Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thi công cho dự án Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.09 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống này, mỗi con người đều thơng qua sự ham mê, tìm hiểu,
nhận thức để có kiến thức. Mỗi con người cần học tập, lao động để định hướng và
thực hiện một công việc cụ thể có ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực học tập, rèn luyện của
bản thân, tôi cũng đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ, gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp. Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Bộ môn Công nghệ
và Quản lý xây dựng trường Đại học Thủy lợi Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hoàn thành luận văn.
GS-TS.Vũ Thanh Te, người thầy kính mến đã ln động viên giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn vợ,con, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đã luôn ở bên cạnh
động viên và giúp đỡ tôi học tập, rèn luyện, làm việc và đã hoàn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thạc Kiên


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thạc Kiên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY ...............................................................................................3
1.1. Vai trò của quản lý dự án xây dựng .....................................................................3
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án xây dựng ......................................................................3
1.1.2. Vai trò của quản lý dự án xây dựng..........................................................................3
1.1.3. Nội dung quản lý dự án xây dựng ......................................................................3
1.1.4. Quy trình quản lý dự án xây dựng ......................................................................3
1.2. Tình hình quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay ........................................3
1.2.1. Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng .....................................................3
1.2.2. Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng ...............................................5
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý từ một số quốc gia ...........................................................8
1.3. Công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng giai đoạn thi cơng ...............10
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng .....................................10
1.3.2. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ....................................................11
1.3.3. Sự cố chất lượng cơng trình xây dựng ............................................................12
Kết luận chương 1 .....................................................................................................22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN THI CƠNG ..........................23
2.1. Cơng tác đấu thầu xây dựng ...............................................................................23
2.1.1. Quy định chung ...............................................................................................23
2.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu .....................................................................23
2.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu .......................................................................24
2.1.4. Kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu ........................................................26
2.1.5. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, xét duyệt trúng thầu............27
2.2. Cơ sở pháp lý trong công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ..............30



2.2.1. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa Chủ đầu
tư với Ban quản lý dự án hoặc Tư vấn quản lý dự án ...............................................30
2.2.2. Chỉ dẫn kỹ thuật................................................................................................30
2.2.3. Phân cấp các loại cơng trình xây dựng .............................................................31
2.2.4. Nội dung quản lý chất lượng thi cơng xây dựng, phân cấp sự cố cơng trình
trong q trình thi cơng xây dựng và khai thác sử dụng cơng trình. ........................31
2.2.5. Sự cố cơng trình trong thi cơng và khai thác sử dụng...............................................33
2.3. Khống chế chất lượng trong giám sát thi công ..................................................33
2.3.1. Chất lượng và chất lượng thi cơng cơng trình ................................................33
2.3.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng thi công ...........................................................34
2.3.3. Khống chế chất lượng giai đoạn chuẩn bị thi công .........................................36
2.3.4. Khống chế chất lượng vật liệu, cấu kiện .........................................................40
2.3.5. Khống chế chất lượng quá trình thi cơng ........................................................40
2.3.6. Đánh giá chất lượng nghiệm thu hồn cơng ...................................................44
2.3.7. Xử lý khuyết tật chất lượng cơng trình giai đoạn bảo hành ............................47
Kết luận chương 2 .....................................................................................................48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY
DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CHO DỰ ÁN DI CHUYỂN, NÂNG
CẤP TRẠM BƠM ĐAN HOÀI ................................................................................49
3.1. Giới thiệu về dự án di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài...........................49
3.1.1. Tổng quát ........................................................................................................49
3.1.2. Giải pháp kỹ thuật ...........................................................................................51
3.2. Tổ chức đấu thầu dự án ......................................................................................53
3.2.1. Công tác đấu thầu ............................................................................................53
3.2.2.Chuẩn bị đấu thầu.............................................................................................54
3.2.3. Các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu ................................................................56
3.3. Nội dung và nhiệm vụ của tư vấn giám sát ........................................................60
3.3.1. Giám sát chất lượng thi công bê tông .............................................................61
3.3.2. Giám sát chất lượng trong thi công đất...................................................................73



3.3.3.Giám sát thi cơng móng cọc .............................................................................78
3.4. Hệ thống quản lý chất lượng cơng trình .............................................................83
3.4.1. Đối với Chủ đầu tư ..........................................................................................83
3.4.2. Đối với đơn vị tư vấn ......................................................................................83
3.4.3. Đối với doanh nghiệp xây dựng ......................................................................84
3.4.4. Đối với đơn vị Khảo sát xây dựng ..................................................................86
3.4.5. Đối với đơn vị Giám sát thi công xây lắp .......................................................86
Kết luận chương 3 .....................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................89


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các dự án đầu tư xây dựng cơng trình khi thiết kế, thi công được áp
dụng nhiều tiêu chuẩn thiết kế và công nghệ thi công hiện đại. Các dự án có quy mơ
lớn, u cầu kỹ thuật cao địi hỏi chất lượng xây dựng đảm bảo và sự hài lòng của
khách hàng. Do vậy, quản lý dự án trở nên rất quan trọng.
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay, về cơ chế chính
sách, pháp luật trong hoạt động xây dựng có một số điểm chưa phù hợp, về các tiêu
chuẩn, quy chuẩn áp dụng cịn chậm đổi mới gây khó khăn cho công tác quản lý, về
năng lực của các đơn vị tham gia dự án còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất
lượng của dự án khi hoàn thành.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công tác quản lý dự án cần đặc biệt quan
tâm đến chất lượng cơng trình. Vai trò của các chủ thể tham gia dự án như: chủ đầu
tư, cơ quan cấp phát vốn, nhà thầu thi công, đơn vị thiết kế, đơn vị giám sát, đơn vị
sử dụng và giám sát nhân dân là rất quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả của dự án.
Để các dự án xây dựng cơng trình đảm bảo chất lượng, đặc biệt là ở giai đoạn

thi công xây dựng, rất cần nghiên cứu về quản lý chất lượng xây dựng cơng trình.
Xuất phát từ các vấn đề khoa học và thực tiễn đặt ra học viên đã chọn đề tài: Đề
xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng giai đoạn thi công cho dự án Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hồi.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp tăng công tác quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng giai đoạn thi cơng cho dự án: Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hồi, từ đó
áp dụng các giải pháp quản lý chất lượng cho các dự án có quy mơ tương tự.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng như: phương pháp quan sát khoa học,
phương pháp điều tra, phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm, phương
pháp kết hợp để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra.


