Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Các biện pháp nâng cao năng lực tư vấn xây dựng công trình của Tổng công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam (HEC) trong thời kỳ kinh tế khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 90 trang )


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Lê Đình Chung cùng sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi; Ban giám đốc và các phòng
chuyên môn Tổng công ty tư vấn xây dựng Thủy Lợi Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và các ý kiến đóng góp của các thầy
giáo cô giáo khoa Công trình trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên Luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 08 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thành Đạt













LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự tìm tòi, nghiên cứu;
các số liệu trong luận văn rõ ràng và trung thực



Hà Nội ngày 08 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thành Đạt









MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài: 1
2. Mục đích nghiên cứu : 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 2
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu : 2
5. Đóng góp của luận văn : 3

6. Bố cục luận văn : 3
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG 4
1.1. Khái niệm về tư vấn, tư vấn xây dựng 4
1.2. Các loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng 5
1.2.1. Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án: 5
1.2.2. Các dịch vụ tư vấn quản lý và thực hiện dự án: 5
1.2.3. Các dịch vụ tư vấn chuyên ngành khác: 5
1.3. Các loại hình tổ chức và quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng quốc
tế 5
1.3.1. Tập đoàn tư vấn đa quốc gia: 5
1.3.2. Tập đoàn tư vấn: 7
1.3.3. Công ty tư vấn chuyên ngành: 7
1.4. Các loại hình tổ chức và quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng trong
nước 9
1.4.1. Đặc điểm cơ bản của các tổ chức TVXD: 9
1.4.1.1. Khối doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa: 9
1.4.1.2. Khối doanh nghiệp tư vấn ngoài quốc doanh: 10
1.4.1.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu: 10
1.4.2.Cơ cấu tổ chức của đơn vị TVXD: 11
1.4.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu chức năng: 11
1.4.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu trực tuyến: 11
1.4.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu hỗn hợp: 11


1.4.3. Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn: 12
1.4.3.1. Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa: 12
1.4.3.2. Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn: 13
1.4.3.3. Mô hình sản xuất kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp: 14
1.5. Năng lực tư vấn xây dựng: 16
1.5.1. Khái niệm: 16

1.5.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực tư vấn: 17
1.5.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn: 18
1.5.3.1. Nhân tố chủ quan: 18
1.5.3.2. Nhân tố khách quan: 18
1.5.4. Phương hướng nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực tư vấn: 18
1.5.5. Thực trạng năng lực tư vấn của các tổ chưc TVXD Việt nam: 20
1.5.5.1. Năng lực chuyên môn: 20
1.5.5.2. Quản lý nguồn nhân lực: 25
1.5.5.3. Quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng cơ sở vật
chất: 25
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI VIỆT
NAM 27
2.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam
(HEC) 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 27
2.1.2. Các công trình đã và đang triển khai trong thời gian qua: 33
2.2. Phân tích thực trạng năng lực tư vấn của Tổng công ty tư vấn xây dựng
Thủy lợi Việt Nam (HEC) 36
2.2.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành: 36
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: 42
2.2.2.1. Doanh thu: 42
2.2.2.2. Kế hoạch sản suất kinh doanh 05 năm (2008-2012): 43
2.2.3. Nguồn nhân lực: 44


2.2.3.1. Lực lượng cán bộ phân theo học vấn: 45
2.2.3.2. Lực lượng cán bộ phân theo độ tuổi: 45
2.2.4. Nắm bắt thông lệ quốc tế: 46
2.2.5.Trình độ ngoại ngữ: 46

2.2.6.Chất lượng dịch vụ tư vấn và hố sơ tư vấn: 47
2.2.6.1. Các thành tựu đã đạt được: 47
2.2.6.2. Những mặt còn hạn chế: 50
2.2.7.Tiến độ công việc: 50
2.2.8.Quản lý nguồn nhân lực: 50
2.2.9.Về đạo tạo: 51
2.2.10.Các chế độ đãi ngộ khác: 52
2.2.11.Trang thiết bị và trình độ công nghệ: 52
2.2.11.1. Bảng kê trang thiết bị thuộc sở hữu của HEC: 53
2.2.11.2. Phần mềm có bản quyền: 56
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN CỦA
TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 58
3.1. Định hướng đầu tư xây dựng thủy lợi ở Việt Nam trong thời gian tới 58
3.1.1. Quan điểm: 58
3.1.2. Mục tiêu: 59
3.2. Những khó khăn và thuận lợi của doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế suy
thoái: 61
3.2.1. Khó khăn: 61
3.2.2. Thuận lợi: 62
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của Tổng công ty tư vấn xây
dựng Thủy lợi Việt Nam (HEC): 63
3.3.1. Giải pháp chiến lược chung: 63
3.3.1.1. Xác định mục tiêu chiến lược: 63
3.3.1.2. Nghiên cứu xác định thị trường: 63
3.3.1.3. Xây dựng chiến lược mở rộng thị trường: 64


