Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

“Nghiên cứu lựa chọn tiến độ thi công hợp lý trong xây dựng thủy lợi. Ứng dụng cho công trình hồ chứa nước Đồng Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 93 trang )


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
GS.TS. Vũ Thanh Te, người đã định hướng nghiên cứu và tận tình chỉ bảo
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo đã giảng dạy tại lớp
20QLXD21 và các bạn trong lớp đã hỗ trợ về kiến thức chuyên ngành để tác
giả có thể hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu đề tài nhưng cũng
không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, rất mong được sự đóng góp và
chia sẻ của quý Thầy cô và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Người thực hiện



Nguyễn Thị Biên




LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tác giả cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn Thị Biên


















BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu Diễn giải
NOXD Nhà ở xây dựng
SĐM Sơ đồ mạng
CTTL Công trình thủy lợi


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH LẬP VÀ QUẢN LÝ TIẾN
ĐỘ TRONG XÂY DỰNG HIỆN NAY 3
1.1. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA 3
1.1.1. Vị trí của ngành xây dựng trong nền kinh tế 3
1.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của ngành xây dựng hiện nay 4
1.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm của ngành xây dựng hiện nay 5
1.2. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Vai trò của kế hoạch tiến độ 6
1.2.3. Các nguyên tắc và căn cứ lập kế hoạch tiến độ 7
1.2.4. Các bước lập tiến độ 8
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 17
1.3.1. Phương pháp thi công tuần tự 17
1.3.2. Phương pháp thi công song song 18
1.3.3. Phương pháp thi công dây chuyền 19
1.4. CÁC LOẠI KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP 21
1.4.1. Các loại kế hoạch tiến độ 21
1.4.2. Phương pháp lập tiến độ kế hoạch 21
1.5. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC LẬP TIẾN ĐỘ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LẬP VÀ ĐIỀU KHIỂN TIẾN
ĐỘ 31


2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THEO

PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI 31
2.1.1. Khái niệm 31
2.1.2. Ưu điểm của SĐM 32
2.1.3. Các bộ phận của SĐM 33
2.1.4. Các nguyên tắc vẽ SĐM và trình tự lập SĐM. 35
2.1.5. Các thông số của SĐM 39
2.2. CÁC BÀI TOÁN TỐI ƯU HÓA ĐƯỢC DÙNG TRONG ĐIỀU
KHIỂN KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ 42
2.2.1. Bài toán điều chỉnh SĐM theo thời gian và nhân lực 42
2.2.2. Tối ưu hóa SĐM theo chỉ tiêu thời gian- chi phí 45
2.2.3. Lập tiến độ dự án bằng phần mềm MS Project 2007 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 50
CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN TIẾN ĐỘ HỢP LÝ KHI XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC ĐỒNG MỎ 51
3.1.1. Giới thiệu công trình 51
3.1.2. Đặc điểm địa chất thủy văn 52
3.1.3. Thành phần kết cấu công trình hồ chứa nước Đồng Mỏ 57
3.2. PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG HỒ CHỨA NƯỚC ĐỒNG
MỎ NÓI RIÊNG 61
3.3. LẬP TIẾN ĐỘ XẬY DỰNG HỒ CHỨA NƯỚC ĐỒNG MỎ BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG 66
3.3.1. Thời gian thi công công việc 66
3.3.2. Lập biểu đồ tiến độ thi công công trình theo sơ đồ mạng bằng
phần mềm MS Project 2007 67
3.3.3. Kết quả đạt được 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, PHỤ LỤC

Hình 1.1: Các bước lập tiến độ 9
Hình 1.2 Biểu đồ chu trình phương pháp thi công tuần tự. 18
Hình 1.3: Biểu đồ chu trình phương pháp thi công song song. 19
Hình 1.4: Biểu đồ chu trình phương pháp thi công dây chuyền. 21
Hình 1.5: Mô hình kế hoạch tiến độ theo sơ đồ ngang 23
Hình 1.6: Mô hình kế hoạch tiến độ xiên 25
Hình 2.1: Các bộ phận của SĐM 34
Hình 2.2 : Các bước lập sơ đồ mạng 36
Hình 2.3: Thông số của sự kiện 39
Hình 2.4: Biểu đồ nhân lực 44
Hình 2.5 : Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi công 46
Hình 3.1: Kế hoạch tiến độ thi công công trình theo sơ đồ ngang (Phương án 1) .

