Tạo khung và tô màu nền cho văn bản
Khi soạn thảo và trình bày văn bản bằng Word, có những trường hợp bản cần tạo khung, tô
màu nền. Có rất nhiều cách để thực hiện hai công việc này. Dưới đây là cách làm bằng công
cụ Borders and Shading.
Tạo khung cho từng đoạn văn bản
Quét chọn đoạn văn bản cần thực hiện, bấm menu Format > Borders and Shading. Ở
cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Borders, bấm chọn một dạng khung là: Box, Shadow, 3-D ở phần
Setting. Bấm chọn loại đường kẻ khung ở ô Style. Bấm ô Color, chọn màu cho đường kẻ
khung. Bấm ô Width chọn bề dày đường kẻ khung. Trong khi bấm chọn, quan sát khung

Preview để biết trước dạng khung sắp tạo. Cuối cùng bấm ô Apply to, chọn Paragraph
nếu muốn tạo khung cho cả đoạn văn bản hoặc chọn Text nếu chỉ muốn tạo khung cho cho
hàng đã chọn, bấm OK.Nếu tạo khung sai, quét chọn lại vùng văn bản trong khung đã tạo,
truy cập vào cửa sổ tạo khung nói trên, bấm chọn None ở phần Setting, bấm OK.
Tô màu nền khung văn bản.
Quét chọn vùng văn bản cần thực hiện, bấm menu format > Border and Shading. Ở cửa
sổ hiện ra, bấm thẻ Shading. Bấm ô Apply to, chọn dạng tô là Paragraph cho cả đoạn
văn bản hay chọn Text để chỉ tô các hàng trong vùng chọn. Bấm chọn màu cần tô trong
phần Fill. Bấm ô Style chọn mẫu tô, bấm ô Color chọn màu dùng cho mẫu tô. Bấm OK.
Nếu thực hiện sai, quét chọn lại vùng văn bản đã tô, truy cập cửa sổ tô màu nền, bấm chọn
No Fill, bấm OK.
Tạo đường viền trang văn bản.
Đối với trang bìa hoặc trang văn bản có đường viền trang, bấm menu Format > Borders
and Shading. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Page Border rồi thực hiện chọn dạng đường viền
như khi chọn khung. Tuy nhiên, ở phần tạo này có thêm một số tính năng khác: Bấm ô Art
(nếu phần này chưa được cài sẵn sẽ xuất hiện thông báo yêu cầu bỏ đĩa DC-ROM Office để
cài thêm), chọn một dạng đường viền; Bấm ô Apply to: Chọn Whole Document để tạo
đường viền cho tất cả các trang, chọn This Section để chỉ áp dụng cho section có con nháy
đang đứng, chọn This section - First page only để tạo viền cho trang đầu tiên của section
hiện hành, chọn This section - All except first page để tạo viền cho toàn bộ trang có
trong section nhưng trừ trang đầu tiên.
Dễ dàng mã hóa file với Encrypt Easy
Một trong những tiện ích mà chương trình Encrypt Easy (EE) mang lại là giúp mã hóa và giải
mã đơn giản mà không gây ảnh hưởng đến nội dung tài liệu. EE cung cấp cho bạn 39 thuật
toán mã hóa và 28 hàm Hash thông dụng để các bạn có thể chọn lựa sử dụng theo ý mình.
Chương trình EE thuộc dạng shareware, có dung lượng khoảng 3,6
MB, tương thích với mọi hệ điều hành Windows. Các bạn có thể tải
chương trình EE phiên bản 3.1 về dùng thử tại địa chỉ

Quy trình mã hóa file

Sau khi cài đặt chương trình, nếu muốn mã hóa một file nào đó, bạn chỉ việc nhấn chuột
phải lên file và chọn Encrypt with EE. Các bạn cũng có thể nhấn giữ phím Ctrl rồi dùng chuột
chọn nhiều file đem mã hóa cùng một lúc. Trong trường hợp này, các file sau khi mã hóa sẽ
có chung một mật khẩu để giải mã. Chọn lệnh Encrypt with EE, cửa sổ của chương trình EE
xuất hiện như sau:
- Thẻ Options:
Use Data Compression: Nếu muốn nén file trong khi tiến hành quá trình mã hóa để giảm bớt
dung lượng file, bạn đánh dấu ô Yes. Kế tiếp, các bạn chọn mức độ nén trong khung
Compression Level. Trong khung này có chín cấp độ nén để bạn chọn. Lưu ý: Mức độ nén
càng lớn thì thời gian thực hiện việc mã hóa sẽ càng kéo dài. Delete Source Files After:
Đánh dấu ô Yes trong phần Encryption nếu muốn chương trình EE sau khi thực hiện thành
công việc mã hóa sẽ xóa file gốc ban đầu. Và đánh dấu ô Yes trong phần Decryption nếu
muốn xóa đi file mã hóa sau khi giải mã xong.
- Thẻ Algorithms
- Ở phần Algorithms, bạn chọn một thuật toán mã hóa và một hàm Hash mà mình muốn sử
dụng lần lượt trong hai khung Cipher Algorithms và Hash Algorithms (khi các bạn chọn một
thuật toán/hàm Hash nào đó thì bên dưới mỗi khung này sẽ mô tả khái quát về thuật
toán/hàm Hash mà bạn chọn). Sau đó, các bạn thiết lập mật khẩu do mình tự nghĩ ra vào
hai khung Password Box và Validation Box. Độ dài của mật khẩu tối thiểu là 4 ký tự và tối
đa là 25 ký tự. Cuối cùng các bạn nhấn OK để chương trình bắt đầu việc mã hóa (file sau khi
được mã hóa bằng chương trình EE sẽ có phần mở rộng là .EE và có biểu tượng là ). Lưu ý:
Đánh dấu ô Make SFX nếu muốn tạo một file mã hóa có chức năng tự bung (seft extract-
cho phép bạn nhấp đúp chuột file được mã hóa để giải mã). Trong trường hợp bạn mã hóa
nhiều file cùng lúc và cũng muốn sử dụng tính năng mã hóa tự bung, đánh dấu vào All in
One. Nhấn OK để kết thúc quy trình mã hóa.
Giải mã file
Để giải mã file thì các bạn hãy nhấn chuột phải vào file đó và chọn lệnh Decrypt with EE.
Trong cửa sổ của chương trình EE, các bạn chỉ việc nhập mật khẩu mà mình đã thiết lập khi
mã hóa rồi nhấn nút OK để hoàn tất.
Sử dụng công cụ vẽ hình trong Word

Khi soạn thảo một văn bản, ngoài việc gõ và định dạng cữ, bạn còn có nhu cầu vẽ các sơ đồ
minh họa. Các nút lệnh trên thanh công cụ Drawing sẽ giúp bạn thực hiện công việc này. Nếu
bạn không thấy thanh công cụ Drawing, bạn thực hiện các thao tác lấy lại thanh công cụ này
trong Tool > Customize
Chức năng các nút lệnh trên thanh công cụ Drawing.
<! [if !vml] ><!
[endif] >
Hình ảnh minh họa trên mỗi nút lệnh phần nào thể hiện chức năng của nó: bạn sẽ vẽ được
đường thẳng, đường mũi tên, hình chữ nhật, hình elip từ chính những nút lệnh trên. Bạn chỉ
việc bấm vào nút lệnh tương ứng rồi bấm giữ và rê chuột trên vùng soạn thảo để vẽ. Để vẽ
hình vuông, hình tròn, bấm giữ phim Shift trong khi vẽ với hình chữ nhật, hình elip. Việc giữ
phím Shift khi vẽ đường thẳng sẽ giúp bạn vẽ được nhanh đường thẳng nằm ngang, thẳng
đứng. Để thay đổi màu cũng như về dày nét vẽ, bạn bấm chọn hình cần thực hiện rồi bấm
vào nút lệnh có hình cây cọ, hình các đường kẻ ngang ở gần cuối thanh công cụ. Nếu là hình
chữ nhật hay hình tròn, bấm nút lệnh có hình bình sơn và chọn màu để tô màu nền cho
hình. Đặc biệt, bấn nút mũi tên nhỏ bên cạnh nút lệnh này chọn Fill Efféct và bấm chọn các
lựa chọn trong cửa sổ hiện ra để tô màu nền hoặc bóng chìm nhờ vào hai nút lệnh ở cuối
thanh công cụ. Một điều cần nhắc lại là bạn cần bấm chọn hình trước khi bấm nút lệnh thì
nút lệnh đó mới có tác dụng. Để vẽ những hình đặc biệt khác không thấy trên các nút lệnh,
bấm chuột vào nút lệnh AutoShapes, di chuyển chuột đến nhóm hình tương ứng, bấm chọn
nút lệnh có hình muốn vẽ rồi thực hiện vẽ.
Sao chép nhanh hình vẽ đã có:
Bấm giữ phím Ctrl trong khi bấm giữ chuột vào hình và kéo hình sang nơi khác. Nếu muốn
hình sao chép ra nằm thẳng hàng với hình đã có hãy bấm giữ thêm phím Shift khi thực hiện.
Chọn cùng lúc nhiều hình:
Bấm giữ phím Shift trong khi bấm chuột chọn các hình, hoặc bấm nút lệnh có biểu tượng
con trỏ chuột (nằm giữa hai nút lệnh Draw và AutoShapes) rồi bấm giữ và kéo chuột bao
chọn các hình cần chọn. Một khi đã chọn được nhiều hình, bạn áp dụng những thay đổi về
nét vẽ, màu nền như khi thực hiện ở từng hình riêng lẻ để tác động tất cả các hình đã chọn.
Bảo vệ dữ liệu ở máy tính chung