2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án xây dựng cơng
trình thủy lợi. Trong đó, chú trọng đến cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng trong giai đoạn thi công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là dự án: Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài,
huyện Đan phượng, thành phố Hà Nội.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ có những đóng góp nhất định trong việc quản lý các dự án xây
dựng hiệu quả. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý
chất lượng cơng trình trong giai đoạn thi công.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao

năng lực của các đơn vị tham gia quản lý dự án. Đặc biệt là Tư vấn giám sát.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá được thực trạng về quản lý dự án xây dựng hiện nay, chất lượng
và cơng tác quản lý chất lượng cơng trình giai đoạn thi công.
- Nêu ra những cơ sở khoa học trong cơng tác quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng giai đoạn thi công.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chất lượng
cơng trình giai đoạn thi công cho dự án: Di chuyển, nâng cấp trạm bơm Đan Hoài.
- Tổng kết kết quả nghiên cứu của đề tài để nhân rộng mơ hình, áp dụng cho
các dự án xây dựng có đặc điểm và quy mô tương tự.


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Vai trò của quản lý dự án xây dựng
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án xây dựng
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ
chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất
lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
1.1.2. Vai trị của quản lý dự án xây dựng
Quản lý dự án giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm sốt tất cả
những khía cạnh của dự án và khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó
nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và
thời gian như mong muốn ban đầu.
1.1.3. Nội dung quản lý dự án xây dựng
1. Quản lý kế hoạch (tổng thể) dự án.
2. Quản lý chi phí và nguồn lực.
3.Quản lý thời gian và tiến độ.

4. Quản lý hợp đồng.
5.Quản lý thi công xây lắp.
6. Quản lý rủi ro của dự án.
7. Quản lý vận hành dự án.
1.1.4. Quy trình quản lý dự án xây dựng
Hoạch
định

Lập kế
hoạch

Tổ chức
thực
hiện

Quản


1.2. Tình hình quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay
1.2.1. Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng
1.2.1.1. Hệ thống văn bản Luật:

Kiểm
soát

Kết thúc
đánh giá


4

1. Luật Xây dựng:
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được xây dựng trong thời kỳ kinh tế tập
trung bao cấp nên hiện nay, một số nội dung của luật khơng cịn phù hợp với nền
kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế. Để khắc phục hạn chế của Luật Xây dựng,
dự thảo sửa đổi tới đây sẽ bổ sung thêm nhiều điều khoản mới như: điều chỉnh hoạt
động đầu tư xây dựng, tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng, đổi mới
cơ chế quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng.
2. Luật Đấu thầu:
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 bộc lộ một số bất cập làm nảy sinh tiêu cực
trong quá trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng cơng trình xây dựng. Hiện nay, Luật đấu thầu năm 2013 được cơng bố đã có
nhiều thay đổi như: tạo cơ hội cho các nhà thầu cạnh tranh, quy trình lựa chọn nhà
thầu cụ thể hơn, có nhiều phương pháp đánh giá, phân cấp trách nhiệm rõ ràng, quy
định hành vi cấm và xử phạt theo hướng chặt chẽ hơn.
3. Luật Đầu tư:
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 còn bất cập trong quá trình thực hiện đầu tư
như: thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư, cấp phép đầu tư, trách nhiệm
quản lý Nhà nước về đầu tư. Nhiều địa phương chỉ quan tâm đến thu hút đầu tư, ít
quan tâm đến chất lượng, hiệu quả của dự án. Dự thảo sửa đổi tới đây sẽ hứa hẹn
nhiều thay đổi như: đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo kinh doanh bình
đẳng, tự do, tạo cơ hội nhiều hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và thúc đẩy đầu tư
trong nước.
1.2.1.2. Hệ thống văn bản dưới Luật:
1. Nghị định 12/2009/NĐ-CP:
Nghị định số12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình đã
thực hiện phân cấp mạnh hơn về thẩm quyền quyết định đầu tư cho cấp huyện, xã
thì việc quản lý và giám sát lại thiếu chặt chẽ. Mặt khác, sau khi phân bổ vốn, Chủ
đầu tư có quyền thực hiện các cơng đoạn chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, bản vẽ,
phê duyệt đấu thầu, mời thầu nên thường xảy ra tình trạng thơng đồng để đấu thầu
thành cơng.



5
2. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP:
Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hoạt động xây dựng có nhiều nội dung chưa
phù hợp. Đó là việc chỉ áp dụng đối với các hợp đồng thuộc dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên; quy định giá hợp đồng trọn gói khơng được điều chỉnh gây khó
khăn cho q trình thực hiện; quy định về việc điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá
cố định và theo thời gian còn chưa phù hợp; quá trình thực hiện các loại hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh việc kiểm tra, xác định giá vật tư, nguyên, nhiên vật liệu
theo giá thị trường gặp nhiều khó khăn.
3. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP:
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP về quản lý chí phí đầu tư xây dựng cơng trình
quy định chỉ được điều chỉnh tổng mức đầu tư khi điều chỉnh dự án là chưa phù
hợp. Hệ thống định mức được công bố chưa đồng bộ, thiếu nhiều định mức công tác
đặc thù, cơng nghệ ít được đổi mới gây vướng mắc trong thanh toán hoặc tranh
chấp giữa chủ đầu tư với nhà thầu hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra; một số định
mức chi phí tỷ lệ % quy định chưa phù hợp, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn đầu tư
xây dựng và quản lý dự án.
4. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
thay thế Nghị định 209/2005/NĐ-CP là hợp lý với tình hình của ngành xây dựng
hiện tại. Một số nội dung mới, có tính chất đi sâu hơn về chất lượng cơng trình,
đảm bảo việc quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng cơ bản. Bộ xây dựng cũng
đã ban hành Thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
1.2.2. Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng
Cơng trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị cơng trình được
liên kết với đất, được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây
dựng chiếm khoảng 30% GDP. Vì vậy, chất lượng cơng trình xây dựng là vấn đề

cần được hết sức quan tâm.


