Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chương 4: Tổng quát hoá bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 26 trang )


1

CHƯƠNG IV - KHÁI QUÁT HOÁ BẢN ðỒ
§30. BẢN CHẤT VÀ CÁC NHÂN TỐ KHÁI QUÁT HOÁ
Tính chất quan trọng nhất của bản ñồ ñịa lý là khả năng bao quát trực tiếp và nghiên cứu một
không gian có ñộ dài và diện tích bất kỳ (một vùng, một tỉnh, một miền, một châu và cả trái ñất).
Tính chất ñó, bên cạnh việc sử dụng phép chiếu bản ñồ, chứa ñựng trong hai ñặc ñiểm khác của
sự biểu hiện bản ñồ: trong sự thu nhỏ ñối tượng nghiên cứu và phản ánh nó dưới dạng khái quát.
Sự biểu hiện bản ñồ mang những ñặc ñiểm cơ bản của các mô hình nói chung: sự tách rời
các bộ phận ra cái toàn thể ñể nghiên cứu - một lãnh thổ cụ thể, các ñối tượng và quá trình cụ thể;
sự ñơn giản hoá, thể hiện trong sự bảo toàn một số ñặc ñiểm và quan hệ quan trọng nhất mà
không chú ý ñến những cái khác. Sự tổng quát hoá, thể hiện việc làm sáng tỏ những dấu hiệu và
tính chất chung v.v Chính những sự trừu tượng hoá nhằm tạo ñiều kiện nhận thức sâu sắc hơn
các khía cạnh nhất ñịnh của hiện thực ñó là cơ sở của khái quát hoá.
Thuận ngữ "khái quát hoá" (generalisation) xuất phát bởi từ Pháp generalisation - tổng quát
hoá, nó cũng xuất phát từ La tinh generalis, có nghĩa là chung, chủ yếu. Các gốc ngôn ngữ ñã thể
hiện khá rõ bản chất của khái quát hoá bản ñồ. ðó là sự chọn lựa cái chính, quan trọng, và sự
tổng quát hoá có chủ ñịnh nhằm phản ảnh trên bản ñồ bộ phận này hay bộ phận khác của
hiện thực trong những nét cơ bản, ñiển hình của nó và những ñặc ñiểm ñặc trưng phù hợp
với mục ñích, ñề tài và tỉ lệ bản ñồ.
Ngay trong ñịnh nghĩa khái quát hoá ñã chỉ rõ các nhân tố tác ñộng ñến khái quát hoá: mục
ñích của bản ñồ, ñề tài và tỉ lệ của nó (ñến lượt mình, tỉ lệ lại phụ thuộc vào mục ñích bản ñồ).
Ảnh hưởng của mục ñích bản ñồ ñối với nội dung của nó có thể dễ dàng thấy ñược ở các bản
ñồ hành chính - chính trị Liên xô dùng cho học sinh ở tỉ lệ 1:5000.000, trong ñó một bản ñồ dùng
cho trường cấp I, còn các bản ñồ khác dùng cho các lớp trên của trường phổ thông. Về cơ bản cả
hai bản ñồ ñều giới hạn nội dung của chúng ở những tài liệu mà học sinh cần nắm ñược những
khối lượng kiến thức về ñịa lý Liên xô ñược tiếp thu ở các lớp trên ñầy ñủ hơn nhiều so với
những tri thức ñược truyền ñạt ở trường cấp I. Bởi vậy, các bản ñồ, trong khi có cùng một ñề tài
và tỉ lệ sẽ khác nhau rõ rệt về khối lượng nội dung và mức ñộ chi tiết; chúng ñược ñặc trưng bởi
mức ñộ khái quát hoá khác nhau.


Một ví dụ rõ ràng hơn là so sánh mức ñộ chi tiết và khối lượng nội dung của hai bản ñồ ñịa
lý chung ở tỉ lệ 1:2500.000, trong ñó một bản ñồ nhằm mục ñích tra cứu, và bản ñồ khác dùng ñể
giảng dậy ở trường phổ thông (xem h.70) và (h.71). Trên bản ñồ thứ nhất có rất nhiều ñối tượng
ñịa lý ñược biểu hiện chính xác, cặn kẽ và chi tiết; Trong lúc ñó trên bản ñồ thứ hai chúng ñược
biểu hiện ít hơn nhiều, và hơn nữa ñược biểu hiện một cách sơ lược hơn, rõ ràng và to hơn.ñộ lớn
của các ký hiệu và chữ viết ảnh hưởng ñến khái quát hoá là do mục ñích của bản ñồ dùng ñể treo
tường trong lớp học ở khoảng cách ñáng kể.

2

ðề tài của bản ñồ trực tiếp chỉ rõ các yếu tố nội dung chủ yếu, quan trọng của bản ñồ, ví dụ,
các bản ñồ ñịa lý chung và ñẳng cao Liên xô ở tỉ lệ 1:2500.000 ñều chứa ñựng trong nội dung của
mình các ñiểm dân cư và ñường giao thông, những tên bản ñồ thứ nhất, chúng thuộc nôi dung cơ
bản của bản ñồ, còn trên bản ñồ thứ hai chúng chỉ có giá trị ñịnh hướng và vì vậy ñược lựa chọn
và khái quát cao hơn nhiều.
Ảnh hưởng của tỉ lệ ñối với khái quát hoá ñã ñược nêu trong §2. Nó không chỉ giới hạn ở
khía cạnh kĩ thuật của vấn ñề tức là do sự thu nhỏ kích thước chung của sự biểu hiện và từ ñó
không thể phản ánh thực ñịa và các hiện tượng ñó và nói chung.
ðiều quan trọng là còn phải nhận thấy một nhân tố khác của tính ñịa lý. Các bản ñồ tỉ lệ lớn
biểu hiện trong khung của từng mảnh riêng lẻ (thực tế ñược sử dụng một cách riêng lẽ hoặc bằng
cách ghép một số ít mảnh với nhau) Những lãnh thổ tương ñối nhỏ, trong khi ñó các mảnh bản ñồ
tỉ lệ nhỏ bao trùm những không gian rộng lớn. Nhưng sự bao quát khác nhau về mặt không gian
sẽ kéo theo sự ñánh giá khác nhau về mặt chi tiết. ðối với lãnh thổ có kích thước nhỏ (vùng ñịa
lý) là chi tiết quan trọng thì ñối với lãnh thổ rộng lớn hơn (ñối với tỉnh hoặc miền ñịa lý) trong ñó
gồm khu ñịa lý như một ñơn vị hợp thành, có thể là thứ yếu hoặc hoàn toàn mất hết giá trị của
mình. Ví dụ, bản ñồ hành chính huyện cần phải biểu thị chi tiết mạng lưới ñường ñất ñịa phương,
trên bản ñồ quốc gia thì những ñường loại ấy không ñược biểu hiện, vì trên ñó cần thấy rõ mạng
lưới giao thông có ý nghĩa toàn quốc và giữa các tỉnh. ñiều ñó có nghĩa là khái quát hoá trong khi
liên quan với tỉ lệ thì việc thu nhỏ kích thước chung của sự biểu hiện không chỉ vì nguyên nhân
kỹ thuật do không ñủ chỗ, mà còn vì bản chất của sự việc.

Ý nghĩa của nhân tố thứ ba ảnh hưởng ñến khái quát hoá, tức là ñặc ñiểm của ñịa phương
ñược ño vẽ (của các ñối tượng ñược ño vẽ), có thể dễ dàng làm sáng tỏ nếu như ta nhớ ñến mục
ñích cơ bản của khái quát hoá: ñó là sự cố gắng phản ảnh trên bản ñồ với khả năng có thể có và
tính chất khách quan những nét ñiển hình và những ñặc ñiểm ñặc trưng của hiện thực. Cũng chính
những ñối tượng hay tính chất ấy nhưng sẽ ñược ñánh giá khác nhau hoặc tuỳ thuộc ñặc ñiểm các
quan hệ của những ñối tượng ấy với những hiện tượng khác.
Các giếng nước bị loại bỏ trong nội dung bản ñồ ñịa hình của những vùng trung tâm Liên Xô
nhưng lại là yếu tố quan trọng trên các bản ñồ ñịa hình của những vùng hoang mạc và nửa hoang
mạc. Sự khác nhau về ñộ cao ñến hàng chục thước ở những xứ núi không quan trọng bằng sự
khác biệt về ñộ cao chỉ 1-2m ở những vùng ñồng bằng thấp cận Lý hải, nơi mà những thay ñổi
nhỏ về ñộ cao trong các vùng cửa sông dẫn ñến những thay ñổi rõ rệt các ñiều kiện trồng trọt.
Những ví dụ tương tự có thể kể rất nhiều.
Tất nhiên là ñể khái quát hoá tốt, tức là ñể lựa chọn ñược cái chính, cái quan trọng và ñể
phản ánh ñược nó với những nét ñiển hình và những tính chất ñặc trưng cần phải biểu hiện ñược
bản chất của những hiện tượng biểu hiện và những ñặc ñiểm ñịa lý của chúng.
Trong số các nhân tố khác có ảnh hưởng ñến khái quát hoá bản ñồ ta có thể kể ñến các tài
liệu gốc ñược dùng ñể biên vẽ bản ñồ. Ví dụ, khi thiếu các tài liệu về dân số của các ñiểm dân cư
thì dấu hiệu ñó không thể tìm thấy sự phản ảnh trên bản ñồ ñang ñược biên vẽ. Cuối cùng, hệ
thống ký hiệu bản ñồ ñược chọn sử dụng cũng ảnh hưởng ñến khái quát hơn. vấn ñề này sẽ ñược
xét ở ⁄32.


3

§31. CÁC DẠNG KHÁI QUÁT HOÁ
Khái quát hoá thể hiện ở chỗ:
- Sự tổng quát hình dạng (các ñường ranh giới) Các ñối tượng ñưa lên bản ñồ.
- Sự tổng quan hoá các ñặc ñiểm ñịnh lượng của chúng
- Sự tổng quan hoá các ñặc ñiểm ñịnh tính.
- Sự chọn lựa các ñối tượng ñược ño vẽ.