3.3.2. Giải pháp về tổ chức: 65
3.3.3. Giải pháp về nâng cao năng lực chuyên môn: 67

3.3.3.1. Nâng cao năng lực chuyên gia: 67
3.3.3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học: 68
3.3.3.3. Tăng cường hợp tác với tư vấn nước ngoài và các tư vấn khác nhằm
trao đổi kinh nghiệm, kiến thức: 69
3.3.4. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý: 70
3.3.4.1. Quản lý điều hành tổ chức sản xuất: 70
3.3.4.2. Hoàn thiện văn hóa Tổng công ty: 70
3.3.4.3. Quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm: 70
3.3.4.4. Quản lý nguồn nhân lực và cơ sở vật chất: 72
3.3.5. Giải pháp xây dựng phát triển vị thế thương hiệu của Tổng công ty: 73
3.3.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường: 74
3.3.7. Tham gia và xây dựng các tổ chức hiệp hội: 75
3.4. Tổ chức thực hiện các bước tiến hành. 76
3.4.1. Tổ chức thực hiện: 76
3.4.2. Các bước tiến hành: 77
3.4.2.1. Về định hướng và kế hoạch sản xuất: 77
3.4.2.2. Về công nghệ: 77
3.4.2.3. Thực hiện liên doanh, liên kết để tang sức mạnh: 77
3.4.2.4. Chiến lược Marketing và thông tin quảng cáo: 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1. Kết luận. 79
2. Kiến nghị. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81






DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
BTCT
Bê tông cốt thép
CTCP
Công ty cổ phần
DN
Doanh nghiệp
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
KD
Kinh doanh
KTXD
Kinh tế xây dựng
KH
Kế hoạch
MT
Môi trường
PTNT
Phát triển nông thôn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
TV
Tư vấn
TVXD
Tư vấn xây dựng
XDCB
Xây dựng cơ bản

XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XN
Xí nghiệp




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 - Sơ đồ tổ chức của tập đoàn Scott Wilson - Vương quốc Anh 6
Hình 1.2 - Mô hình sản xuất theo hướng chuyên môn hóa 12
Hình 1.3 - Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn 14
Hình 1.4 - Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối 15
Hình 1.5 - Mô hình sản xuất theo sơ một chuyên ngành 16
Hình 1.6 - Sơ đồ phương hướng nghiên cứu nâng cao năng lực tư vấn 19
Hình 2.1 - Phòng họp của Tổng công ty - Họp hợp tác với Tập đoàn Saman Hàn
Quốc 31
Hình 2.2 - Ban lãnh đạo HEC tại lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập và đón nhận
Huân chương lao động hạng Nhất 32
Hình 2.3 - Ban lãnh đạo trẻ của HEC 32
Hình 2.4 - Cụm công trình đầu mối trên sông Cái thuộc hệ thống thủy lợi Tân
Mỹ 33
Hình 2.5 - Hồ Cửa Đạt (Thanh Hóa) 34
Hình 2.6 - Hồ Định Bình (Bình Định) 34
Hình 2.7 - Hồ Tả Trạch (Huế) 35
Hình 2.8 - Hồ Ngàn Trươi (Hà Tĩnh) 35
Hình 2.9 - Sơ đồ tổ chức Tổng công ty tư vấn xây dưng thủy lợi Việt Nam CTCP. 36
Hình 2.10 - Số liệu về doanh thu HEC các năm gần đây 42
Hình 2.11 - Các chứng chỉ ISO đã đạt được của HEC 49
Hình 3.1 – Mô hình tổ chức đề xuất của Tổng công ty 65

Hình 3.2 – Mô hình tổ chức đề xuất của công ty thành viên 66


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1: Số liệu về cung cấp dịch vụ thiết kế, tư vấn xây dựng 21
Bảng 1-2: Số liệu về trình độ chuyên môn của các tổ chức tư vấn xây dựng 23
Bảng 1-3: Số liệu về trình độ ngoại ngữ của các cán bộ tư vấn xây dựng 24
Bảng 1-4: Số liệu về phương pháp quy hoạch cán bộ 25
Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh 05 năm(2008-2012) . 43
Bảng 2.2: Thống kê lực lượng cán bộ, công nhân viên theo độ tuổi 45