68
Hình 3.2: Kế hoạch tiến độ thi công công trình theo sơ đồ mạng (Phương án 1)

69
Hình 3.3: Biểu đồ phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình (Phương án 1) 70
Hình 3.4: Biểu đồ lũy tích vốn đầu tư xây dựng công trình (Phương án 1) 71
Hình 3.5: Hình thức đưa vốn vào công trình tăng dần theo thời gian 72
Hình 3.6: Vốn đưa vào công trình theo các phương án 73
Hình 3.7: Kế hoạch tiến độ thi công công trình theo sơ đồ ngang (Phương án 2) .

74
Hình 3.8: Kế hoạch tiến độ thi công công trình theo sơ đồ mạng (Phương án 2)

75
Hình 3.9: Biểu đồ phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình (Phương án 2) 76

Hình 3.10: Biểu đồ lũy tích vốn đầu tư xây dựng công trình (Phương án 2) 77



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất xây dựng là một ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỉ trọng
lớn ngân sách quốc gia. Để sử dụng vốn đầu tư vào các công trình có hiệu
quả, những người làm công tác xây dựng không những phải luôn đổi mới
công nghệ sản xuất, chọn biện pháp thi công tiên tiến mà còn phải biết tổ
chức sản xuất một cách khoa học.
Thay đổi biện pháp thi công đòi hỏi phải đầu tư thêm tiền vốn, vì vậy
cần tìm được một phương án tổ chức tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế gấp
nhiều lần so với tiền vốn đầu tư. Đặc biệt là đối với nền sản xuất lớn như
xây dựng. Quá trình sản xuất càng phức tạp thì tổ chức điều hành càng phải
tinh vi, chính xác.
Tiến độ trong xây dựng là công cụ để quản lý điều hành về thời gian
và chi phí xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Trong giai đoạn
vừa qua, lập tiến độ trong xây dựng phần lớn theo kinh nghiệm của cán bộ
thực hiện công việc này và chỉ dựa vào định mức để xây dựng tiến độ. Vì
vậy, công tác tiến độ chưa giải quyết được những vấn đề tối ưu như thời
gian xây dựng và chi phí trong quá trình xây dựng cũng như chưa xét đến
những yếu tố rủi ro gặp phải như điều kiện địa chất, điều kiện khí tượng
thủy văn… nên dẫn đến một số tiến độ không hoàn thiện được gây lãng phí
thời gian, tiền bạc, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Do đó, việc xem xét những yếu tố chủ yếu tác động lên quá trình
lập tiến độ và vận dụng cơ sở lý luận khoa học trong điều khiển tiến độ
là cấp thiết.

Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tác giả luận văn chọn đề tài
“Nghiên cứu lựa chọn tiến độ thi công hợp lý trong xây dựng thủy lợi. Ứng
dụng cho công trình hồ chứa nước Đồng Mỏ”.


2
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở phân tích công nghệ và cơ sở lý luận trong lập và điều khiển
kế hoạch tiến độ để phân tích lựa chọn tiến độ trong xây dựng hợp lý cho các
công trình thủy lợi nói chung và cho công trình hồ chứa nước Đồng Mỏ nói
riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những công trình xây dựng thủy lợi tập hợp nhiều quá trình sản xuất
phức tạp. Cụ thể trong luận văn, tác giả ứng dụng cho công trình hồ chứa
nước Đồng Mỏ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu và phân tích, kế thừa các kết quả nghiên
cứu đã có.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Nội dung của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tình hình lập và quản lý tiến độ trong xây
dựng hiện nay
- Chương 2: Cơ sở lý luận trong lập và điều khiển tiến độ
- Chương 3: Lựa chọn tiến độ hợp lý khi xây dựng công trình hồ chứa
nước Đồng Mỏ.









3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH LẬP
VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ TRONG XÂY DỰNG HIỆN NAY
1.1. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
1.1.1. Vị trí của ngành xây dựng trong nền kinh tế
Nhìn vào diện mạo đô thị Việt Nam hiện nay, phần nào cho thấy vị trí
quan trọng và sự lớn mạnh của ngành xây dựng trong nỗ lực suốt nửa thế kỷ
qua để khẳng định vị trí của một nền kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Theo phân tích của các chuyên gia kinh tế
thì hiện nay ngành xây dựng là 1 ngành có khả năng dẫn dắt nền kinh tế và
đem lại nguồn thu nhập quốc dân rất lớn.
Mạng lưới đô thị quốc gia hiện đã được sắp xếp lại, mở rộng và phát
triển hơn 720 đô thị trên cả nước, cùng 150 khu công nghiệp và khu kinh tế,
đã góp phần quan trọng tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở cả 2 khu vực đô thị và nông thôn.
Bằng nỗ lực tiếp cận công nghệ mới và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã tự đảm đương được hoặc
nhận thầu hầu hết các công trình xây dựng quan trọng của quốc gia, nhiều
công trình của các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc của Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài. Có thể kể đến các công trình lớn như nhà máy thủy điện
Sơn La, nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án nhiệt điện Cà Mau, thủy điện
Buôn Lốp, cầu Thủ Thiêm …
Các doanh nghiệp xây dựng cũng đã ghi dấu ấn trong lĩnh vực hợp tác
với các nước trong khu vực về phát triển đô thị, thủy điện bằng việc góp vốn