- Sự chuyển hoá từ những ñối tượng (khái niệm) ñơn giản ñến những ký hiệu tập hợp hoặc
những ñối tượng phức tạp hơn (ñến những khái niệm tổng quát bậc cao hơn).
Ta sẽ xét các ñặc ñiểm của những dạng khái quát hoá ñó. Rõ rạng nhất là dạng ñầu tiên dạng
hình học của khái quát hoá. Nó thể hiện ở sự ñơn giản hoá có suy tính hình dạng mặt bằng của
các ñối tượng, tức là về mặt ñộ dài và diện tích, trong ñó vẫn bảo toàn những ñặc trưng của ñối
tượng và làm sáng tỏ những dấu hiệu quan trọng của nó hoặc những dấu hiệu cần thiết xuất phát
từ mục tích của bản ñồ. Giải quyết nhiệm vụ này ñôi khi dẫn ñến việc phóng to một số chi tiết ,
ñến một sự cường ñiệu nào ñó trong sự biểu hiện.
Sự tổng quát hoá ñúng ñắn bờ biển kiểu fio trên bản ñồ tỉ lệ nhỏ của Na-uy không phải là san
bằng một cách máy móc, hình vẽ ñường bờ nước, mà ngược lại, là phản ảnh mức ñộ cắt xẻ ñường
bờ, hướng ñặc trưng của các eo biển và các ñảo (h.77).
Sự tổng quan hoá ñặc ñiểm ñịnh lượng bao gồm ở việc mở rộng các khoảng chia mà trong
ñó không phản ảnh những biến ñổi của chỉ số ñịnh lượng ñặc trưng cho loại ñối tượng. Có thể nêu
ví dụ ở việc phân chia các ñiểm dân cư ra các nhóm dựa vào số dân của chúng (ít hơn 500
người) từ 500 ñến 2000 người, từ 5000 ñến 10.000 người v.v ). Khi khái quát hoá, ranh giới của
mỗi nhóm ñược mở rộng ra (ví dụ, ít hơn 2000 người, từ 5000 ñến 10.000 người v.v ) và số
nhóm do ñó sẽ giảm ñi.
Biểu thị ở tỉ lệ 1:300.000; b. Khái quát hoá có chủ ñịnh khi hạ tỉ lệ xuống 1:1000.000 nhằm
nhấn mạnh tính chất bờ và hướng các ñảo theo các ñường kiến tạo và hướng chuyển ñộng của
băng hà cổ; khái quát không ñúng.
Sự tổng quan hoá ñặc ñiểm ñịnh tính có mục ñích giảm bớt những khác biệt về chất lượng
ở thể loại các ñối tượng (giảm số lượng biểu, loại): thứ nhất bằng cách thay thế sự phân loại chi
tiết bằng những hệ phân loại tổng quát (ví dụ thay thế các ký hiệu riêng biệt của rừng lá nhọn,
rừng lá rộng và rừng hỗn hợp bằng ký hiệu thống nhất biểu hiện rừng); thứ hai do loại bỏ những
bậc phân loại cấp thấp (ví dụ, khi ñặc trưng các ñiểm dân cư theo cấp bậc hành chính có thể loại
bỏ các ký hiệu của huyện lị, trung tâm hành chính xã).
Lựa chọn các ñối tượng ñược ñưa lên bản ñồ tức là giới hạn nội dung bản ñồ ở những ñối
tượng cần thiết và loại bỏ những ñối tượng khác. Bản ñồ bao giờ cũng phản ảnh một số khía cạnh
của hiện thực và trong số các hiện tượng (ñối tượng) ñược ñưa lên bản ñồ chỉ giữ lại những ñối
tượng quan trọng xuất phát từ mục ñích của bản ñồ, ñể tài của nó, tỉ lệ và các ñặc ñiểm ñịa lý của

lãnh thổ. Những ñiều kiện ñể ñưa các ñối tượng cụ thể lên bản ñồ (tiêu chuẩn tối thiểu) nhiều khi
ñược xác ñịnh bởi những chỉ số ñịnh lượng hoặc ñịnh tính (ví dụ, qui ñịnh các sông dài hơn 1cm
trong tỉ lệ của bản ñồ, các ñiểm dân cư là trung tâm hành chính v.v ). Xuất phát từ mục ñích và tỉ
lệ bản ñồ ñể xác ñịnh các chỉ số này; chỉ tiêu tối thiểu thường ñược tăng lên khi thu nhỏ tỉ lệ bản

4

ñồ. Cách khác ñể xác ñịnh các qui tắc chọn lựa ñối tượng là xây dựng các ñịnh mức chỉ tiêu lựa
chọn chỉ rõ " tiêu chuẩn ñại diện" của các ñối tượng tương ứng với mật ñộ của chúng ở thực
ñịa, tức là số lượng (phần trăm) các ñối tượng cần biểu hiện, như số lượng ñiểm dân cư, tính
trung bình trên 1dm
2
bản ñồ. Trên cùng một bản ñồ, cần thay ñổi các tiêu chuẩn tối thiểu và ñịnh
mức lựa chọn ñối với những vùng ñịa lý khác nhau.
H×nh. 77 - Bê biÓn Fio trªn b¶n ®å Nauy.
Dạng cuối cùng của khái quát hoá là thay thế các ñối tượng riêng biệt (những khái niệm ñơn
giản) bằng các dấu hiệu tập hợp (những khái niệm tổng quát bậc cao). Nó có thể thể hiện ở
việc thay thế các ký hiệu của những ñối tượng riêng biệt bằng những ký hiệu của một khái niệm
a)

c)

b)


5

tổng quát (ví dụ: biểu hiện các ñiểm dân cư lúc ñầu bằng các kiến trúc riêng lẽ, sau ñó bằng các
khu phố, cuối cùng bằng các khuyên tròn (h.78). Chuyển từ sự biểu hiện các bể chứa vàng bằng
ký hiệu các mỏ vàng riêng biệt ñến việc vạch ranh giới chung của bể; cũng như ở việc hợp nhất

các ñối tượng thuộc nhiều thể loại khác nhau bằng một ký hiệu chung (ví dụ, thay thế các ranh
giới nhỏ và xen kẽ nhau của bụi rậm và bãi bỏ bằng ký hiệu tông quát của bụi rậm trên bãi cỏ mà
không chỉ rõ ranh giới từng loại riêng biệt
Hình 78. Sự thay thế các ñối tượng riêng lẻ bằng các ký hiệu tập hợp chúng với ví dụ tổng hợp các
ñiểm dân cư : a/ tỷ lệ 1:100.000; b/ tỷ lệ 1:500.000 và tỷ lệ 1:1000.000.
Việc làm sáng tỏ các dạng riêng biệt của khái quát hoá có ý nghĩa về phương pháp luận; nó
cho phép thấy rõ (hình dáng) những con ñường (phương hướng); có khả năng của khái quát hoá.
Tất cả các khía cạnh trên liên quan với nhau và không thể tách rời nhau. Ta hãy nêu một vài ví dụ.
a)
b)

c)


6

Giảm bớt số loại ñầm lầy tức là tổng quát hoá ñặc ñiểm ñịnh tính sẽ ñồng thời dẫn ñến sự loại bỏ
ranh giới giữa các loại sẽ ñược hợp nhất, tức là loại bỏ một số ñường ranh giới. Tăng khoảng cao
ñều giữa các ñường ñồng mức tức là tổng quá hoá ñăc ñiểm ñịnh lượng, sẽ kéo theo loại trừ các
yếu tố ñịa hình nhỏ nằm trong các bậc thang ñộ cao ñã ñược mở rộng giữa các ñường ñồng mức
kế cận.
Với ý nghĩa ñó, ñặc biệt rõ ràng là sự chuyển từ những khái niệm ñơn giản ñến những khái
niệm phức tạp. ðó là sự khái quát hoá ở bậc cao hơn. ở ñây, ñồng thời thể hiện tất cả hay một số
khía cạnh khái quát hoá ñã nêu trên.
Trong số các ñiều kiện cần thiết ñể khái quát hoá ñược ñúng ñắn ñặc biệt quan trọng là sự
hiểu biết bản chất các hiện tượng ñược biểu thị (ví dụ, ñối với ñịa hình là hình thái của nó) và
thực hiện khái quát hoá phải tuân theo những yêu cầu cơ bản của phép biện chứng duy vật. Trước
hết, nhất thiết phải tính ñến các quan hệ.
- Giữa các ñối tượng của một trong những yếu tố nội dung của bản ñồ, ví dụ như các ñối
tượng thuỷ văn (Việc loại bỏ những hồ có kích thước nhỏ, nhưng lại là một mắt xích của hệ thống,

dòng nước, sẽ làm cho hệ thống ñó bị cắt rời).
- Giữa các yếu tố khác nhau của nội dung bản ñồ, như giữa các ñiểm dân cư và ñường giao
thông (việc loại bỏ các ñiểm dân cư thứ yếu sẽ kèm theo sự loại bỏ các tuyến ñường ñịa phương
nối các ñiểm ñó với các tuyến ñường trục).
- Giữa các yếu tố của một bản ñồ và của các bản ñồ cùng loại khác, như giữa ñịa hình, thổ
nhưỡng và thực vật ñược biểu hiện trên những bản ñồ chuyên ñề khác nhau.
- Có tính toán ñến sự phát triển các hiện tượng khi khái quát hoá sẽ tránh ñược việc ñánh giá
không ñúng các ñối tượng tuy nhỏ nhưng có tương lai phát triển ( như những ñiểm dân cư xuất
hiện ở nơi xây dựng công nghiệp lớn ).
Sự bảo toàn các ranh giới ñịnh lượng có liên quan ñến những ñặc ñiểm ñịnh tính của các ñối
tượng sẽ rất có giá trị. Ví dụ, ñường bình ñộ sâu 200 m không những cho ta ñặc ñiểm ñịnh lượng
- ñộ sâu mà thường còn nêu rõ ranh giới thềm lục ñịa. Trong trường hợp ñường bình ñộ sâu ñó bị
loại trừ sẽ mất ñi không một ñặc ñiểm ñịnh lượng mà còn cả một ñặc ñiểm ñịnh tính của ñịa hình
ñáy biển.
Khái quát hoá trên bản ñồ thường dẫn ñến những mâu thuẫn giữa các yêu cầu về ñộ chính
xác hình học và các yêu cầu về tương quan ñịa lý.
Tính chính xác hình học của bản ñồ ñòi hỏi mỗi một ñối tượng của mặt ñất ñược biểu hiện
trên bản ñồ ñúng ở vị trí của nó, trong các hình dạng mặt bằng và các kích thước thực tế của nó
ñồng thời có bảo toàn vị trí tương quan ñúng ñắn của tất cả các ñối tượng và khoảng cách giữa
chúng tương ứng với tỉ lệ của bản ñồ.
Sự phù hợp về mặt ñịa lý yêu cầu sao cho bản ñồ phải phản ánh hiện thực trong những nét
chủ yếu, ñiển hình của nó biểu hiện ñúng các quan hệ tương hỗ của những khía cạnh hiện thực
ñược trình bầy và làm sáng tỏ các ñặc ñiểm ñặc trưng, tức là ñặc ñiểm ñịa lý của thực ñịa. Khái
quát hoá thoả mãn ñược yêu cầu ñó. Nó cho phép phản ảnh trên bản ñồ các ñối tượng khó biểu
hiện hoặc quá nhỏ trong tỉ lệ của bản ñồ nhưng có ý nghĩa quan trọng. ðể làm ñược như vậy
người ta phải phóng ñại hình dáng của ñối tượng hay sử dụng ký hiệu ngoaì tỉ lệ. Ví dụ trên bản
ñồ quốc tế tỉ lệ 1:1000.000 sự biểu hiện ñường ô tô ñược phóng to theo chiều rộng ñến 50 lần. Cả