6
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật,
chúng ta đã xây dựng được nhiều cơng trình xây dựng, cơng nghiệp, giao thơng,
thủy lợi…, đảm bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những cơng trình đạt chất
lượng cũng cịn nhiều cơng trình chất lượng kém như: không đáp ứng được yêu cầu
sử dụng, bị nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, phải sửa chữa, đổ sập…, gây thiệt hại rất lớn
đến tiền của và tính mạng con người. Ngun nhân dẫn đến các cơng trình xây dựng cơng
trình khơng đảm bảo chất lượng là do hệ thống quản lý của nhà nước trong hoạt động xây
dựng còn nhiều bất cập và sự yếu kém trong công tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta
hiện nay. Cụ thể là:
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong
cơ quan nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng
góp hoặc huy động vốn vì lợi ích công và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan
nên có nhiều dự án đầu tư dàn trải, mục đích khơng rõ ràng, khơng phát huy hiệu
quả. Ý tưởng sai dẫn đến dự án treo như “Các dự án Khu đô thị ở Hà nội đang còn
dở dang và bỏ ngỏ”.
1.2.2.2. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mơ đầu tư, hình
thức đầu tư, lựa chọn địa điểm xây dựng, phân tích lựa chọn phương án, xác định sơ
bộ tổng mức đầu tư. Vai trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những
đơn vị tư vấn chất lượng vẫn còn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế, chậm đổi
mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp. Các nhà thầu và
nhà đầu tư chịu rủi ro cao.
1.2.2.3. Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Giai đoạn này cần kiểm tra lại các những căn cứ, sự cần thiết đầu tư, hình
thức đầu tư, phương án địa điểm, phương án giải phóng mặt bằng, giải pháp xây

dựng, vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu
tư chưa chú trọng đến tổng mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt
bằng, kế hoạch vốn dẫn đến dự án chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.


7
1.2.2.4. Giai đoạn thiết kế
Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng
trong khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực vẫn nhận được hợp
đồng dẫn đến các cơng trình thiết kế mắc lỗi như: khảo sát khơng kỹ càng, thiếu số
liệu thống kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn quy chuẩn,
làm sai sót trong hồ sơ, thơng đồng với chủ đầu tư gây thất thốt tiền của nhà nước,
khó khăn trong q trình thi cơng và quyết tốn cơng trình.
1.2.2.5. Giai đoạn đấu thầu
Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá
năng lực, kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đua nhau đưa ra giá dự thầu thấp.
Nhiều nhà thầu năng lực yếu kém, không đáp úng được yêu cầu vẫn thắng thầu dẫn
đến quá trình thực hiện cắt giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén
nhiều công đoạn, không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, bng lỏng trong quản
lý chất lượng và bằng mọi cách để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự
an toàn của người lao động.
1.2.2.6. Giai đoạn thi công
Ở giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với
đảm bảo an tồn trong q trình thi công. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc
biệt là trong quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước cịn
bng lỏng. Khi cơng trình xảy ra sự cố liên quan đến an tồn trong thi cơng, chất
lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên
quan không rõ ràng.
1. Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu
sự phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng cơng trình xây dựng giữa tổ chức

thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không
đủ năng lực vẫn được giao làm chủ đầu tư cơng trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công
tác quản lý dự án không đảm bảo.
2. Vai trò của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó cơng tác đào tạo đội
ngũ Tư vấn giám sát (TVGS) ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất


8
lượng TVGS không đảm bảo yêu cầu. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như
TVGS, giám sát chủ đầu tư, giám sát tác giả, giám sát sử dụng, giám sát nhân dân ở
một số cơng trình chưa được chặt chẽ.
3. Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng cơng trình xây dựng của cơ quan
nhà nước cịn chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng
“hậu kiểm” hoặc xử lý qua qt sau khi sự cố cơng trình xảy ra. Việc phân giao
trách nhiệm, quyền hạn chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh
đó, chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phịng ngừa cao và chưa xử lý
nghiêm đối với các hành vi vi phạm về chất lượng cơng trình.
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý từ một số quốc gia
Có rất nhiều mơ hình quản lý mang lại hiệu quả cao, điển hình như:
1. Tại Nga: Ủy ban Nhà nước về xây dựng thay mặt Nhà nước Quản lý Nhà
nước về cơng trình xây dựng. Ủy ban này đã xây dựng mơ hình hoạt động với sự
tham gia của các doanh nghiệp Tư vấn giám sát (TVGS), quản lý dự án (QLDA)
chuyên nghiệp. Nhà nước xây dựng chương trình đào tạo Kỹ sư TVGS thống nhất
trên toàn liên bang và coi việc xây dựng một đội ngũ TVGS chuyên nghiệp cao là
yếu tố quyết định của q trình đổi mới cơng nghệ quản lý chất lượng cơng trình.
- Ưu điểm: đào tạo được đội ngũ TVGS, QLDA chuyên nghiệp cao.
- Nhược điểm: vai trị của Nhà nước trong cơng tác quản lý bị hạn chế.
2. Tại Anh: Tư vấn quản lý chi phí (Quantity Surveyor) đóng vai trị vơ cùng
quan trọng. Bởi vì, Tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm quản lý chi phí xây
dựng từ khởi đầu đến khi dự án được hồn thành. Tư vấn quản lý chi phí chịu trách

nhiệm kiểm sốt chi phí từ ngân sách đến thanh tốn cuối cùng. Quy trình quản lý
chi phí bao gồm dự toán, đấu thầu, hợp đồng, thanh toán, thay đổi và khiếu nại rất
rõ ràng. Quy trình này được thiết lập bởi tổ chức chuyên nghiệp về quản lý chi phí
Royal lnstitute of Charteređ Surveyor.
- Ưu điểm: kiểm sốt được mọi chi phí, hiệu quả của dự án.
- Nhược điểm: ít quan tâm đến yêu cầu của khách hàng.


