Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CẦU ĐƯỜNG NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN KẾT CẤU VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP DẪN BT DỰ ỨNG LỰC CHO CẦU GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 122 trang )

GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CẦU ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG.
1. Giới thiệu chung :
1.1.Địa giới hành chính :
- An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam Bộ, thuộc đồng bằng sông Cửu Long, một
phần nằm trong vùng Tứ giác Long Xuyên ; có biên giới Việt Nam – Campuchia.
- An Giang có diện tích tự nhiên 3.536,76 km2 bao gồm 11 đơn vị hành chính:
01 thành phố, 01 thị xã và 09 huyện.
- Dân số Tổng dân số toàn tỉnh: 2.231.062 người, trong đó:
• Thành thị : 634.313 người (28,43 %)
• Nông thôn : 1.596.749 người (71.57 %)
- Mật độ bình quân : 631 người/km2. Cao nhất tại thành phố Long Xuyên 2.387
người/km2, thấp nhất tại huyện Tri Tôn 212 người/km2.
- Phía Bắc Tây Bắc giáp Campuchia dài 104km, Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang
69,789km, Nam giáp tỉnh Cần Thơ 44,734km, Đông giáp tỉnh Đồng Tháp
107,628km. Gồm 420 tuyến địa giới hành chính cấp xã dài 1.694,463km, trong đó
259 tuyến xã trong nội huyện dài 1.159,079km, 21 tuyến huyện dài 313,233km và 3
tuyến tỉnh dài 222,151km, được xác định bằng 461 mốc địa giới hành chính các cấp
gồm 39 mốc cấp tỉnh, 89 mốc cấp huyện và 333 mốc cấp xã.
- Điểm cực Bắc trên vĩ độ 10°57 (xã Khánh An, huyện An Phú), cực Nam trên
vĩ độ 10°12 (xã Thoại Giang, huyện Thoại Sơn), cực Tây trên kinh độ 104°46 (xã
Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn), cực Đông trên kinh độ 105°35 (xã Bình Phước Xuân,
huyện Chợ Mới).
- Chiều dài nhất theo hướng Bắc Nam 86km và Đông Tây 87,2km.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT


1.2.Bản đồ vị trí
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
1.3.Bản đồ hành chính
1.4.Địa hình :
- An Giang, ngoài đồng bằng do phù sa sông Mê Kông trầm tích tạo nên, còn
có vùng đồi núi Tri Tôn - Tịnh Biên. Do đó, địa hình An Giang có 2 dạng chính là
đồng bằng và đồi núi.
 Đồng bằng : Xét về nguồn gốc, địa hình đồng bằng ở An Giang có 2 loại
chính là đồng bằng phù sa và đồng bằng ven núi.
- Đồng bằng phù sa ở đây là một bộ phận của ĐBSCL, có nguồn gốc trầm tích
lâu dài của phù sa sông Mê Kông, với các đặc trưng cơ bản sau đây :
• Độ nghiêng nhỏ và theo 2 hướng chính. Hướng từ biên giới Việt Nam –
Campuchia đến lộ Cái Sắn và hướng từ bờ sông Tiền đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang
• Độ cao khá thấp và tương đối bằng phẳng, có thể chia thành 3 cấp chính.
Cao từ 3m00 trở lên nằm ở ven sông Hậu, sông Tiền và các khu vực đất thổ cư
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
hoặc bờ kênh đào. Cao từ 1m50 đến 3m00 nằm ở khu giữa sông Tiền, sông Hậu.
Cao dưới 1m50 phổ biến nhất ở phía hữu ngạn sông Hậu.
• Hình dạng đồng bằng phù sa ở An Giang có 3 dạng chính và 1 dạng phụ.
Đó là, dạng cồn bãi (cù lao), dạng lòng chảo (ở 2 bờ sông cao hơn và thấp dần vào
trong đồng), dạng hơi nghiêng (cao từ bờ sông Hậu rồi thấp dần vào nội đồng đến
tận ranh giới tỉnh Kiên Giang) và dạng gợn sóng (dạng phụ - gọi là xép và rạch tự
nhiên bị bồi lấp).
- Đồng bằng ven núi ở An Giang được chia làm 2 kiểu : kiểu Deluvi (sườn tích)

và kiểu đồng bằng phù sa cổ .
• Đồng bằng ven núi kiểu Deluvi hình thành trong quá trình phong hóa và
xâm thực từ các núi đá, sau đó được nước mưa bào mòn và rửa trôi, rồi được dòng
chảy lũ theo các khe suối chuyển tải xuống các chân núi, tích tụ lâu ngày mà thành,
có đặc tính hẹp, nghiêng từ 2° đến 5° và có độ cao từ 5m đến 10m .
• Đồng bằng ven núi kiểu phù sa cổ có nguồn gốc từ phù sa sông, với đặc
tính là có nhiều bậc thang ở những độ cao khác nhau. Mỗi bậc thang khá bằng
phẳng hầu như không có độ nghiêng. Chênh lệch độ cao giữa các bậc thang thường
dao động từ 1m đến 5m.
 Đồi núi An Giang gồm nhiều đỉnh có hình dạng, độ cao và độ dốc khác nhau
phân bố theo vành đai cánh cung kéo dài gần 100km, khởi đầu từ xã Phú Hữu
huyện An Phú, qua xã Vĩnh Tế thị xã Châu Đốc, bao trùm lên gần hết diện tích 2
huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, về tận xã Vọng Thê và Vọng Đông rồi dừng lại ở thị
trấn Núi Sập huyện Thoại Sơn.
- Dạng núi Có thể chia đồi núi An Giang thành hai dạng chính : cao và dốc,
thấp và thoải .
• Dạng núi cao và dốc được hình thành trong các thời kỳ tạo sơn mãnh liệt,
có dốc lớn trên 25°, như núi Cấm, núi Tô, núi Dài . . .
• Dạng núi thấp và thoải được hình thành từ các thành tạo trầm tích và phun
trào có tuổi Trias và Creta nên có độ dốc nhỏ dưới 15° . Phần lớn các núi dạng này
nằm liền hoặc gần kề với các núi lớn như núi Nam Qui, Sà Lôn, núi Đất.
- Độ cao núi : Đồi núi ở An Giang được phân chia thành 6 cụm và 2 núi độc lập
như sau :
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
• Cụm núi Sập có 4 núi là : núi Sập, núi Nhỏ, núi Bà và núi Cậu đều thuộc
địa bàn huyện Thoại Sơn. Núi Sập to lớn hơn có độ cao 85m với chu vi 3.800m .
• Cụm Ba Thê có 5 núi cũng nằm trên đất huyện Thoại Sơn là : Ba Thê, núi