7


biện pháp này hay biện pháp khác ñều ñưa ñến sự xê dịch các ñối tượng và ranh giới kế cận, tức
là càng vi phạm tính chính xác hình học hơn nữa. Sự xê dịch ñó ñặc biệt rõ ở nơi mà những biểu
hiện ngoài tỉ lệ ñi kèm bên nhau, nơi chúng tập trung dày ñặc trên bản ñồ.
Tính chính xác hình học cần thiết trên những bản ñồ dùng ñể ño ñạc và thiết kế kĩ thuật.
Dành cho những mục ñích ñó chủ yếu là các bản ñồ tỉ lệ lớn. Trên ñó sự khái quát hoá không gây
ra sự phóng ñại ñáng kể ở các ñường ranh giới, và sự xê dịch vốn ñặc trưng ở các ký hiệu ngoài tỉ
lệ có thể ñược xử lý.
Các bản ñồ tỉ lệ nhỏ phần lớn có tính chất khái quát cao nên ít ñược sử dụng ñể ño ñạc, vì
vậy ñối với chúng, tất nhiên yêu cầu về sự phù hợp có tính chất ñịa lý sẽ nổi lên hàng ñầu (có một
ngoại lệ như bản ñồ giao thông ñược sử dụng ñể tính toán khi hành trình hoặc bay trên một
khoảng cách lớn).
Việc xây dựng các cơ sở toán học cho khái quát hoá có một ý nghĩa lớn do sự thâm nhập của
tự ñộng hoá vào các quá trình thành lập và sử dụng bản ñồ.
Một số nhà bản ñồ nước ngoài có nêu lên ý kiến rằng khái quát hoá là một quá trình chủ
quan, không thể xác ñịnh ñược một qui luật nào cho nó cả. Quan ñiểm sai lầm ñó xuất phát từ
khuyết bất khả tri sự vật; nó hạ thấp hay thậm chí phủ nhận tầm quan trọng của sự ñào tạo cán bộ
bản ñồ một cách khoa học và ảnh hưởng xấu ñến chất lượng của nhiều bản ñồ.
§32. VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA KÝ HIỆU BẢN ðỒ ðỐI VỚI KHÁI QUÁT HOÁ
Hệ thống ký hiệu ñược soạn thảo cho một bản ñồ cụ thể xác ñịnh mức ñộ chi tiết có thể
của sự biểu hiện, mức ñộ tỉ mỉ của các ñặc tính, giới hạn sự lựa chọn và cuối cùng ảnh hưởng ñến
toàn bộ nội dung của bản ñồ. Ví dụ, nếu như các ký hiệu ñược chọn cho rừng có thể trình bầy trên
bản ñồ những diện tích không nhỏ hơn 4mm
2
thì có nghĩa là trên bản ñồ tỉ lệ 1;100.000 có thể
biểu hiện những khu rừng từ 4 ha trở lên, trên bản ñồ tỉ lệ 1:500.000 là từ 1km
2
trở lên, trên bản
ñồ tỉ lệ 1:1000.000 là từ 4 km
2
trở lên v.v Rõ ràng là giới hạn tối thiểu của sự lựa chọn và tổng

quát lớn phụ thuộc vào kích thước các ký hiệu và ñịa vật, vào mức ñộ chi tiết ñã ấn ñịnh cho các
ñường, vào dung lượng ñồ hoạ cho phép của bản ñồ. Trị số giới hạn của các ñại lượng ñó như thế
nào?
Kích thước tối thiểu của các ký hiệu phụ thuộc vào hai nhân tố: vào khả năng của mắt nhìn
và phân biết các ký hiệu khi ñọc bản ñồ và phần nào khả năng của kỹ thuật biên vẽ và phiên bản
chúng.
Từ kết quả thí nghiệm rút ra ñược rằng có thể nhìn thấy một ñiểm với góc nhìn 1

: (kích
thước chiều dài ở khoảng cách nhìn rõ nhất là 0,09mm); một ñường với góc nhìn 0

,7 (tức là khi
chiều rộng bằng 0,06mm) một hình vuông tô ñặc có thể ñược nhận biết với góc nhìn 6

(0,5mm)
một hình vuông rỗng (h-79) thì với góc nhìn 7

(0,6mm); những chỗ nồi của một hình dạng phức
tạp sẽ rõ ràng khi góc nhìn bằng 4

-5

(0,3-0,4mm). Hai ñường mảnh song song hình như dính
liền thì khoảng cách giữa chúng bằng 2

(0,17mm) các ñường ñậm nét ñược phân biệt ở khoảng
cách nhỏ hơn (1

,7 hay 0,15mm); khe hở giữa hai hình tô ñặc kế cận cũng có giá trị tối thiểu như
vậy.


8

H.79 Kích thước tối thiểu của ký hiệu tính bằng mm (phóng ñại lên 20 lần).
Tuy nhiên ñể ñọc một ñiểm với tư cách là chi tiết của ký hiệu thì phải phóng to kích thước
của nó lên 2

(0,2mm) và khi với tư cách là một ký hiệu ñộc lập (trong phương pháp ñiểm) thì
phải ñến 6-7

(0.5-0,6mm). Tập hợp các ñiểm (như ở các ký hiệu cát) ñựoc nhận với hình vẽ rất
nhỏ. Trị số chiều dài của các ký hiệu hình học và tượng hình thường vượt quá 1mm. Ví dụ trên
bản ñồ ñịa hình tỉ lệ 1:10.000, kích thước thường dùng nhất của các ký hiệu là 2-2,5mm (ñể ñơn
giản, ở ñây và sau này ta chỉ nêu các kích thước chiều dài ở khoảng cách nhìn rõ nhất)
ở từng ñường riêng lẽ có lực nét 0,1 mm thì các khúc uốn hình bầu dục hay tròn sẽ ñọc ñược
khi ñường kính không nhỏ hơn 0,5mm; hình vẽ gẫy góc ñược nhận biết khi các cạnh của nó lên
ñến 0,5 - 0,7mm: chỉ uốn cong của một ñường sẽ rõ ràng khi có ñáy khoảng 0,6 - 0,7mm và chiều
lõm sâu 0,4mm (h80)
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến kích thước nhỏ nhất của
các ñường viền ranh giới của ñối tượng khác nhau ñược biểu
hiện trong những hình dạng ñặc trưng vốn có ở chúng: loại ký
hiệu dùng ñể biểu hiện diện tích của ñịa vật, giá trị của ñối
tượng, mức ñộ rõ ràng của ranh giới ñối tượng trên thực ñịa,
hoàn cảnh ñịa lý xung quanh ñối tượng v.v ta sẽ giải thích
ñiều vừa nêu bằng các ví dụ.
Khi ñối tượng (ví dụ, các kiểu kiến trúc riêng lẽ) ñược
biểu hiện bằng ký hiệu ñặc hoặc rỗng thì các trị số nêu trên kia và kích thước nhỏ nhất của hình
dạng vẫn ñúng. Nhưng nếu một ranh giới rỗng (như hồ nước) ñược tô mầu nền trong, ñể nhận
biết ñược màu sắc cần phóng to diện tích của nó ít nhất lên ñến 1mm
2

. Khi bố trí bên trong ranh
giới các ký hiệu nét (như thực vật) thì giới hạn ñó phải tăng lên nhiều, ví dụ lên 25mm
2
cho các
vườn cây và các ñồn ñiền khác nhau trên bản ñồ ñịa hình.
Giá trị tương ñối của các ñối tượng thuộc những thể loại khác nhau ñòi hỏi qui ñịnh cho các
loại quan trọng hơn một giới hạn nhỏ hơn là ñối tượng với các loại thứ yếu. Giới hạn ñược nâng
cao ở các ñối tượng biểu hiện kém trên thực ñịa hoặc có các ñường ranh giới không rõ ràng.
Có thể thấy rõ ảnh hưởng của hoàn cảnh ñịa lý ở vịêc biểu hiện các ñảo ngoài biển chúng nổi
rõ trên nền xanh lơ của nước ñến mức có thể phản ánh chúng hầu như với những kích thước của
ñiểm (xem hình 70 và 77). ngược lại, ở những khu vực bản ñồ bão hoà các nội dung ña dạng thì
ñộ rõ ràng của các ranh giới nhỏ bị giảm sút rất nhiều.
Tất nhiên, mục ñích của bản ñồ và phương pháp sử dụng nó có ảnh hưởng lớn ñến việc xác
ñịnh các kích thước nhỏ nhất của các ký hiệu và ranh giới ñịa vật. Ví dụ, ñối với các bản ñồ treo
tường (xem h.71) các kích thước tối thiểu ñược xác ñịnh bởi những trị số góc và khoảng cách mà
ở ñó bản ñồ thường ñược ñọc trong ñiều kiện của những phòng làm việc hay lớp học.
Tính chất nhiều chủ ñề của nội dung và những khác biệt về mục ñích của các bản ñồ ñịa lý
làm ña dạng thêm và phức tạp hoá việc khái quát. Việc nghiên cứu nó ñể vận dụng cho tưng dạng
bản ñồ là nhiệm vụ của các bộ môn chuyên ñề, ví dụ môn bản ñồ thổ nhưỡng nghiên cứu sự khái
quát hoá trên các bản ñồ thổ nhưỡng, môn bản ñồ kinh tế nghiên cứu sự khái quát hoá các bản
ñồ dân cư về kinh tế quốc dân v.v Tuy nhiên, trong khái quát hoá nhiều ñối tượng khác nhau
nhưng giống nhau về ñặc ñiểm phân bố có hàng loạt nét chung. Vậy nên trong các mục tiêp theo
H.80 Kích thước tối thiể
u
của khúc uốn tính bằng
milimet
( phóng ñ

i 15 l


n)


9

ñây ta sẽ xét ñặc ñiểm khái quát hoá ñối những hiện tượng phân bố thành cụm (ở các ñiểm),
phân bố thành tuyến, phân bố rộng khắp và phân bố diện tích, phân bố tản mạn và chỉ số biểu
hiện sự vận ñộng và quan hệ.