Tại cơ quan hay trong những hộ gia đình, đôi khi gặp trường hợp có 1 máy tính nhưng có
nhiều người sử dụng. Tuy mỗi người có thư mục riêng nhưng tính bảo mật không cao, những
thông tin của mỗi người dùng đều có thể bị người khác đọc hay xóa mất. Đây chính là một
bất tiện lớn mà nhiều người gặp phải.
Có thể kiểm soát được người dùng với yêu cầu sau:
- Máy tính chạy hệ điều hành Windows 2000/XP
- Sử dụng hệ thống tập tin NTFS
- Tạo cho mỗi người dùng một tài khoản (account) với mật khẩu (password) riêng và chỉ để
thuộc nhóm “Users”
- Người dùng lưu dữ liệu riêng tư ở folder mặc định “My Documents” của mình. Folder này
mặc định nằm ở C:\Documents and Settings\.
Theo thiết lập mặc định của Windows 2000/XP, các người dùng khác (trừ Administrator)
không có quyền truy cập các folder của người dùng khác. Với cách này, bạn còn có thể ngăn
được người dùng bình thường cài đặt phần mềm, trình điều khiển thiết bị vào máy tính. Đó
là biện pháp kỹ thuật, nhưng theo kinh nghiệm thực tế, đối với công ty hay cơ quan thì cần
phải kết hợp thêm qui định hoặc chính sách về việc sử dụng máy tính dùng chung trong
công ty hay cơ quan, nói rõ các vấn đề cài đặt phần mềm, cố tình xem/thay đổi/xóa dữ liệu
của người dùng khác… Lưu ý: Người giữ mật khẩu Administrator hoặc người dùng thuộc
nhóm Administrators có thể xem bất cứ dữ liệu gì trên máy tính.
Chèn số trang cho văn bản trong word
Khi in văn bản chỉ có một hoặc hai trang thì không nói gì, còn nếu văn bản có nhiều trang thì
sau khi in ra rất dễ sắp xếp nhầm giữa các trang. Để tranh trường hợp này, bạn nên chèn số
trang cho mỗi trang in.
Chèn số trang trực tiếp
Bấm menu Insert > Page Numbers. Ở cửa sổ hiện ra, bấm ô Possition chọn Top of page /
Bottom of page nếu muốn số trang nằm ở đầu và cuối trang giấy. Khi đó, ô Alignment có 5
lựa chọn đi cùng, nhằm xác định vị trí nơi hiển thị số trang: Lelfft, Right, Center (Trái, phải,
chính giữa); Inside, Outside (số trang sẽ nằm gần hoặ xa nhau khi đặt hai trang giấy cạnh
nhau.Mặc định khi chèn số trang, Word sẽ đánh số từ 1 trở đi. Do vậy nếu trang 1 là bìa,
bạn nên bỏ dấu chọn ở mục Show Number on first page. Khi đó trang 1 vẫn được tính nhưng

số trang chỉ hiện từ trang 2 trở đi.
Chèn số trang bằng thanh công cụ Header and Footer
Bấm menu View > Header and Footer. Mặc định vị trí hiển thị số trang là góc trên bên trái,
lần lượt bấm phím Tab để chuyển đến vị trí giữa và cuối trang. Ngoài ra có thể dùng căn lề
trái, phải và giữa để hiển thị vị trí đặt số trang. Có thẻ bấm nút Switch Between Header and
Footer trên thanh công cụ đẻ chuyển số trang xuống cuối trang.Một khi đã xác định vị trí
hiện thị, bấm nút có dấu # để chèn số trang. Nếu muốn hiển thị dạng số trang/tổng số
trang, gõ thêm dấu/ rồi bấm nút có dấu ++ rồi bấm Close.
Chèn logo công ty hoặc một biểu tượng vào từng trang:
Cũng bấm menu View > Header and Footer, trong khung hiện ra, đặt con nháy ở vị trí muốn
hiển thị logo/biểu tượng, bấm menu Insert > Pictures > From File, bấm chọn logo/biểu
tượng cần dùng, bấm nút Insert, bấm Close
Phục hồi driver cũ trong Win XP
Đôi khi việc cập nhật driver mới cho các thiết bị không đem lại kết quả tốt, do không tương
thích phần cứng hoặc xung đột phần mềm chẳng hạn.
Trong trường hợp này bạn cần phục hồi lại driver cũ của thiết bị đó. Win XP hỗ trợ phục hồi
lại driver cũ cho các thiết bị phần cứng (ngoại trừ máy in và máy fax) với một tính năng có
tên gọi Roll Back Driver. Thực hiện như sau (lưu ý: sau khi dùng Roll Back Driver, driver mới
sẽ bị mất hoàn toàn).
Bước 1: Bấm chuột phải vào My Computer chọn Properties, chọn tiếp thẻ Hardware, bấm
nút Device Manager (hoặc Start>Run, gõ devmgmt.msc rồi bấm OK)
Bước 2: Chọn Display Adapter, bấm chuột phải vào tên của thiết bị cần phục hồi lại driver
> chọn Back Driver để bắt đầu phục hồi driver cũ, ngay lập tức driver cũ sẽ thay thế. Sau
đó, bạn cần khởi động lại máy tương tự như quá trình update driver.
Xem file ảnh
Các file ảnh trên máy tính muốn xem thì phải có chương trình xem ảnh. Bản thân Windows
cũng có chýõng trình để xem anh là Internet Explorer, những chương rình này chỉ xem được
những dạng file ảnh căn bản là bmp, jpg, gif. Nếu muốn xem những dạng khác thì máy
không có cài thêm một phần mềm xem ảnh nào khác thì bạn có thể làm theo cách sau:
Nếu đang sử dụng Windows XP, bấm chuột phải lên file hình cần xem, chọn Open with >

Windows Pictures and Fax Viewer, nếu không thấy, chọn Choose Program, bấm chọn
Windows Picture and Fax Viewer ở cửa sổ hiện ra, bấm OK. Ở các bản Windows cũ, chương
trình này được thay thế bởi chương trình Imaging (bấm Start > Program > Accessories >
Imaging)Tuy nhiên, các chương trình này cũng chỉ mở được một số file thông dụng mà
không thể mở được nhiều dạng file khác nhý file PSD của photoshop. Khi đó, không còn cách
nào khác là bạn phải cài đặt một chýõng trình xem ảnh chuyên nghiệp nhý ACDSee.ACDSee
xem được tất cả các file ảnh có định dạng phổ biến nhất hiện nay. Sau khi cài đặt, ACDSee
sẽ được thiết lập làm chương trình xem ảnh chính của hệ thống. Do vậy, ban chỉ việc bấm
đúp chuột lên file ảnh là ACDSee tự động mở file ảnh này.Nếu đang sử dụng chương trình
ACDSee từ phiên bản 5.0, khung bên trái của cửa sổ còn có nhiều tùy chọn xem ảnh nhanh:
xem ảnh theo ngày chụp, bấm thẻ Calendar, bấm thẻ Month, bấm chuột vào ngày có chữ số
đậm trên tờ lịch để xem tất cả các ảnh tạo vào ngày này có trong thý mục đang xem. Muốn
chuyển sang thư mục khác bấm thẻ Folders, chọn ổ đĩa, thư mục cần xem.Ngoài việc xem
ảnh, ACDSeeconf cho phép chuyển định dạng ảnh: chọn các ảnh cần chuyển, bấm chuột
phải chọn Convert, bấm chọn dạng ảnh muốn chuyển, bấm OK. Bấm menu Tools > Resize
(Ctrl + R) để thay đổi kích thước ảnh. Bấm menu Tools > Exposure (Ctrl + L) để tăng độ
sáng của ảnh. Muốn xoay ảnh, bấm menu Tools > Rotate/Flip (Ctrl + J). Ở cửa sổ hiện ra,
bấm chọn hướng xoay hoặc gõ chữ số tương ứng có trên nút hướng xoay, thao tác này
thường dùng khi xem ảnh chụp bằng máy kỹ thuật số
Giới hạn của Word và Excel
Word và Excel, hai phần mềm thông dụng trong công tác văn phòng, có những giới hạn như
sau (có lẽ bạn chẳng bao giờ dùng hết những giới hạn này, trừ khi thử cho biết)
Giới hạn trong Microsoft Word
• Số cửa số chương trình được mở: Tùy thuộc vào bộ nhớ
• Dung lượng tập tin tối đa: 32MB
• Số lượng từ tối đa thêm vào trong từ điển cá nhâ: 5000 từ
• Dung lượng tối đa của từ điển cá nhâ: 65,593 bytes
• Chiều dài tối đa của tên đặt cho Bookmark (phần văn bản được đánh dấu): 40 ký tự
• Số lượng Bookmark trong mỗi văn bản: 16.379
• Số lượng ký tự tối đa cho tên của AutoText (gồm cả ký tự trắng): 32

• Số lượng ký tự đặt tên cho kiểu (Style): 255
• Số lượng Style cho mỗi văn bản: 10.000
• Số lượng trường (fileds) cho mỗi văn bản: 32.000
• Số lượng cột trong 1 bảng: 63
• Chiều cao và rộng tối thiểu của trang: 0,1 inch, tối đa: 22 trang.
• Số lượng các thanh công cụ và nút công cụ tạo thêm trên màn hình: Tùy thuộc vào
bộ nhớ
• Số lượng ký tự tối đa mỗi hàng: 768
• Cỡ font nhỏ nhất: 1 point, lớn nhất: 1.638 point.
• Số lượng font tối đa dùng trong mỗi văn bản: 32.767
• Số lượng màu trong bản: 256
Giới hạn trong Excel:
• Số lượng tập tin mở: Tùy thuộc bộ nhớ
• Số lượng hàng và cột tối đa trong Worksheet: 65.536 hàng, 256 cột
• Độ rộng tối đa của cột: 255 ký tự, chiều cao tối đa của hàng: 1.000
• Chiều dài tối đa của một ô có chứa ký tự: 32.767 (trong đó 1.024 trong ô và 32.767
hiển thị trong thanh công thức)
• Màu sắc tối đa trong một Workbook: 56
• Kiểu ô trong một Workbook: 4.000
• Số lần tối đa Undo: 16
• Số trường (fields) tối đa trong một Form: 16
• Số người dùng tối đa cho một shared work-book: 256
• Số lớn nhất gõ được trong một ô: 9.99999999999999E307
• Chiều dài của công thức (tính bằng ký tự): 1.024
• Ngày xưa nhất để máy tính có thể tính toán: 01/01/1990. Ngày xa nhất 31/12/9999
• Số công thức tính toán: 329
Sửa chữa các tập tin nén RAR bị lỗi
Cũng giống như định dạng Zip, định dạng nén Rar cũng hay gặp tình trạng tải về mà không
mở được do lỗi File corrupt và lại khó khăn trong việc tìm kiếm chương trình sửa chữa.
Nhưng giờ đây bạn có thể nhờ cậy đến Advanced RAR Repair.