Nhỏ, núi Tượng, núi Trọi và núi Chóc. Núi Ba Thê lớn nhất trong 5 núi với độ cao
221m và chu vi khoảng 4.220m .
• Cụm núi Phú Cường có 13 núi nằm trên địa bàn huyện Tịnh Biên là : núi
Phú Cường, núi Dài năm giếng, núi Két, núi Rô, Trà Sư, Bà Vải, Đất Lớn, Bà Đắt,
núi Cậu, Đất Nhỏ, Mo Tấu, núi Chùa và Tà Nung. Cao nhất là núi Phú Cường
282m với chu vi khoảng 9.500m.
• Cụm núi Cấm có 7 núi nằm giáp trên địa bàn 2 huyện Tri Tôn và Tịnh
Biên gồm : núi Cấm, Bà Đội, Nam Qui, Bà Khẹt, Tà Lọt, Ba Xoài và Cà Lanh. Núi
Cấm cao nhất 705m với chu vi 28.600m .
• Cụm núi dài thuộc huyện Tri Tôn có 4 núi : núi Dài, núi Tượng, núi Nước
và núi Sà Lôn. Trong đó núi Dài cao nhất 554m và chu vi là 21.625m .
• Cụm núi Tô có 2 núi là Cô Tô và Tà Pạ, đều thuộc huyện Tri Tôn. Cô Tô
là núi cao nhất 614m với chu vi 14.375m .
• Núi Nổi nằm độc lập ở huyện An Phú độ cao 10m và chu vi khoảng
3.200m .
• Núi Sam cũng nằm độc lập ở thị xã Châu Đốc, có độ cao 228m và chu vi
khoảng 5.200m .
2. Giới thiệu khái quát về tình hình giao thông và các điều kiện, đặc
điểm địa chất, thủy văn ở khu vực tỉnh An Giang:
2.1.Điều kiện tự nhiên ở tỉnh An Giang:
2.1.1. Kênh rạch - sông ngòi:
2.1.1.1. Rạch tự nhiên
- Ngoài các sông lớn, An Giang còn có một hệ thống rạch tự nhiên rải rác khắp
địa bàn của tỉnh, với độ dài từ vài km đến 30km, độ rộng từ vài m đến 100m và độ
uốn khúc quanh co khá lớn. Các rạch trong khu vực giữa sông Tiền và sông Hậu
thường lấy nước từ sông Tiền chuyển sang sông Hậu. Các rạch nằm trong hữu ngạn
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT

sông Hậu thì lấy nước từ sông Hậu chuyển sâu vào nội đồng vùng trũng Tứ giác
Long Xuyên.
- Những rạch lớn hiện có ở An Giang gồm Mương Khai, Cái Đầm, Cái Tắc
(huyện Phú Tân), Ông Chưởng và Cái Tàu Thượng (huyện Chợ Mới), Long Xuyên
(thành phố Long Xuyên), Chắc Cà Đao và Mặc Cần Dưng (huyện Châu Thành) và
rạch Cần Thảo (huyện Châu Phú). Trong đó rạch Ông Chưởng và rạch Long Xuyên
là 2 rạch quan trọng, khá dài, rộng và sâu hơn các rạch còn lại.
- Rạch Ông Chưởng có hình dạng uốn khúc như mình rồng, lấy nước sông Tiền
ngay đầu thị trấn Chợ Mới, chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam trên chiều dài
20km, chia huyện Chợ Mới thành 2 khu vực nằm ở phía Đông và Tây của rạch này,
cuối cùng đổ nước vào sông Hậu tại đỉnh cua cong của cù lao Mỹ Hòa Hưng. Rạch
Ông Chưởng có độ rộng gần 100m và sâu hơn 8m, khả năng tải nước mùa lũ ở mức
800m3/s với tốc độ trên 1m/s.
- Rạch Long Xuyên bắt đầu khởi nguồn từ thành phố Long Xuyên chảy theo
hướng Đông Bắc – Tây Nam, với độ uốn khúc quanh co giống như một dải lụa long
lanh chảy suốt trên chặng đường dài gần 18km, giữa thảm lúa rộng mênh mông của
Tứ giác Long Xuyên, rồi nối với kinh Thoại Hà tại ấp Đông Phú xã Vĩnh Trạch
huyện Thoại Sơn, đi qua núi Sập, kéo thẳng ra biển Tây, nối với sông Kiên cửa
Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Rạch Long Xuyên nhân dân ở đây còn gọi là kênh Rạch
Giá – Long Xuyên có độ rộng bình quân 100m và sâu 8m , có lưu lượng mùa lũ
trên 300m3/s.
2.1.1.2. Kênh đào
- Kênh Thoại Hà do ông Nguyễn Văn Thoại được vua Gia Long giáng chỉ cho
đào vào mùa Xuân năm Mậu Dần (1818). Kênh đào theo lạch nước cũ, nối rạch
Long Xuyên tại Vĩnh Trạch kéo dài theo hướng Tây Nam, ngang qua chân núi Sập,
tiếp với sông Kiên Giang, đổ nước ra biển Tây tại cửa Rạch Giá
- Kênh Vĩnh Tế bắt đầu đào vào ngày Rầm tháng Chạp năm Kỹ Mão (1819)
cũng do Nguyễn Văn Thoại chỉ huy .
- Kênh đào song song với đường biên giới Việt Nam-Campuchia, bắt đầu từ bờ
Tây sông Châu Đốc thẳng nối giáp với sông Giang Thành (Hà Tiên - Kiên Giang).

- Kênh Vĩnh An : lấy nước sông Tiền bổ sung cho sông Hậu và tạo ra trục giao
thông thủy nối liền giữa 2 trung tâm thương mại Tân Châu và Châu Đốc, thông nối
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
các vị trí quân sự, kinh tế chiến lược quan trọng của biên cương. Kênh dài 17km,
rộng 30m và sâu 6m. Song, do cửa đổ của kênh vào sông.
- Kênh Trà Sư : để ngăn lũ núi, thau chua rửa phèn và dẫn nước lũ phù sa phục
vụ cho khai thác các cánh đồng còn hoang hóa thời bấy giờ thuộc khu vực Thới
Sơn – Văn Giáo. Kênh có chiều dài 23km, rộng 10m và sâu trên 2m.
- Kênh Thần Nông : Đào năm 1882, chạy dọc giữa huyện Phú Tân, bắt đầu từ
xã Phú Vĩnh nối liền kênh Vĩnh An đến rạch Cái Đầm dài 25km, rộng 6m và sâu
3m, để tưới tiêu cho toàn huyện.
- Kênh Vàm Xáng : cách kênh Vĩnh An 4km về phía thượng lưu, để lấy nước
sông Tiền bổ sung cho sông Hậu, đồng thời tạo ra trục giao thông mới thay cho
kênh Vĩnh An. Ban đầu kênh dài 9km, rộng 30m và sâu 6m, sau do cửa đổ nước có
lợi thế tạo ra được độ dốc dòng chảy lớn, nên đến nay kênh có độ rộng trên 100m,
sâu trên 20m. Do đó, sau sông Vàm Nao, kênh Vàm Xáng trở thành tuyến kênh
quan trọng điều hòa lượng nước từ sông Tiền bổ sung cho sông Hậu, tạo lập trục
giao thông thủy nối liền 2 con sông nầy cho tàu thuyền lớn nhỏ qua lại dễ dàng
quanh năm suốt tháng.
- Tiếp đó, trên vùng đất An Giang – Hà Tiên, trong khoảng từ năm 1918 –
1930, thực dân Pháp còn cho đào hệ thống kênh trục bao gồm Rạch Giá – Hà Tiên
(chạy song song với bờ biển Tây có 4 kênh nhánh tiêu nước ra biển là : Vàm Răng,
Luỳnh Quỳnh, Vàm Rầy và Kiên Lương), Tám Ngàn, Tri Tôn, Ba Thê,Cái Sắn,
Mặc Cần Dưng. Hệ thống kênh trục mới nầy có tầm quan trọng đặc biệt về thủy lợi
khai thác vùng đất hoang hóa Tứ giác Long Xuyên, vận tải hàng hóa, phân bổ dân
cư . . . trên đất An Giang nói riêng và Tứ giác Long Xuyên nói chung thời bấy giờ .
- Dưới chế độ Mỹ-ngụy, từ năm 1957 đến 1960, trên địa bàn An Giang đào