10

§33. KHÁI QUÁT HOÁ CÁC HIỆN TƯỢNG PHÂN BỐ THÀNH CỤM
ðể biểu hiện trên bản ñồ các hiện tượng phân bố thành cụm (ở các "ñiểm") cần sử dụng
phương pháp ký hiệu. Một trong những khía cạnh của khái quát hoá - Sự tổng quan hoá các hình
dáng (ranh giới ñịa vật) trong trường hợp này mất ý nghĩa, nhưng những khía cạnh khác, tức là
tổng quat hoá các ñặc ñiểm ñịnh lượng và ñịnh tính, chọn lựa và thay thế các ñối tượng cá biệt
bằng các ký hiệu tập hợp thể hiện rất ñầy ñủ.
Sự tổng quan hoá ñặc ñiểm ñịnh lượng thể hiện trước hết ở việc chuyển từ thang chia các ñại
lượng một cách liên tục sang thang chia cấp bậc, và sau ñó thể hiện ở việc giảm bớt số lượng các
khoảng chia trong thang cấp bậc (xem §31).
Khi tổng quát bớt các thang cần chú ý bảo toàn ranh giới của các bậc có ý nghĩa ñịnh tính.
như những ranh giới xác ñịnh sự khác biệt các ñiểm dân cư theo kiểu thành phố và kiểu nông
thôn. Cụ thể, ở Canaña người ta liệt tất cả các ñiểm dân cư có trên một 1000 dân vào loại thành
phố, ở Mĩ thì lại là những ñiểm dân cư có hơn 2500 dân, ở Ấn ðộ là các ñiểm dân cư hơn 5000
dân. Vậy nên chỉ số ñó phải ñược chú ý ñến trong thang dân số trên bản ñồ của các nước trên.
Vấn ñề số lượng cấp bậc trong một thang chia cũng rất quan trọng. Trên nguyên tắc, số
lượng ñó có thể bất kì, nhưng khi thiết kế thang chia cần chú ý ñến hai ñiều kiện rút ra từ kinh
nghiệm và thực nghiệm. Những sự khác biệt về hình dáng hình học sẽ dễ ñược ghi nhớ nếu số
lượng ký hiệu không vượt quá 6-7 và các ký hiệu cùng một hình dạng trên bản ñồ sẽ ñược phân

biệt khi các kích thước chiều dài của chúng trong thang chia tăng một cách tuần tự không nhỏ hơn
một lần rưỡi.
ðể tổng quát hoá ñặc ñiểm ñịnh tính người ta sử dụng hai con ñường: chuyển từ các khái
niệm có tính chất dạng sang các khái niệm có tính chất loại (như bằng cách thay thế trên bản ñồ
ký hiệu xí nghiệp công nghiệp chế tạo máy công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải bằng
một ký hiệu chung của xí nghiệp công nghiệp chế tạo máy) và không phản ánh trên bản ñồ một số
ñặc ñiểm ñịnh lượng của các ñối tượng ñược biểu hiện (như ý nghĩa hành chính của các ñiểm dân
cư).
Việc lựa chọn các ñối tượng có vị trí xác ñịnh thường tuân theo chỉ tiêu, ví dụ chỉ ñưa lên
bản ñồ ñịa lý chung của một nước các ñiểm dân cư có số dân 1000 người và nhiều hơn hay trên
bản ñồ công nghiệp chỉ giữ lại các xí nghiệp có giá trị tổng sản lượng vượt quá một tổng số nào
ñó, như lớn hơn một triệu ñồng. Nhiều khi cho cùng một bản ñồ người ta qui ñịnh không phải
một mà là một số chỉ tiêu phù hợp với các ñiều kiện ñịa lý, như các chỉ tiêu ñặc biệt cho việc lựa
chọn các ñiểm dân cư ở các vùng ñông dân, trung bình và thưa dân.
Một phương pháp khác là dùng "ñịnh mức" khi cần xác ñịnh mức ñộ chọn lựa của các ñối
tượng ("ñịnh mức ñại diện"). ðịnh mức có thể khác nhau ở những vùng ñịa lý khác nhau. Ví dụ,
trên bản ñồ ñịa lý chung, ñôi khi người ta biểu thị mức ñộ lựa chọn các ñiểm dân cư dưới dạng
phần trăm các ñiểm bị loại bỏ. Chỉ số này có thể tăng dần khi chuyển từ những vùng có mật ñộ
các ñiểm dân cư thấp ñến những vùng có mật ñộ cao. Nó cũng phụ thuộc vào ñộ lớn của các ñiểm
dân cư. Cụ thể khi xây dựng bản ñồ Liên xô tỉ lệ 1:1000.000 người ta phân biệt các vùng gồm ña
số các ñiểm dân cư nông thôn nhỏ và trung bình, các vùng có số lượng lớn các ñiểm dân cư nông
thôn lớn và các vùng có nhiều thành phố lớn.

11

Cỏc qui lut la chn cú th ủc biu hin di dng toỏn hc nu chỳ ý tng quan ủn
cỏc t l m
a
v m
b

ca ti liu gc a v bn ủ biờn v b, ủn kớch thc cỏc ký hiu bn ủ trờn
cỏc bn ủ y, ủn dung lng ủ ho bỡnh thng ca chỳng (xem Đ50) v chỳ ý c giỏ tr ca
cỏc th loi ủi tng khỏc nhau. Trong trng hp ủn gin nht ủi vi cỏc bn ủ ủa hỡnh
biờn v theo mt h thng ký hiu thng nht, khi cỏc loi ủi tng cựng giỏ tr, thỡ qui lut trờn
ủc biu th bng cụng thc.


n
b
= n
a

a
b
m
m

(8)
trong ủú n
a
l s lng ủi tng trờn ti liu gc n
b
l s lng ủi tng trờn bn ủ ủang
biờn v.
Khi cỏc loi cú giỏ tr z khỏc nhau v khi cỏc kớch thc r ca cỏc ký hiu thay ủi khi
chuyn t ti liu gc ủn bn ủ ủc biờn v thỡ ta ủa thờm vo cụng thc (8) cỏc h s k
z
v
k
r

.
n
b
= n
a
.k
z
.

k
r

a
b
m
m

(9)
Ví dụ, theo V.Pillevitxer và F.topfer thì cần có hệ số k
z
các giá trị sau đây: k
z
= 1,
đối với các đối tợng bình thờng; k
z
=
b
a
m
m


đối với các đối tợng quan trọng; và
k
z
=
a
b
m
m
đối với các đối tợng kém quan trọng.

Mt phng hng la chn quan trng l loi tr hon ton cỏc ủi tng th yu xột v
mt tớnh cht, vớ d trờn bn ủ khoỏng sn cú ớch th gii khụng biu hin cỏc m vt liu xõy
dng ch cú giỏ tr ủa phng.
nh hng ủn vic la chn cỏc ủi tng cú v trớ xỏc ủnh cũn cú phng phỏp trỡnh by
ký hiu, yờu cu kốm theo ký hiu cỏc ghi chỳ tờn gi v tt nhiờn l c dung lng cỏc ủi tng
cú ủc ủim phõn b khỏc ca bn ủ. Ta s gii thớch ủiu va nờu bng cỏc vớ d.
Trờn bn ủ ủa lý chung t l nh cỏc ủim dõn c ủc biu hin bng cỏc khuyờn trũn, tc
l bng cỏc ký hiu cú hỡnh dng hỡnh hc hon chnh dựng chỳng cho nhng nhúm ủim dõn c
nht ủnh. Cỏc khuyờn trũn ủú rt tip kim v din tớch v bi vy chỳng cho phộp khụng phi
loi b khi ủa cỏc ủim dõn c lờn bn ủ nu nh khụng cn phi kốm theo tờn gi ca chỳng
(yờu cu ny thng cú cỏc bn ủ tra cu): Nhng bn ủ tt nht cú s dng cỏc kiu ch rừ

12

ràng, gọn ghẽ khẳng ñịnh rằng số lượng tên gọi ñược ghi chú trên diện tích 1dm
2
không nên vượt
quá 150 trên bản ñồ tỉ lệ 1:1000.000; trên các bản ñồ tỉ lệ nhỏ trong các atlac tra cứu không nên
vượt quá 300-400. Từ ñó có thể ñi ñến kết luận về mức ñộ lựa chọn trên bản ñồ thuộc các tỉ lệ

khác nhau và ñối với các vùng có mật ñộ ñiểm dân cư khác nhau. Ví dụ, khi lập bản ñồ tỉ lệ
1:1000.000 của những vùng ñông dân, nơi có số lượng ñiểm dân cư trên 100km
2
thực ñịa lớn hơn
15 thì trên 1dm
2
bản ñồ sẽ có hơn 1500 ñiểm. Rõ ràng là chỉ có thể giữ lại không hơn 10% trong
tổng số ñó.
Sử dụng các thang chia tuyệt ñối, phân cấp hoặc liên tục có thể dẫn ñến những ký hiệu có
kích thước lớn (xem hình 36) với diện tích vài cm
2
; ở những nơi các ñối tượng phân bố dày ñặc
cũng có thể tạo ra sự tập trung các ký hiệu chồng ñè lên nhau (xem h.41). Nếu không cần nêu tất
cả các tên gọi thì ñôi khi số lượng kí hiệu lên ñến 20-25 chiếc 1cm
2
(ví dụ các bản ñồ trong các
trang 99 và 144 của ñại atlac thế giới Xô-Viết tập I). Các "chùm" ký hiệu như thế sẽ vạch rõ
những nơi tập trung các ñối tượng ñược biểu hiện trên bản ñồ, xác ñịnh vị trí của mỗi ñối tượng,
nhưng sẽ che lấp mạng lưới sông ngòi và ñường sá và do ñó sẽ xoá mờ ñặc ñiểm của sự phân bố
ñịa lý. Những khu vực ñó nên thể hiện lập lại trên các bản ñồ lớn hơn (nhưng trong thang chia cố
ñịnh cuả các ký hiệu) trên các bản ñồ phụ - "bản ñồ chêm’’).
ðể giảm nhẹ dung lượng của bản ñồ khỏi nhiều ký hiệu người ta sử dụng rộng rãi việc thay
thế các ñối tượng cá biệt bằng các ký hiệu tập hợp. Trường hợp phổ biến nhất là hợp nhất các ñối
tượng thuộc cùng một ñiểm vào một ký hiệu tổng cộng chung ví dụ thay thế các ký hiệu của
những xí nghiệp công nghiệp riêng lẽ bằng một ký hiệu chung của ñiểm (cụm) công nghiệp. Các
ký hiệu cấu trúc (h.81) tạo ra những khả năng rộng rãi ñể hợp nhất các ñối tượng cùng loại hoặc
có thể so sánh ñược với nhau theo những chỉ số nào ñó. Nhưng không ñược hợp nhất trong một
ký hiệu các ñối tượng khác nhau về tính chất như ñặt mét với kilômét.
Khái quát hoá với các hiện tượng phân bố thành cụm có thể ñưa việc ñặc trưng có hiện tượng
theo diện tích tới giới hạn phải thay một phương pháp biểu hiện này bằng một phương pháp biểu