9
3. Tại Mỹ: Mơ hình quản lý ba bên để quản lý chất lượng xây dựng gồm: bên
thứ nhất là Nhà thầu, người sản xuất phải tự chứng nhận chất lượng sản phẩm của
mình; bên thứ hai là sự chứng nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm phù
hợp với tiêu chuẩn; bên thứ ba là sự đánh giá độc lập của một tổ chức nhằm xác
định chính xác tiêu chuẩn về chất lượng. Sau nhiều thất bại khi các doanh nghiệp áp
dụng ISO 9000 để quản lý chất lượng, hiện nay Mỹ đã áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng toàn diện (TQM).
- Ưu điểm: chất lượng toàn diện, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
- Nhược điểm: quản lý q trình có sự tham gia của nhiều thành phần.
4. Tại Pháp: Quản lý chất lượng các cơng trình dựa trên việc bảo hiểm bắt
buộc. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi cơng trình khơng có đánh giá về
chất lượng. Bên cạnh đó cơng tác kiểm tra ngăn ngừa rủi ro với các tiêu chí như
mức độ bền vững của cơng trình, an tồn lao động và phòng chống cháy nổ, tiện
nghi cho người sử dụng.
- Ưu điểm: ngăn ngừa được rủi ro, nâng cao chất lượng, tuổi thọ cơng trình.
- Nhược điểm: chi phí cơng trình lớn do phải đóng bảo hiểm cơng trình.
5. Tại Singapore: Chính quyền quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án
xây dựng. Ngay từ khi lập dự án phải đảm bảo yêu cầu về quy hoạch tổng thể, về an
tồn, về phịng chống cháy nổ, về môi trường mới được phê duyệt. Khi triển khai
thi công phải được Kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và xác nhận là thiết kế đúng, đảm
bảo chất lượng thiết kế.

- Ưu điểm: kiểm soát chặt chẽ chất lượng quy hoạch, thiết kế, giám sát.
- Nhược điểm: thời gian phê duyệt dự án dài, đòi hỏi nhân lực trình độ cao.
6. Tại Nhật Bản: Nhật Bản rất coi trọng công tác quản lý thi công, hệ thống
pháp luật quy định chặt chẽ công tác giám sát thi công và hệ thống kiểm tra, như
Luật thúc đẩy đấu thầu và hợp đồng hợp thức đối với cơng trình cơng chính, Luật
Tài chính cơng, Luật thúc đẩy cơng tác đảm bảo chất lượng cơng trình cơng chính.
Chế độ bảo trì nghiêm ngặt, bảo trì được coi là một trong những khâu đặc biệt quan


10
trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ bền của cơng trình cũng như giảm
thiểu chi phí vận hành.
- Ưu điểm: lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đảm bảo chất lượng.
- Nhược điểm: chính quyền khơng kiểm sốt được các nhà thầu lớn.
1.3. Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng giai đoạn thi cơng
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng
Ở giai đoạn thi cơng xây dựng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
cơng trình, trong đó có nhân tố chủ quan như năng lực quản lý (của Chính quyền,
của Chủ đầu tư), năng lực của Tư vấn, Nhà thầu tham gia xây dựng. Đồng thời có
nhân tố khách quan như các trường hợp sự cố bất khả kháng, rủi ro. Cụ thể là:
1.3.1.1. Điều kiện khởi cơng xây dựng cơng trình
Điều kiện khởi cơng xây dựng cơng trình là: có giấy phép xây dựng, có mặt
bằng xây dựng, có bản vẽ thiết kế được phê duyệt, có hợp đồng xây dựng, có đủ
nguồn vốn; có biện pháp đảm bảo vệ sinh mơi trường. Trong khi đó trình tự thủ tục
cấp phép và quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư phức tạp, kéo dài,
ảnh hưởng đến điều kiện khởi công của dự án.
1.3.1.2. Điều kiện năng lực của nhà thầu thi công xây dựng cơng trình
Điều kiện năng lực của nhà thầu là: có đăng ký kinh doanh, có đủ năng lực
hoạt động tương ứng, chỉ huy trưởng cơng trường có năng lực hành nghề phù hợp,
có thiết bị thi cơng đáp ứng u cầu. Hiện nay, khơng ít nhà thầu thi cơng năng lực

kém, thi công đa ngành, chỉ huy trưởng thiếu kinh nghiệm, máy móc thiết bị cũ lạc
hậu, lao động tay nghề cao không đáp ứng yêu cầu như trong hồ sơ dự thầu, q
trình thi cơng ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình.
1.3.1.3. Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án
Điều kiện năng lực của ban quản lý dự án là: năng lực giám đốc ban, năng lực của bộ
máy ban quản lý được quy định rõ ràng. Hiện nay, có rất nhiều Ban quản lý dự án được thành
lập, trong khi công việc quản lý dự án thường phức tạp, phân tán, dàn trải, nhân lực quản lý dự
án chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến quá trình quản lý dự án thường chưa đáp ứng mục tiêu
và yêu cầu đề ra.


11
1.3.1.4. Sự tham gia của giám sát cộng đồng
Sự tham gia của giám sát cộng đồng trong việc đảm bảo an tồn cơng trình, phịng
chống cháy nổ, an tồn vệ sinh mơi trường cịn hạn chế. Sau khi khởi cơng cơng trình Nhà
thầu triển khai thi cơng mơi trường ảnh hưởng đến người dân trong khu vực như: tiếng ồn;
khói, bụi ơ nhiễm, vệ sinh; an tồn an ninh; an tồn lao động; an tồn giao thơng... nhưng nhiều
người dân và chính quyền địa phương khơng lên tiếng, sợ “đụng chạm” quyền lợi, trách
nhiệm.
1.3.2. Công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
1.3.2.1. Giai đoạn đấu thầu và chuẩn bị ký kết hợp đồng
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Mục tiêu của người mua là có
được hàng hóa và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi
phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch
vụ đó và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Nếu trúng thầu sẽ tiến hành đàm phán,
ký kết hợp đồng xây dựng.
1.3.2.2. Giai đoạn chuẩn bị thi công
Công việc chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm: lập ra Ban giám đốc dự án; lập ra một
cơ cấu, phối hợp với cán bộ quản lý; thiết kế tổ chức thi cơng trong đó chủ yếu bao gồm

phương án thi công, kế hoạch, tiến độ thi công và sơ đồ mặt bằng thi công để hướng dẫn cho
việc thi công và chuẩn bị thi công; chuẩn bị hiện trường thi cơng để hiện trường có đầy đủ điều
kiện thi công; lập báo cáo xin khởi công, sau khi được tiến hành khởi công.
1.3.2.3. Giai đoạn thi công
Nhà thầu tổ chức thi công dựa vào sự sắp xếp của thiết kế tổ chức thi công, tổng tiến
độ. Các đơn vị liên quan phối hợp giám sát tốt quá trình thi cơng, đảm bảo cho việc thực hiện
mục tiêu chất lượng, tiến độ, giá thành, an toàn, tiết kiệm, môi trường. Quản lý tốt hiện trường
thi công, thực hiện thi công văn minh, thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng thầu thi công.
1.3.2.4.Giai đoạn nghiệm thu và bàn giao
Đây là giai đoạn có thể coi như là giai đoạn kết thúc, bàn giao bao gồm: kết thúc việc
thi công công trình, tiến hành vận hành thử, nghiệm thu hồn thành và nghiệm thu bàn giao