thêm được kênh Mới nối kênh Vĩnh Tế với kênh Tám Ngàn tại Lò Gạch, làm trục
tạo nguồn chuyển nước từ kênh Vĩnh Tế vào vùng Bắc Hà Tiên.
- Năm 1972, kênh Trà Sư được đào thông đoạn từ cầu Trà Sư nối với kênh
Vĩnh Tế dài 3,2km.
- Nhằm khai thác ngày càng có hiệu quả tài nguyên đất và nước, kết hợp mục
tiêu thủy lợi gắn với giao thông và phân bổ dân cư, chống hạn kiệt với tiêu thoát lũ.
An Giang đã đào thêm được kênh 15 (nối kênh Cần Thảo với kênh Mặc Cần Dưng
tại cầu sắt 15 rồi kéo dài đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang, song song với kênh Tri
Tôn), kênh 10 Châu Phú và kênh núi Chóc Năng Gù (trong Tứ giác Long Xuyên),
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
kênh 7 xã, Cà Mau, Trà Thôn, Ká Tam Bong, Ngã Cạy-Kênh Tròn, kênh Mới, H7
(giữa sông Tiền và sông Hậu). . .
- Đặc biệt sau các trận lũ lớn liên tục 1994 – 1996, hệ thống tiêu thoá lũ ra biển
Tây được hình thành, trong đó có trục T4, T5 và T6 chuyển nước từ kênh Vĩnh Tế
băng qua vùng Bắc Hà Tiên đổ về kênh Rạch Giá – Hà Tiên, mở thêm các kênh
nhánh nối kênh Rạch Giá – Hà Tiên với biển Tây như : Tuần Thống, T6, Lung
Lớn ; nạo vét mở rộng kênh Vĩnh Tế, xây dựng các cống ngăn mặn phía biển Tây
và các công điều khiển dòng lũ tràn từ Campuchia và từ sông Hậu chảy vào Tứ giác
Long Xuyên.
2.1.1.3. Khe suối
- Trong Cụm núi Cấm, từ độ cao trên 700m, nước mưa và nước ngầm đã dồn
chảy vào các suối An Hảo, hồ Ô Tức Xa và suối Tiên .
- Cụm núi Dài với độ cao 500m có suối Vàng, ô Tà Sóc và khe đá.
- Cụm núi Cô Tô cao trên 600m có suối Ô Thum và Ô Soài So.
2.1.1.4. Hồ
- Hồ tự nhiên, có Búng Bình Thiên Lớn và Búng Bình Thiên Nhỏ nằm giữa 2
sông Bình Di và sông Hậu tại xã Khánh Bình huyện An Phú .

- Hồ Nguyễn Du tại phường Mỹ Bình thành phố Long Xuyên là một nhánh xép
của sông Hậu được phù sa bồi lấp tách dần ra.
2.1.2. Điều kiện địa lý :
- Vĩ độ địa lý của An Giang nằm trong khoảng 10 - 11° vĩ bắc, tức là nằm gần
với xích đạo, nên các quá trình diễn biến của nhiệt độ cũng như lượng mưa đều
giống với khí hậu xích đạo.
2.1.3. Điều kiện hoàn lưu khí quyển :
- An Giang chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió là : gió mùa Tây Nam và gió mùa
Đông Bắc. Gió Tây Nam mát và ẩm nên gây ra mùa mưa. Gió mùa Đông Bắc thổi
vào An Giang xuất phát từ biển nhiệt đới phía Trung Quốc, nên có nhiệt độ cao hơn
vùng băng tuyết Si-bê-ri và có độ ẩm lớn hơn, không tạo ra rét, mà chỉ hanh khô, có
phần nắng nóng.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
- An Giang có mùa nắng chói chang, trở thành địa phương có số giờ nắng trong
năm lớn kỷ lục của cả nước. Bình quân mùa khô có tới 10 giờ nắng/ngày ; mùa
mưa tuy ít hơn nhưng cũng còn tới gần 7 giờ nắng/ngày. Tổng tích ôn cả năm lên
trên 2.400 giờ.
2.1.4. Đặc điểm về khí hậu:
2.1.4.1. Nhiệt độ và độ ẩm:
- Nhiệt độ trung bình ở An Giang không những cao mà còn rất ổn định. Chênh
lệch nhiệt độ giữa các tháng trong mùa khô chỉ hơn kém nhau khoảng 1,5° đến 3° ;
còn trong các tháng mùa mưa chỉ vào khoảng trên dưới 1° . Nhiệt độ cao nhất năm
thường xuất hiện vào tháng 4, dao động trong khoảng 36°- 38° ; nhiệt độ thấp nhất
năm thường xuất hiện vào tháng 10 dưới 18° (năm 1976 và 1998).
- Ở An Giang, mùa có độ ẩm thấp (nhỏ hơn 80%) thường bắt đầu từ tháng 12
và kéo dài đến tháng 4 năm sau. Nghĩa là mùa có độ ẩm thấp trùng với mùa khô.
Mùa khô độ ẩm ở thời kì đầu là 82% , giữa 78%, và cuối còn 72%. Mùa mưa ở đây

thật sự là một mùa ẩm ướt . Độ ẩm trung bình trong những tháng mùa mưa đều
84%, cá biệt có tháng đạt xấp xỉ 90%.
2.1.4.2. Lượng mưa:
- Ở An Giang, mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11.
Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa năm. Lượng mưa mùa mưa
lớn lại trùng vào mùa nước lũ của sông Mê Kông dồn về hạ lưu nên đã gây ra tình
trạng úng tổ hợp với ngập lụt, chi phối đến nhiều hoạt động sản xuất và đời sống.
- Trong mùa khô do nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lượng bốc hơi lớn,
bình quân 110mm/tháng (vào tháng 3 có tới 160mm) . Trong mùa mưa , lượng bốc
hơi thấp hơn, bình quân 85mm/tháng , nhỏ nhất khoảng 52mm/tháng xuất hiện vào
tháng 9 hoặc tháng 10, là thời kỳ có mưa nhiều, độ ẩm cao.
2.1.4.3. Gió:
- An Giang, mùa khô gió thịnh hành là Đông Bắc, còn mùa mưa là gió Tây
Nam – gió Tây Nam là gió có tần suất xuất hiện lớn nhất.
- Tốc độ gió ở đây tương đối mạnh, trung bình đạt tới trên 3m/giây. Trong năm,
tốc độ gió mùa hè lớn hơn mùa Đông.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
- An Giang là tỉnh nằm sâu trong đất liền Nam Bộ nên ít chịu ảnh hưởng gió
bão.
- Lượng mây ở An Giang tương đối ít. Trong mùa khô, có khi trời có mây
nhưng vẫn nắng. Trong mùa mưa, lượng mây thường nhiều hơn. Lượng mây trung
bình tháng của các tháng mùa khô là 3,1/10 và của các tháng mùa mưa là 6,9/10.
2.1.5. Đặc điểm địa chất:
- An Giang là 1 trong 2 tỉnh ĐBSCL có đồi núi, hầu hết đều tập trung ở phía
Tây Bắc của tỉnh, thuộc 2 huyện Tịnh Biên và Tri Tôn. Đây là cụm núi cuối cùng
của dãy Trường Sơn , nên đặc điểm địa chất cũng có những nét tương đồng với
vùng Nam Trường Sơn, bao gồm các thành tạo trầm tích và magma.