hiện khác. Vấn ñề này sẽ ñược xét ở §38.
§34. KHÁI QUÁT HOÁ CÁC HIỆN TƯỢNG PHÂN BỐ THÀNH TUYẾN
Các hiện tượng phân bố thành tuyến thường ñược phản ảnh bằng phương pháp ký hiệu tuyến.
Hình dạng các ký hiệu này chỉ rõ vị trí trong không gian của các ñối tượng ñược ño vẽ và thường
ñịnh rõ các ñặc ñiểm quan trọng của chúng. Ví dụ, dựa vào ñường ranh giới bờ nước có thể phán
ñoán về kiểu, loại và nguồn gốc của bờ biển. Tổng quát hoá ñúng ñắn hình dạng của các ñối
tương kéo dài thành tuyến có ý nghĩa hàng ñầu. Nếu khái quát hoá một cách có cơ sở thì các loại
bờ biển fio, bờ biển nhiều ñảo, bờ biển riát và những loại bờ biển khác sẽ ñược nhận biết một
cách hết sức rõ ràng trên bản ñồ tỉ lệ nhỏ bất kỳ.
Ta hãy xét lại tổng quát hoá về mặt hình học các ñường ở ví dụ mạng lưới thuỷ văn. Mức ñộ
tỉ mỉ trong khi phản ánh hình dạng mặt bằng của sông ngòi có bảo toàn các tương quan tỉ lệ giữa
các chi tiết, phụ thuộc vào khả năng chi tiết hoá một hình vẽ thành tuyến. Khả năng ñó ñối với
ñường nét ñược ñánh giá bằng lực nét từ 0,1mm 0,5mm (xem h.32) tương ứng với thực ñịa:



13

Ở tỉ lệ 1:10.000 là 5m
- 1:100.000 là 50m
- 1:1000.000 là 500m
- 1:10.000.000 là 5000m

14

Hình 81-Sử dụng ký hiệu cấu trúc cho các điểm công nghiệp (theo bản đồ
luyện kim đen và màu" trong Atlac miền thợng áo).
ủú l mc ủ chi tit ti ủa, vỡ ủ ủc rừ rng sụng ngũi ủc biu hin bng cỏc ủng tụ ủm
dn dn v sau ủú ủc chuyn sang biu hin bng hai nột vi ủ rng chung ti thiu l 0,5mm.
Ngay c trờn cỏc bn ủ ủa hỡnh s phúng ủi chiu ngang ký hiu sụng ngũi cú nhng trng

hp lờn ủn 5 ln. Do ủú, rừ rng l phi tng quỏt hoỏ hỡnh dng mng li thu vn ngay t
nhng bn ủ t l ln. S tng quỏt hoỏ ủú th hin vic loi b cỏc ủo nh, nhng ch cong
nh, khỳc un cp thp. nh loi b cỏc chi tit th yu m lm ni rừ hn cỏc ủc ủim quan
Luyện kim

Đờng ống

Chế tạo máy

Nhà máy ô tô

Điện cơ

Rèn và chế tạo các sản
phẩm kim loại khác
Độ lớn của các nhà máy theo số lợng công nhân

Nhỏ hơn 50

Biểu thị các nhà máy
lớn, mỗi ô vuông tơng
ứng 200 công nhân
Các nhà máy công nghiệp


15

trọng nhất nhằm phản ảnh ñộ uốn khúc của sông ngòi, sự thay ñổi ñộ uốn khúc, sự tồn tại của các
ñảo v.v Ta sẽ có khái niệm về khía cạnh khái quát hoá này khi so sánh hình 70 và 71.
Việc phóng ñại chiều rộng các ký hiệu tuyến so với kích thước của các ñối tượng tương ứng

trong tỉ lệ của bản ñồ thường ñược vận dụng ñể biểu hiện ñường giao thông. Ký hiệu ñường sắt
trên các bản ñồ Liên xô tỉ lệ 1: 25.000 1: 200. 000 và 1:1000.000 lên ñến 3; 20 và 100 lần. Một
sự phóng ñại như thế trước nhất sẽ gây trở ngại cho việc phản ánh những khúc cong nhỏ và
những ñặc ñiểm ñặc trưng của ñường sá, thứ hai buộc phải chuyển dịch các ñối tượng gần ñường.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp cần phải sơ ñồ hoá một cách có ý thức các hình dáng kéo
dài thành tuyến, ví dụ như ñường dẫn ñiện trên bản ñồ ñiện khí hoá ñất nước tỉ lệ nhỏ khi cần
biểu thị các quan hệ giữa các trung tâm phát ñiện và tiêu thụ năng lượng chứ không phải là những
ñặc ñiểm ñịa hình của việc ñặt các tuyến ñường dây ñó (ví dụ, bản ñồ ñiện khí hoá trong atlac
nước Cộng Hoà Liên bang Xô Viết Armênia, trang 6).
Sự tổng quát hoá ñặc ñiểm ñịnh tính vận dụng cho các ký hiệu tuyến ñược thể hiện rõ nhất ở
việc ñơn giản hoá bảng phân loại các ñối tượng ñược ño vẽ. Ví dụ sự phân chia nhiều mặt của
ñường sắt trên bản ñồ ñịa hình theo số lượng ñường, theo chiều rộng của ñường và loại sức kéo
trở nên thừa trên bản ñồ ñịa lý chung tỉ lệ nhỏ. ở ñây chỉ giới hạn ở việc phân biệt các tuyến
ñường trục, những tuyến ñường vận chuyển nhiều hành khách và hàng hoá, ñược sử dụng cho các
quan hệ quốc tế v.v Nói chung, khi ñơn giản hoá bảng phân loại các ký hiệu chung ñược vận
dụng cho những ñối tượng kéo dài thành tuyến thuộc những bậc ñược hợp nhất của bản phân loại.
Một hướng tổng quát hoá ñặc ñiểm ñịnh tính khác, không liên quan tới việc ñơn giản hoá bản
phân loại là sử dụng ký hiệu của những yếu tố tuyến chủ yếu chiếm ña số thay cho ký hiệu của
những yếu tố kéo dài thành tuyến có kích thước nhỏ. Có thể lấy ví dụ ở bản ñồ các loại bờ biển
(atlac biển tập II, tờ 13-14). Trên những bản ñồ này, các giải ñất (duyên hải có sự xen kẽ vụn vặt
và ña dạng của các loại bờ khác nhau ñược biểu hiện bằng ký hiệu của loại bờ chiếm ưu thế khi
thu nhỏ tỉ lệ. Nếu khó phát hiện ñược sự ưu thế của một loại bờ cụ thể nào ñó trong sự xen kẽ ñó
thì biểu hiện loại bờ có liên quan với các quá trình phát triển hiện ñại của các dải ñất duyên hải
ñược ño vẽ (ví dụ, mài mòn hoặc tích tụ chiếm ưu thế).
Tổng quát hoá ñặc ñiểm ñịnh lượng của các ñối tượng kéo dài thành tuyến (ví dụ, lượng
nước ở sông, ñiện thế của các ñường dây tải ñiện v.v ) liên quan chủ yếu với sự tổng quát hoá
các thang chia ñược sử dụng. Thực chất của vấn ñề này tương tự như sự tổng quát hoá các thang
chia ñã trình bầy ñối với các hiện tượng phân bố thành cụm ở trên.
Với các ký hiệu kinh tế của các ñối tượng kéo dài thành tuyến có thể ñược phản ảnh không
cần chọn lọc ngay cả trên bản ñồ tỉ lệ nhỏ. Bằng chứng là các bản ñồ giao thông thế giới và các

châu (atlac thế giới, 1967, các trang 9,48,104,157,178,220) và các bản ñồ mạng lưới thuỷ văn
trong các atlac tổng hợp của một số nước. Mục ñích của những bản ñồ"mạng nhện" ñó là phản
ảnh những khác biệt thực tế có tính chất không gian trong mật ñộ ñường giao thông, mạng lưới
thuỷ văn v.v ñiều ñó có một ý nghĩa nhất ñịnh nhưng hạn chế. Ví dụ, dựa vào mật ñộ ñường
giao thông có thể phán ñoán về sự phát triển kinh tế, dựa vào mật ñộ sông ngòi ñể phán ñoán về
các ñiều kiện khí hậu và kiến trúc ñịa chất v.v khi các ñối tượng kéo dài thành tuyến ñược biểu
hiện trong các mối quan hệ với những hiện tượng khác thì cần chọn lựa sao cho vẫn bảo toàn
ñược những tương quan vốn