Đúng như tên gọi, Advanced RAR Repair là một chương trình khá đặc biệt có khả năng sửa
chữa hầu hết các lỗi phát sinh về định dạng nén file RAR trong quá trình sử dụng của người
dùng. Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, chương trình sẽ tự khởi động. Đầu tiên bạn di
chuyển đến thẻ Repair. Nhìn xuống bên dưới dòng Select RAR or SFX archive to be repaired
và nhấn vào biểu tượng Một hộp thoại mới sẽ xuất hiện và yêu cầu chọn tập tin nén Rar
cần sửa chữa. Sau đó chọn nơi lưu trữ kết quả khi sửa chữa tại dòng Output fixed archive
as. Và cuối cùng là nhấn nút Start Repair để tiến hành quá trình sửa chữa dữ liệu bên trong
tập tin nén bị lỗi.Để có thể sửa chữa hàng lọat tập tin nén RAR bị lỗi thì hãy di chuyển sang
thẻ Batch Repair và thao tác cũng tương tự như thế. Và cuối cùng bạn cũng nên biết về khả
năng sữa chữa của chương trình: “Nếu bạn chỉ sử dụng bản dùng thử thì kết quả không khả
quan bằng việc đăng ký mua phiên bản chính thức của Advanced RAR Repair”. Điều đó là lẽ
tất nhiên. Chương trình được cung cấp tại website: với dung
lượng khoảng 556 KB, tương thích tốt với hệ điều hành Windows. Bản thương mại giá
149.95 USD
Chọn khối để xóa
Trong Word, bạn cần xóa hàng loạt các con số ở vài trăm hàng, ngặt nỗi các số này không
đồng đều nhau và lại còn ở mãi phía sau của hàng. Đừng lo, bạn làm như sau:
Dùng chức năng thay thế (Ctrl+H) để thay thế hàng loạt dấu = với 10 khoảng trắng, mục
đích làm cho chúng đứng xa các tên Files phía trước ra -> chọn toàn bộ các hàng văn bản
và canh chúng theo lề bên phải (hình 2) -> Bấm chuột vào góc bên phải hàng trên cùng
(sau ký tự cuối) -> nhấn Ctrl + Shift + F8 để hiệu lực việc chọn khối (nhấn lần nữa để hủy)
-> dùng phím mũi tên (hay chuột), kéo xuống và sang trái để chọn vùng chứa các số cần
xóa -> nhấn phím Delete để xóa và canh lại lề văn bản như trước.
Chú ý: Cũng có thể nhấn và giữ phím Alt khi kéo chuột để chọn khối, nhưng phím Alt lại
không kết hợp được với phím mũi tên.
Xóa danh sách liệt kê các tập tin đã mở trong Word hoặc Excel
Theo mặc định, mỗi khi bạn mở các tập tin trong Word hoặc Excel chương trình sẽ luôn tự
động lưu lại thành danh sách trong bảng menu File tên của những tập tin đã mở.
Để giữ bí mật riêng tư, nhất là trong trường hợp nhiều người cùng
dùng chung máy tính, nếu không muốn để người khác biết mình

đã làm gì trong Word hoặc Excel thì hãy xóa bỏ danh sách các tập
tin mà bạn đã mở hoặc đã tạo ra. Các cách thực hiện như sau đây:
- Cách 1: Chọn menu Tools > Options > thẻ General, trong mục “Recently used file list” bạn
nhập vào giá trị là 0. Nhấn nút OK để đóng hộp thoại lại. Bây giờ bạn thử nhấp vào menu
File của Word/Excel, toàn bộ danh sách các tập tin mà bạn đã mở trong Word đã biến mất
hoàn toàn. Tuy nhiên, nhược điểm của cách này là bạn phải xóa hết thảy danh sách tập tin
được liệt kê, trong đó có cả tập tin của người khác.
- Cách 2: Một cách mau lẹ và dễ thực hiện hơn là bạn hãy nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+ dấu
gạch nối (-). Khi đó, trỏ chuột của bạn có hình dạng là một dấu trừ thật lớn. Bạn rê chuột
vào menu File, di chuyển đến tên tập tin muốn xóa trong danh sách, sau đó nhấp chuột.
Tên tập tin này sẽ được xóa ngay tức khắc. Muốn xóa tên tập tin kế tiếp, bạn lặp lại thao tác
trên. Để trở về dạng con trỏ soạn thảo quen thuộc, bạn nhấp phím ESC. Ưu điểm của cách
này là bạn có thể chọn xóa một vài hoặc tất cả các tên tập tin được liệt kê trong danh sách
theo ý muốn của mình.
Khóa máy tính bằng mobile với LockItNow
Bạn muốn ngăn ngừa mọi việc xâm phạm vào máy tính của mình khi công việc đột xuất đến
với bạn khiến bạn phải tạm rời chiếc máy tính. Thật đơn giản với chương trình LockItNow!,
chương trình này sẽ giúp bạn khóa máy tính để đảm bảo tính riêng tư cho mình bằng mobile
phone. Chương trình LockItNow! có giao diện đơn giản, dễ dùng và cho bạn nhiều tiện ích
hữu dụng khi sử dụng.
Chương trình LockItNow! bao gồm 5 menu chính với nhiều tác vụ khác nhau là:
Tab General: Để bạn cấu hình sử dụng chương trình. Bạn bấm chọn “Use with phone” trong
mục “Operation mode” để chương trình cho bạn lock máy tính thông qua mobile phone. Bạn
phải kết nối máy mobile của mình thông qua cổng “Bluetooth”. Tuy nhiên, nếu bạn không có
mobile thì chương trình cũng cho bạn lock máy tính nhanh chóng với tác vụ “Use Without
phone” trong mục “Operation mode”.
Tab With Phone: Bạn tùy chọn thiết lập thời gian lock máy tính khi dùng kết hợp cùng
<! [if !vml] ><!
[endif] >
mobile. Tiện ích này vô cùng hữu ích nếu như bạn muốn lock máy tính từ xa .

Tab Without Phone: Thẻ này được sử dụng khi bạn không có mobile phone và sử dụng
chương trình để thực hiện việc khóa máy tính. Bạn có thể lock máy tính chính xác từng thời
điểm hay unlock tại một thời điểm cụ thể, hoặc bạn có thể lock sau một khoảng thời gian
cho trước ở mục “Schedule”.
Tab Password: Giúp bạn bảo mật chương trình, bạn phải khai báo khi sử dụng chương trình
trong lần đầu tiên. Mục “Advanced – Security” cho bạn số lần type password không chính
xác, nếu sau số lần đó, password vẫn không chính xác thì chương trình sẽ dừng hệ thống.
Tab Other: Cho bạn chọn hình nền trong khi lock hệ thống, bạn có thể trưng hình ảnh của
mình hay ảnh người thân trong khi lock máy.Sau khi thực hiện xong việc settings. Bây giờ,
bạn muốn lock máy tính! Rất đơn giản, bạn chỉ cần dùng mobile hay click phải chuột vào
icon chương trình LockItNow! trong khay hệ thống của máy tính và chọn “Ativate” là xong.
Chương trình LockItNow! sẽ giúp bạn khóa máy tính để đảm bảo tính riêng tư cho mình.
Chương trình LockItNow! tương thích với mọi Windows. Dung lượng chương trình là 5315
KB. Bạn có thể download tại website:
Chuyển tệp tin PowePoint sang định dạng Word
Trong công việc hàng ngày - nhất là trong công việc văn phòng phải tiếp xúc và làm việc
nhiều với tệp tin PowePoint - nhiều khi người sử dụng có mong muốn chuyển đổi định dạng
tệp tin PowePoint sang một định dạng khác, ví dụ như định dạng tệp tin văn bản Word sẽ có
thể thuận tiện hơn cho việc viết một báo cáo chẳng hạn.
Sau đây là một số phần mềm có thể giúp người sử dụng nhanh chóng thực hiện công việc
này.
1. Convert PowerPoint của hãng Softinterface ()
Convert PowerPoint (Convert PPT) là một phần mềm tương đối dễ sử dụng xét trên khía
cạnh giao diện người dùng lẫn cách sử dụng. Phần mềm có thể chuyến đổi rất nhiều tệp tin
PowerPoint cùng một lúc. Hơn thế chương trình còn cho phép người sử dụng có thể lập lịch
chuyển đổi các tệp tin theo thời gian nhất định.
Convert PPT có thể chạy như một chương trình bình thường hoặc chạy theo lệnh của người
sử dụng hoặc có thể gọi trực tiếp từ một ứng dụng khác.
Tính năng nổi bật của Convert PPT bao gồm
- Có thể chuyển đổi định dạng tệp tin PowerPoint sang định dạng DOC, RTF, TXT, HTM, JPG,

GIF, BMP, TIF, PNG, EMF, and WMF
- Có thể chạy chương trình theo cách bình thường với giao diện đồ hoạ đơn giản hoặc chạy
theo kiểu dùng lệnh gọi chương trình.
- Cho phép người sử dụng lập lịch chuyển đổi các tệp tin
- Dễ sử dụng
- Có thể lưu trữ và khôi phục cấu hình chuyển đổi tệp tin phức tạp
- Hỗ trợ tệp tin batch tự động. Khi chạy tệp tin batch vẫn có thể dừng giữa chừng
- Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau
Convert PowerPoint là một phần mềm hoàn toàn miễn phí. Có thể tải phần mềm tại
với điều
kiện cung cấp cho Softinterface địa chỉ email của bạn.
Không tin tưởng vào phần mềm miễn phí và yêu cầu khả năng chuyên nghiệp hơn, người sử
dụng có thể thử dùng
2. Amber PowerPoint Converter của Ozgrid ()
ABC Amber PowerPoint Converter có thể chuyển đổi định dang tệp tin PowerPoint sang rất
nhiều định dang tệp tin khác nhau (PDF, HTML, RTF, DOC, ). Chương trình cugnx hỗ trợ tới
hơn 50 ngôn ngữ khác nhau, hỗ trợ chạy tệp tin tự động batch.
Đặc điểm nổi bật của ABC Amber PowerPoint Converter bao gồm
- Có thể đọc và chuyển đổi định dạng các tệp tin PowerPoint sang định dạng PDF (không cần
phải cài đặt chương trình Adobe Acrobat), định dạng web HTML, định dang tệp tin văn bản
RTF (Không cần phải cài đặt MS Word), HLP, DOC (hỗ trợ MS Word 6.0/95/97-2002), WRI
(Windows Write 3.0/3.1), WPD (WordPerfect 5.0/5.1 dành cho DOS/5.x, Win/5.1-5.2
secondary, 5.0 secondary, WordPerfect 4.1/4.2), MCW (Word cho Macintosh 4.0-5.1), WPS
(Works 4.0 cho Windows, Works 2000, Works cho Windows 3.0), DOC (Word 2.x cho
Windows, Word 3.x-5.x cho MS-DOS, Word 6.0 cho MS-DOS), SAM (Ami Pro 3.0), WSD
(WordStar 4.0/7.0), RFT (IBM's RFT-DCA), Clipboard
- Có thể lấy thông tin chung về các tệp tin PowerPoint (tiêu đề, chủ đề, tác giả, từ khoá
chính, các lời bình luận thêm vào)
- Hỗ trợ tệp tin tự động batch
- Dễ sử dụng, dễ cài đặt

- Hỗ trợ chạy chương trình bằng lệnh DOS truyền thống
- Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Trái với Convert PPT, ABC Amber PowerPoint Converter không phải là một phần mềm miễn
phí. Đây là một phần mềm có bản quyền và có tính phí sử dụng. Giá hiện nay của phần
mềm là 19,95 USD. Có thểt tải phần mềm về tại