2.1.5.1. Các thành tạo magma :
- Trên địa bàn An Giang, loại đá núi lửa có tuổi Jura thượng lộ ra ở phía Đông
núi Dài, phía tây vồ Bồ Hong của núi Cấm, phía Nam núi Phú Cường (Tà Péc),
phía Bắc đồi Sà Lôn. Thành phần chủ yếu của loại đá này là andesit và những mảnh
và được kết dính lại. Đá andesit có màu xám đen, xám xanh đôi khi phối lục. Đá có
cấu tạo dòng chảy, đôi khi có cấu tạo hạt nhân được lấp đầy bởi carbonat và thạch
anh thứ sinh. Khoáng vật phụ trong đá có apatit và ít quặng. Về thành phần thạch
học, đá có hàm lượng oxyt silie (SiO2) là 57-78% , độ kiềm trung bình nhưng
thường tăng cao dọc theo ranh giới tiếp xúc với các đá xung quanh.
• Loại đá granitoit tuổi Jura thượng.
• Loại đá granite hồng tuổi Créta.
• Loại đá micro-granite tuổi Créta.
2.1.5.2. Các thành tạo trầm tích :
- Ở tỉnh An Giang được phân chia thành các phân vị địa tầng sau:
• Loại trầm tích có tuổi Trias-hệ tầng Dầu Tiếng :
• Loại trầm tích có tuổi Créta-hệ tầng Phú Quốc :
• Loại trầm tích có tuổi Pleistocene :
• Loại trầm tích có tuổi Holocene:
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản
- Tỉnh An Giang phong phú về khoáng sản.
2.1.6.1. Đá xây dựng :
- có nhiều chủng loại, bao gồm các loại đá trầm tích và magma, phân bố tại các
khu vực núi Tà Pạ, Nam Qui, Phú Cường, Cô Tô, Trà Sư… Phạm vi sử dụng cũng
đa dạng như : đá trải đường, đá xây, đổ bêtông.
- Loại đá granit ở An Giang có 2 nhóm : Trữ lượng dự báo ước tính khoảng 11
triệu m3.

• Nhóm sáng màu mịn hạt: phân bố ở núi Trà Sư, núi Két, núi Bà Đội (Tịnh
Biên), núi Sập, núi Ba Thê nhỏ, núi Tượng, núi Chóc, núi Trọi (Thoại Sơn).
• Nhóm sậm màu hạt thô: phân bố ở núi Cô Tô, núi Ba Thê.
- Loại đá phun trào: ở khu vực phía Nam của núi Dài, núi Phú Cường, núi Sà
Lôn và phía Nam núi Cấm. Đá có màu xanh đen, cường độ chịu lực không cao
(700-1000kg/cm2) nhưng lại khó và và sử dụng tốt cho các công trình dân dụng.
2.1.6.2. Cát xây dựng : có 2 nhóm
- Cát núi: nằm theo triền hoặc trong các trũng giữa núi Cấm và núi Dài thuộc
các xã An Cư, Thới Sơn, là sản phẩm trầm tích do dòng nước mang cát từ trên triền
cao của các thềm cổ tích tụ mà thành. Thường có màu trắng tương đối thô hạt và độ
chọn lựa yếu.
- Cát sông: Cát vàng phục vụ cho xây dựng ở Tân Châu (sông Tiền) đã nổi
tiếng. Những bãi cát sông có khả năng khai thác xuất hiện trên sông Tiền và sông
Hậu với tổng lượng khai thác hàng năm gần 2 triệu khối. Trên sông Tiền có 4 khu
vực và sông Hậu có 8 khu vực.
2.1.6.3. Đất sét:
- Đất sét cao-lanh An Giang chủ yếu tập trung ở vùng Bảy Núi do quá trình
phong hóa của các đá mang khoáng này ở núi Cấm, núi Dài, núi Cô Tô, núi Nam
Qui, núi Tà Pạ… Đây là nguồn vật liệu làm nền đường cao cấp.
- An giang là vùng đồng bằng đầu nguồn chịu lũ lụt quanh năm, lượng phù sa
tích tụ hình thành lớp đất phù sa mịn là lớp đất đắp lề, đê ngăn lũ rất tốt.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
2.2.Tình hình giao thông nông thôn ở khu vực tỉnh An Giang:
2.2.1. Về hệ thống giao thông:
2.2.1.1. Đường bộ:
- Mạng lưới vận tải đường bộ đảm nhiệm 70% - 75% khối lượng vận tải hành
khách và 25% - 30% khối lượng vận tải hàng hóa trong địa bàn tỉnh an giang.

- Mạng lưới giao thông đường bộ An Giang (tính đến tháng 03/2008 theo báo
cáo của Sở Giao Thông Vận Tải Tỉnh An Giang) với tổng chiều dài 3,695.9 km
trong đó hệ thống đường huyện, xã là 2,868 km. chiếm 77% tổng số mạng lưới
đường trong tỉnh và đường GTNT bằng đất thô sơ là 1,601.8km chiếm 43.3%. Hệ
thống cầu gồm 1,274 chiếc với tổng chiều dài cầu là 38,578m trong đó hệ thống cầu
trong huyện, xã là 963 cái chiếm 75% tổng số cầu trong tỉnh. Đa phần các cầu đều
được xây dựng đã lâu và hiện đang xuống cấp, Các cầu làm bằng các vật liệu thô sơ
như gổ, ván là 596 cái chiếm tỉ lệ 46.7% tổng số cầu trong tỉnh chủ yếu phục vụ
nhu cầu đi lại cho các phương tiện thô sơ đồng thời còn gây trở ngại cho các
phương tiện giao thông thủy đang ngày càng phát triển để phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp vùng nông thôn.
- Phần lớn các cầu, đường GTNT được xây dựng trên tuyến đê bao dọc theo các
con kênh nội đồng vừa chịu trách nhiệm chống lũ vừa phục vụ lưu thông vận
chuyển hàng hóa nối liền giửa các huyện, xã trong tỉnh nhưng chỉ khoãng 30%
tuyến đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A và có thể lưu thông các phương tiện vận
tải (<=8 tấn). 25% tuyến đạt tiêu chuẩn GTNT loại B, còn lại đều chỉ có thể lưu
thông các phương tiện thô sơ đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội
trong vùng.
- Tuy chưa đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới GTNT hiện nay nhưng trong
những năm gần đây mạng lưới đường GTNT được nâng cấp rất nhiều nhờ các dự
án WB2 do ngân hàng thế giới World Bank tài trợ đã làm cho kinh tế xã hội vùng
nông thôn An Giang phát triển rất nhiều cụ thể :
• Dự án WB2 – Chương trình năm thứ I có tổng vốn đầu tư 774,113USD
trong đó phần đường là 245,688USD cho 13,75km đường GTNT loại A tại 2 huyện
Tịnh Biên và Chợ Mới, phần cầu là 528,425USD cho 17 cầu BTCT rộng 4m tải
trọng qua cầu H8 cho 2 huyện Châu Phú ,Chợ Mới.
• Dự án WB2 – Chương trình năm thứ II có tổng vốn đầu tư 1,392,060USD
trong đó phần đường là 670,160USD cho 37.7km đường GTNT loại A cho 4 huyện
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG

LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Châu Phú, Châu Thành, Phú Tân và Thoại Sơn, phần cầu là 721,900USD cho 26
cầu BTCT rộng 4m tải trọng qua cầu H8 cho 4 huyện Châu Phú, Châu Thành, Phú
Tân và Thoại Sơn.
• Dự án WB2 – Chương trình năm thứ III có tổng vốn đầu tư 999,629USD
cho 13 cầu BTCT rộng 4m tải trọng qua cầu H8 thuộc 2 huyên An Phú và Châu
Thành.
2.2.1.2. Giao thông đường thủy nội địa:
- An giang nằm trên phần đồng bằng đầu nguồn sông Cửu Long có hệ thống
kênh rạch dày đặc có nguồn gốc từ sông Mê Kông dùng để cung cấp nước tưới tiêu
và vận chuyển hàng hóa sản xuất nối liền giửa nông thôn và đô thị. Mặt khác hệ
thống Sông Mê Kông tạo thành mạng lưới dày đặc khắp các vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long tạo thành mạng liên kết các khu vực đồng bằng Nam Bộ là cơ sở chính
để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
- Hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy chiếm tỷ trọng cao từ 75% đến 80%
lượng hàng hóa trong tỉnh. Với tiềm năng như vậy hệ thống giao thông thủy cần
phải được đảm bảo và đầu tư tương xứng.
2.2.2. Định hướng phát triển GTNT
2.2.2.1. Định hướng chung :
- Theo phân cấp đúng thông lệ quốc tế, thì mạng lưới GTNT thuộc loại 3. Chức
năng của nó là gắn kết hệ thống GTNT tại khu vực nông thôn với mạng lưới thứ
cấp (loại 2) và mạng lưới chính yếu (loại 1) thành hệ thống giao thông liên hoàn
phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong giao thông nông thôn
thì đường bộ có vai trò chủ đạo, quan trọng nhất sau đó là đường thuỷ nội địa.
Đường thuỷ nội địa có vai trò hỗ trợ, liên kết, đặc biệt là ở hai vùng đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Đường bộ nông thôn là đường từ cấp huyện trở xuống bao gồm đường huyện,
đường xã và đường thôn xóm. Song chỉ cóhệ thống đường huyện và đường xã là
được phân cấp trong Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của

Chính phủ quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ còn
mạng lưới đường thôn xóm chưa được phân cấp. Cũng tương tự như vậy, đường
sông địa phương thuộc phạm vi quản lí của các tỉnh chủ yếu phục vụ cho phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
- Hệ thống GTNT phục vụ cho hơn 75% dân số hiện tại và khoảng gần 60%
dân số trong tương lai những năm 2020. Giá trị của hệ thống GTNT lên tới hàng
nhiều tỷ đô la nếu không được khai thác, quản lí, bảo trì tốt sẽ là một sự lãng phí rất
lớn và ảnh hưởng đến số đông người hưởng lợi.
- Mặc dầu mạng lưới giao thông nông thôn tương đối dày đặc trên phạm vi cả
nước, song ngoại trừ 46 xã cù lao ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long không thể tiếp
cận được bằng đường bộ, vẫn còn 290 xã chưa có đường đến trung tâm xã, nhiều xã
chỉ tiếp cận được trong mùa khô. Đây là những xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển giao thông nông thôn là phát
triển mạnh kết cấu hạ giao thông vận tải địa phương, đáp ứng được yêu cầu của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng giao
thông vận tải địa phuơng với mạng giao thông vận tải quốc gia, tạo sự liên hoàn
thông suốt và chi phí vận tải hợp lí, phù hợp với đa số dân cư. Đối với đồng bằng
sông Cửu Long, kết hợp giữa giao thông đường bộ và giao thông đường thuỷ, khai
thác thế mạnh về giao thông đường thuỷ. Cải tạo và xây dựng hệ thống cầu cống
đạt tiêu chuẩn kĩ thuật. Phát triển phương tiện vận tải cơ giới nhỏ phù hợp với điều
kiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn. Giá thành vận tải phù hợp với mức sống
dân cư.
- Trên cơ sở dự báo phát triển kinh tế xã hội và tiềm năng nhu cầu vận tải hàng
hóa, hành khách, tốc độ tăng trưởng phương tiện, phân tích, đánh giá dự báo xu thế
phải phục vụ của kết cấu hạ tầng GTNT theo mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể
tới năm 2010 và 2020, chiến lược phát triển GTNT đã phân tích chức năng vai trò

của hệ thống GTNT trong chiến lược tổng thể quốc gia, vai trò của từng phương
thức vận tải trong GTNT và đề xuất chiến lược phát triển GTNT quốc gia dựa trên
chiến lược của tất cả 8 vùng trên cả nước.
- Mặc dầu Chính phủ đã có chính sách và nhiều giải pháp song, khi đánh giá kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội đến 2010 và định hướng phát triển kinh tế xã hội đến
2020 vẫn còn có khoảng cách giữa các vùng và giữa các tỉnh trong một vùng. Vì
vậy, để tránh lãng phí trong đầu tư, chiến lược được xem xét, đề xuất theo 3 mức
phát triển kinh tế xã hội như sau:
• Chiến lược phát triển GTNT cho các xã khó khăn chưa có đường tới trung
tâm xã, cụm xã và các xã khó khăn trong tiếp cận;
• Chiến lược phát triển GTNT cho khu vực kinh tế phát triển;
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
• Chiến lược phát triển GTNT cho những vùng còn kém phát triển.
- Về đường ô tô cần nên xem xét có tiêu chuẩn mở cả về tốc độ, tải trọng, kết
cấu mặt đường cũng như công trình cầu cống để các địa phương tự quyết định tuỳ
thuộc vào nguồn vốn hiện có, phù hợp với các điều kiện địa hình, vật liệu, kinh tế,
xã hội.
- Xem xét, khai thác vật liệu và nhân công tại chỗ để vừa tạo công ăn việc làm
cho người dân sống ở nông thôn vừa góp phần hạ giá thành xây dựng, bảo trì.
- Đề xuất về cơ chế chính sách: các chính sách sau đây đã được khuyến nghị
trong chiến lược:
• Chính sách huy động và quản lí sử dụng vốn đầu tư phát triển GTNT
• Cơ chế chính sách bảo trì theo kế hoạch
• Chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển GTNT và
cung cấp dịch vụ vận tải
• Chính sách sử dụng vật liệu và nhân lực tại chỗ trong phát triển GTNT
• Các chính sách khác