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Ở Việt Nam hoạt động tư vấn mới được ghi nhận và phổ biến rộng rãi
khoảng chục năm trở lại đây. Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này, các tổ
chức tư vấn xây dựng đã và đang từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển
của thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước và các Bộ ngành đã ban hành nhiều loại văn
bản pháp quy để quản lý loại hình hoạt động “kinh doanh chất xám” này và những
chính sách đó đã và đang phát huy hiệu lực trong việc quản lý hoạt động tư vấn toàn
quốc.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang rơi vào
khủng hoảng hiện nay, hoạt động tư vấn xây dựng Việt Nam đứng trước những
thách thức và cơ hội mới. Với chính sách của Nhà nước về việc mở cửa thị trường
xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, tư vấn Việt Nam sẽ được hỗ trợ về kỹ thuật, tiếp
cận với các công nghệ tiên tiến, học hỏi được kỹ năng quản lý dự án, nắm bắt đuợc
thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mở cửa cũng đồng nghĩa với việc các công ty tư vấn

Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh khốc liệt hơn khi số đầu việc đang bị thu hẹp dần
(do khủng hoảng) và khả năng, trình độ còn hạn chế. Một sự thật rất đáng buồn là tư
vấn xây dựng Việt Nam thường chỉ đóng vai trò là nhà thầu phụ. Các nhà thầu
chính nước ngoài chỉ dành cơ hội cho nhà thầu phụ trong nước những công trình và
hạng muc nhỏ, chi phí thấp hơn nhiều so với họ. Thách thức, cơ hội và áp lực đan
xen đòi hỏi bản lĩnh và sự phấn đấu của chính lực lượng tư vấn xây dựng Việt Nam
có bước đi thích hợp, khai thác lợi thế, hạn chế tiêu cực, từng bước bắt kịp với trình
độ quốc tế…
Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch trình cho
các doanh nghiệp tư vấn xây dựng Việt Nam để thoát khỏi khủng hoảng, và phát
triển là một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu dài. Đó là lý do đòi hỏi phải tăng
cường năng lực của các đơn vị tư vấn xây dựng trong nước nói chung và Tổng công
ty tư vấn xây dựng Thủy Lợi Việt Nam (HEC) nói riêng.
Đề tài “Các biện pháp nâng cao năng lực tư vấn xây dựng công trình của Tổng
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam (HEC) trong thời kỳ kinh tế
khó khăn” nhằm đáp ứng yêu cầu trên.

2
2. Mục đích nghiên cứu :
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn xây dựng, năng
lực tư vấn xây dựng, và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực tư vấn xây
dựng Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá, những mặt mạnh, mặt yếu, những thành quả đạt
được về năng lực tư vấn của Tổng công ty tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn xây dựng
của Tổng công ty tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế
đang trong giai đoạn khó khăn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
a. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực hoạt động và các giải pháp nâng

cao năng lực hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng của các doanh nghiệp tư vấn xây
dựng nói chung và của Tổng công ty tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam nói riêng.
b. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tư vấn thiết kế các công trình thủy lợi,
giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp ở các doanh nghiệp tư vấn đầu tư
xây dựng nói chung trong đó tập trung đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu ở Tổng công ty
tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu :
a. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
- Phương pháp phân tích hệ thống và một số phương pháp khác.
b. Nguồn tư liệu :
- Các văn bản pháp quy, quy phạm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế.
- Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và đấu thầu.
- Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề tư vấn xây dựng.
- Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tư vấn xây
dựng Thủy lợi Việt Nam trong thời gian qua.

3
5. Đóng góp của luận văn :
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của các nhà
doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong thời kỳ nền kinh tế thị trường khủng hoảng.
- Khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng năng lực tư vấn xây
dựng của một số doanh nghiệp và Tổng công ty tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam
trong thời gian qua đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể, mang tính khả thi để nâng cao năng lực tư
vấn của Tổng công ty tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam.
6. Bố cục luận văn :
Nội dung luận văn gồm 3 chương chính, ngoài ra còn các phần mở đầu, và phần

kiến nghị & kết luận. Ba chương chính gồm:
- Chương I: Tổng quan về tư vấn xây dựng
- Chương II: Phân tích thực trạng năng lực hoạt động tư vấn của Tổng công ty
tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam.
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn đối với Tổng công ty
tư vấn xây dựng Thủy lợi Việt Nam.














4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm về tư vấn, tư vấn xây dựng
Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ nhiều
năm trước đây, tuy vậy, Tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới đối với nước ta.
Trước đây, trong các giới hữu quan ở Việt Nam, tư vấn thường được hiểu một cách
phổ biến như là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và "thường có sự hiểu lẫn
lộn giữa Tư vấn và Môi giới, giữa hoạt động Tư vấn và việc đưa ra những lời
khuyên đơn giản". Việc định nghĩa "Tư vấn là gì" vẫn đang là vấn đề tranh cãi.