thành lập 2 công ty cổ phần để xúc tiến các hoạt động đầu tư tại Lào và
Campuchia. Ngoài ra, Viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn đang tích cực triển
khai giúp Lào lập điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Thủ đô Viên Chăn.


4
Công cuộc đổi mới đất nước trong 20 năm qua đã thu được nhiều thành
tựu to lớn có ý nghĩa rất quan trọng. Nước ta đã thoát ra khỏi khung hoảng
kinh tế - xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Chúng ta không thể không
nhắc đến những đóng góp quan trọng và nổi bật của ngành xây dựng. Qua đó
càng thấy rõ vai trò đi đầu của ngành xây dựng trong việc nâng cao kinh tế và
phát triển đất nước.
1.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của ngành xây dựng hiện nay
1.1.2.1. Thuận lợi:
Hiện nay các ngành xây dựng của chúng ta phát triển khá mạnh mẽ, về
nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ của các công ty, chính vì điều này mà
nước ta đã có các công trình thế kỷ.
Với sự tiến bộ của khoa học và hội nhập quốc tế Việt Nam ngày càng
có nhiều các kỹ sư giỏi đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Đồng thời, cũng được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ Bộ Xây
dựng đã trình Chính phủ ban hành nhiều Nghị định quan trọng như: Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số
11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị, Nghị định số
188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý NOXH… Đây là những Nghị định
quan trọng nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng công trình xây dựng, việc đầu
tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch…
1.1.2.2. Khó khăn:
Nguồn nhân lực của chúng ta có thể nói là đầy đủ nhưng hầu hết là
những lao động phổ thông chưa được đào tạo về xây dựng, chưa có trình độ
chuyên môn nên hàng năm tai nạn nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng

chiếm tỷ trọng rất lớn cũng như năng xuất lao động chưa cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở mức sơ
khai nên còn thô sơ, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức cao của
khách hàng.


5
Khi Việt Nam ra nhập WTO thì ngày càng có các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào các công trình trong nước. Họ có cơ sở vật chất hiện đại,
nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu, có kỹ năng tay nghề nên đã khiến
cho các tập đoàn xây dựng của chúng ta phải cạnh tranh gay gắt.
1.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm của ngành xây dựng hiện nay
1. Tiếp tục tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong các lĩnh
vực của ngành.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, rà soát
sửa điều chỉnh bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch chung trên cả nước.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong
đầu tư xây dựng, nhất là đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, các công trình
có quy mô lớn, phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng.
4. Tích cực triển khai thực hiện Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý
đầu tư phát triển đô thị, tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án
phát triển đô thị theo quy hoạch.
5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia,
hoành thành việc phê duyệt các chương trình phát triển nhà ở của các địa
phương. Triển khai thực hiện Nghị định số 188/2012/NĐ-CP về quản lý và
phát triển nhà ở xã hội.
6. Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường
bất động sản gắn với thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt
là nhà ở xã hội, kết hợp với kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế

hoạch.
7. Tăng cường quản lý vật liệu xây dựng theo quy hoạch, đặc biệt là xi
măng và các vật liệu xây dựng chủ yếu, đảm bảo cân đối cung – cầu thị
trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết hàng tồn kho.