12
cơng trình đưa vào sử dụng trên cơ sở có kiểm tra, chỉnh sửa lỗi, bàn giao tài liệu, bàn giao
cơng trình, giải thể ban quản lý dự án.
1.3.2.5. Giai đoạn dịch vụ sau thi cơng
Có những tư vấn và dịch vụ kỹ thuật cần thiết để đảm bảo cho cơng trình được sử dụng
an tồn, thường xun hơn. Tiến hành giám sát và kiểm tra cơng trình, lắng nghe ý kiến của
đơn vị sử dụng, tiến hành duy tu bảo dưỡng. Tiến hành quan sát các hiện tượng lún, xê dịch,
chấn động... để không làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
1.3.3. Sự cố chất lượng cơng trình xây dựng
1.3.3.1. Sự cố vỡ đập thủy điện Lakrel 2
1. Mô tả sự cố:
Sự cố vỡ đập thủy điện xảy ra vào khoảng 3h ngày 12/6/2013, làm khoảng
hơn 40m chiều dài thân đập bị vỡ hoàn toàn. Tại thời điểm vỡ, mực nước thấp hơn
cao trình đập 1,60m. Kiểm tra hiện trường cho thấy cống dẫn dòng nằm trong thân
đập bị vỡ hồn tồn. Bề mặt đập (khu vực khơng bị vỡ) xuất hiện nhiều vết nứt lớn,
khơng có dấu hiệu nước tràn qua. Sự cố vỡ đập không gây thiệt hại về người nhưng
làm hư hại một diện tích lớn cây cao su của công ty TNHH Cao su 72, Binh đồn

15, Bộ Quốc phịng và nương rẫy, hoa màu của người dân.
2. Tổ chức thực hiện và đánh giá nguyên nhân sự cố:
Sau khi nhận được công văn số 6175/VPCP-KTN ngày 13/8/2013 của Văn
phịng Chính phủ, Bộ xây dựng đã có Quyết định số 881/QĐ-BXD ngày 18/9/2013
về việc thành lập tổ công tác kiểm tra, đánh giá sự cố vỡ đập Thủy điện Lakrel 2
(Tổ công tác) gồm đại diện Cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng (Cục giám định), đại diện Sở Cơng thương Gia Lai và một số chuyên gia về
địa chất, thủy lợi, thủy điện.
Tổ công tác đã tiến hành kiểm tra hiện trường cơng trình, họp với chủ đầu tư,
tư vấn thiết kế và các bên liên quan. Trên cơ sở yêu cầu công việc và căn cứ vào
điều kiện năng lực của các tổ chức tư vấn, Tổ công tác đã quyết định lựa chọn đơn
vị tư vấn độc lập Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1(PECC1) là đơn vị đầu
ngành về thiết kế và giám sát cơng trình thủy điện ở Việt Nam để kiểm định hạng


13
mục đập đất và cống dẫn dòng phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố vỡ đập; giao
trách nhiệm cho các thành viên việc giám sát quá trình thực hiện thí nghiệm, kiểm
định của PECC1 tại hiện trường; kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng, quản lý đầu tư
xây dựng và hợp đồng giữa các bên để xác định trách nhiệm của các chủ thể tham
gia xây dựng công trình.
Trên cơ sở nhiệm vụ và nội dung cơng việc được giao PECC1 đã lập đề
cương kiểm tra, kiểm định đánh giá đập dâng và cống dẫn dòng. Ngày 1/10/2013,
Tổ cơng tác đã có cơng văn số 347/GĐ-GD2 phê duyệt đề cương kiểm định do
PECC1 lập làm cơ sở cho việc triển khai, thực hiện kiểm định.
PECC1 đã thực hiện việc thẩm tra lại hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế để đánh
giá sự phù hợp so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho dự án, đánh
giá sự hợp lý của số liệu đầu vào gồm: số liệu địa chất, khí tượng thủy văn, chỉ tiêu
cơ lý của vật liệu lựa chọn đắp đập và các chỉ tiêu tính tốn thiết kế nhằm xác định
khả năng đảm bảo an toàn về ổn định và khả năng an toàn về thấm của đập. Khảo

sát đánh giá thực trạng lại chất lượng của các hạng mục đập dâng và cống dẫn dịng
đã thi cơng và xác định nguyên nhân vỡ đập.
3. Kết quả kiểm tra:
a) Về hồ sơ khảo sát thiết kế:
Về cơ bản việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện khí
tượng thủy văn, các chỉ tiêu tính tốn thiết kế (tần suất phịng lũ, chỉ tiêu đảm bảo
an tồn ổn định, độ bền, phịng thấm...), cấp cơng trình đầu mối do tư vấn lập là hợp
lý. Việc lựa chọn tuyến đập, giải pháp thiết kế đập đất do tư vấn lập là hợp lý. Tuy
nhiên do chưa cập nhật được tài liệu về lượng mưa năm 2009 nên tính tốn dịng
chảy lũ thiên nhỏ, tính tốn dung trọng vật liệu đất đắp đập và hệ số vượt tải còn
thiên nhỏ. Tư vấn thiết kế chưa tính hết được các yếu tố ảnh hưởng bất lợi khác đến
chất lượng như việc kéo dài thời gian thi công đập cũng như sự hợp lý của giải pháp
thi công đập đối với khả năng thi công của các nhà thầu địa phương.
b) Kiểm tra đánh giá thực trạng chất lượng thi công:


14
Đơn vị tư vấn kiểm định đã tiến hành khảo sát kiểm tra lại kích thước hình
học mặt cắt ngang đập, cống dẫn dịng, thực tế bố trí thép trong thân cống và lấy
mẫu thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông thân cống. Khoan 3 mũi khoan theo hết
chiều cao đập để kiểm tra vật liệu thực tế đắp đập, kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý vật
liệu đắp đập như dung trọng (γ), góc ma sát trong (ϕ), kiểm tra hệ số thấm.
Kết quả thí nghiệm, kiểm tra cho thấy về cơ bản kích thước đập và cống dẫn
dòng phù hợp với thiết kế, kết quả khoan phụt chống thấm nền đập đạt yêu cầu xử
lý chống thấm. Tuy nhiên, thực tế thi công đập đất đã không chia các khối đắp,
khơng bố trí màng thấm HDPE loại HUTTEX HD152G như trong bản vẽ thiết kế.
Kết cấu đập đã thi cơng coi như đập đồng chất, khơng có bộ phận tiêu thoát nước
trong thân đập, lăng trụ đá thốt nước hạ lưu chưa thi cơng.
Bố trí cốt thép cống dẫn dịng thực tế đã có sự thay đổi về đường kính và
khoảng cách bố trí cũng như chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Cụ thể là:

- Về cốt thép thiết kế yêu cầu là cốt thép Φ14AII a=20 (cả 2 phương dọc,
phương ngang) nhưng thực tế thi công là Φ14 và Φ12 xen kẽ, khoảng cách giữa các
thanh trong lưới a=17-20cm.
- Về lớp bê tông bảo vệ cốt thép theo hồ sơ thiết kế quy định là a=3cm tương
ứng chiều cao tiết diện chịu lực h 0 =40-3-1,4/2=36,3cm. Thực tế chiều dày biến đổi
từ 2-10cm, trung bình điểm đo a=6,5cm, chiều cao tiết diện chịu lực h 0 =26,0135,51cm, trung bình 31cm.
Một số chi tiết khác thay đổi so với thiết kế đã được phát hiện gồm: không
thi công kết cấu bê tông cốt thép mố khóa đầu cống, khơng thi cơng các cừ tai
chống thấm, không thi công lớp đất sét luyện dày 1,0m bọc quanh thành cống như
trong bản vẽ thiết kế quy định để chống xói ngầm tiếp xúc trực tiếp với thành cống,
đã thi công tấm chắn nước tại khớp nối bằng tấm inox phẳng thay cho khớp nối
đồng Ômêga mà hồ sơ thiết kế yêu cầu.
Kết quả đánh giá hiện trạng cho thấy ngoại trừ bản đáy cống không bị phá
hoại, kết cấu thành cống và trần cống bị phá hoại không thể khắc phục được. Bộ


15
phận cơng trình cịn lại bao gồm phân đoạn đập đất vai phải dài 71m, phân đoạn đập
vai trái dài 116m).
4. Nguyên nhân sự cố:
a) Nguyên nhân trực tiếp:
Kết quả thí nghiệm, kiểm tra cho thấy, do Chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị
Tư vấn giám sát đã cho thả phai đầu cống dẫn dòng chặn dòng để thi cơng hồn
thiện hai tường cánh hạ lưu tại thời điểm tháng 6/2013 là thời điểm xảy ra mưa sớm
đầu vụ thượng nguồn làm mực nước hồ dâng nhanh (đến +200m) gây ra tải trọng
thực tế vượt quá khả năng chịu lực của cống gây vỡ cống dẫn dòng là nguyên nhân
chủ yếu trực tiếp gây ra sự cố vỡ đập.
Khi thiết kế, Tư vấn thiết đã tính tốn khả làm việc của cống trên cơ sở lựa
chọn dung trọng đất đắp γ tn =1,57T/m3 tương ứng với độ ẩm W=20-25% ứng với
tiến độ thi cơng cơng trình đến cuối năm 2011 hồn thành và phát điện. Cống dẫn

dịng theo thiết kế chỉ dẫn dịng trong mùa khơ 2010-2011 để thi công đập đất. Thực
tế thời gian thi công đã kéo dài đến năm 2013 (cống tháo lũ chính vụ qua 2 mùa lũ,
từ tháng 6 đến tháng 11 các năm 2011, 2012 khi mực nước trước đập có lúc dâng
cao đến cao trình +195m), dẫn đến:
- Đập được đắp qua 2 mùa mưa 2011 và 2012, độ ẩm khi thi công đã tăng lên
khoảng 20% (độ ẩm của đất đắp ở hố khoan tim đập và hạ lưu W tb =27%. Tải trọng
đất đắp thực tế chịu lực lớn hơn so với thiết kế do tăng độ ẩm (dung trọng thực tế tại
các hố khoan γ tn =1,8T/m3).
- Cống phải tháo lũ chính vụ quá tải hai năm, bị rung động tạo ra khe hở giữa
đất đắp với thành bê tơng cống. Cống dẫn dịng được thi cơng khơng tuân thủ đúng
thiết kế bản vẽ thi công (không thi công các cừ tai cống, không thi công lớp đất sét
luyện bọc xung quanh cống) đã gây ra thấm tiếp xúc và xói ngầm vị trí tiếp giáp với
đập phát triển nhanh chóng.
- Khi chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát cho thả phai chặn
dịng, mực nước hồ tăng lên cao trình +200m (thiết kế cho phép mực nước hồ đến