Theo "Những vấn đề cơ bản về kinh tế đầu tư và thiết kế xây dựng" (Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, năm 1998) của tác giả Nguyễn Văn Chọn:
- Tư vấn (consulting), thuật ngữ "consulting" có rất nhiều nghĩa, tựu chung
lại một ý tưởng chính là đưa ra các lời khuyên về nghiệp vụ. Công ty tư vấn sẽ “tư
vấn” một doanh nghiệp theo đúng cách mà một người đưa ra lời khuyên cho bạn bè
hay người than lúc cần thiết.
- Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động "chất xám" cung ứng cho
khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành
động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến
hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt
hiệu quả yêu cầu.
- Tư vấn xây dựng (TVXD) là một loại hình tư vấn đa dạng trong công
nghiệp xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn…có quan hệ chặt chẽ
với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tiếp theo của tư vấn đầu tư.
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan tổ
chức và cá nhân có nhu cầu – quản lý dự án ĐTXD : Tổ chức việc khảo sát XD,
thiết kế XD, và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đàu tư, đấu thầu xây lắp công
trình , giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
TVXD còn có thể hiểu được là các kỹ sư, kiến trúc sư,…, những chuyên gia
xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ thiết kế, quản lý cho một dự án
xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách hiểu này phản ánh bản chất đa dạng
của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong mọi giai
đoạn của dự án và đòi hỏi không những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn phụ
thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm “cập
nhật”, “phát hiện”, “sáng tác”, ”lựa chọn”, “chuyển giao”.

5
1.2. Các loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng
1.2.1. Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án:
Các công việc tư vấn chuẩn bị dự án bao gồm các dịch vụ như: Lập quy

hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết, lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư….
1.2.2. Các dịch vụ tư vấn quản lý và thực hiện dự án:
- Khảo sát địa hình, địa chất…
- Thiết kế, thẩm tra, lập dự toán, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ
dự thầu,…
- Quản lý điều hành dự án.
- Giám sát thi công xây dựng công trình.
- Khảo sát địa kỹ thuật, kiểm định chất lượng.
- Các dịch vụ thực hiện cho tư vấn nước ngoài: Chủ yếu là về kỹ thuật, thiết
kế, tư vấn giám sát và khảo sát đo đạc.
1.2.3. Các dịch vụ tư vấn chuyên ngành khác:
- Nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ.
- Các dịch vụ về môi trường, đánh giá điều tra xã hội, dân cư,…
1.3. Các loại hình tổ chức và quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng quốc tế
1.3.1. Tập đoàn tư vấn đa quốc gia:
Đại bộ phận tập đoàn đa quốc gia thuộc sở hữu tư nhân


6
Tập đoàn cổ phần
quốc tế
Scott WILSON
Tập đoàn cổ phần
quốc tế
Scott WILSON
công ty cổ phần
Scott WILSON
Công ty
Scott WILSON

Scottland
Scott WILSON
(Scottland)
Công ty Scott
WILSON
& kirkpatrik
Công ty Kỹ thuật
mặt đờng
Scott WILSON
Công ty t nhân
Scott WILSON &
kirkpatrik (ấn độ)
Công ty góp vốn
Scott WILSON
bosnhia
Công ty
Scott WILSON
malaisia
Công ty
Scott WILSON
châu phi
Công ty t nhân
Scott WILSON
zimbabwe
Công ty góp vốn
Scott WILSON
malawi
Công ty
Scott WILSON
(mozambic)

Công ty Scott
WILSON châu á -
thái bình dơng
Công ty
Scott WILSON &
Công ty t nhân
Scott WILSON
irwin johnston
Công ty
Scott WILSON
hồng kông
Công ty t vấn
kỹ thuật scott
wilson jiangsu

Hỡnh 1.1 - S t chc ca tp on Scott Wilson - Vng quc Anh
c trng c bn ca mụ hỡnh a quc gia l tớnh a ngnh ngh trong tp
on, thng cung cp cỏc dch v trong cỏc ngnh ngh khỏc nhau nh: xõy dng
dõn dng, xõy dng cụng nghip, giao thụng, thy li, cng bin, nng lng, m,
mụi trng,Tp on t vn cú cỏc chi nhỏnh tri rng ti nhiu nc trờn th
gii. Cỏc tp on a quc gia thng cú t 1200 3000 nhõn viờn. Cụng ty m t
ti nc s ti, cụng ty con (hoc chi nhỏnh) cú tr s chớnh cỏc nc v cỏc vn
phũng i din ti cỏc a phng ca nc ú.