6
8. Xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp ngành xây dựng. Nghiên
cứu và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
tháo gỡ khó khăn, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngành xây dựng.
9. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là cải cách
thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành.
10. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng đến năm 2020, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
11. Gắn kết chặt chẽ các hoạt động khoa học và công nghệ với thực tiễn
sản xuất và quản lý của ngành, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát
triển khoa học và công nghệ ngành xây dựng.
12. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại các địa phương,
doanh nghiệp; chú trọng giải quyết khiếu nại, tố cáo; hạn chế tối đa khiếu nại
tồn đọng kéo dài; thực hiện nghiêm pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
1.2. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
1.2.1. Khái niệm
Tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ nội dung bao gồm
các số liệu tính toán, các giải pháp được áp dụng trong thi công bao gồm:
công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối lượng các công việc xây lắp
cùng với điều kiện thực hiện chúng.
1.2.2. Vai trò của kế hoạch tiến độ

Kế hoạch tiến độ là tài liệu thể hiện rõ các căn cứ, các thông tin cần
thiết để nhà thầy căn cứ vào đó để tổ chức và quản lý tốt nhất mọi hoạt động
xây lắp trên toàn công trường.


7
Trong kế hoạch tiến độ thường thể hiện rõ danh mục công việc, tính
chất công việc, khối lượng công việc; phương pháp thực hiện, nhu cầu lao
động, thiết bị thi công và thời gian cần thiết thực hiện đầu việc; thời điểm bắt
đầu, kết thúc của từng đầu việc và mối quan hệ trước sau về không gian, thời
gian, về công nghệ và tổ chức sản xuất của các công việc; thể hiện tổng hợp
những đòi hỏi về chất lượng sản xuất, an toàn thi công và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đã có trên công trường.
Kế hoạch tiến độ còn là căn cứ để thiết lập các kế hoạch phụ trợ khác
như kế hoạch lao động – tiền lương, kế hoạch sử dụng xe máy, kế hoạch cung
ứng vật tư, kế hoạch đảm bảo tài chính cho thi công…
1.2.3. Các nguyên tắc và căn cứ lập kế hoạch tiến độ
1.2.3.1. Nguyên tắc
Thời gian của phương án tổ chức và kế hoạch tiến độ thi công phải đảm
bảo hoàn thành các phần việc, từng bộ phận và toàn bộ công trình đúng theo
thời gian quy định.
Thực hiện chặt chẽ và liên tục việc phối hợp về thời gian và không gian
của các quá trình xây lắp, đảm bảo tính ổn định của sản xuất, tuân thủ các
điều kiện kỹ thuật, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, sử dụng điều hòa và
tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
Tăng năng suất lao động bằng cách áp dụng các biện pháp thi công
tiên tiến.
1.2.3.2. Căn cứ để lập kế hoạch tiến độ
+ Căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công và các phiếu công nghệ xây lắp.
+ Căn cứ vào thời điểm khởi công và thời hạn xây dựng công trình.

+ Dựa vào chủng loại, quy cách vật liệu, thiết bị, phương tiện vận tải.
+ Dựa vào các số liệu điều tra khảo sát xây dựng.
+ Dựa vào năng lực của đơn vị thi công và khả năng của chủ đầu tư.


8
1.2.4. Các bước lập tiến độ
Tiến độ thi công được lập dựa trên số liệu và tính toán của thiết kế tổ
chức xây dựng hoặc thiết kế tổ chức thi công cùng với những kết quả khảo sát
bổ sung do đặc điểm của công trường. Trong những số liệu đó, đặc biệt quan
tâm đến thời hạn của các hạng mục công trình và toàn bộ công trường. Để
tiến độ lập chóng thỏa mãn nhiệm vụ đề ra và hợp lý, người cán bộ kỹ thuật
phải tiến hành các bước sau:


9

Hình 1.1: Các bước lập tiến độ


10
1. Phân tích công nghệ
Được bắt đầu ngay khi thiết kế công trình do cơ quan tư vấn thiết kế chủ
trì, có sự bàn bạc với người thực hiện xây dựng, đôi khi phải có ý kiến của các
bên liên quan khác như người cấp vốn, đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp máy
móc, thiết bị cho công trình cũng như phục vụ thi công. Sự hợp tác đầy đủ sẽ
tạo điều kiện để những quyết định chọn công nghệ thi công trở thành hiện thực.
Sau khi chọn được công nghệ thì tiến hành phân tích công nghệ đó.
Muốn phân tích được công nghệ phải dựa trên thiết kế công nghệ, kiến
trúc và kết cấu của công trình. Phân tích khả năng thi công công trình trên