16
cao trình + 185m khi chặn dịng nút cống), dịng thấm xuất hiện theo khe hở hai bên
mang cống trong thân đập làm gia tăng áp lực nước tác dụng lên cống.
Tải trọng đất đắp gia tăng, áp lực nước tăng lên dẫn đến cống vượt quá khả
năng chịu lực, kết cấu cống bị phá hoại gây ra sự cố vỡ đập.
b) Một số ngun nhân khác:
- Cơng trình cịn đang thi cơng dang dở (đập chưa hồn thiện, đập tràn cịn
đang thi cơng đào đá dốc nước), chưa tiến hành nghiệm thu hoàn thành hạng mục
đập dâng, đập đất, đập tràn, chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về an tồn vận hành theo quy định, chưa đủ điều kiện kỹ thuật
cho phép chặn dịng tích nước nhưng chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn
giám sát đã cho thả phai đầu cống dẫn dòng chặn dòng chảy để thi cơng hồn thiện
2 tường cánh hạ lưu là chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý đầu tư

xây dựng và quản lý chất lượng công trình.
- Theo báo cáo của chủ đầu tư, khảng đầu năm 2010, khi hạng mục cống dẫn
dòng thực hiện được một phần, thì đê qy và cống dẫn dịng đã nối hai bờ đập lại
với nhau, nó vơ tình trở thành con đường giao thông tự phát của những người dân
khai thác gỗ qua lại ngày đêm. Như vậy, không loại trừ trường hợp tải trọng của các
loại phương tiện giao thông đã gây ra ảnh hưởng cục bộ nhất định đến kết cấu thân
cống.
1.3.3.2. Sự cố cơng trình sạt lở cơng trình đầu mối Tắc Giang
1. Thơng tin về cơng trình:
Cụm cơng trình đầu mối Tắc Giang là một trong những hạng mục thuộc dự
án thủy lợi lưu vực Sơng Hồng giai đoạn 2. Cơng trình được xây dựng nhằm điều
tiết nước sông Châu, lấy nước từ sông Hồng tưới tiêu cho các huyện trong tỉnh Hà
Nam và phục vụ giao thơng đường thuỷ. Cơng trình được khởi cơng xây dựng từ
tháng 6 năm 2007, hoàn thành và đưa vào sử dựng tháng 4 năm 2010. Đơn vị chủ
quản đầu tư là Bộ NN &PTNT, chủ đầu tư là Ban Quản lý đầu tư và xây dựng thủy
lợi I; nhà thầu thi cơng là Tổng Cơng ty An Bình - Nghệ An.
2. Mơ tả sự cố cơng trình:


17
Tại hiện trường vụ sụt lún, nhà điều hành nằm nghiêng về một phía, một số
nơi nằm trong hệ thống thuỷ lợi bị nứt toác, sụt lún. Sáng ngày 1/8/2012, tại chân
cụm cơng trình đã xảy ra hiện tượng nước thấm qua thân đê tạo mạch sủi dưới hạ
lưu. Một nhà điều hành cửa xả âu thuyền bị nghiêng mạnh, có nguy cơ đổ xuống.
Nhiều vết nứt lớn kéo theo ở khu vực xung quanh khu nhà điều hành. Nhiều vùng
phía chân đê sụt lún từng hố sâu hoắm.
3. Tổ chức thực hiện và đánh giá nguyên nhân sự cố:
Ngày 6/8/2012, Thủ tướng Chính phủ đã có Cơng điện số 1133/CĐ-TTg về
việc khắc phục sự cố tại cụm cơng trình đầu mối Tắc Giang (tỉnh Hà Nam). Bộ NN
& PTNT và UBND tỉnh Hà Nam thống nhất ngay phương án cho đắp một con đập

với chiều dài 200 mét, rộng 4 mét, để ngăn dịng chảy từ phía thượng lưu; đồng thời
thả các rọ đất, đá, bao đất xuống mạch sủi nhằm giảm lưu lượng dòng chảy trực tiếp
tác động vào thân đê và cơng trình; tiến hành mở cửa âu thuyền để giảm áp lực
nước, hạn chế tối đa mức độ kht sâu của dịng chảy vào chân cơng trình.
a) Nguyên nhân sự cố:
Nguyên nhân cơ bản xảy ra vụ sạt lở, sụt lún ở chân cụm cơng trình đầu mối
Tắc Giang (Phủ Lý, Hà Nam) là do hiện tượng xói ngầm. Dịng thấm cuốn các hạt
rời như cát, bùn cát đi khiến chân cơng trình bị rỗng, kéo theo đó là một số hạng
mục phụ ở trên nền bị lún.
Một nguyên nhân khác cũng có thể gây sạt lở, lún sụt cơng trình là do q
trình thi cơng thay đổi giải pháp tiêu nước hố móng và khơng thiết kế hàng cừ để
chống xói ngầm. Trong khi đó móng cơng trình nằm trên nền đất cát nên khơng phù
hợp dẫn đến cơng trình bị xói ngầm.
b) Bài học kinh nghiệm:
Đây là điều đáng tiếc vì ít cơng trình để xảy ra sự cố đến mức này, dù xói
ngầm xảy ra tương đối nhiều. Hiện tượng trên nếu được phát hiện thì xử lý rất đơn
giản vì cụm cơng trình đầu mối Tắc Giang có trang bị thiết bị đo thấm, xói ngầm lại
xảy ra từ từ chứ khơng bục ngay. Bài học chung cho ngành thủy lợi, cần phải tăng
cường giám sát từ khâu khảo sát, thiết kế đến xây dựng, vận hành cơng trình.


18
1.3.3.3. Sự cố cơng trình trong q trình thi cơng
1. Sự cố cát chảy:
a) Khái niệm:
Cát chảy là hiện tượng đất mềm rời bão hịa nước chảy vào cơng trình đào
cắt qua nó như một dịch thể dẻo nhớt. Trong thành phần của đất cát chảy có nhiều
chất hữu cơ, hạt keo và hạt phân tán nhỏ.
b) Nguyên nhân:
Do áp lực thủy tĩnh và áp lực thủy động của dòng nước gây lên.