7
Đặc điểm của các tổ chức đa quốc gia:
a. Hình thành hệ thống các công ty trong nước và các công ty ở nước ngoài.
Các công ty ở nước ngoài được phân chia theo khu vực – tạm gọi là công ty khu
vực. Bên cạnh đó có các văn phòng đại diện cho các công ty ở các nước trong khu

vực, các văn phòng này thực hiện công tác tiếp thị, tìm kiếm dự án và chịu sự điều
hành trực tiếp của các công ty khu vực. Khi dự án triển khai, nhân lực có thể dược
điều dộng chủ yếu giữa các công ty trong khu vực và tập đoàn (khi cần thiết).
b. Các công ty đa quốc gia cung cấp các dịch vụ đa chuyên môn thuộc các
lĩnh vực khác nhau như: nhà ở và công trình cộng cộng, công trình công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, năng lượng, công trình biển…Ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại, công ty mẹ có thể giao việc, điều hành và phối hợp các công ty con chuyên
ngành triển khai có hiệu quả các dự án theo yêu cầu của khách hàng.
1.3.2. Tập đoàn tư vấn:
Tại một số quốc gia đã hình thành những tập đoàn tư vấn theo kiểu mô hình
công ty mẹ - con. Ở đó, công ty mẹ chi phối công ty con bằng chế độ kinh tế giao
việc và điều phối công việc của các công ty con trong việc thực thi dự án. Mỗi công
ty con là một công ty tư vấn chuyên ngành, hoạt động độc lập trong sự phối hợp với
các công ty tư vấn khác cùng nằm trong một tập đoàn để thực thi dự án.
Ví dụ: Singapore có tập đoàn tư vấn JTC trực thuộc Bộ thương mại và công
nghiệp; tập đoàn JTC có các công ty thành viên là: Công ty tư vấn Jurong, công ty
tư vấn cầu cảng Jurong, công ty tư vấn sân vườn Jurong, công ty giải trí
Singapore…
1.3.3. Công ty tư vấn chuyên ngành:
Là dạng mô hình khá phổ biến ở nhiều nước, có ba loại mô hình cơ bản là:
chuyên ngành kiến trúc, ngành dự toán và chuyên ngành kỹ thuật. Các công ty
chuyên ngành kỹ thuật thường đảm nhận các dịch vụ kỹ thuật cho nhiều lĩnh vực
xây dựng: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, điện lực, công trình
biển,…Các công ty kiến trúc cung cấp các dịch vụ tư vấn kiến trúc cho các ngành
nêu trên. Việc áp dụng mô hình tư vấn chuyên ngành đã tập hợp được những đội
ngũ chuyên gia giỏi để thực thi một lĩnh vực chuyên môn của dự án. Một số công
ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật như:
- Squire Mech. Pte.Ltd lĩnh vực chuyên ngành : Cơ điện

8

- Beca Carter Holding & Ferner (S.E.Asia) Pte.Ltd lĩnh vực chuyên ngành :
Cơ điện, kết cấu và công trình kỹ thuật
- Daryl Jackson (Úc), Allies and Morrison Architects (Anh), lĩnh vực chuyên
ngành: Kiến trúc
- Công ty tư vấn chuyên ngành dự toán David Langdon & Everest
Ngoài ra có một số công ty tư vấn hoạt động đa lĩnh vực như
- ST Architects & Engineers (Singapore) lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, kết
cấu, cơ điện, khảo sát
- Heerim – Arch.&Eng. (Hàn Quốc) lĩnh vực hoạt động: Kiến trúc & kỹ
thuật
- Jurong Consultants Singapore hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm quy
hoạch, kiến trúc, kết cấu công trình, cơ điện, dự toán, quản lý dự án, đánh giá chất
lượng công trình…
- PCI (Nhật Bản) lĩnh vực hoạt động hỗn hợp: dân dụng, kỹ thuật hạ tầng ,
thủy lợi, môi trường, công nghệ thông tin.
- Parsons Brinckerhoff (Mỹ) lĩnh vực hoạt động hỗn hợp: Kiến trúc, cơ điện,
môi trường, hạ tầng, đường sắt, đường không, đường biển…
Như vậy có thể thấy hầu hết các công ty tư vấn chuyên ngành kỹ thuật đều
hoạt động trên lĩnh vực xây dựng…Điều đó đã tạo cho công ty tư vấn những thị
trường đa dạng, nhiều tiềm năng với mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao.
Các công ty thường đặt văn phòng ở các trung tâm hay thành phố lớn. Mỗi
văn phòng thường có quy mô từ vài chục đến 100 nhân viên. Việc chia các văn
phòng đại diện theo vùng lãnh thổ với quy mô tương đối gọn nhẹ có thể hoạt động
độc lập, một mặt tạo cho công ty có thể vừa thực thi các dự án vừa và nhỏ, mặt khác
có thể dễ dàng huy động nhân lực thực thi các dự án lớn. Giữa các công ty kiến trúc
và kỹ thuật thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để thực thi dự án.

Về cơ cấu điều hành, mỗi một lĩnh vực đều có một chuyên gia có kinh
nghiệm phụ trách chung các dự án; mỗi một dự án chỉ định một chủ nhiệm dự án.