16

có trong thực tế như lựa chọn ñường giao thông phải phù hợp với việc chọn lựa các ñiểm dân cư.
Trước hết cần loại bỏ những ñường không dẫn ñến các ñiểm dân cư; trong số các ñường song
song với nhau nên giữ lại những ñường thuộc loại tốt hơn. Trên các bản ñồ tỉ lệ nhỏ có mục ñích
bao quát những lãnh thổ rộng lớn, như cả một nước thì sự biểu hiện các ñường có ý nghĩa ñịa
phương là thừa.
Sự lựa chọn các ñối tượng kéo dài thành tuyến khi chuyển xuống tỉ lệ nhỏ thường tuân theo
các chỉ tiêu ñịnh lượng và ñịnh tính. Trường hợp sử dụng phổ biến chỉ tiêu ñịnh lượng là sự lựa
chọn mạng lưới sông ngòi trên các bản ñồ ñịa lý chung, khi bảo toàn các sông có chiều dài trong
tỉ lệ của bản ñồ vượt quá một ñại lượng qui ñịnh trên cơ sở chú ý ñến mục ñích bản ñồ, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau ñây: 1cm cho bản ñồ ñịa hình; 0,5cm cho các bản ñồ tỉ lệ nhỏ
trong các atlac tra cứu ; 2cm cho các atlac giáo khoa v.v Tất nhiên rất có thể vượt ra khỏi chỉ
tiêu chung ñó. Ví dụ các sông suối nhỏ vẫn ñược bảo toàn nếu như chúng là dòng chảy từ các hồ
nước, làm dễ dàng cho việc ñọc ñịa hình, làm nổi rõ các ñường chia nước v.v Cuối cùng các chỉ
tiêu ñược phân biệt cho phù hợp với những ñặc ñiểm của cảnh quan ñịa lí. Cụ thể có thể tính các
chỉ tiêu ñặc biệt cho từng vùng trong số các vùng ñược vạch ra nhằm bảo ñảm việc phản ảnh mật
ñộ tương ñối của sông ngòi.
Ví dụ việc sử dụng chỉ tiêu ñịnh tính là việc loại bỏ khỏi bản ñồ các ñối tượng kéo dài thành
tuyến thuộc những bậc thấp trong bảng phân loại như ranh giới các khu vực hành chính.
Trước ñây ñã nhiều lần ñề cập ñến một nét ñặc trưng của khái quát hoá là sự chuyển từ

những dấu hiệu riêng ñến những dấu hiệu chung hơn, từ những khái niệm có tính chất dạng ñến
những khái niệm có tính chất loại. Ta hãy xét các ñặc trưng ñó khi vận dụng cho các ký hiệu
tuyến ở ví dụ mạng lưới sông ngòi.
Bản ñồ ñịa hình có khả năng phản ánh những ñặc ñiểm các biệt của từng con sông riêng biệt:
ñộ kéo dài, hình dáng, mặt cắt dọc, chiều rộng và tốc ñộ dòng chảy, sự có mặt của các bãi nông
và bến lội, ñặc ñiểm bờ sông v.v Khi càng thu nhỏ tỉ lệ, nhiều nét riêng trong số nêu trên sẽ mất
ý nghĩa và sự chú ý bị hướng vào việc làm sáng tỏ những ñặc ñiểm của cả hệ thống sông. Trên
quan ñiểm ñó, ñiều quan trọng là:
- Phản ảnh trên bản ñồ ñịa vị tương quan của các sông, ví dụ khi dùng những ñường có lực
nét khác nhau ñể nêu rõ sông chính, sông phụ cấp một, cấp hai v.v
- Bảo toàn mật ñộ tương ñối của lưới sông ngòi và những khác biệt về mật ñộ.
- Phản ảnh các ñặc ñiểm cấu trúc của hệ thống (Hệ thống dạng song song, dạng cành cây,
dạng lưới, dạng toả tia) v.v thường liên quan chặt chẽ với sơn văn của ñịa phương.
- Nêu rõ nguồn của các sông chính, ñặc ñiểm của tam giác châu v.v
§35. KHÁI QUÁT HÓA CÁC HIỆN TƯỢNG PHÂN BỐ RÔNG KHẮP VÀ PHÂN BỐ
TRÊN CÁC DIỆN TÍCH
Khi phản ảnh trên bản ñồ các ñối tượng phân bố rộng khắp (như ñịa hình mặt ñất, lớp thực
vật, nhiệt ñộ không khí). Người ta sử dụng phương pháp ñường ñẳng trị (xem 16) và phương
pháp nền chất lượng (xem 17). Sử dụng phương pháp thứ nhất khi cần ñặc trưng biểu hiện về mặt
ñịnh lượng, và phương pháp thứ hai khi cần ñặc trưng về mặt ñịnh tính. Bản chất của các phương
pháp vừa nêu ảnh hưởng rất nhiều ñến ñặc ñiểm khái quát hoá.

17

Khi vận dụng cho các ñường ñẳng trị, khái quát hoá thể hiện ở việc mở rộng các khoảng
cách giữa các ñường ñẳng trị (tức là ở sự tổng quát hoá).
Khi vận dụng cho các ñường ñẳng trị, khái quát hoá thể hiện ở việc mở rộng các khoảng
cách giữa các ñường ñẳng trị (tức là ở sự tổng quát hoá ñặc ñiểm ñịnh lượng) và ở việc tổng quá
hoá hình dạng các ñường ñẳng trị. Thuận tiện nhất là trước hết hãy xét quá trình này khi vận dụng
cho việc biểu hiện ñịa hình bằng các ñường ñồng mức. Như ñã biết, nó thể hiện ở sự mở rộng

khoảng cao ñều và ở sự tổng quát hoá hình vẽ của các ñường ñồng mức. Ví dụ trên các bản ñồ ñịa
hình Xô viết khoảng cao ñều ñược mở rộng tương ứng với sự thu nhỏ tỉ lệ và phụ thuộc vào ñặc
ñiểm ñịa hình của lãnh thổ ñược ño vẽ (bảng 3). Rõ ràng và không thể bảo ñảm phản ảnh bằng
ñường ñồng mức các dạng ñịa hình có ñộ cao nhỏ hơn khoảng cao ñều ñược chọn. ñối với các
bản ñồ tỉ lệ nhỏ người ta chọn thang ñẳng cao trên cơ sở nghiên cứu kĩ càng ñịa hình của lãnh thổ
ñược ño vẽ, cụ thể bằng cách xây dựng các mặt cắt. Khi ñó cần cố gắng sao cho trong mỗi một
vành ñai giá trị các khoảng cách ( khoảng cao ñều) nhỏ hơn ñộ cao tương ñối của những dạng ñịa
hình cần ñược biểu hiện, và sự mở rộng các khoảng cao ñều xẩy ra tương ñối chậm hơn là sự tăng
cường của những ñộ dốc chiếm ưu thế (nhằm tránh hiệu quả giả tạo về sự bằng ñỉnh của những
hệ thống núi bị cắt xẻ).
Hình 82- Khái quát hoá ñịa khi dùng các ñường ñồng mức:
a- Hình vẽ gốc tỉ lệ 1:200000;
b - Hình vẽ ở tỉ lệ 1:5000.000;
c - Hình vẽ ở tỉ lệ 1:1000.000;

Sự tổng quá hoá hình dạng các ñường ñồng mức không hề giống việc ñơn giản hoá một cách
máy móc từng ñường riêng lẽ. Thực chất của vấn ñề là ở việc tổng quát hoá các dạng ñịa hình
ñược phản ảnh bằng cả hệ thống các ñường ñồng mức. Ví dụ, khi loại bỏ một máng trũng thì ta
tổng quát hoá sao cho phù hợp các khúc uốn của tất cả các ñường ñồng mức vẽ nên máng trũng

18

ủú. Núi chung, tng quỏt hoỏ th hin trc ht vic loi b cỏc chi tit ca hỡnh dng ủa hỡnh
v sau ủú loi b ngay c cỏc dng ủa hỡnh nh hoc th yu. Cú th theo dừi quỏ tỡnh ủú hỡnh
82, trờn ủú khi cng thu nh t l, s lng thung lng ủc biu hin cng gim dn v ủiu ủú
ủa ủn vic hp nht cỏc min ủt cao k cn nhau vo mt dng ủa hỡnh chung nhm bo ton
nhng ủc trung vn cú cỏc min ủt cao.Nhng bt c mt h thng ủng ủng tr no cng
cú th ủc hỡnh dung di dng mt b mt v khỏi quỏt hoỏ b mt ủú ủc xõy dng trờn
nhng nguyờn tc vn ủc vn dng khi tng quỏt hoỏ ủa hỡnh.
Bảng 3- Khoảng cao đều của bản đồ địa hình hiện đại của Liên xô - ( tính bằng đơn vị mét).

Lãnh thổ 1:10.000 1:25.000 1:50.000 1:100.000

- Đồng bằng bằng phẳng
- Đồng bằng bằng phẳng có rừng ở
phần châu Acủa LX bắc tuyến56.
- Đồng bằng bị cắt xẻ và có gò đống
với độ dốc phổ biến đến 6
0
.
- Vùng núi và trớc núi cũng nh
hoang mạc.
- Núi cao
2,5

2,5

2,5
5

2,5

5

5
5

10
10

10


10
10

20
20

20

20
20

40
Th nht, m rng nhng khong cỏch gia cỏc ủng ủng tr. Vớ d trờn bn ủ tng
lng ma mựa hố tnh Matxcva t l 1:2500.000 (atlac tnh Matxcva, 1933 trang 16) cỏc
khong cỏch gia nhng ủng ủng v (nhng ủng ni cỏc ủim cú tng lng ma bng
nhau) bng 25mm, cũn trờn bn ủ th gii t l 1:80.000.000 (atlac bin tp 2 trang 48) li s
dng thang cỏc ủng ủng v vi nhng tr s 100,300,500,1000,2000 v 3000mm. Nu nh
trờn nhng bn ủ ca tnh Matxcva ủiu quan trng l nờu rừ nhng bin ủng nh lng ma
t ni ny ủn ni khỏc thỡ trờn bn ủ th gii mc ủớch khỏc lc ủt ra l biu hin s phõn b
cú tớnh cht ủi lng ma v nhng phỏ v qui lut ủú:
Th hai, Tng quỏt hoỏ hỡnh dỏng ca cỏc ủng ủng tr. ý ngha ca vic lm ny th hin
ch l lm sao phn nh ủc cỏc qui lut bin ủng trong khụng gian ca nhng tr s khi cú
chỳ ý ủn cỏc nhõn t nh hng ủn s phõn b ca chỳng nh trờn bn ủ t l tng ủi ln
hng ủi ca cỏc ủng ủng tr cn phi biu hin nh hng ca nhng ủiu kin ủa phng,
vớ d s tng lng ma nhng sn ủún giú ca cỏc min ủt cao, trong khi ủú trờn bn ủ th
gii thỡ trong hỡnh dỏng ca cỏc ủng ủng v ch chỳ ý ủn nh hng chung ca nhng ủn v
sn vn ln nh Kapkaz, Uran v.v Nhng chi tit nh trong hỡnh dỏng ca cỏc ủng ủng v
trong trng hp sau cựng cú th l khụng nờn cú vỡ chỳng gõy khú khn cho vic nhõn thc
nhng qui lut c bn trong s phõn b ca lng ma.