Định dạng nhanh trong Excel
Thay vì dùng lệnh Format Cells, chúng ta có thể quy định các style, sau đó muốn áp dụng tính
chất định dạng này cho các ô.
Việc định dạng như vậy sẽ rất nhanh chóng và nhất quán. (Nút Style
không có sẵn trong Excel, hãy vào Tools/ Customize/ Commands.) Ở
danh sách Categories, chọn Format. Trong danh sách Commands, kéo
nút Style bỏ lên thanh công cụ.
Bây giờ, nếu ta muốn có style là kiểu tiền Việt Nam như: kiểu dữ liệu là tiền tệ (number:
currency), không có số thập phân (decimal: 0), tên đơn vị (symbol) là VND ta dùng lệnh
Format Cells để quy định.
Sau đó bấm chuột vào nút Style trên thanh công cụ và gõ tên vào, chẳng hạn TienVN. Kể từ
giờ trở đi muốn định dạng theo kiểu này, chỉ cần chọn các ô và bấm nút Style, chọn TienVN.
Tạo Photo Album trong PowerPoint với Add In Album
Với add in Album này, bạn có thể tạo nhanh chóng các Photo Album từ nhiều nguồn khác
nhau, chẳng hạn từ các thiết bị kỹ thuật số như scanner, digital camera, hay từ các file trên
đĩa… Giao diện đơn giản, các bước thực dễ dàng và nhanh chóng là các đặc điểm của add in
Album này.
Sau khi cài đặt, bạn có thể truy cập add in này bằng cách bấm chọn vào menu File > New >
General > PhotoAlbum. Tiếp theo, bạn bấm nút OK để sử dụng.
Chương trình chấp nhận cho bạn thêm các file hình ảnh từ ổ cứng (HDD), máy scanner hay
<! [if !vml] ><!
[endif] >
camera bằng cách bấm chọn vào các nút tương ứng: “File/Disk…”, “Scanner/Camera…”.
Ngoài ra, sau khi add ảnh vào danh sách bạn có thể xoay chuyển ảnh nếu cần bằng các icon

ngay bên cạnh tấm ảnh.
Bạn cũng có thể thêm chú thích vào giữa các tấm ảnh khi cần, bạn bấm vào nút “New Text
Box” để thực hiện việc ghi chú thích này.
Trong mục “Album layout”, bạn có thể chọn số lượng ảnh cho mỗi slide với ở ô “Picture
layout”. Hay thiết kế thêm vào với hai tác vụ “Frame style” (chọn kiểu trình diễn album) và
“Design template” (bạn có thể lấy từ template trong PowerPoint). Add in này cũng cho bạn
các template hữu ích và đẹp như dạng wedding, album baby, hay dạng Heart…
Bạn cũng có thể chọn tiêu đề (caption) cho từng tấm ảnh. Theo mặc định thì tên của tập tin
cũng chính là tiêu đề của mỗi tấm ảnh.
Sau khi hoàn tất các lựa chọn trên, bạn bấm chọn nút “Create” để tạo album. Sau đây là
một vài Tip hay cho bạn khi sử dụng chương trình :
- Bạn có thể sử dụng Text Box như là công cụ chuyển tiếp các slide. Chẳng hạn, như bạn
muốn trình diễn mỗi slide chỉ 3 ảnh. Bấy giờ bạn chèn thêm Text Box chú thích, dùng phím
lên xuống để di chuyển tới đoạn muốn chèn. Và như thế mỗi slide sẽ chỉ trình diễn 3 ảnh &
một chú thích.
- Sau khi bấm nút “Create” thì bạn không thể chỉnh sửa lại những Slide trình diễn photo
này. Để chỉnh sửa, bạn bấm chọn vào “Fit to Slide” trong phần “Frame Style”. Như thế sẽ
giống như một slide bình thường và bạn có thể chỉnh sửa được.
- Nếu bạn sử dụng hình ảnh từ các thiết bị gắn ngoài, bạn có thể dùng Office Assistant để
được giúp đỡ. Bạn bấm F1, sau đó gõ vào “Scanners and cameras” để tìm kiếm .
Add In Album thích mọi Windows & phiên bản Power Point 2000 trở nên.
Dung lượng 0.99 MB. Bạn có thể download tại web site:
Không cần các phần mềm mà vẫn diệt được Virus – Spyware
Nếu như bạn là người biết cảnh giác thì bạn có thể dễ dàng phòng tránh và tiêu diệt các loại
Virus, Spyware nhiễm vào máy tính của mình mà không cần phải tốn tiền để mua hoặc mất
thời gian download các phần mềm diệt Virus-Spyware. Bạn có thể thực hiện như sau:
1. Tắt chức năng System Restore: Mặc dù chức năng này giúp ích bạn trong việc sao lưu lại
hệ thống nhưng lỡ như hệ thống của bạn đã bị nhiễm Virus thì bạn sẽ gặp khó khăn trong
việc tiêu diệt chúng. Để tắt nó thì bạn vào Control Panel/System/System Restore, tiếp theo
nhấp chọn vào mục Turn off System Restore on all drive.

2. Nhận diện các loại Virus trong IE: Trước khi sử dụng IE thì bạn cần phải nhận diện các
loại Virus, để khi gặp chúng thì biết mà phòng tránh. Trước tiên bạn vào mục Tools/Internet
Options/ Security/ Custom Level/ trong mục Security Settings, bạn chọn mục “Promt” cho
tất cả các phần như là: ActiveX controls, scripts, downloading… Tiếp theo bạn vào phần
Tools/ Internet Options/ Advanced, trong mục Settings, bạn đánh dấu chọn vào tất cả các
mục bắt đầu bằng chữ "Check". Nếu như bạn phát hiện ra một file .exe lạ nào đó trong máy
của mình thì bạn có thể vào Google hay vào trang web của Symantec hoặc McAfee để kiểm
tra chúng.
3. Tắt các chương trình lạ trong Task Manager: Để biết có các chương trình lạ nào đang
chạy ngoài các chương trình bạn đang dùng không thì bạn có thể nhấn tổ hợp phím
Ctrl+Alt+Del. Trong phần Processes, bạn nên loại bỏ tất cả các chương trình có phần User
name là SYSTEM.
4. Tắt các chức năng Services trong System Tools: Bạn nên tắt các chức năng khả nghi nào
đó có thể bị nhiễm Virus hay Spyware, để tắt nó thì bạn vào Control Panel / Administrative
Tools / Services thực hiện. Bạn nên chuyển các xác lập Services từ Automatic thành Manual.
5. Xóa bỏ các phần trong HKEY_LOCAL_MACHINE và HKEY_CURRENT_USER: Bạn nên xóa
bỏ tất cả những gì trong hai mục này ở các mục là: SOFTWARE/ MICROSOFT/ WINDOWS/
CurrentVersion/ Run, RunOnce, RunOnceEx, RunServices.
6. Kiểm tra các file ẩn trong thực mục C:/WINDOWS/SYSTEM 32: Bạn vào thư mục này để
kiểm tra xem có các file lạ nào không? Bạn chỉ cần kiểm tra ngày, tháng, tên công ty, ngày
tạo… là có thể phát hiện được chúng. Nếu như bạn phát hiện ra một file lạ nào đó thì bạn
tạo một thư mục mới trong phần SYSTEM 32 này và chuyển tất cả chúng vào thư mục này.
Bạn nên lưu ý một số file có dạng đuôi nguy hiểm là: .exe, .FTP, .XML, TFPT#### và các
file không có đuôi.
7. Nên xóa bỏ tất cả những gì trong thư mục C:/WINDOW/ PREFETCH và Emty Recycle Bin.
8. Bạn nên vào Registry để Search Virus hay Spyware (Edit/ Find). Bạn có thể tìm kiếm
chúng theo từ khóa của tên Virus, hay các các dấu hiệu của chúng, ví dụ như là: 180
Solutions, Twaintec… Khi gặp chúng thì bạn nên xóa chúng ngay.
9. Nên dùng Windows Update ( để cập nhật các bản
vá lỗi cho hệ điều hành của bạn.

Tiện ích từ thao tác nhấp đúp chuột
Chuột máy tính chỉ là một bộ phận phụ của toàn bộ chiếc máy tính nhưng thực sự vai trò của
nó vô cùng quan trọng. Chính sự có mặt của nó làm cho công việc của người sử dụng dễ dàng
hơn. Và chỉ cần click đúp, bạn có thể rút ngắn được rất nhiều thao tác.
1. Chọn nhanh một từ:
Khi sử dụng thao tác chuột để chọn từ, bạn thường dùng cách kéo chuột để chọn (bôi đen)
từ đó. Xem ra dùng cách chọn này không nhanh lẹ bằng thao tác nhấp đúp chuột vào ngay
từ mà bạn muốn chọn. Bạn cứ thử xem nào.
2. Truy xuất nhanh hộp thoại Paragraph:
Để hiệu chỉnh chính xác khoảng cách của các đoạn văn bản, bạn phải mở hộp thoại
Paragraph. Một thao tác rất nhanh lẹ và dễ dàng nhất giúp bạn truy xuất nhanh đến hộp
thoại Paragraph là bạn hãy nhấp đúp chuột vào thước ngang tại một trong các vị trí Left
Indent, Hanging Indent hoặc First Line Indent.
<! [if !vml] ><! [endif] >3. Truy xuất nhanh hộp thoại Page
Setup:
Bằng cách nhấp đúp chuột vào vị trí khắc số của thước dọc hoặc
thước ngang bạn cũng sẽ truy xuất đến hộp thoại Page Setup chỉ
trong nháy mắt.
<! [if !vml] ><! [endif] >4. Truy xuất nhanh hộp thoại Tab:
Một thao tác nhanh lẹ nhất để bạn truy xuất đến hộp thoại Tab
trong khi đang soạn thảo văn bản, bạn hãy nhấp đúp chuột vào
cạnh dưới của thước dọc.
5. Truy xuất nhanh đến hộp thoại Customize:
<! [if !vml] ><! [endif] >Khi cần thay đổi các công cụ, các nút
lệnh, các bảng menu của MS Word bạn thường phải chọn menu
Tools > Customize Có một cách đơn giản và mau lẹ hơn nhiều
giúp bạn truy xuất nhanh đến hộp thoại Customize: Bạn hãy nhấp
đúp chuột vào phần diện tích còn trống ngay phía sau thanh công
cụ Standard hoặc Formatting.
6. Truy xuất nhanh đến hộp thoại Find, Replace, Goto:

<! [if !vml] ><! [endif] >Không cần phải vào menu File > Find
(hoặc Replace, Goto) bạn cũng vẫn có thể truy xuất nhanh đến
một trong các hộp thoại Find, Replace hoặc Goto. Thực hiện như
sau: Nhấp đúp chuột vào thanh trạng thái (Status bar) của Word
tại một trong các vị trí Page number, Sec number, At
measurement, Ln number hoặc Col number, khi đó hộp thoại Find,
Replace hoặc Goto sẽ hiện ra trong nháy mắt.
7. Truy xuất nhanh đến hộp Macro Record:
Bạn hãy nhấp đúp vào phần khung có tên là REC trên thanh trạng thái của Word.
8. Kích hoạt chế độ Track changes status:
Để ghi chú những phần sửa đổi trên văn bản, bạn hãy nhấp đúp vào khung có tên là TRK
trên thanh công cụ của MS Word.
9. Kích hoạt chế độ Extend selection mode status:
Bạn hãy nhấp đúp vào khung có tên là EXT trên thanh công cụ của Word để vào chế độ
Extend selection mode status (tương tự như phối hợp với phím Shift khi nhấp chọn một đoạn
văn bản).
10. Chuyển nhanh qua lại giữa chế độ nhập chữ
Insert/OverWrite: Thay vì phải nhấn phím Insert trên bàn phím để chuyển đổi qua lại giữa
hai chết độ Insert và OverWrite, bạn cũng có thể thực hiện bằng cách nhấp đúp chuột vào vị
trí của khung có tên là OVR trên thanh trạng thái của MS Word
Cài đặt và gỡ bỏ font
Sau khi cài đặt xong hệ điều hành Windows, bạn cần cài font để soạn thảo văn bản, gõ chữ
trong các ứng dụng, xem được chữ trên các trang web
Mỗi font là một file có phần mở rộng hay cọn gọi là phần đuôi của tập tin là *.ttf. Có thể hỏi
mua đĩa CD-ROM có font, hoặc tìm và sao chép các file dạng này ở máy tính káhc hay trên
Internet.
Cài đặt
Bấm menu Start > Settings > Control Panel, bấm đúp chuột lên biểu tượng có chữ Fonts
bên dưới. Trong cửa sổ Fonts hiện ra, bấm menu File > Install New Font. Xuất hiện cửa sổ
Add Fonts, bấm ô Driver để chọn ổ đĩa chứa font cần cài đặt, bấm đúp chuột lên thư mục

chứa font trong khung Folders. Khi đó tất cả font chữ có trong thư mục này được hiện ở
khung List of fonts của cửa sổ này. Bấm nút Select All nếu muốn chọn tất cả các font, hoặc
kết hợp giữ phím Shift hay phím Ctrl trong khi bấm chuột chọn các font cần dùng. ĐÁnh dấu
chọn vào mục Copy fonts to Fonts folders nếu mục này chưa được chọn. Cuối cùng bấm OK
để bắt đầu cài đặt. Trong quá trình cài, có thể xuất hiện cửa số Windows Font Folder thông
báo rằng “font đã được cài đặt” bấm OK ở cửa sổ này. Cửa sổ Add Fonts tự động đóng khi
cài xong các font đac chọn, muốn cài thêm các font khác thì bấm File > Install News Font
trở lại.
Cần cài những font nào
Tùy theonhu cầu sử dụng mà bạn cài nhiều hoặc ít font. Nên cài tất cả các vont chữ VNI 2
byte, bởi vì đa số những người dùng đều sử dụng font này. Nhưng nếu chỉ có loại font này
thôi thì sẽ không xem được các tài liệu dùng các loại font khác. Do vậy, nên cài thêm các
font khác như VNI 1 byte, ABC (TCVN), Bách Khoa 1 byte và Bách Khoa 2 byte, nhưng
không cần cài tất cả các font của từng dạng mà chỉ cần cài mỗi dạng 3 font là đủ. Các font
này ít được sử dụng, cài nhiều sẽ chiếm nhiều điữa cứng và vất vả khi chọn font trong các
ứng dụng. Mỗi font chữ có một cấu trúc khác nhau nên cần chọn đúng loại bảng mã ở
chương trình bộ gõ như Vietkey, Unikey thì mới gõ được chữ việt có dấu.
Gỡ bỏ font
Mở cửa sổ Fonts, chọn các font cần xóa, bấm phím Delete > Yes. Bạn không được xóa các
font có biể tượng màu đỏ (dạng file: *.fon) vì đây là các font hệ thống, cũng như các font
Unicode có biểu tượng chữ O
Tiện ích xem ảnh của Windows và những tính năng ẩn
Khi nhấn đúp lên tập tin .bmp, .gif, .fpj, .tif hoặc một tập tin ảnh bất kỳ trong Windows
Explorer hay trong cửa sổ folder, mặc định tập tin này sẽ mở trong Windows Picture and Fax
Viewer.
Nhưng nếu dùng một trình xem ảnh khác có nhiều chức năng hơn, bạn có thể bị phiền phức
và chưa chắc được giúp ích gì nhiều. Điều bất tiện hơn cả là tiện ích Viewer của Windows lại
không cung cấp thanh trình đơn để giúp bạn biết rõ nó có những tính năng gì! Nhưng chớ
vội loại bỏ Picture and Fax Viewer. Một số tính năng tốt nhất của nó được giấu đằng sau
giao diện trông có vẻ rất đơn giản.


Khởi chạy Viewer từ một biểu tượng: Cách nhanh nhất để mở Picture and Fax Viewer là đặt
shortcut dẫn đến chương trình này lên desktop, lên thanh công cụ Quick Launch, hoặc lên
trình đơn Start. Trước hết, mở folder mà bạn muốn shortcut xuất hiện trong đó. Ví dụ, khi
muốn tạo biểu tượng Viewer trên thanh Quick Launch, bạn nhấn phải lên thanh đó (chứ
không phải lên biểu tượng) và chọn Open Folder. Nhấn phải lên một chỗ trống của folder
(hoặc của dekstop, nếu đó là nơi bạn muốn đặt shortcut), và chọn New.Shortcut. Trong
trình Create Shortcut, bạn gõ vào rundll32.exe%systemRoot
%\system32\shimgvw.dll,ImageView_Fullscreen và nhấn Next. Nhập tên shortcut, ví dụ như
Picture Viewer và nhấn Finish.

Nếu không thích biểu tượng mặc định đơn giản, bạn nhấn phải lên nó và chọn Properties.
Trong nhãn Shortcut, bạn nhấn Change Icon. Chọn Look for icons in this file, gõ đường dẫn
đến shimgvw.dll (%SystemRoot%\System32\shimgvw.dll có thể hoạt động trong mọi hệ
thống), và ấn . Nếu không thích lựa chọn này, bạn gõ %SystemRoot%\System32\shell32.dll
và tìm biểu tượng thích hợp trong tập tin đó. Sau khi đã chọn được biểu tượng, nhấn OK hai
lần.

Từ đây trở đi, bất kỳ khi nào muốn chạy Picture and Fax Viewer, bạn chỉ việc nhấn hay nhấn
đúp biểu tượng này trong thanh Quick Launch hay trên desktop hoặc trong trình đơn Start.
Khi đó, cửa sổ xuất hiện thông báo No preview available; chỉ cần kéo tập tin ảnh bất kỳ vào
cửa sổ. Để làm việc với nhiều tập tin, bạn kéo tất cả chúng vào trong cửa sổ, rồi dùng các
nút Next và Previous ở bên trái thanh công cụ ở cuối cửa sổ để quay vòng tất cả các hình
(hoặc có thể dùng các phím mũi tên trái và phải trên bàn phím để thay đổi).

Thủ thuật thêm: Nếu dùng Picture and Fax Viewer mở một tập tin (bằng cách kéo nó vào
trong cửa sổ hoặc nhấn phải lên nó và chọn Open With.Windows Picture and Fax Viewer),
bạn có thể dùng các nút Next và Previous để xem những hình khác trong cùng folder. Tuy
nhiên, nếu muốn làm việc với nhiều tập tin trong nhiều folder khác nhau, bạn phải chọn
Start.Search.For Files and Folders, ấn đồng thời chọn những tập tin muốn xem trong cửa sổ

Search Results, và kéo tất cả vào trong Viewer.

In nhiều hình lên một trang: Nếu muốn in nhiều ảnh nhỏ, ví dụ như một cặp hình 10x15 cm
hoặc một loạt hình thu nhỏ - chắc chắn bạn sẽ không muốn lãng phí giấy ảnh đắt tiền để in
mỗi trang một hình. Trước khi bỏ tiền ra mua chương trình biên tập hình hoặc một phần
mềm in hình nào khác, hãy thử dùng Picture and Fax Viewer.

Trước hết, bạn dùng một trong các thủ thuật đã trình bày trên để mở một hay nhiều hình.
Chú ý là nếu chỉ mở một hình, công cụ này sau đó sẽ cho bạn tùy chọn để in tất cả các hình
trong cùng folder. Bạn có thể kéo thêm hình vào trong Viewer như đã trình bày ở trên.
Sau khi các hình đã được nạp, bạn nhấn biểu tượng máy in ở dưới cùng, hoặc ấn -P. Trong
Photo Printing wizard, nhấn Next. Bạn sẽ nhìn thấy tất cả hình trong folder đã chọn hoặc các
hình đã kéo vào Viewer. Dùng ô đánh dấu ở góc của từng hình thu nhỏ để chọn các hình in
ra, rồi nhấn Next. Chọn máy in (hoặc dùng mặc định) và nhấn Next một lần nữa.

Bạn sẽ tìm thấy các tùy chọn ẩn trong màn hình Layout Selection. Chỉ cần cuộn qua suốt
danh sách các mẫu thu nhỏ để tìm bố trí tốt nhất cho các hình. Thậm chí bạn còn có thể
trộn lẫn các kiểu bố trí nếu muốn. Ví dụ, nếu muốn có 5 ảnh nhỏ của từng hình trong 7 hình
lớn cần in, bạn chọn Contact sheet từ danh sách Available layouts và gõ số 5 trong hộp
Number of times to use each picture ở bên dưới. Bên phải của wizard sẽ hiển thị bố trí của
các hình đã chọn. Bạn có thể xoay hình để phù hợp với trang giấy. Hãy xem cẩn thận bảng
duyệt trước các ảnh nhỏ vì wizard có thể xén bớt cạnh nếu không vừa cỡ giấy. Khi đã chọn
cách bố trí, bảo đảm giấy in phù hợp, và nhấn Next. Khi in xong, bạn nhấn Finish nếu thỏa
mãn với kết quả, hoặc nhấn Back để thay đổi cách bố trí hoặc các cài đặt khác và in lại.

Dùng Viewer cùng với các trình ứng dụng khác: Picture and Fax Viewer tiện lợi đối với một
số tác vụ, nhưng bất tiện đối với các tác vụ khác. Rất may, tiện ích này sẽ giúp đơn giản
việc tìm các hình mà bạn cần làm việc và sau đó mở chúng trong một chương trình biên tập
hình tốt hơn như Photoshop của Adobe chẳng hạn. Nếu PC của bạn đã cài Photoshop, các
tập tin hình có thể đã được liên kết với chương trình này. Nếu Picture and Fax Viewer được

cài đặt là trình xem hình mặc định nhưng bạn lại muốn dùng trình biên tập hình khác, bạn
nhấn phải tập tin hình và chọn Open With.Choose Program. Chọn trình biên tập hình mà bạn
muốn dùng (nhấn nút Browse để tìm, nếu cần) và đánh dấu chọn Always use the selected
program to open this kind of file. Kết thúc bằng cách nhấn OK.