quan điểm chọn công nghệ thực hiện các quá trình xây lắp hợp lý và sự cần
thiết máy móc và vật liệu phục vụ thi công.
2. Lập danh mục công việc xây lắp
Các công việc trong danh mục xây lắp sẽ được trình bày ở tiến độ. Vì
vậy, những vấn đề cần được xem xét là:
- Số lượng đầu việc và phạm vi công việc của đầu việc (mức độ chi tiết
hay tổng hợp) phụ thuộc vào mục đích lập tiến độ và cấp độ quản lý tiến độ.
- Phân loại trong thiết kế tiến độ:
+ Công tác chuẩn bị (chuẩn bị chung cho toàn công trường, chuẩn bị
riêng cho từng hạng mục, từng giai đoạn thi công)
+ Các công việc thực hiện các quá trình xây lắp (tuân theo trình tự kỹ
thuật, chi phối mặt bằng thi công).
+ Các công việc thuộc sản xuất phụ trợ (không chiếm lĩnh mặt bằng thi
công, nhiều công việc có thể điều chỉnh thời gian thực hiện trước thời điểm
phải cung cấp) và các công việc khác.
- Thứ tự trước sau của các tổ hợp công nghệ hay các công việc phải
tuân theo trình tự kỹ thuật thi công, điều kiện sử dụng mặt bằng và sử dụng
các nguồn lực có hiệu quả, không được bỏ sót công việc, không được liệt kê
trùng lặp.


11
- Các công việc có khối lượng nhỏ, có thể thực hiện song song xen kẽ
với các quá trình xây lắp chính thường được gộp lại và đặt vào dòng cuối
cùng của mỗi bản tiến độ.
3. Xác định khối lượng công việc
- Đơn vị của khối lượng phải lấy phù hợp định mức và tiêu chuẩn
hiện hành.
- Khối lượng được tính toán cho toàn bộ đầu việc, cũng có thể phải bóc
tách riêng theo chia đoạn thi công.

- Căn cứ khối lượng thi công, căn cứ bản vẽ thi công hợp lệ (có thể tính
phát sinh do biện pháp thi công khác nhau).
Xác định đúng khối lượng là cơ sở chọn phương tiện, phương án thi
công hợp lý. Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc và thời gian thi
công để lập tiến độ.
4. Chọn biện pháp kỹ thuật thi công
- Căn cứ lựa chọn tính chất công việc, khối lượng công việc, yêu cầu về
kỹ thuật thi công, thời gian thi công, điều kiện đáp ứng phương pháp.
- Phân tích lựa chọn phải tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuạt để làm
rõ sự nổi trội của phương án được chọn.
- Ưu tiên sử dụng cơ giới sẽ rút ngắn thời gian thi công cùng tăng năng
suất lao động giảm giá thành. Chọn máy móc nên tuân theo quy tắc “cơ giới
hóa đồng bộ”. Sử dụng biện pháp thi công thủ công chỉ trong trường hợp điều
kiện thi công không cho phép cơ giới hóa, khối lượng quá nhỏ hay chi phí tốn
kém nếu dùng cơ giới.
5. Chọn các thông số tiến độ (nhân lực máy móc)
Tiến độ phụ thuộc ba loại thông số cơ bản: công nghệ, không gian và
thời gian. Các thông số này liên quan với nhau theo quy luật chặt chẽ. Sự thay
đổi mỗi thông số sẽ làm các thông số khác thay đổi theo và làm thay đổi tiến


12
độ thi công. Tùy theo phương pháp tổ chức người ta chọn các thông số theo
những nguyên tắc riêng.
- Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kết cấu, kiến trúc để các phần
việc thi công độc lập, đảm bảo chất lượng công trình.
- Khối lượng của các công việc đủ lớn để sử dụng hiệu quả năng suất
máy móc, năng lực tổ đội. Nhu cầu về nhân lực hoàn thành công việc, xác
định theo công thức:


.
D
SV
L
G
=
, (ngày công) (1.1)
Trong đó: V- khối lượng công việc (đơn vị đo lường)
S- định mức chi phí thời gian (giờ công)
G- số giờ trong một ca làm việc
Nhu cầu về máy móc để hoàn thành công việc được xác định theo
công thức:

M
TD
V
C
P
=
, (ca máy) (1.2)
Trong đó: P
TD
- năng suất thực dụng của máy trong một ca làm việc.
Trong trường hợp công việc gộp từ nhiều công việc lại ta xác đinh
các thông số theo định mức giá trị trung bình của các công việc thành phần
theo biểu thức:

D
n
C

L
C
=
, (ngày công)

M
m
C
C
C
=
, (ca máy) (1.3)
Trong đó: C- khối lượng công việc được tính bằng tiền
C
n
, C
m:
- năng suất lao động và năng suất máy móc tính
bằng đơn vị tiền tệ tương ứng. Giá trị C
n
, C
m
xác định qua thực tế thu thập
thống kê.