Khi s dng phng phỏp nn cht lng thỡ khỏi quỏt hoỏ th hin trc ht vic tng
quỏt hoỏ bng phõn loi hin tng ủc biu hin. Trong trng hp chung mt s tng quỏt
hoỏ nh vy ủc hỡnh dung nh s chuờn hoỏ t cỏc ủi tng riờng l v cỏc chi tit ca
chỳng ủn cỏc khỏi nim v dng v sau ủú ủn cỏc khỏi nim v loi, nh trờn bn ủ ủa mo l
s chuyn t cỏc chi tit ca dng ủa hỡnh ủn s biu hin c dng ủa hỡnh, sau ủú ủn nhúm
dng, ủn kiu ủa hỡnh vớ d: ủi vi ủng bng tớch t thỡ cú th nờu cỏc chi tit ca dng ủa

19

hỡnh l cỏc sn ủún giú v khut giú ca nhng cn cỏt hỡnh li lim, nhúm dng ủa hỡnh l
bói cn cỏt hỡnh li lim, kiu ủa hỡnh l ủng bng phong thnh v.v
Mc ủ chi tit ca bng phõn loi ủc xỏc ủnh trờn c s tớnh toỏn ủn mc ủớch ca bn
ủ, mc ủ nghiờn cu v tớnh cht phc tp ca ủi tng ủc phn ỏnh trờn bn ủ (vớ d ca
nham thch trờn bn ủ ủa cht) v phự hp vi t l ca bn ủ tc l vi kh nng phn ỏnh
bng ủ ho trờn bn ủ nhng khu vc cú diờn tớch nh nht ủc vch ra theo bng phõn loai
ủú. Vớ d, kinh nghim ca nhng bn ủ ủa cht chi tit v nhiu mu ch rừ rng cỏc khu vc
nh nht ủc vch ra trờn nhng bn ủ ủú cú din tớch 1mm
2
. Do ủú, khi bit kớch thc ca
nhng khu vc ủú trờn thc ủia, ta d dng chn t l thớch hp hoc xỏc ủnh s tng quỏt hoỏ ti
u bng phõn loi mt t l cho trc. lm vớ d, trong bng 4 trỡnh by mi tng quan
gia t l bn ủ v mc phõn cp tui nham thch ủc ủ ngh dựng cho cỏc bn ủ ủa cht
trong atlac v ủiu kiờn ti nguyờn thiờn nhiờn cỏc nc cng ho v vung kinh t Liờn xụ.
Trong thc tin, s ủ cỏc bc nờu trờn cú th thay ủi v phc tp thờm tu thuc vo mỳc
ủớch ca bn ủ, ủc ủim ca cỏc hin tng ủc biu hin, v.v Trc ht ch tiờu chon la cú
th khỏc nhau ủi vi cỏc mc (thnh phn) khỏc nhau trong bng phõn loi tu thuc vo tm
quan trng ca chỳng. Th ủn, nú cú th thay ủi ngay ủi vi mt ủ mc trong nhng ủiu
kin ủa lý khỏc nhau. Ta s gii thớch ủiu ủú bng cỏc vớ d ủn gin nht cỏc bn ủ ủa lý
chung. Cỏc ch tiờu ủc vn dng trờn nhng bn ủ ny ủ chn la cỏc khu vc (ranh gii ủa
vt) lp thc vt v cht ủt (tc l cỏc kớch thc nh nht ca cỏc khu vc ủc bo ton trờn

bn ủ) khụng ging nhau ủi vi nhng khu thc vt v cht ủt khỏc nhau. Giỏ tr ca mt s
trong nhng ch s ủú ủc nờu trong bng 5. i vi rng thỡ chỳng ủc phõn bit theo ủ ph
rng ca ủa phng. Khi loi b cỏc khu vc nh cn chỳ ý sao cho khụng lm sai lch tng
quan thc t v mt din tớch ca cỏc khu ủt quan trng, nh tng quan ca nhng diờn tớch cú
rng v khụng cú rng v phn nh mc ủ chia nh ca cỏc khu ủt ủc trng cho nhng cnh
quan khỏc nhau.
Bảng 4: Tơng quan giữa tỉ lệ của bản đồ và mức độ phân cấp
tuổi (địa tầng) nham thạch.

Cp hng ủa tng T l
H Thng Bc Lot ip
1:20.000.000
1:10.000.000 - 1:7000.000
1: 5000.000 - 1:2500.000
1:1000.000 - 1:500.000
Ln hn 1:500.000
(Chỳ thớch: Nn ủen biu th cỏc cp hng thp nht ca bng phõn loi ủc bo ton trờn
bn ủ t l tng ng).

2
0

Bảng 5 : Diện tích nhỏ nhất của rừng và đầm lầy đợc biểu hiện trên bản đồ địa lý chung (mm
2
).
Tỷ lệ
1:10.000-1:200.000 1:200.000 1:500.000 1:1000.000
Rừng 10*
4*


6
4*
2***
< 2****


10*
5***
2****

Đầm lầy 25 50 25 25
(* i vi nhng vựng nhiu rng, ** i vi nhng vựng ớt rng, *** i vi nhng vựng
cú rng trung bỡnh, **** i vi nhng vựng him rng.)
Khi tng quỏt hoỏ cỏc ủi tng ủc biu th bng phng phỏp nn cht lng cho phộp:
- nhng ni tp trung nhiu khu vc (ranh gii) nh thỡ chuyn sang ký hiu tng quỏt hn
ca cp loi phõn hng cao hn (t khỏi nim v dng sang khỏi nim v loai, nh trờn bn ủ ủa
cht thỡ hp nht cỏc loi ủa tng vo cỏc ký hiu bc ca chỳng).
- Loi b nhng ranh gii ủa vt nh v th yu, thay vo ủú ký hiu ca ủa vt chim u
th.
- Phúng to nhng ranh gii ủa vt nh nhng quan trng lờn ủn nhng kớch thc cho
phộp bo ton chỳng trờn bn ủ (vớ d, trờn bn ủ ủa cht, phúng ủi cỏc vt l trm tớch trung
sinh nm riờng l gia cỏc tng ủ tam v ủ t ca ủng bng thp Tõy Xibiri).
- Hp nht cỏc ủa vt nh, cựng tớnh cht thnh nhng ranh gii ủa vt ln hn nhng vn
bo ton tng quan cỏc din tớch v mc ủ chia ct ca cỏc ranh gii ủa vt.
Trong nhiu trng hp, phi bo ton cỏc di hp nh m rng chiu ngang ca chỳng, vớ
d cỏc bói bi ca sụng v cú nhng dng th nhng v thc vt v.v liờn quan vi chỳng cn
phi ủc biu hin trờn cỏc bn ủ chuyờn ủ tng ng.
Kh nng phn nh cỏc ranh gii ủa vt nh s ủc tng cng:
- Khi thay cỏc ủa vt cú ranh gii nh bng nhng ký hiu nột ngoi t l ủc thit k ủng
thi vi cỏc ký hiu ranh gii ủa vt cho mi cp trong bng phõn loi.

- Khi vn dng cỏc ký hiu tp hp cho s xen k ủin hỡnh ca nhng ranh gii ủa vt nh.
Hai bin phỏp sau cựng cho phộp trỏnh ủc s nng n ca bn ủ ủi vi cỏc ranh gii ủa
vt nh v do ủú ủc bn ủ ủc d dng. Vớ d, trờn cỏc bn ủ ủa hỡnh bng nhng ký hiu
nột ngoi t l ngi biu hin cỏc khu rng riờng l cú din tớch nh nhng cú giỏ tr ủnh hng.
Mt vớ d khỏc l vic thay th cỏc ranh gii nh v xen k ca bi rõm v bói c bng mt ký
hiu tng quỏt ca bi rm trờn cỏc bói c m khụng ch rừ cỏc ranh gii bờn trong nhng khu ủt
y. Cỏc bin phỏp nờu trờn ủc s dng rng rói trong ngnh bn ủ, nht l bn ủ th nhng.
C th, di dng cỏc ký hiu tp hp ca th nhng cú tớnh cht lm ủm v phc tp.
Khi khỏi quỏt húa cỏc ủi tng ủc biu th bng phng phỏp nn cht lng ngi ta
cng rt chỳ ý ủn vic tng quỏt húa ủng ranh gii phõn chia cỏc khu vc vi mc ủớch bo
ton nhng ủc trng vn cú trong hỡnh dng t nhiờn ca chỳng. Vớ d, trờn cỏc bn ủ ủa hỡnh

21

là hình dạng tròn hoặc kéo dài của những cánh rừng non, hưỡng nằm của những dải cát, ñồi cát
hình lưỡi liềm….Yêu cầu này cũng rất quan trọng ñối với các bản ñồ chuyên ñề.
Tất nhiên, tất cả những ñIều nói trên về khái quát hóa các ñối tượng ñược phân bố rộng khắp
ñều ñúng khi chúng mang tính chất cả hành tinh (sự phân bố ñịa lý của khí hậu, các quá trình khí
tượng, từ trường trái ñất) cũng như khi phân bố trên những diện tích bất kỳ (nước ñại dương thế
giới hay từng bồn nước riêng biệt, toàn bộ ñất liền hay một lãnh thổ biệt lập). Sự vạch rõ diên tích
có thể liên quan với sự phân bố với những ñối tượng nhất ñịnh, ví dụ rừng khi ñược biểu hiện
theo phương pháp nền chất lượng.
§36. KHÁI QUÁT HÓA CÁC ðỐI TƯỢNG PHÂN BỐ TẢN MẠN
Sự biểu hiện trên bản ñồ các ñối tượng phân bố tản mạn rất ña dạng xét về mặt biểu thị. Chỉ
só ñối với những ñối tượng này mới sử dụng phương pháp chấm ñiểm, ñồng thời còn sử dụng
rộng rãi phương pháp nền chất lượng, vùng phân bố, biểu ñồ và ñồ giải.
Ở phương pháp chấm ñiểm, khái quát hóa dẫn ñến việc tăng trọng lượng ñiểm, do ñó có thể
xuất hiện những khó khăn khi muốn phản ảnh những ñặc ñiểm phân bố ở nơi có mật ñộ thấp và
tránh sự dính liền các ñiểm ở nơi có mật ñộ cao, ñôi khi người ta ñồng thời sử dụng các
“ ñiểm”(hình vẽ) có hai và thậm chí có ba hoặc bốn trọng lượng (hình 33).