Kể từ đây, nếu chỉ cần xem hoặc in ảnh, bạn mở chúng trong Picture and Fax Viewer. Còn
khi cần biên tập ảnh hoặc cần thực hiện một số thao tác mà Picture and Fax Viewer không
có, bạn nhấn biểu tượng ở phần dưới cùng bên phải của Viewer (nằm giữa các biểu tượng
Copy To và Help;) hoặc chỉ cần nhấn -E. Đừng nhấn phải lên hình và chọn Edit trừ trường
hợp bạn muốn mở nó trong Paint. Lưu ý nếu không có trình biên tập hình mặc định, tập tin
sẽ mở trong Paint.
Thêm bớt các tiện ích của Windows và Office
Đa số người dùng khi cài đặt hệ điều hành Windows, bộ ứng dụng văn phòng Microsoft Office
đều lựa chọn chế độ cài mặc định. Ở lựa chọn này sẽ có một số tiện ích không dùng đến bao
giờ, và một số tiện ích cần dùng thì không được cài đặt. Chúng ta có thể tối ưu hệ thống bằng
cách gỡ bở các tiện ích không dùng và thêm vào các tiện ích cần dùng.
Gỡ bỏ hay thêm vào bằng cách nào
Đối với Win 2000/XP: Bấm nút Start > Settings > Control Panel > Add or Remove
Programs. Ở cửa sổ hiện ra, bấm nút Add/Remove Windows Components, đánh dấu chọn
hoặc bỏ dấu chọn các tiện ích. Nếu là một nhóm các tiện ích thì bấm đúp chuột lên nhóm
này, hoặc bấm chọn nhóm rồi bấm nút Details để bỏ từng tiện ích của nhóm. Cuối cùng bấm
OK hoặc Next, bỏ đĩa CD-ROM đã cài đặt Windows vào ổ đĩa nếu có thông báo. Nhóm tiện
ích cần quan tâm là Accessories and Utilities.
Đối với Win 9x/Me: Bấm nút Start > Settings > Control Panel > Add/Remove Programs >
Windows Setup, chọn hoặc bỏ chọn các tiện ích > OK.
Bạn có thể chạy các tiện ích này ở Start > Programs > Accessories để biết tính năng của
từng tiện ích trước khi thực hiện.
Đối với Microsoft Office: Bấm nút Start > Settings > Control Panel > Add or Remove
Programs, tìm và bấm nút Change ở chương trình Microsoft Office, chọn Add or Remove
Features > Next, bấm chuột lên từng nhóm mục: chọn Not Available để gỡ bỏ nhóm mục

này, hoặc chọn Run from My Computer để thêm vào.
Tối ưu những phần nào?
Đối với Windows: Trong nhóm Accessories and Utilities, có thể gỡ bỏ nếu không dùng đến:
Toàn bộ nhóm Game hoặc các game không dùng Desktop Wallpaper, Document Template,
Character Map, Communications, Online Services và Outlook Express.
Đối với Office: Thêm vào Equation Editor (trong Office Tools), Page Border Art (trong
Microsoft Word for Windows, dùng tạo đường viền trang).
Gỡ bỏ: System informations (trong Office Tools), Office Assistant (trong Office Shared
Features), Microsoft PowerPoint for Windows, Microsoft Outlook Express for Windows nếu
không dùng đến các chương trình này
Phục hồi bằng Ghosh từ ổ cứng rời qua cổng USB
Ổ cứng nhỏ (loại dùng cho máy laptop) đựng trong hộp kết nối với máy PC qua cổng USB nhờ
có dung lượng lớn (thông dụng hiện nay là 40GB) nên thuận tiện cho việc lưu trữ dữ liệu, đặc
biệt là đối với các file Ghosh dùng để phục hồi ổ đĩa, thường phải lên tới vài trăm MB (Win
98) hoặc vài GB (Win XP). Sau đây là một số kinh nghiệm để bạn sử dụng loại ổ cứng di động
này phục hồi ổ đĩa chứa hệ điều hành từ file Ghost.
Nguyên tắc chung là Windows không thể tự phục hồi lại chính nó bằng file Ghost, vì thế bạn
cần phải làm trong MS-DOS, hoặc trong các hệ điều hành từ những đĩa khởi động khác (CD-
ROM, ổ USB tự boot). Tùy theo từng trường hợp cụ thể, bạn có thể dùng 1 trong 4 phương
thức được trình bày dưới đây
1. Boot máy từ hệ điều hành thứ hai (nếu máy có 2 hệ điều hành, từ là Win XP ở C,
có thêm Win 2000 hoặc 98 trong ổ D). Khi gặp trục trắc không khởi động Win XP từ ổ C
được, bạn sẽ chạy Win 2000 hoặc 98 từ ổ D, cắm USB vào và chọn phục hổi lại ổ C bằng
cách cạy Ghost trong Win 2000 hoặc 98, không cần phải thoát ra DOS. Cách này sẽ thực
hiện rất nhanh (3 phút)
2. Boot máy tính từ đĩa DC boot Hiren 5, Hiren 6: Hiren cứu hộ máy tính thật tuyệt
trong môi trường DOS nhưng do driver USB của nó rất yếu, phục hồi rất chậm, thời gian
phục hồi có thể lên đến vài giờ. Bạn chỉ nên chép file ghosh từ USB qua ổ cứng máy tính và
từ đó phục hồi cho ổ C
3. Boot máy từ hệ điều hành Win XPE trên đĩa CD: Thời gian chờ boot vào XPE khoảng

4 phút, sau đó dùng Ghost 32 bit phục hồi lại ổ đĩa bị hư. Bạn có thể phục hồi bất kỳ ổ đĩa
nào (C, D ) qua cổng USB, thời gian chỉ khoảng 2-3 phút là xong
4. Boot từ MS-DOS thực (trên CD-ROM, trên ổ A ): vấn đề là phải làm sao phục hồi
nhanh ổ C qua cổng USB mà không mất thời gian chép qua ổ cứng. Bạn cần phải có driver
của USB để sẵn trong DOS và chuẩn bị thêm các bước như sau:
- File autoexec.bat ngoài các dòng chính còn phải có dòng cuối cùng sau: C:\DÓ\GUEST.EXE
(bạn phải tạo thư mục DOS trong C và chép file Guest.exe vào đây)
- File config.sys có dòng cuối cho driver USB sau: DEVICE=C:\DOS\ASHIEHCLSYS/INT/ALL
(bạn phải chép file driver USB Aspiehci.sys vào thư mục DOS trong ổ C)
Làm xong khởi động máy lại, bây giờ bạn có thể phục hồi bằng Ghost từ ổ cứng USB qua
cổng USB trong DOS dễ dàng và nhanh như chớp rồi đó. Bạn nên tạo thêm thư mục
DOSTOOLS trong ổ D hay E, trong thư mục bạn nên chép file Ghost.exe và file
Ghostexp.exe (dùng để xem thư mục file Ghost trong Windows) của Norton Ghost 8.2
Lưu trữ và chia sẻ tập tin miễn phí với Kytec.com
Tương tự như các dịch vụ của chia sẻ tập tin YouSendIt, SendThisFile, RapidShare, Kytec là
một trang web mới ra đời gần đây nhưng được đánh giá khá tốt với nhiều ưu điểm như dung
lượng lưu trữ nhiều hơn, hỗ trợ công cụ download, tốc độ truyền tải dữ liệu khá nhanh và đặc
biệt là miễn phí 100%.
Dịch vụ này thực hiện lưu trữ tất cả các định dạng tập tin như hình ảnh, âm nhạc, video,
sách điện tử Dung lượng lưu trữ tối đa cho một tập tin là 50 MB.
Thực hiện thật đơn giản với thao tác bấm vào nút duyệt tập tin “Browse” và chỉ đến tập tin
cần lưu trữ hay chia sẻ trên ổ đĩa cứng của máy tính sau đó nhấp chuột vào nút “Upload”.
Kết thúc việc upload tài liệu xong, một màn hình mới hiện ra cung cấp cho bạn các thông tin
như tên tập tin, dung lượng tập tin, địa chỉ liên kết để tải về dưới dạng:
(xxxxx là các ký tự số).
Tại màn hình này, bạn có thể upload thêm các tập tin khác và gởi đến địa chỉ liên kết đến
tập tin đến địa chỉ email của bạn hay người khác mà bạn muốn chia sẻ. Để tải tập tin về,
bạn chỉ việc chép địa chỉ liên kết trên đây và dán vào trình duyệt, trang màn hình mới sẽ
hiện ra với địa chỉ liên kết để tải về có dạng như sau:
(000 là phần mở rộng của tập tin).

Bạn có thể nhấp phím phải chuột và chọn “Save Target As” hay chép liên kết này và dùng
các công cụ tăng tốc download để tải về.
Khôi phục và sửa chữa file khi bị xoá
Dữ liệu khi bị xoá khỏi thùng rác, hoặc bị mất do format nhầm ổ đĩa, hoặc ổ cứng bị hỏng hay
file hệ thống trục trặc… không phải hoàn toàn mất đi với điều kiện bạn phải thực hiện biện
pháp cứu chữa càng sớm càng tốt
Thông thường khi file bị xoá “vĩnh viễn”, bạn không thể hồi phục chúng. Các thao tác xoá
“vĩnh viễn” bao gồm: xoá trống thùng rác (Recycle Bin) hoặc nhấn nút Shift + Delete để xoá
dữ liệu mà không đưa vào thùng rác. Trên thực tế, file bị xoá không hẳn đã mất đi, mà thay
vào đó Windows chỉ thay đổi ký tự đầu tiên của nó trong hệ thống quản lý đĩa để hệ điều
hành bỏ qua chúng.

Khôi phục file bị xoá:

Tất cả không gian được file sử dụng trên ổ đĩa đều được Windows đánh dấu lại. Khi file được
chuyển vào chế độ xoá vĩnh viễn, chúng sẽ được Windows gán cho thuộc tính “có thể ghi
đè”. Chính vì vậy, bản chất của việc hồi phục một file bị xoá là sử dụng công cụ hồi phục tên
gốc của file và đánh dấu lại file đó trước khi bị Windows hoặc các ứng dụng khi ghi đè lên.

Một trong những công cụ khôi phục file được đề cập ở đây là SystemWorks 2005
của hãng Symantec (giá 70USD),
EasyRecovery Lite 6 của ontrack (giá 89USD
nhưng có thể dùng thử) và tiện ích Restoration
/>0,fid,23108,00.asp miễn phí của Brian Kato.

Nếu bạn đang sử dụng Windows XP hoặc 2000, hãy chắc rằng chương trình bạn chọn có khả
năng hỗ trợ file hệ thống mà ổ cứng sử dụng (FAT32 hoặc NTFS). Nếu không rõ kiểu file hệ
thống, bạn có thể kiểm tra bằng cách nhấn vào biểu tượng My Computer à kích chuột phải
vào biểu tượng ổ cứng, chọn Properties, và nhìn vào phần “File system” xem đó là FAT32
hay NTFS.


Sửa chữa file bị hỏng:

Khi format lại ổ cứng, hay nói một cách chính xác là tạo phân vùng trên ổ đĩa, bạn sẽ tạo ra
một chỉ mục (index) để chỉ tới vị trí từng file trên ổ đĩa. Windows 98 và Me sử dụng hệ
thống file FAT hoặc FAT32, trong khi Windows XP và 2000 sử dụng FAT32 hoặc NT File
System (NTFS). Chỉ mục này còn được biết tới với cái tên là “Bảng cấp phát file” (FAT) trong
FAT32, và “Bảng Master File” trong NTFS. Nếu các bảng này bị virus hoặc bị ghi đè hoàn
toàn trong quá trình format, Windows sẽ không thể xác định được các file của ổ đĩa.