13
Nếu trong định mức và số liệu thống kê không cung cấp đủ những việc
có trong danh mục, người lập tiến độ phải lấy số liệu theo kinh nghiệm và dự
toán. Sau đây ta tìm hiểu các nguyên tắc chung khi xác định các thông số này.

- Số loại công việc (trong danh mục công việc) chọn tùy theo mức độ
chuyên môn hóa của tổ đội. Công việc phân càng nhỏ sẽ tăng mức độ chuyên
môn hóa song làm cho số công việc tăng lên thường kéo dài thời hạn thi công
và tổ chức thực hiện càng phức tạp.
Biên chế (số nhân công, số máy móc) theo thành phần tối ưu (thường
thể hiện trong định mức kỹ thuật) sẽ cho năng suất cao nhất, chất lượng đảm
bảo. Biên chế đó phải tuân theo biểu thức sau:
min ij axm
N NN≤≤

min ij axm
M MM≤≤
(1.4)
Trong đó: N
ij
, M
ij
– biên chế số nhân công máy móc của công việc I
làm ở vị trí j.
N
min
, M
min
– số công nhân, máy móc tối thiểu để có thể
làm việc tốt (theo định mức chuẩn), gọi cách khác thì đó là tổ sản xuất cơ bản.
N
max
, M
max
– số công nhân, máy móc nhiều nhất có thể

làm việc bình thường trên phân đoạn, chúng được xác định theo biểu thức
sau:

ax max
,
i
im i
i
F
MN
f
=
(1.5)
(Với F
i
là tuyến công tác của công việc i; f
i
là vị trí công tác của máy, người làm
việc i).
- Nếu công việc vừa thi công cơ giới vừa thi công thủ công thì phải
chọn thông số máy trước, thông số người chọn tùy theo máy.
6. Xác định thời gian thi công


14
Thời gian thi công công việc phục thuộc vào khối lượng, tuyến công
tác, mức độ sử dụng tài nguyên và thời hạn xây dựng công trình.
Khi điều kiện thi công tương đối chuẩn và ổn định, thời gian thi công
công việc được xác định theo công thức:


ij
ij
;
.
D
i
L
t
aN
=
(1.6)

ij
ij
;
.
M
i
C
t
aM
=
(1.7)
Trong đó: t
ij
– thời gian thi công công việc ij (ngày)
LDij – khối lượng lao động hoàn thành công việc (ngày công)
C
Mij
– số ca máy để hoàn thành công việc

a – số ca làm việc trong ngày (chế độ làm việc)
N
i
, M
i
– số công nhân, máy móc biên chế của tổ đội
Trong thực tế người ta còn chú ý đến thời gian thi công ngăn nhất và
dài nhất, đó là giới hạn người tổ chức xây dựng biết để điều chỉnh tiến độ.
Thời gian ngắn nhất T
min
có được khi sử dụng tối đa khả năng triển
khai công việc trên tuyến công tác và khả năng cảm ứng tài nguyên;
Thời gian thi công dài nhất T
max
có được khi bố trí lực lượng thi công
tối thiểu với nguồn tài nguyên tương ứng mà công việc không bị dứt đoạn. Vì
vậy thời gian dài nhất thi công công việc khi chỉ bố trí một máy thi công hay
tổ sản xuất cơ bản. Ở đây ta hiểu tổ sản xuất cơ bản là một đơn vị sản xuất tối
ưu với số người ít nhất vẫn đảm bảo năng suất chất lượng tính theo đầu người
(tổ sản xuấ cơ bản vẫn ghi theo trong định mức kỹ thuật);
Sau khi xác định thời gian thi công ta có thể xác định mức tiêu thụ vật
liệu theo công thức:

ij 0
ij
.Vq
q
T
=
(1.8)

Chi phí tiền vốn theo công thức:


15

ij 0
ij
.VC
C
T
=
(1.9)
Trong đó: q - là mức tiêu thụ vật liệu trong ngày.
V
ij
- là khối lượng công việc i thực hiện trên phân đoạn j;
T
ij
- là thời gian thi công;
C - là mức tiêu thụ tiền cho công việc hàng ngày;
q
0
, C
0
- là định mức vật liệu đơn giá công việc;
Khi thời gian thi công không xác định đủ chính xác, người ta dùng giá
trị tin cậy, đó là trường hợp quá trình thực hiện công việc gặp nhiều yếu tố
ngẫu nhiên không lường được, thời gian hoàn thành công việc phải ước đoán
với độ tin cậy nhất định từ kinh nghiệm sản xuất còn ít hoặc điều kiện sản
xuất phụ thuộc quá nhiều yếu tố ngẫu nhiên.