ðể khái quát hoá các hiện tượng ñược biểu thị theo phương pháp nền chất lượng, những ñiều
ñã nêu trong ⁄35 vẫn còn ý nghĩa tuy rằng cần phải hết sức thận trọng khi phản ảnh các thể loại có
mật ñộ phân bố khác nhau, cũng như các vùng phủ trùng lên nhau (xem 17).
Khi khái quát hoá các vùng phân bố thì biểu hiện rõ nhất là việc tổng quát các hình dáng của
chúng, trong ñó người ta có chú ý ñến những ñặc ñiểm phân bố của các loại ñối tượng phổ biến,
ví dụ, sự phù hợp của vùng phân bố các cây trồng với những yếu tố ñịa hình nhất ñịnh của vùng
phân bố ñộng vật với ranh giới nơi cư trú của chúng, tức là với những cảnh quan và cảnh khu
nhất ñịnh v.v Sự lựa chọn các vùng phân bố tương tự như sự lựa chọn các ranh giới ñịa vật của
những hiện tương phân bố trên các diện tích cần chú ý là những vùng phân bố có diện tích nhỏ
nhưng quan trọng có thể ñược phản ảnh bằng các ký hiệu nét ngoài tỷ lệ.
a)

b)


22

Hình 83. Tổng hợp trên bản đồ đợc biểu hiện bằng phơng pháp điểm diện tích gieo trồng.
a- 1 điểm - 500 ha; b- 1 điểm - 2500 ha; (kích thớc điểm không tăng)
c- 1 điểm - 2500 ha (tăng kích thớc điểm) d- Giảm tỉ lệ bản đồ xuống 2 lần 1 điểm - 2500 ha.
Ch cú th núi v khỏi quỏt hoỏ s dng cho biu ủ bn ủ v ủ gii vi mt mc ủ c l
nht ủnh. i vi nhng phng phỏp ny, khỏi quỏt hoỏ th nht l chuyn t mt mng li
phõn chia lónh th cp cao hn, nh chuyn t cp huyn sang cp tnh hay t cp tnh lờn cp
quc gia (nc), v th hai, l gim bt s lng khong chia trong thang tng ca cỏc ký hiu
biu ủ hoc thang tng ủ gia biu hin cng ủ. ụi khi vic lm ủú cú li khi cn cú mt
khỏi nim tng s chung v s phõn b hay cng ủ ca cỏc hin tng trong phm vi ca
nhng ủn v lónh th ln. Vớ d, trong atlac nụng nghip liờn xụ, biu ủ cu trỳc " ủt nụng
nghip" (cỏc trang 90 v 91) cho ta mt khỏi nim rừ rng v t l cỏc loi ủt quan trng theo
tng nc Cng ho, tng vựng, tng tnh ca Liờn xụ, cũn nu cn so sỏnh vic s dng ủt ủai
ca cỏc nc trờn th gii thỡ cỏc ký hiu biu ủ tng s ủc tớnh chung cho tng nc s thun

tin cho vic so sỏnh bng mt. Tuy nhiờn ủõy khụng cú s tng quỏt hoỏ thc s, khụng cú s
la chn cỏi chớnh, cỏi ủin hỡnh, cỏi quan trng, m l mt phộp cng ủn gin, s bỡnh quõn
ủu, xa ri s phõn b thc t ca cỏc hin tng, tc l tng cng nhc ủim l cỏc phng
phỏp ny vn cú.
í kin ny ủc gii thớch hỡnh v 84, trờn ủú trỡnh by:
a - S biu hin thnh khi ca biu ủ 61d, nhng s di dng mt biu ủ khi, trong
ủú chiu cao ca cỏc hỡnh khi xõy dng theo li phõn chia lónh th t l thun vi cng ủ
trung bỡnh ca hin tng trong phm vi mi ụ.
b - Biu ủ khi ủó tng quỏt hoỏ (ủó bin dng) do tớnh theo cng ủ trung bỡnh ca hin
tng ca ton b khu vc ủc biu hin ca ủ gii.
c)

d)


23

Hình 84- Biểu đồ khối đợc xây dựng theo đồ giải ở hình 61d và các biến đổi chúng để tính tỷ lệ phần
trăm diện tích đất trồng cho toàn vùng.
Đ37. V KHI QUT HO CH S VN NG V QUAN H
Khi biu hin trờn bn ủ nhng di ủng v quan h thng s dng rng rói tt c cỏc dng
khỏi quỏt hoỏ nh ủó ủc xột trong mc trờn kia ca chng ny. ủõy ch nờu thờm mt s ý
kin b sung.
Tng quỏt hoỏ " hỡnh dỏng" th hin vic ủn gin cỏc ủng di ủng v quan h thng l
cn thit do bn cht ca cỏc hin tng ủc biu hin. Vớ d, khi phn nh cỏc dũng hng thỡ
tớnh chớnh xỏc v mt v trớ ca cỏc di bng thng khụng cú ý ngha vỡ ủ lm sỏng t ch ủ
ch cú cỏc ủim no cú s thay ủi v khi lng v cu trỳc v dũng hng, s lng hnh v.v
mi quan trng. c bit cn thit l vic s lng hoỏ hng b trớ cỏc h thng vecto khi chỳng
biu hin nhng hng vn ủng chớnh nh cỏc hng giú u th. i vi mt s ch ủ ( vớ d
nhp cng v xut cng hng hoỏ) thỡ ủiu quan trng khụng phi l cỏc tuyn vn chuyn c th

a)

b)


24

mà chỉ là các ñịa ñiểm xuất phát và kết thúc. Trong những trường hợp tương tự các dải băng hoặc
các vecto sẽ phân bố tự do giữa các ñịa ñiểm, các vùng hoặc các nước liên quan.
Việc chọn lựa các dòng thường tuân theo những chỉ tiêu ñịnh lượng; ví dụ trên hình 57 ghi
lại các tuyến ñường sắt có lượng tải hàng hoá năm dưới 2 triệu tấn. Tất nhiên cần phân vùng có
tính chất ñịa lý các chỉ tiêu. Ví dụ, trên bản ñồ di dân thì ý nghĩa của các dòng di cư không phải
do số lượng người di cư quyết ñịnh, mà là ở tỷ lệ giữa số người di cư và dân số ñịa phương; dòng
người di cư ra khỏi một nước nhỏ có thể tương ñối bé, nhưng do tỉ lệ phần trăm lớn nên nó sẽ có
ý nghĩa ñáng kể.
Sử dụng các ký hiệu tập hợp thường rất có hiệu quả, ví dụ thay thế một tập hợp ñường di
chuyển của các khí xoáy tụ bằng một số ñường di chuyển cơ bản của chúng, vẽ riêng cho các
xoay tụ biển và xoáy tụ lục ñịa và có chỉ rõ tần suất của chúng; haylà hợp nhất các mũi tên chỉ các
trận tiến công ñể chuyển từ các hoạt ñộng chiến thuật sang việc phản ảnh các nhiệm vụ có tính
chất chiến dịch, và sau ñó, chuyển sang những mục ñích có tính chất chiến dịch.
Các biện pháp tương tự không những ñơn giản hóa sự biểu hiện và làm cho việc thu nhận
ñược nó dễ dành mà còn có thể làm sáng tỏ những quy luật cơ bản của các quá trình và như vậy
sẽ nâng cao giá trị nhận thức của bản ñồ.

§38. ẢNH HƯỞNG CỦA KHÁI QUÁT HOÁ ðỐI VỚI SỰ CHỌN LỰA
PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN
Trong các tiết trên, khái quát lớn ñược xét riêng cho những ñối tượng khác nhau
theo ñặc ñiểm phân bố, tức là phân bố thành ñiểm, thành tuyến v.v Trong khi ñó, khái
niệm về ñặc ñiểm phân bố có thể sẽ thay ñổi tuỳ thuộc vào tỷ lệ biểu hiện trên bản ñồ
và phạm vi bao quát lãnh thổ. Trên bình ñồ một ñiểm dân cư ñược biểu hiện chính xác

bằng các ký hiệu ñịnh vị của từng kiến trúc riêng biệt (xem hình 78a); khi thu nhỏ tỷ lệ,
lúc ñầu buộc phải giới hạn ở việc vạch ranh giới các khu nhà (hình 78b) và sau ñó biểu
hiện ñiểm dân cư bằng ký hiệu ngoài tỷ lệ. Có thể thể hiện các ñiểm dân cư trên diện
tích rộng lớn như việc phản ảnh các ñối tượng phổ biến khi chọn các ñặc ñiểm khác cho
các ñiểm dân cư như số dân theo thang chia liên tục và sau ñó, theo thang chia thành
cấp bậc.
Trong việc khái quát hoá, những hạn chế về mặt không gian, có thể dẫn ñến sự tận
dụng hết mọi khả năng của những phương pháp biểu hiện ñã ñược vận dụng và gây nên
những ñột biến về mặt chất lượng yêu cầu phải chuyển sang những ñặc trưng và phương
pháp biểu hiện khác. Nét ñộc ñáo của những chuyển biến ñó do ñặc ñiểm của hiện
tượng và mục ñích của bản ñồ quyết ñịnh. Ví dụ, sản lượng than khai thác ở các mỏ
riêng biệt ñược biểu hiện bằng những ký hiệu ñịnh vị trong thang liên tục hoặc thang
chia cấp( hình 85a), trong quá trình khái quát hoá có thể ñược phản ảnh bằng những ký
hiệu tổng sản lượng khai thác ở từng khu mỏ của bể than (hình.85b,c) biểu ñồ ñược thay
thế bằng ký hiệu tổng sản lượng khai thác tính cho cả bể than(hình.85 d,e), và khi tiếp
tục thu nhỏ tỷ lệ thì chỉ biểu hiện bằng một ký hiệu tượng trưng cho bể than và số lượng
than khai thác ñược ở ñó (hình.85g, h). Giai ñoạn khái quát hoá tiếp theo có thể thực

25

hiện dưới hình thức chuyển sang phản ảnh sản lượng than khai thác các nước bằng các
biểu ñồ bản ñồ. Trong ví dụ của chúng ta, sự thay ñổi một cách tuần tự các phương
pháp biểu hiện diễn ra như sau: các ký hiệu mỏ, tỷ lệ với sản lượng than khai thác ñược
(trong thang liên tục); các khoanh vùng với các biểu ñồ phản ảnh sản lượng khai thác
ñược (trong thang liên tục); các vùng phân bố ñã ñược khái quát hoá của bể than với
các biểu ñồ tổng quát về sản lượng khai thác (cũng thang chia như trên); ký hiệu bể
than, tỷ lệ với sản lượng than khai thác ñược (cũng trong thang như trên); các biểu ñồ
bản ñồ về sản lượng than khai thác ñược ở các nước.
Tất nhiên, khi khái quát hoá việc chuyển từ những phương pháp biểu hiện nay sang
những phương pháp biểu hiện khác không thể loại trừ mối quan tâm về khả năng phản

ảnh ñầy ñủ nét ñộc ñáo trong sự phân bố các hiện tượng; ví dụ, khi thay thế các ký hiệu
của những thể trường cụ thể trên bản ñồ ñịa chất bằng vùng phân bố của chúng thì nên
giữ lại ký hiệu của một số thể trường ñể chỉ rõ hướng chung của chúng.

×