Một chương trình khôi phục dữ liệu có thể hồi phục được bảng FAT hoặc MFT từ bản backup
hoặc xây dựng lại chỉ mục. Trong trường hợp không sửa chữa được chỉ mục, các chương
trình khôi phục dữ liệu cấp cao vẫn có thể quét ổ đĩa để xác định và hồi phục các file đã
mất.

Những chương trình như Norton Disk Doctor (trong ứng dụng SystemWorks), Scandisk
(trong Windows 98), và Chkdsk (trong tất cả phiên bản Windows) đều có khả năng xác định
các sector bị hư hỏng trên ổ cứng và làm nhiệm vụ di chuyển dữ liệu tại khu vực đó tới các
sector tốt hơn. Tuy vậy, các tiện ích này không giúp hồi phục được nhiều dữ liệu, mà thay
vào đó, bạn cần sử dụng các công cụ chuyên dụng hơn – đó là EasyRecovery DataRecovery
(giá 195USD).
4 cách đăng nhập vào Windows XP khi quên Password
Bạn muốn đăng nhập (login) vào Windows XP nhưng lỡ quên mất password rồi thì sao đây?
Bạn yên tâm, các phwong án sau đây sẽ giúp bạn login vào windows XP dễ dàng trong
trường hợp này.
Cách 1:
Cách này được dùng nếu trước đây, khi tạo password trong “User accounts”, bạn đã có thêm
vào dòng “Password hint”cụm từ gọi ý trong trường hợp quên password. Khi bạn gõ nhầm
password, Windows sẽ nhắc giúp bạn câu này để có thể giúp bạn nhớ lại password.
Cách 2

Đối với cách này, bạn cần tạo đĩa mềm cứu hội khi quên password gọi là “Password reset
disk”. Bạn cần lưu ý là đĩa mềm này phải được format lại. Bấm tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del để
làm hộp hội thoại Windows Security hiện ra.
Nếu khi bấm tổ hợp phím này mà không thấy hộp hội thoại Windows Security hiện ra, mà
thay vào đó là Windows Task Manager thì bạn hãy làm theo cách sau: Vào User Account
trong Control Panel, bấm chọn Change the way user log on or off và bỏ đánh dấu chọn vào
Use the Welcome Screen.
Bây giờ bạn bấm lại tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del và vào Change password (hãy bấm phím
Shift+C). Chọn vào Backup và làm theo hướng dẫn trên màn hình. Chú ý: Trong phần
Current user account passowrd là pasword hiện thời của bạn. Nếu như bạn chưa thiết lập thì
bạn hãy bỏ trống phần này. Sau quá trình hoàn tất, trê đĩa mềm của bạn sẽ có một file
userkey (dung lượng khoảng 2KB)
Sử dụng đĩa mềm này cũng rất đơn giản: Khi vào Windowws, một khi bạn đã gõ sai
password thì hộp thoại “Login Failed” hiện ra, bạn chọn Reset. Trình Password reset wizard
sẽ giúp bạn tạo mới một password hit vào phần reset the user account password rồi bấm
nút OK.
Sau khi quá trình này hoàn tất, bạn trở lại hộp thoại đăng nhập và login bằng password vừa
mới tạo. Nếu bạn để trống, có nghĩa bạn chọn đăng nhập vào windows mà không cần
password.
Một vào lưu ý khi sử dụng Password reset disk:
Đối với hệ điều hành Windows XP sẽ có một file riêng. Do vậy, bạn không thể dùng đĩa
password reset disk của máy tính này để reset password cho máy tính khác.
Bạn cũng có thể dùng đĩa password reset đík để thay đổi tài khoản trên máy chủ trong
mạng LAN
Cách 3
Cách này là đăng nhập bằng tài khoản quản trị (administrator) để reset lại password cho
user. Với tài khoản quản trị này, sau khi vào Windowws, bạn bấm tổ hợp phím Win+R. Sau
đó, bạn gõ vào control userpassword2. Tiếp theo, bạn chọn vào reset password trên account
đã quên password. Giờ bạn chỉ cần chọn một password mới cho user này và confirm (xác
nhận) là hoàn tất! hoặc bạn có thể vào User account để thay đổi (change) trực tiếp

password cho account này.
Cách 4
Bạn cũng đăng nhập vào hệ thống với tài khoản administrator. Sau đó bấm tổ hợp phím
Win+R và chạy compmgmt.msc. Vào thư mục User trong Local User and Gróup. Bấm phải
vào user đã mất password, chọn Set Password. Bấm chọn Proceed. Tiếp theo, bạn chỉ cần
gõ password và xác nhận lại. Bấm nút OK để kết thúc.
In địa chỉ trên bao thư bằng MS Word 2000
Bạn sẽ nhanh chóng in được địa chỉ của người gửi cũng như người nhận lên bao thư bằng
một cách hiệu quả và thẩm mỹ bằng chức năng Letters and Maillings của Word. Cách thực
hiện như sau:
Bước 1: Chọn menu Tools>Envelopes and Labels. Chọn tab Envelopes để thực hiện việc
tạo nhãn bao thư
Bước 2: Chọn Options để thay đổi kích thước của bao thư. Chọn kích thước bao thư, nếu
kích thước bạn cần không có sẵn trong danh sách, chọn Customize size trong Envelope
size. Bạn có thể thay đổi font chữ hoặc căn chỉnh vị trí của dòng địa chỉ người gửi và người
nhận trong Delivery address và Return address
Bước 3: Vẫn trong phần Envelope Options nhưng bạn chọn tab Printing Options và chọn
kiểu in thích hợp
Bước 4: Sau khi hoàn tất bước 2 và 3 thì công việc của bạn là nhập địa chỉ người nhận và
người gửi. Bấm Add to Document và Word sẽ hiển thị nội dung bao thư để bạn có thể xem
trước khi in. Bạn có thể sửa lại nội dung trực tiếp từ đây.
Lưu ý là khi in bạn phải để hướng của bao thư theo như kiểu bạn đã chọn ở bước 3 để tránh
việc có thể bị in sai.
Bạn có biết cách xoá dữ liệu?
Thật sai lầm khi cho rằng chỉ cần delete hay format là có thể xóa được dữ liệu!
Cảnh báo khi xóa dữ liệu
Bạn thường format hay delete tất cả các tập tin trong flash drive (ổ cứng di động) trước khi
cho đồng nghiệp trong công ty mượn. Nhưng bạn có biết rằng chỉ với vài thao tác, dữ liệu
(DL) đã bị xóa hoàn toàn có thể phục hồi? Nếu đó là DL tối mật của công ty hay hình ảnh
riêng tư của bạn thì thật đáng tiếc. Đó chỉ là một trong nhiều trường hợp mà cá nhân hay

công ty có thể làm lộ DL vì "thiếu hiểu biết". Còn hàng loạt các trường hợp khác: bỏ đi hay
tặng máy tính cũ, trả lại máy tính thuê (trên đó còn lưu trữ DL của doanh nghiệp trong quá
trình thuê máy), chuyển máy tính cũ cho nhân viên mới sử dụng, đem ổ đĩa cứng đi bảo
hành Ngoài ra, có nhiều trường hợp mà xóa sạch DL là việc bạn rất muốn làm. Chẳng hạn,
xóa email cũ, xóa sạch đĩa cứng để cài đặt lại hệ điều hành hay phần mềm mới, xóa mầm
mống DL mà virus để lại trên máy tính, xóa DL đã chép tạm từ đĩa cứng này sang đĩa cứng
khác
Delete hay format không tẩy sạch DL
Các chương trình ứng dụng đều tạo ra các tập tin, được lưu vào đĩa cứng hay các loại đĩa
khác như đĩa mềm, CD, DVD kể cả băng từ và flash drive (gọi chung là media). Khi ND cảm
thấy không cần 1 tập tin nào đó, anh ta sẽ dùng lệnh delete để xóa. Với nhiều ND, tập tin
đó sẽ biến mất vĩnh viễn và không thể phục hồi. Tuy nhiên, ND không biết rằng Windows và
các trình ứng dụng, để chạy tốt, đã sinh ra những tập tin có nội dung tương tự và cũng ghi
DL lên ổ cứng. Chẳng hạn, Windows tạo ra Swap Files và Page Files để hỗ trợ bộ nhớ ảo,
Temporary Files làm lưới DL an toàn, Printer Spool Files để thực hiện in nhanh và ổn định
hơn, metadata (siêu dữ liệu) là những DL lưu giữ thông tin về các loại DL khác Và như
vậy, mọi DL từng được lưu vào máy tính vẫn còn dù người ta có delete, "ném" DL vào thùng
rác (Recycle Bin) của Windows hay format và phân vùng đĩa cứng lại. Tuy vậy, lệnh delete
và format vẫn được các hệ điều hành thông dụng hiện nay như Windows 9x và XP "ưu ái" vì
chúng tiết kiệm thời gian "xóa" DL.
Thực chất, với lệnh delede, ND chỉ xóa đường dẫn đến DL chứ không xóa thông tin ra khỏi
đĩa cứng. Điều này giống như bạn chỉ bỏ trang mục lục của một cuốn sách mà chưa hủy
những trang hay chương sách tương ứng.
Vậy để bảo mật thông tin các dự án, thông báo nội bộ, số liệu tài chính-kế toán, dữ liệu
khách hàng bạn cần đến những phần mềm "tẩy sạch" DL đáng tin cậy.
Tiện ích giúp tẩy sạch DL
Hiện nay, hầu hết phần mềm hỗ trợ tẩy sạch DL chạy trên nền DOS nên tương đối kém thân
thiện với ND. Cũng có một số tiện ích chạy trên Windows 9x/2000/XP và dễ dùng hơn.
Nhưng có lẽ việc hỗ trợ xóa DL nên dành cho bộ phận CNTT trong doanh nghiệp. Chúng tôi
ghi ra đây một vài website tham khảo. Chắc hẳn bộ phận CNTT của các doanh nghiệp có thể