7. Lập tiến độ ban đầu
Sau khi chọn biện pháp thi công và xác định thông số tổ chức, ta tiến
hành lập tiến độ ban đầu. Lập tiến độ bao gồm xác định phương pháp thể hiện
tiến độ và thứ tự công nghệ hợp lý triển khai công việc. Tiến độ có thể thể
hiện bằng biểu đồ ngang, biểu đồ xiên hay sơ đồ mạng. Chọn cách nào tùy
thuộc vào quy mô, tính phức tạp của công trình.
Lập tiến độ ban đầu có thể tiến hành theo ba cách sau:
- Sắp xếp công việc từ công việc đầu tiên theo thứ tự công nghệ đến
công việc kết thúc. Đây là phương pháp khá phổ biến, đơn giản song đòi hỏi
người lập phải có kinh nghiệm sản xuất. Thường người ta sắp xếp các công
việc còn lại theo các mối quan hệ về tổ chức. Tuy nhiên, đối với công trình
lớn lập theo cách này rất khó đi đến kết quả mong muốn.
- Sắp xếp công việc theo các thời điểm định trước đi ngược lại các công
việc phía trước. Đây là phương pháp lập theo mục đích định trước, thường
người ta lấy thời hạn hoàn thành công trình, thời hạn kết thúc các giai đoạn
làm điểm xuất phát tìm ngược lại những công việc liền trước. Cách này nhanh


16
đạt được mục tiêu nhưng mô hình sản xuất dễ sơ cứng vì xác định các thời
điểm công việc không chính xác làm cho công việc bị bó cứng.
- Dùng mô hình toán học (sơ đồ mạng) để lập tiến độ. Đây là phương
pháp tiên tiến giúp ta giải quyết được những trường hợp phức tạp. Phương
pháp này đầu tiên người ta dùng toán học (sơ đồ mạng) mô hình hóa quá trình
xây dựng công trình- nghĩa là dùng sơ đồ mạng để thể hiện những logic công
nghệ và tổ chức cần thiết xây dựng công trình, sau đó dùng công cụ toán
(thuật toán sơ đồ mạng) để tính toán các thông số của mô hình sản xuất (tiến
độ) đưa ra điều chỉnh đưa về mục tiêu của kế hoạch.
8. Điều chỉnh tiến độ ban đầu
Sau khi tiến độ ban đầu được lập, người ta tiến hành tính toán các chỉ

số của nó và so sánh với các tiêu chí đề ra. Các tiêu chí đó chỉ thường là thời
gian thi công (đúng giai đoạn và tiến độ), mức sử dụng tài nguyên, độ ổn định
điều hòa tiền vốn, nhân lực, giá thành phương án. Nếu các tiêu chí đạt tiến độ
ban đầu sẽ tiến hành tối ưu theo quan điểm người xây dựng để nâng cao chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật.
Trong trường hợp có vài tiêu chí không đạt, ta phải điều chỉnh lại tiến
độ ban đầu. Việc điều chỉnh sẽ được tiến hành theo nhiều vòng.
- Vòng 1: Điều chỉnh bước lập tiến độ ban đầu (sắp xếp lại công việc)
nếu chưa đạt tiến hành điều chỉnh vòng tiếp.
- Vòng 2: Điều chỉnh các thông số tổ chức tăng giảm số công nhân,
máy móc. Đây là bước tổ chức lại đơn vị sản xuất nếu chưa đạt ta tiến hành
tiếp vòng sau.
- Vòng 3: Điều chỉnh biện pháp thi công. Đây là vòng điều chỉnh
phương án kỹ thuật thi công (thay đổi loại máy móc, chọn phương pháp thi
công khác…) nếu chưa đạt ta tiến hành điều chỉnh tiếp vòng cuối cùng.