- Tổng hợp tính toán từ 8 tiểu vùng, nhu cầu đầu tư cho việc xây dựng mới,
khôi phục, nâng cấp và bảo trì kết cấu hạ tầng GTNT ( cả đường bộ và đường sông)
từ 2006 đến 2020 là 104.256 tỷ đồng (~6,51 tỷ USD), bình quân 6950 tỷ đồng (~
434 triệu USD /năm ), trong đó đầu tư xây dựng là 93.296 tỷ đồng, chiếm 89,5% và
bảo trì là 10.959 tỷ đồng, chiếm 10,5%. bảng tổng hợp sau đây sẽ thể hiện cơ cấu
nguồn vốn mục tiêu, sản phẩm /kết quả, yêu cầu kinh phí và nguồn vốn để thực
hiện chiến lược.
Tổng hợp các chỉ tiêu, sản phẩm và yêu cầu chính của Chiến lược GTNT
CT/Sảnphẩm/Đầu
vào
Giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn 2011-2020
1. Mục tiêu
• Tổng thể
• Cụ thể


- Hội nhập các vùng nông thôn
vào nền kinh tế
- 100% xã có đường ô tô đến
trung tâm xã, cụm xã, 30 %
mặt đờng đường huyện và xã
được rải nhựa hoặc bê tông
- Hội nhập các vùng nông thôn
vào nền kinh tế
- Đảm bảo 50-60% mặt đường
cốt yếu được rải nhựa hoặc bê
tông hoá, 100 % đường nông
thôn đi lại được quanh năm, 90-
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG

LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
hoá, 70% đường đi lại được
quanh năm, 65-70% đường
nông thôn có thể bảo trì được
100% đường nông thôn có thể
bảo trì được
2. Sản phẩm /Kết
quả
• Tính kết nối
mạng lới
• Chất lượng tiếp
cận
• Dịch vụ vận tải

- Khả năng kết nối trung bình
từ mạng GTNT đến mạng cấp
2, cấp 1
- Chỉ số tiếp cận trung bình do
chỉ 70% đường khai thác được
quanh năm
- Về cơ bản được giải quyết, chi
phí vận tải thấp hơn, ngọai trừ
xã cù lao

- Khả năng kết nối tốt đết các
mạng GTVT cấp cao hơn

- Chỉ số tiếp cận tốt, do 100%
đường khai thác được quanh

năm
- Dịch vụ vận tải được nâng cao
về chất lượng, giá cả phù hợp
3. Chi phí yêu cầu
- Xây dựng
- Bảo trì
41.790 tỷ đồng
38.284 tỷ đồng
3.506 tỷ đồng
62.465 tỷ đồng
55.012 tỷ đồng
7.453 tỷ đồng
4. Huy động vốn
- Các xã chưa có
đường

- Các xã thuộc khu
vực kinh tế kém
phát triển
- Các xã kinh tế
phát triển

Ngân sách trung ương hỗ trợ
100%, cân đối 10% cho bảo trì
sau 1 năm khi đường hoàn
thành
Chủ yếu bằng NS trung ư-
ơng và địa phương
Tự trang trải bằng ngân sách
địa phương + khác + dân đóng

góp

Ngân sách trung ương hỗ trợ
100% bảo trì

NS trung ương và địa phương
+ một phần đóng góp của dân
Tự trang trải bằng ngân sách
địa phương + dân đóng góp+
nguồn khác
2.2.2.2. Định hướng của tỉnh An Giang
Theo quyết định số 3247/QĐ-UBND tỉnh An Giang ngày 07/12/2007 về việc Quy
hoạch hệ thống giao thông thủy, bộ tỉnh An Giang thời kỳ 2007-2020 :
- Quan điểm phát triển : Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, là ngành cần ưu tiên phát triển, chú trọng bền vững,
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, nhằm tạo tiền đề cho phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng.
- Mục tiêu tổng quát : Giao thông vận tải An Giang phát triển đồng bộ cả về cơ
sở hạ tầng, vận tải, công nghiệp giao thông vận tải tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh,
có khả năng liên kết thuận lợi các phương thức vận tải, đảm bảo thông suốt từ xã
tới tỉnh, thông suốt các tỉnh, thành phố phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh – hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 :
• Giai đoạn 2007 – 2010 tập trung nâng cấp mặt đường tuyến quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện, đường đến trung tâm các xã khó khăn, đầu tư mở mới
mạng lưới tuyến phục vụ công nghiệp, khu dân cư.
• Năm 2010 – 2020 hoàn chỉnh từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao

thông vận tải, nâng cao chất lượng khai thác, đảm bảo vận tải thông suốt toàn bộ
mạng lưới đối nội và đối ngoại.
- Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông : Xây dựng đường ô tô đến tất cả
các trung tâm xã, cụm xã chưa có đường. Nâng cấp đồng bộ các tuyến đường đến
trung tâm xã, cụm xã, phấn đấu 2010 xóa toàn bộ cầu khỉ, cầu tạm, tỷ lệ đường giao
thông nông thôn đi được cả hai mùa đến năm 2010 đạt 80% - 90%, phấn đấu 2020
đạt 90% - 100%. Đến năm 2020 phấn đấu các đường huyện đều đạt chuần đường
cấp V, đường xã đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A, B. Kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch lũ trên địa bàn tỉnh, cải tạo nạo vét hàng năm các tuyến vận tải thủy chính để
phát huy hiệu quả kinh tế.
- Quy hoạch phát triển GTNT : Phấn đấu đến năm 2020 các đường huyện cơ
bản đạt đến chuẩn đường cấp V. Giai đoạn 2007 – 2010 ưu tiên nâng cấp một số
tuyến đường quan trọng của các huyện lên đạt tiêu chuẩn đường cấp V. Kết cấu
đường cấp phối chuẩn hoặc nhựa hóa, giai đoạn 2011 – 2020 phấn đấu mạng lưới
giao thông nông thôn được phủ kín toàn các huyện và phấn đấu 90% trở lên mặt
đường được cứng hóa, tiếp tục xây mới và thay thế các cầu, nâng cấp một số tuyến
đường quan trọng lên cấp V và cấp IV đồng bằng để phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của từng huyện.
- Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy : từ nay đến năm 2020, phấn đấu
phát triển mạng lưới đường sông do trung ương và địa phương quản lý. Xây dựng
quy hoạch cơ sở hạ tầng bến bãi đường thủy giai đoạn 2007 – 2010 đầu tư xây dựng
các cụm cảng lớn. Xây dựng cảng Mỹ Thới. xây dựng cảng Tân Châu, hoàn thiện
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
cảng Bình Long, xây dựng mới mạng lưới cảng thủy nội địa xếp dà hàng hóa cấp
huyện ven thị xã.
- Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 :
• Giai đoạn 2006 – 2010 : Tổng nhu cầu vốn đầu tư là 5,728 tỷ đồng trong