dễ dàng tải và dùng thử các phiên bản demo, hay shareware trước khi quyết định chọn mua
một phần mềm ưng ý nhất.
Các phương pháp tẩy sạch DL
1. Single Pass (xóa 1 lần): toàn bộ khu vực DL trên ổ cứng được overwrite bằng kí tự 0 hoặc
1 hoặc DL ngẫu nhiên (pseudo-random data).
2. DoD: phương pháp của Bộ Quốc Phòng (BQP) Mỹ. Đây là biến thể của phương pháp
Single Pass với số lần overwrite là 7, trong đó luân phiên overwrite bằng ký tự 0 hoặc 1 hay
DL ngẫu nhiên. Tiếp đó, theo tài liệu hướng dẫn 5220.22 M - còn gọi là NISPOM (National
Industrial Security Program Operating Manual) - của BQP Mỹ, để "santinize" (tẩy sạch) đĩa,
phải kết hợp với các biện pháp sau:
- Khử từ (degauss - dùng từ trường để tái lập lại các thanh từ trong thiết bị) bằng thiết bị
khử từ loại I hay II
- Overwrite mọi địa chỉ trên ổ cứng bằng 1 ký tự, kể cả các thành phần liên quan, rồi tiếp
tục overwrite bằng ký tự ngẫu nhiên và kiểm tra-xác nhận (verify). Tuy nhiên, BQP Mỹ cũng
lưu ý rằng phương pháp này không dùng để xóa dữ liệu lưu trữ thông tin tuyệt mật (top
secret information).
- Hủy thiết bị lưu trữ thông tin, bao gồm tháo rã mọi thành phần của thiết bị lưu trữ
(disintegrate), đốt hủy (incinerate), nghiền thành bột (pulverize), cắt vụn (shred), làm tan
chảy bằng nhiệt độ (smelt).
3. Guttman: DL được overwrite 35 lần. Phương pháp này dùng ký tự ngẫu nhiên để
overwrite và áp dụng các thuật toán mã hóa của nhiều hãng sản xuất đĩa cứng như RLL (run
length limited), MFM (modified frequency modulation), PRML (partial - response)
4. Xóa theo tiêu chuẩn của Đức
5. Phương pháp overwrite tuỳ chọn 1- 99 lần
Lưu ý quan trọng: Cơ sở duy nhất để ngăn chặn phục hồi DL là overwrite (ghi đè). Song
phải overwrite bao nhiều lần mới đủ? Có những người tin rằng chỉ cần overwrite 1 lần. Thật
ra, overwrite càng nhiều lần thì càng giảm đi cơ hội phục hồi DL. Tuy vậy, ND cần lưu ý phát
biểu của chuyên gia Peter Guttman: " không thể xoá sạch (santinize) DL dù cho có
overwrite bao nhiêu lần hay bằng kiểu nào đi chăng nữa!". Đây lại là một vấn đề nằm ngoài
bài viết này!

Một số phần mềm xoá dữ liệu và website tham khảo
BCWipe: />Data Eraser:
Directory Snoop: />Disk CleanUp 2000: />Eraser: />M-Sweep: />PGP Wipe: />RMD: />WipePro+:
Wipe Info:
With Out a Trace:
Phần mềm từ điển đa ngôn ngữ
Clicktionary là loại phần mềm vừa có chức năng dịch tra từ nhờ vào kho từ vựng tổng quát,
vừa có cả chức năng xây dựng từ vựng. Muốn tra từ, bạn chỉ cần nhấp chuột lên từ cần tra.
Với Clicktionary, bạn có thể dịch từ Anh sang Đức hoặc Anh - Hoa, Anh - Việt.
Bạn có thể lưu trữ những từ đã dịch vào Personal Vocabulary (Vốn từ cá nhân). Tính năng
này giúp bạn có thể lưu trữ từ ngữ để ôn lại sau này; nhờ đó bạn dễ dàng ôn lại những từ
cần thiết – dễ dàng học tập và ghi nhớ. Tải miễn phí phần mềm
/>Đọc file PDF khi không có phần mềm Acrobat Reader
Nếu bạn đang truy cập Internet tại một quán Net nào đó và cần mở một PDF ra để đọc tài
liệu… thì không phải lúc nào cũng thực hiện được. Đơn giản là máy ở hàng Net ít khi nào cài
đặt phần mềm, nhất là Acrobat Reader (thậm chí nhiều khi còn không có cả bộ Office để đọc
các file Word và Excel ).
Vậy bạn sẽ làm thế nào, chẳng lẽ download cả bộ phần mềm Acrobat Reader về để cài đặt?
Giải pháp này không khả thi vì dung lượng của Acrobat Reader khá lớn, nếu bạn định
download về và cài đặt thì chắc phải đợi đến … “Tết Tây” mới xong.

Có một giải pháp nhanh chóng và gọn nhẹ để giải quyết vấn đề này, đó là sử dụng phần
mềm “Foxit PDF Reader”, có dung lượng rất nhỏ (chưa tới 1MB). Quá trình cài đặt “Foxit PDF
Reader” cũng diễn ra rất nhanh chóng. Phần mềm sẽ khởi động thẳng vào giao diện sử dụng
mà không trải qua bước hiển thị màn hình “chào hỏi” (Welcome Screen). Ngoài chức năng
xem file PDF, Foxit PDF Reader còn cho phép người dùng in trực tiếp loại văn bản này ra
giấy.
* Tải miễn phí phần mềm Foxit PDF Reader />Đánh dấu, tạo liên kết trong văn bản
Khi xem các văn bản dài gồm nhiều trang, muốn xem một đoạn hay một phần đề mục nào đó
trong văn bản, bạn phải cuộn qua các trang để tìm. Công việc này sẽ nhanh hơn khi bạn sử

dụng chức năng đánh dấu (Bookmark) và tạo liên kết (Hyperlink) trong văn bản
Bookmark - Đánh dấu đoạn văn bản
Quét chọn ký tự, một từ hay 1 đoạn nào đó ở đầu vùng văn bản cần đánh dấu. Bấm menu
Insert > Bookmark. Ở cửa sổ bookmark vào ô Bookmark name và bấm nút Add. Lưu ý,
tên bookmark không được bắt đầu bằng số, bởi vì nút Add sẽ bị mờ đi khi đặt tên cho
bookmark bằng số.
Hyperlink - Tạo liên kết
Quét chọn ký tự, một từ, một đoạn văn bản nào muốn tạo liên kết, bấm menu Insert >
Hyperlink (Hoặc bấm tổ hợp phím Ctrl + K). Ở cửa sổ Insert Hyperlink hiện ra, bấm nút
Bookmark và bấm chọn một bookmark đã tạo trong phần Bookmark của cửa sổ Select Place
in Document rồi bấm OK. Làm tương tự để tạo liên kết khác.
Ngoài việc chọn bookmark đã tạo để liên kết trong văn bản, bạn còn có thể chọn liên kết
đến bất kỳ file, địa chỉ trang web xác định. Để thcj hiện điều này, thay vì bấm nút Bookmark
như thao tác vừa rồi, bạn bấm chọn file liên kết đến trong cửa sổ hiện ra, hoặc gõ vào địa
chỉ trang web muốn liên kết đến vào ô Address, cuối cùng bấm OK.
Thao tác trên văn bản có sử dụng Bookmark và Hyperlink
Vùng văn bản đã tạo liên kết sẽ có màu xanh, khi rê chuột lên các liên kết sẽ xuất hiện
phần chú thích liên kết (nếu có) và bảng thông báo liên kết, cùng gợi ý giữ phím Ctrl và
bấm chuột vào liên kết.
Để đến một vị trí của liên kết đã tạo, bấm giữ phím Ctrl và bấm chuột vào liên kết. Ngay lập
tức, cửa sổ soạn thảo sẽ nhảy đến vị trí đã đánh dấu bằng Bookmark và dùng Hyperlink để
liên kết đến nó. Còn nếu bạn liên kết đến một file, địa chỉ trang web thì nó sẽ mở file, trang
web đó.
Bằng việc kết hợp Bookmark và Hyperlink, bạn dễ dàng tạo ra các đề mục hay mục lục cho
tài liệu có nhiều trang
Hỗ trợ làm đồ án, thuyết minh trong MS-Word
Khi bạn làm một luận án tốt nghiệp, một thuyết minh, với MS-Word thì số trang văn bản rất
lớn, đôi khi phải chèn hình rất nhiều làm tăng dung lượng của tập tin, dễ bị lỗi hoặc khi số
trang của bạn quá nhiều cần phải làm mục lục?
Trong MS-Word có phần hỗ trợ chèn hình vào văn bản mà khi chép mang đi máy khác bạn

có thể thoải mái chép phần chữ riêng, phần hình riêng vào đĩa mềm chứ không cần phải nén
tập tin, dùng flash disk hay chép vào CD
Khi số trang của bạn quá nhiều, MS-Word có chức năng hỗ trợ làm mục lục nhanh và khi
bạn có chỉnh sửa trên văn bản thì sẽ có chức năng tự cập nhật số trang cho phù hợp, bạn
không phải mất nhiều thời gian để làm công việc này. Đồng thời khi kiểm duyệt văn bản ta
muốn đến phần nào đó trong văn bản cũng nhanh hơn.
Chèn hình
1. Vào InsertPictureFrom File
2. Khi hộp thoại hiện lên, ta chọn hình cần chèn, thay vì ấn vào nút "Insert" thì chọn "Link
to File". Với chức năng này, ta chỉ chèn đường dẫn đến tập tin hình ảnh chứ không chèn trực
tiếp hình vào văn bản. Khi chép ra ngoài có thể chép tập tin Word riêng và tập tin hình ảnh
riêng.
3. Sau đó, bạn chỉ cần chép trở lại tất cả vào một thư mục thì hình ảnh sẽ tự động được
chèn vào văn bản, không ảnh hưởng nhiều đến dung lượng của tập tin, đồng thời khi bạn
soạn thảo văn bản cũng sẽ nhanh hơn.
Làm mục lục
1. Đầu tiên, Ta phải tạo một "Style" chuẩn như sau: Vào FormatStyles and Formatting. Sau
đó, ta định các Style (Normal, Heading, Body text ) theo ý của mình như: font chữ, khoảng
cách dòng và quy ước trước: Phần I, II, III là Heading 1, Chương 1, 2, 3 là Heading 2,
Mục I, II, III là Heading 3
2. Sau đó, ta quay trở lại văn bản, để con trỏ chuột tại các phần tương ứng (Phần,
chương, ) chọn các Styles tương ứng (Phần này ta có thể cùng lúc vừa đánh máy vừa
chọn, hoặc sau khi hoàn tất văn bản ta thực hiện cũng được)
3. Khi cần làm mục lục, ta tiến hành như sau: Vào InsertReferenceIndex and Tables Hộp
thoại sẽ hiện lên, bạn chọn Tab: Table of Contents. Trên Tab này có rất nhiều tùy chọn:
Hiển thị số trang (Show page numbers), Canh phải số trang (Right align page numbers),
kiểu phân cách (Tab leader), mức độ hiển thị (Show levels),
Ta ấn nút OK để hoàn tất. Lúc này, MS-Word sẽ căn cứ Styles bạn đã định cho các phần
trước đó mà cho ra một bản mục lục chính xác và đẹp mắt. Sau này khi cần kiểm tra, chỉnh
sửa một phần nào đó của văn bản, bạn chỉ cần click vào mục lục, dấu nháy sẽ di chuyển

đến đó.
Vẽ hình trong MS-Word
Ngoài chức năng chính là soạn thảo văn bản, trong MS-Word cũng hỗ trợ chức năng vẽ hình
tương đối tốt. Một số hình vẽ đơn giản có thể vẽ trực tiếp trong MS-Word mà không cần vẽ từ
các phần mềm khác rồi phải chèn vào vừa mất thời gian, lại làm tăng dung lượng của tập tin.
Ngoài chức năng vẽ các đường thẳng, hình vuông, hình tròn
MS-Word còn có thể vẽ các đường cong phức tạp, đường gãy
khúc liên tục
<! [if !vml] ><! [endif] >

×