9
Nhận xét chung:
- Hầu hết các công ty tư vấn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.
- Lĩnh vực hoạt động rộng khắp trên tất cả các ngành nghề xây dựng cơ bản,
do đó việc điều hành hết sức linh hoạt và hiệu quả.
- Quy mô tập đoàn từ 1200-3000 nhân viên. Quy mô công ty trung bình từ
100-300 nhân viên. Dưới 100 nhân viên là công ty nhỏ.
- Việc hình thành các công ty chuyên ngành cung cấp các dịch vụ cho các
ngành nghề khác nhau giúp cho việc mở rộng thị trường và tăng tính cạnh tranh để
có được sản phẩm tốt.
- Mỗi một công ty chuyên ngành đều có một bộ phận chịu trách nhiệm về các
dự án ở nước ngoài giúp cho việc điều phối nhân lực và xử lý công việc được tập
trung về một đầu mối.
- Tại mỗi bộ phận (khu vực, phòng chức năng) do một người có trình độ cao
đứng đầu và toàn quyền quyết định những vấn đề do mình phụ trách.
- Thực thi công việc theo cơ chế đội dự án với chủ nhiệm dự án có quyền hạn
và trách nhiệm rất cao đối với sản phẩm của mình. Chỉ cần chữ ký của chủ nhiệm
đồ án là đủ điều kiện để xuất hồ sơ.
- Có lực lượng chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành và khả năng phối hợp
công tác giữa các chuyên gia giỏi của từng chuyên ngành trong một dự án.
1.4. Các loại hình tổ chức và quy trình hoạt động của tư vấn xây dựng trong
nước
1.4.1. Đặc điểm cơ bản của các tổ chức TVXD:
1.4.1.1. Khối doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa:
* Những điểm mạnh:
- Đây là lực lượng nòng cốt chủ yếu của TVXD Việt Nam (chiếm 80%).
- Có lực lượng cán bộ tư vấn lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm với đầy đủ lực
lượng cán bộ các chuyên ngành có thể thực hiện các dự án lớn đồng bộ.

- Tổ chức có bề dày truyền thống từ những năm còn là Viện thiết kế.

10
- Phạm vi cung cấp dịch vụ đa dạng.
- Có cơ chế chính sách để phát triển sản xuất & đầu tư chi phí cho công tác
đào tạo.
* Những điểm yếu:
- Bộ máy quản lý không được gọn nhẹ. Số lượng lao động thường lớn (100-
500 lao động), khó tinh giảm bởi chế độ chính sách.
- Quyền chủ động của doanh nghiệp trên nhiều mặt bị hạn chế bởi cơ chế của
Nhà nước (như nhân sự, tiền lương,…).
- Tổ chức tư vấn với quy mô vừa và nhỏ có doanh thu hàng năm từ vài tỷ đến
mấy trăm triệu chiếm 70% thể hiện sự manh mún về tổ chức, chỉ đáp ứng yêu cầu
phát triển trước mắt của từng doanh nghiệp, từng địa phương, từng vùng mà trước
hết là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
1.4.1.2. Khối doanh nghiệp tư vấn ngoài quốc doanh:
* Những điểm mạnh:
- Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, điều hành năng động, tính tự chủ
cao.
- Tác phong làm việc công nghiệp, được trả lương thỏa đáng.
- Cơ chế huy động các chuyên gia giỏi luôn thích ứng với thị trường.
* Những điểm yếu:
- Không đồng bộ các chuyên ngành , nên chỉ thích hợp với các công trình có
quy mô vừa và nhỏ.
- Không chủ động trong quá trình sản xuất do phải thuê chuyên gia bên
ngoài.
1.4.1.3. Các tổ chức tư vấn sự nghiệp có thu:
Là các đơn vị trong Viện nghiên cứu có chức năng tư vấn xây dựng và các
bộ phận tư vấn xây dựng thuộc trường đại học. Những tổ chức này có các điểm
mạnh yếu sau:


11
* Những điểm mạnh:
- Phần lớn nhân viên được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được đảm
bảo về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi khác.
- Có nhiều chuyên gia giỏi, chuyên sâu (của Viện – Trường đại học).
- Có nhiều lợi thế về chính sách lao động.
* Những điểm yếu:
- Phần nào hạn chế tính chuyên nghiệp do còn phải thực hiện nhiệm vụ chính
là công tác nghiên cứu, đào tạo,…
1.4.2.Cơ cấu tổ chức của đơn vị TVXD:
1.4.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu chức năng:
Là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng với những nhiệm vụ quản lý
được phân chia cho các đơn vị riêng biệt thực hiện dưới dạng các phòng chức năng,
hình thành nên các phân hệ chuyên môn hóa và những người lãnh đạo chức năng.
Đặc điểm cơ bản này là chức năng quản lý phân chia thành từng đơn vị chuyên môn
đảm nhận. Lãnh đạo cao nhất của tổ chức làm nhiệm vụ phối hợp điều hòa các chức
năng.
1.4.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu trực tuyến:
Là dạng cơ cấu tổ chức quản lý chỉ có một cấp trên chỉ huy và một số cấp
dưới thực hiện. Toàn bộ vấn đề quản lý được giải quyết theo một kênh liên hệ
đường thẳng. Đặc điểm của hệ thống này là người lãnh đạo của hệ thống một mình
phải giải quyết, thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về đơn vị của mình.
1.4.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý kiểu hỗn hợp:
Trong đó các nhiệm vụ quản lý giao cho những đơn vị chức năng riêng biệt
(các phòng chức năng) làm tham mưu tư vấn cho lãnh đạo cao nhất của tổ chức.
Đặc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu kết hợp là lãnh đạo các phòng chức
năng tư vấn, chuẩn bị các quyết định quản lý và đưa tới cấp thực hiện (các văn
phòng, xưởng, xí nghiệp,…trực thuộc công ty) theo chỉ đạo của lãnh đạo công ty.