17
- Vòng 4: Đây là vòng điều chỉnh công nghệ sản xuất. Vì các biện pháp
tổ chức và kỹ thuật đều không đạt ta phải thay đổi công nghệ xây dựng (ví dụ
thay bê tông tại chỗ bằng lắp ghép; thay cọc ép trước bằng cọc ép sau…).
Tuy nhiên mỗi vòng có thể tiến hành một vài lần khi không đạt mới
chuyển sang vòng tiếp theo. Việc điều chỉnh tiến độ thường khó khăn với
công trình lớn phức tạp khi đó người ta cần sự trợ giúp của máy tính điện tử.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
1.3.1. Phương pháp thi công tuần tự
1.3.1.1. Khái niệm
Thi công tuần tự là bố trí một đơn vị thi công làm toàn bộ các quá trình
từ a
1

→ a
n
làm xong khu vực này tiến hành chuyển sang khu vực khác cho đến
khi hoàn thành toàn bộ công trình. Mọi công tác từ chuẩn bị cho đến khi hoàn
thành đều do 1 đơn vị thi công thực hiện. Phương pháp thi công tuần tự
thường được áp dụng cho những công trình nhỏ yêu cầu kỹ thuật không cao.
Thời gian thi công công trình không hạn chế, mặt bằng thi công bị giới hạn.
Công trình có nhu cầu đưa ngay từng hạng mục vào sử dụng, không cần
những đội chuyên môn hóa.
1.3.1.2. Đặc điểm
- Lực lượng thi công không cần lớn.
- Việc chỉ đạo thi công tập trung, không căng thẳng.
- Thời gian thi công kéo dài, chậm đưa công trình vào sử dụng.
- Không chuyên môn hóa dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém, nếu
không chuyên môn hóa thì dẫn đến lãng phí.
- Máy móc phải trang bị đầy đủ nên dẫn đến lãng phí vì không sử dụng
hết công suất máy.
- Đơn vị thi công phải lưu động nhiều.
1.3.1.3. Chỉ tiêu tính toán


18
- Thời gian thi công:
m
j
j
TT=

nếu T
j

= const thì T=m.T
j
- Cường độ tiêu hao tài nguyên q= Q/T hoặc q= Q/ m.T
j
Trong đó: + T
j
: Thời gian thực hiện toàn bộ quá trình trên đoạn j
+ T: Thời gian thực hiện toàn bộ công trình.
+ Q: Lượng tiêu hao tài nguyên toàn bộ công trình.
+ q: Lượng tiêu hao tài nguyên trên một đơn vị thời gian.
Quá trình thi công được tiến hành lần lượt từ đối tượng này sang đối
tượng khác theo một trật tự đã được quy định. T
tt
=m.t
1
.






Hình 1.2 Biểu đồ chu trình phương pháp thi công tuần tự.
1.3.2. Phương pháp thi công song song
1.3.2.1. Khái niệm
Thi công song song là trên m khu vực bố trí đơn vị thi công đồng thời
trong cùng một khoảng thời gian. Mỗi đơn vị thi công đều phải thực hiện hết
n quá trình trên khu vực mình đảm nhiệm, các đơn vị thi công này hoàn toàn
độc lập với nhau. Phương pháp này được áp dụng cho việc thi công các công
trình có khối lượng thi công lớn, trải dài theo tuyến, hhu cầu sử dụng công

trình sớm, cần đưa ngay các hạng mục công trình vào sử dụng. Để áp dụng
phương pháp này đòi hỏi lực lượng thi công phải lớn huy động số lượng máy
móc thiết bị nhiều vì thế khi thi công phải xem xét khả năng của đơn vị thi
công để mà lựa chon phù hợp.
R
3
t
Pđoạn
m
1

T
tt
=m.t
1
t
1
Thời gian


19
1.3.2.2. Đặc điểm
- Thời gian thi công ngắn, sớm đưa công trình vào sử dụng nhưng tài
nguyên huy động là tối đa.
- Đơn vị thi công không phải lưu động nhiều.
- Lực lượng thi công lớn gây khó khăn về cung ứng, bảo quản, sửa chữa.
- Việc chỉ đạo thi công trên diện rộng, trong thời gian ngắn, lực lượng
thi công lớn nên rất căng thẳng trong quá trình điều hành.
- Không chuyên môn hóa nên không khai thác hết các khả năng của
người, thiết bị, máy móc.

- Khối lượng dở dang nhiều dễ gây lãng phí và không đưa từng phần
của công trình vào sử dụng được.
1.3.2.3. Chỉ tiêu tính toán
- Thời gian thi công: T= max T
j
, nếu T≠ const
T= T
j
, nếu T= const
- Cường độ tiêu hao tài nguyên q=Q/T hoặc q= Q/ T
min









Hình 1.3: Biểu đồ chu trình phương pháp thi công song song.
1.3.3. Phương pháp thi công dây chuyền
1.3.3.1. Khái niệm
R
3
t
Pđoạn
m
1


T
ss
=t
1
Thời gian

×