đó các tuyến đường huyện, xã và đô thị là 1,016 tỷ đồng.
• Giai đoạn 2011 – 2020 : Tổng nhu cầu vốn đầu tư là 5,514 tỷ đồng trong
đó đầu tư cho các hệ thống quốc lộ là 2,600 tỷ đồng, trong đó các tuyến đường
huyện, xã và đô thị là 1,310 tỷ đồng.
- Các chính sách về nguồn vốn đầu tư : Đầu tư xây dựng các hệ thống đường
huyện từ các nguồn vốn trung ương và địa phương và các nguồn vốn khác. Đối với
hệ thống đường xã, đường thôn với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm,
do dân làm là chính. Hệ thống đường thôn, xóm, nội đồng do dân tự đóng góp
100%. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phág triển các dịch vụ vận tải
và công nghiệp vận tải, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư.
- Chính sách quản lý nhà nước : Tổ chức thực hiện qua việc quản lý, quy hoạch
huy động mọi tiềm năng thực hiện các mục tiêu đề ra như đầu năm 2008 đảm bảo
100% xã có đường ô tô đến trung tâm huyện, tỷ lệ mặt đường các loại vật liệu cứng
đạt 80%, trong đó mặt đường bê tông đạt 30% giai đoạn 2010 – 2020 các đường
huyện đạt tiêu chuẩn từ cấp V, VI. Đường xã ít nhất đạt tiêu chuẩn đường giao
thông nông thôn loại A, B tỷ lệ mặt đường bằng các loại vật liệu cứng đạt 95%.
Chương II : KHÁI QUÁT VỀ YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ CÁC
GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CẤU CẦU GIAO THÔNG NÔNG
THÔN TỈNH AN GIANG – MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Yêu cầu thiết kế cho hệ thống giao thông nông thôn tỉnh An
Giang:
1.1. Yêu cầu theo Quy trình thiết kế:
Tiêu chuẩn kỷ thuật đường giao thông nông thôn 22TCN 210-92
1.1.1. Tải trọng thiết kế :
- Cầu cho đường loại A : cho xe cơ giới đi qua cách nhau 8m theo hàng một,
trong đoàn xe có một xe nặng 10.4T. Mỗi xe 8T có 2 trục, trục trước 2.4T, Trục sau
5.6T, hai trục cách nhau 4m.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU

ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
- Cầu
cho đường loại B : cho xe thô sơ 2.8T, đi cách nhau 3.5m theo hàng một. Mỗi xe
2.8T có 2 trục, trục trước 0.3T, trục sau 2.5T, hai trục cách nhau 2.5m.
Các cầu cho đường loại A, loại B ngoài việc thiết kế với tải trọng nói trên cần phải
kiểm toán với đoàn người 300Kg/m2 trên toàn bộ mặt cầu.
1.1.2. Khổ cầu thiết kế :
- Cầu cho đường loại A : Khổ cầu (Bề rộng phần xe chạy trên cầu không kể
gờ chắn bánh hai bên cầu) rộng 3.5m. gờ chắn bánh cao ít nhất 0.3m. Chiều cao
tỉnh không cầu không nhỏ hơn 3.5m.
- Cầu cho đường loại B : Khổ cầu (Bề rộng phần xe chạy trên cầu không kể gờ
chắn bánh hai bên cầu) rộng 3m. gờ chắn bánh cao ít nhất 0.3m. Chiều cao tỉnh
không cầu không nhỏ hơn 3m.
1.1.3. Bề rộng và chiều cao thông thuyền dưới cầu :
- Trừ các loại sông đã được phân cấp, bề rộng và chiều cao thông thuyền theo
qui định chung của nhà nước. Đối với các kênh mương mà cầu vượt qua cần căn cứ
vào kích thước tàu thuyền mà qui định.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
- Bề rộng thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn : 6 m.
- Chiều cao thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn : 1.5m.
- Mực nước thông thuyền căn cứ vào mực nước thường xuyên hằng năm.
1.2. Yêu cầu theo thực tế khu vực tỉnh An Giang
1.2.1. Tải trọng thiết kế :
- Cầu cho đường loại A : cho xe cơ giới đi qua cách nhau 8m theo hàng một,
trong đoàn xe có một xe nặng 10.4T. Mỗi xe 8T có 2 trục, trục trước 2.4T, Trục sau
5.6T, hai trục cách nhau 4m.
- Cầu cho đường loại B : cho xe thô sơ 2.8T, đi cách nhau 3.5m theo hàng

một. Mỗi xe 2.8T có 2 trục, trục trước 0.3T, trục sau 2.5T, hai trục cách nhau 2.5m.
 Các cầu cho đường loại A, loại B ngoài việc thiết kế với tải trọng nói trên
cần phải kiểm toán với đoàn người 300Kg/m2 trên toàn bộ mặt cầu.
- Cầu loại C : Cầu dân sinh áp dụng cho ĐBSCL chủ yếu phục vụ người đi bộ
và các phương tiện thô sơ như xe đạp, xe máy, xe cải tiến và cho chương trình phát
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn tương lai sẽ có xe tải nhẹ, xe du lịch, xe
máy cày đi qua.
• Người đi bộ tính tải trọng đến 150Kg/m2.
• Xe máy, xe cải tiến 400Kg/xe, khoãng cách trục 1.2m.
• Xe du lịch, xe tải nhỏ 1,500Kg/xe, khoãng cách trục 2.5m.
1.2.2. Khổ cầu thiết kế :
- Cầu cho đường loại A : Khổ cầu (Bề rộng phần xe chạy trên cầu không kể
gờ chắn bánh hai bên cầu) rộng 3.5m. gờ chắn bánh cao ít nhất 0.3m. Chiều cao
tỉnh không cầu không nhỏ hơn 3.5m.
- Cầu cho đường loại B : Khổ cầu (Bề rộng phần xe chạy trên cầu không kể gờ
chắn bánh hai bên cầu) rộng 3m. gờ chắn bánh cao ít nhất 0.3m. Chiều cao tỉnh
không cầu không nhỏ hơn 3m.
- Cầu loại C : Dựa vào chiều rộng của xe thô sơ hoặc xe cơ giới đi qua từng
chiếc một nhằm tiết kiệm vật tư, giảm tải trọng, giảm giá thành xây lắp. Chiều rộng
còn phụ thuộc vào mật độ đi lại trên cầu và đặt hàng của địa phương. Một số cầu đã
xây dựng ở An Giang có chiều rộng phần xe chạy phổ biến là 1.5m, 2m, 2.5m,
2.8m.
1.2.3. Bề rộng và chiều cao thông thuyền dưới cầu :
- Trừ các loại sông đã được phân cấp, bề rộng và chiều cao thông thuyền theo
qui định chung của nhà nước. Đối với các kênh mương mà cầu vượt qua cần căn cứ
vào kích thước tàu thuyền mà qui định.