Việc điều hành quản lý vẫn theo trực tuyến.

12
1.4.3. Mụ hỡnh t chc sn xut sn phm t vn:
Theo cun "Qun lý Nh nc v kinh t v qun tr kinh doanh ca doanh
nghip" (Nh xut bn Khoa hc v k thuõt, H Ni, 2001) ca tỏc gi Nguyn
Vn Chn, mt trong nhng khõu quan trng nht ca n v t vn l vic t chc
dõy chuyn sn xut cỏc sn phm t vn. Qua vic xem xột ó cho thy mi mt t
chc t vn cú mt cỏch thc t chc sn xut riờng, tuy c cu t chc cú khỏc
nhau v s lng v s lng cỏc n v chuyờn mụn v cỏc phũng nghip v
nhng tu chung li c quy v 5 mụ hỡnh c bn sau:
1.4.3.1. Mụ hỡnh sn xut theo chuyờn mụn húa:

Hỡnh 1.2 - Mụ hỡnh sn xut theo hng chuyờn mụn húa
Phm vi ỏp dng loi mụ hỡnh ny c ỏp dng mt s Cụng ty t vn
trc thuc B. C cu t chc sn xut ny cho thy nhng u im v nhc im
sau:
- õy l mụ hỡnh cú tớnh hin i, c ỏp dng nhiu nc tiờn tin, mang
tớnh chuyờn mụn húa theo cỏc b mụn.
Giám Đốc
phó Giám Đốc
giao thông
phó Giám Đốc
xây dựng
phó Giám Đốc
thủy lợi
phòng
kế hoạch
phòng
tài vụ

phòng
tổ chức
quản lý
kỹ thuật
các văn phòng
hành chính
các văn phòng
kết cấu
văn phòng kỹ thuật,
me,nớc,dự toán,
các dự án

13
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác, hội nhập với tư vấn
- Tập trung nguồn lực, chuyên gia giỏi để thực thi dự án cùng một lúc với
nhiều dự án và những dự án lớn để đáp ứng yêu cầu tiến độ của khách hàng.
- Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc học hỏi, trao đổi chuyên môn, đào tạo
cán bộ trẻ cho các bộ môn kỹ thuật.
- Thúc đấy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị có cùng chuyên ngành.
Tích lũy lớn, lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp.
- Đơn vị chủ trì đồ án và chủ nhiệm đồ án khó điều hành trực tiếp công việc
mà phải qua các đơn vị bộ môn chuyên ngành, do vậy tăng thêm đầu mối xử lý
công việc, kéo dài thời gian thực hiện.
- Việc trao đổi thông tin để phối hợp giữa các chủ trì thiết kế với chủ nhiệm
đồ án và giữa các chủ trì thiết kế với nhau chưa được kịp thời.
- Việc hình thành các đơn vị chuyên ngành, làm tăng đầu mối quản lý và
tăng chi phí hành chính.
1.4.3.2. Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn:
Phạm vi áp dụng: mô hình sản xuất này cũng được áp dụng ở đa số các tổ
chức tư vấn (các công ty, tổng công ty, và doanh nghiệp tư nhân). Mô hình này có

đặc điểm sau:
- Chu trình sản xuất được khép kín, đơn vị chủ trì đồ án và chủ nhiệm đồ án
hoàn toàn có thể chủ động, trực tiếp tổ chức triển khai công việc. Việc trao đổi
thông tin giữa các bộ môn diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Tiến độ dự án được rút
ngắn đáng kể.
- Chất lượng sản phẩm được chủ nhiệm dự án kiểm soát chặt chẽ trong quá
trình thiết kế. Hồ sơ thiết kế kiểm soát tốt và dễ dàng điều chỉnh khi có yêu cầu.
- Tiết kiệm chi phí hành chính nhờ giảm bớt đầu mối. Khá thích ứng với môi
trường công việc hiện nay.
- Việc thanh toán lương sản phẩm được nhanh chóng do quy về một đơn vị
chủ trì.
- Lực lượng cán bộ chuyên ngành bị dàn mỏng ra các đơn vị thiết kế nên khó
đáp ứng được các yêu cầu của các dự án lớn.

14
- Hn ch vic trao i hc hi kinh nghim chuyờn mụn ca cỏc b mụn
ngay trong quỏ trỡnh thit k.
giám đốc
các phó giám đốc
văn phòng 2
dự án b
kỹ thuật
văn phòng 1 văn phòng 3
dự án a
dự án c
tài vụ, kế hoạch,
tổ chức
quản lý kỹ thuật

Hỡnh 1.3 - Mụ hỡnh sn xut theo hỡnh thc tng hp cỏc b mụn

Tuy cú nhiu u im hn so vi mụ hỡnh chuyờn mụn húa nhng õy vn
cha phi l mụ hỡnh ti u, cha ỏp ng c tt c cỏc ũi hi ca cỏc th loi
v quy mụ d ỏn.
1.4.3.3. Mụ hỡnh sn xut kt hp chuyờn mụn húa v tng hp:
Mụ hỡnh ny ỏp dng thớch hp vi cỏc cụng ty ln.
p dng mụ hỡnh ny giỳp khc phc nhng hn ch nờu ra 2 mụ hỡnh núi
trờn. Cỏc n v thit k tng hp cú nhim v thc hin cỏc d ỏn va v nh (m
t trng loi ny chim t 50-75% khi lng cụng vic) ỏp ng yờu cu ca
i da s cỏc ch u t. Vi nhng d ỏn ln cú yờu cu k thut, m thut cao thỡ
s dng cỏc n v chuyờn ngnh thc hin. Tựy iu kin c th ca tng ni
m quy mụ nhõn lc ca cỏc dn v chuyờn ngnh ớt nhiu khỏc nhau.

15
* Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối
Phạm vi áp dụng dạng mô hình này thường áp dụng ở các công ty tư vấn trực
thuộc các hội nghề nghiệp. Sơ đồ mô hình như sau:
c¸c céng t¸c viªn
gi¸m ®èc
kiÓm so¸t
chÊt lîng
kÕ ho¹ch
hîp ®ång
v¨n phßng t vÊn
trùc thuéc

Hình 1.4 - Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối
Đặc điểm của mô hình này là:
- Bộ máy quản lý hết sức gọn gàng, khoảng từ 4-6 người, chi phí hành chính
nhỏ. Sản lượng thực hiện có thể lớn do cơ chế kinh tế 'thoáng', thủ tục thanh toán
đơn giản, nhanh chóng.

- Việc tư vấn do các cộng tác viên khai thác được mang danh nghĩa công ty
để triển khai thực hiện. Lực lượng kỹ thuật kiểm tra hồ sơ phần lớn do các chuyên
gia uy tín bên ngoài công ty đảm nhận.
- Công ty không quản lý được cộng tác viên nên dễ lúng túng khi phải sửa
đổi, bổ sung hồ sơ hoặc xử lý các sự cố xảy ra.
- Khó nhận được các dự án lớn, quan trọng, gặp khó khăn trong quá trình
triển khai xây dựng.
- Lợi nhuận và tích lũy không cao, ít có điều kiện đào tạo nâng cao trình độ
cho nhân viên.

16
* Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành:
bé phËn thiÕt kÕ,
kiÕn tróc
bé phËn
hîp ®ång
bé phËn
kÕ to¸n
chuyªn gia &
céng t¸c viªn
gi¸m ®èc
kü thuËt

Hình 1.5 - Mô hình sản xuất theo sơ một chuyên ngành
Phạm vi áp dụng mô hình này thích hợp với dạng văn phòng kiến trúc hay
công ty tư nhân. Đặc điểm của mô hình này là:
- Bộ máy tổ chức gọn nhẹ
- Thuê chuyên gia các bộ môn kỹ thuật chuyên ngành bên ngoài để thực hiện
dự án. Nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, được trả lương cao.
- Chỉ có một tổ chức nhỏ làm đầu mối công việc giao dịch và chịu trách

nhiệm pháp nhân, từ đó thuê lại các cá nhân bên ngoài để thực hiên công việc.
- Không chủ động về nhân lực trong việc triển khai công việc và xử lý những
phát sinh.
- Khó có điều kiện thực hiện các dự án lớn, phức tạp về kỹ thuật.
- Không có tích lũy hoặc tích lũy rất nhỏ không đáng kể để tăng trưởng và
dành cho đào tạo.
1.5. Năng lực tư vấn xây dựng:
1.5.1. Khái niệm:
Năng lực tư vấn xây dựng của một doanh nghiệp là tập hợp các tiêu chí phản
ánh khả năng, quy mô, phạm vi của đơn vị trong lĩnh vực tư vấn xây dựng

×