- Bề rộng thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn : 6 m.
- Chiều cao thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn : 1.5m.
- Mực nước thông thuyền căn cứ vào mực nước thường xuyên hằng năm.
1.2.4. Khẩu độ cầu có xét đến điều kiện thông thuyền, thoát lũ :
- Khi xây dựng cầu vượt qua kênh rạch vùng ĐBSCL phải đảm bảo hai yêu cầu
cơ bản theo tài liệu hướng dẫn của Vụ KHCN bộ GTVT (lựa chọn khẩu độ cầu khi
vượt qua kênh rạch vùng ĐBSCL). Ngoài ra khẩu độ cầu còn phải xét đến các yếu
tố sau :
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
• Chọn vị trí cầu di qua sông nên vuông góc với dòng chảy vì dễ dàng trong
thi công và kinh tế hơn so với cầu chéo.
• Đối với cầu đi qua vùng có thể bị sụt trượt thì có thể làm cầu tránh đi ra
phía ngoài. Tuyến tránh tốn kém nhưng hiệu quả khai thác cao và tiêu chuẩn kỹ
thuật cải thiện tốt hơn.
- Tính toán chiều dài cầu cần phải thỏa mãn các điều kiện sau :
• Lưu lượng nước lớn nhất chảy qua cầu. Để tính toán lưu lượng nước chảy
lớn nhất (m3) trong một giây qua công trình cần phải điều tra khảo sát xác định
mực nước cao nhất trong 50 năm. Thông thường ta lấy mực nước cao nhất ở phía
thượng lưu làm căn cứ để xác định chiều cao thi công của nền đường đất đắp theo
tần suất xuất hiện 1 lần trong 50 năm. Ngoài ra còn xác định để gia cố chống xói
mố, trụ. Tra bảng sau:
Biện pháp gia cố chống xói đối với tốc độ cho phép của dòng
chảy dưới cầu khẩu độ nhỏ
Biện pháp gia cố chống
xói
Bề dày lớp
gia cố

chống xói
(cm)
Vận tốc cho phép của dòng chảy (m/s)
với chiều sâu trung bình (m)
V=0.4 V=1.0 V=2.0 V=3.0
Gia cố 1 lớp đá hộc 15 2.5 3 3.5 4
Gia cố 1 lớp đá hộc 20 3 3.5 4 4.5
Gia cố 1 lớp đá hộc 25 3.5 4 4.5 5
Gia cố 2 lớp đá hộc 15-25 3.5 4.5 5 5.5
BêTông đổ tại chổ M150 8-12 6 7 8 9
BêTông đổ tại chổ M170 8-10 5 6 7 7.5
Bê tông tấm lắp ghép 8-10 3 3.5 4 4.5
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
• Khả năng chống xói của mố : Có biện pháp để bảo vệ mố và phía sau mố.
• Nên kéo dài nhịp mỗi bên sâu vào trong bờ tối thiểu 6m.
• Giử phần kết cấu bên trên và phần móng bên dưới có sự liên quan đến
nhau thông qua 1 hệ số. Nên chọn chiều dài nhịp và phần móng sau cho đơn giá
1m2 cầu là hiệu quả kinh tế nhất.
1.3. Kiến nghị :
- Từ những điều phân tích như trên, căn cứ vào các tiêu chuẩn và quy phạm
thiết kế về GTNT, ta có thể kiến nghị xác lập các tiêu chuẩn kỹ thuật cho cầu nông
thôn An Giang như sau :
1.3.1. Qui phạm thiết kế :
- Tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm thiết kế : Cầu Giao Thông Nông Thôn.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường GTNT 22 TCN 210 – 92.
- Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272 – 05.
- TC thiết kế áo đường mềm và cứng : 22 TCN 211 – 06 & 22 TCN 223 - 95.

1.3.2. Loại kết cấu nhịp cầu :
- Cầu Bê Tông Cốt Thép
• Cầu BTCT thường : Chiều dài nhịp lớn nhất 15m.
• Cầu BTCT DUL: Chiều dài nhịp lớn nhất 40m.
- Cầu thép :
• Cầu dầm thép và cầu thép liên hợp BTCT chiều dài nhịp lớn nhất : 18m.
• Cầu dàn thép chiều dài nhịp lớn nhất 42m.
- Cầu treo : Chiều dài nhịp lớn nhất 60m.
1.3.3. Mố trụ cầu :
- Mố nên sử dụng loại tường có tác dụng chống được áp lực của đất và chống
xói. Sử dụng cọc BTCT.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
- Trụ cầu : Nên sử dụng loại dạng khung hoặc mũ trên nền cọc. Cọc nên sử
dụng loại cọc BTCT có kích thước 35x35 trở xuống, chiều dài cọc từ 18m đến 36m.
Mỗi đốt dài 11.8m theo chiều dài định hình của cây thép.
1.3.4. Tải trọng thiết kế :
Loại cầu
Đoàn xe
Người đi bộ
Cầu loại A
Đoàn xe cơ giới (8T)
300 kg/m2
Cầu loại B
Đoàn xe thô sơ (2.5T)
300 kg/m2
Cầu loại C Xe phục vụ dân sinh (1.5T-2.8T) 100 – 300 kg/m2
1.3.5. Khổ cầu

Loại cầu
Bề rộng Gờ chắn kết hợp lan can Tổng chiều rộng
Cầu loại A
3.5m – 4.0m 2x0.25m 4.0m – 4.5m
Cầu loại B
3m 2x0.25m 3.5m
Cầu loại C
1.5m-2.8m 2x0.25m 2m-3.3m
1.3.6. Trắc dọc cầu :
- Căn cứ vào chiều dài cầu ta có được bán kính đường cong đứng hợp lý của
các cầu giao thông nông thôn tỉnh An Giang như sau :
Chiều dài cầu m 12 18 24 36 48 60
Độ dốc dọc lớn nhất % 6 6 6 6 6 6
Bán kính đường cong đứng m 100 150 200 300 400 500
1.3.7. Khẩu độ cầu :
- Bắt buộc phải theo tài liệu hướng dẫn cũa vụ KHKT lựa chọn khẩu độ cầu tại
An Giang kết hợp các yếu tố đặc thù như : thông thuyền, thoát lũ, vị trí đặt cầu.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13
GVHD :PGS.TS. NGUYỄN NGỌC LONG
LU
ẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
2. Các giải pháp thiết kế đã dùng cho hệ thống giao thơng nơng
thơn tỉnh An Giang:
2.1. Hướng thiết kế theo phương án đúc dầm BTCT thường tại cơng
trường:
2.1.1. mặt cắt ngang kết cấu nhịp : (Dự án GTNT năm 1 – An Giang)
Chiều cao dầm chủ ứng với chiều dài nhòp
Chiều dài nhòp L=6m L=9m L=12m L=15m
Chiều cao dầm chủ (cm) 50 65 75 100
2.1.2. Ưu điểm

- Thi cơng đơn giản, có thể thi cơng tại chổ khơng đòi hỏi thiết bị & nhân cơng
kỷ thuật cao. Dể tạo dáng cho kết cấu do BT có dạng nhảo có thể đổ vào khn có
hình dáng bất kỳ.
- Tuổi thọ cao, khơng cần phải bảo dưàng thường xun do BT có cường độ
tăng theo thời gian, chịu tác động của mơi trường tốt, cốt thép được BT bảo vệ
khơng bị gỉ.
- Vật liệu dể kiếm, cốt thép thường CT3, gia cơng, lắp đặt đơn giản. Bê tơng
cho dầm khơng đòi hỏi mác cao có thể vận dụng vật liệu địa phương. Rẻ tiền hơn
so với kết cấu nhịp thép liên hợp và giàn thép.
HV: HỒ TRẦN PHÚC HUY Lớp cao học Cầu Hầm K13

×