c) Phân loại:
- Cát chảy thật: còn gọi là chảy xúc biến, có lẫn chất hữu cơ, hạt keo và hạt
phân tán nhỏ (hồ, đầm lầy,..). Khi ngừng bơm nước thì cát có hiện tượng dẫn chảy,
nước chảy vào cơng trình là đục. Chảy tựa dịch thể dẻo nhớt, sau khi nước tách ra,
hình dạng như cái bánh đa. Khi bị hong khơ, tạo thành đất dính khá cứng, sáng màu
hơn ban đầu, tạo các tấm giòn dễ vỡ.
- Cát chảy giả: đặc điểm là rất dễ thoát nước, nước thốt ra là trong. Khi
ngừng bơm nước thì cát khơng chảy vào cơng trình, nốt chân in trên cát bị xố,
nước thốt ra, đụn cát có dạng hình nón.
2. Sự cố trượt mái dốc:
a) Khái niệm:
Khối trượt là khối đất đá đã hoặc đang trườn về phía dưới sườn mái do ảnh
hưởng của trọng lực, áp lực thủy động, lực địa chấn và các yếu tố khác. Sự hình
thành một khối trượt là kết quả của quá trình địa chất, được biểu hiện ở sự dịch
chuyển ngang những khối đất đá khi đã mất ổn định.
b) Hình dạng:
Trượt phẳng, trượt gãy khúc, trượt cung tròn, trượt xoắn.
c) Nguyên nhân:
Tăng cao độ dốc của mái dốc khi cắt xén, khi đào hoặc xói lở; làm giảm độ
bền của đất đá do biến đổi trạng thái vật lý khi ẩm ướt, trương nở, giảm độ chặt,
phong hoá, phá hủy kết cấu tự nhiên,...; tác dụng của áp lực thủy tĩnh và thủy động


19
lên đất đá; biến đổi trạng thái ứng suất của đất đá ở trong mái dốc; tác động bên
ngoài chất tải trên mái dốc.
3. Sự cố nứt bê tông:
a) Nguyên nhân:
Nứt bê tông là do tải trọng thiết kế, sự chênh lệch nhiệt độ, bê tơng co ngót,
nền lún khơng đều, khuyết tật để lại do chất lượng thi công.

b) Nhận biết:
Dấu hiệu nhận biết là vị trí và đặc trưng phân bố vết nứt, phương hướng và
hình dạng vết nứt, kích thước và số lượng vết nứt, thời gian xuất hiện vết nứt.
4. Sự cố bê tông không đủ cường độ:
Sự cố bê tông không đủ cường độ do các nguyên nhân sau:
- Do chất lượng nguyên vật liệu kém: chất lượng xi măng không tốt (cường
độ của xi măng thấp, tính ổn định của xi măng khơng đạt yêu cầu); do chất lượng
cốt liệu (cát, đá) không tốt (cường độ đá thấp, tính ổn định thể tích của đá kém,
hình dạng và trạng thái bề mặt của đá không tốt, hàm lượng chất hữu cơ trong cát
cao...); do chất lượng nước khi trộn không đạt yêu cầu; do chất lượng phụ gia
kém.
- Do tỷ lệ cấp phối bê tông không tốt: do dùng tỷ lệ cấp phối tùy tiện; do tăng
lượng nước dùng; do lượng xi măng không đủ; do lượng cát, đá không chuẩn xác,
tỷ lệ tùy tiện; do dùng sai hoặc lạm dụng chất phụ gia; do phản ứng kiềm - cốt
liệu.
- Do công nghệ thi cơng có vấn đề: do điều kiện vận chuyển kém, trong vận
chuyển không phát hiện bê tông phân tầng; phương pháp đổ bê tông không tốt, khi
đổ bê tông đã sơ ninh, phân tầng; ván khn bị rị rỉ vữa nghiêm trọng; đầm bê
tông không đặc chắc; chế độ bảo dưỡng khơng tốt.
- Quản lý mẫu khơng tốt: mẫu thí nghiệm không bảo dưỡng theo tiêu chuẩn
(nhiệt độ 200C±3 và độ ẩm 90%); quản lý mẫu kém; đúc mẫu khuôn khơng đúng
quy định.
5. Sự cố cơng trình cốt thép:


20
Nguyên nhân do chất lượng cốt thép không đạt tiêu chuẩn vật liệu hoặc yêu
cầu thiết kế; do đặt sai hoặc đặt thiếu cốt thép; do sai lệch vị trí cốt thép tương đối
lớn; do cốt thép đứt gãy; do cốt thép bị ăn mòn.
6. Sự cố lỗ rỗng, lộ cốt thép trong bê tông:

- Nguyên nhân sự cố lỗ rỗng: do độ sụt của bê tông quá nhỏ, thậm chí đã sơ
ninh; do dùng bê tơng phân ly dễ đổ hoặc phương pháp đổ không phù hợp; dùng
sai phụ gia; đầm khơng kỹ những vùng có nhiều cốt thép; khi đổ bê tông khối lớn
phân theo lớp nghiêng...
- Nguyên nhân sự cố lộ cốt thép: đặt sót, thiếu tấm đệm thép, tấm đệm bị
chuyển vị; cục bộ nơi cốt thép dày đặc cốt liệu cát đá không đi qua được; bê tông
bị phân ly, thiếu vữa, độ sụt quá nhỏ, ván khn rị rỉ nghiêm trọng, đầm dùi va
vào làm dịch chuyển cốt thép, bê tông không đặc chắc hoặc tháo ván khuôn quá
sớm.
- Nguyên nhân sự cố hở kẹp lớp cặn: do ở khe thi công chưa dọn sạch, hoặc
thao tác không theo quy định của quy phạm thi công; khi phân lớp đổ bê tông,
thời gian ngừng giữa lớp trên và lớp dưới quá lâu, hoặc có tạp chất rơi vào.
1.3.3.4. Nguyên nhân chủ yếu của sự cố chất lượng cơng trình
1. Vi phạm trình tự xây dựng: khơng triển khai nghiên cứu khả thi, khơng có
chứng chỉ thiết kế hoặc thiết kế vượt cấp, thi công khơng đúng bản vẽ thiết kế,
nhắm mắt làm liều.
2. Có vấn đề trong khảo sát thiết kế: tiến hành khảo sát không cẩn thận, xác
định tùy tiện sức chịu tải của nền, khoảng cách lỗ khoan khảo sát quá lớn, chiều sâu
khảo sát không đủ, chưa làm rõ các hiện tượng địa chất, báo cáo địa chất không tỉ
mỉ, không chính xác.
3. Có vấn đề trong tính tốn thiết kế: phương án kết cấu khơng chính xác, sơ
đồ thiết kế kết cấu khơng phù hợp với thực tế, tính thiếu hoặc tính sai tải trọng, sai
nội lực, khơng kiểm tra ổn định của kết cấu theo quy phạm.
4. Chất lượng của vật liệu và chế phẩm xây dựng kém: mác xi măng không
đảm bảo, cường độ vật liệu không đạt yêu cầu, cường độ thép thấp, độ dẻo kém,
cường độ bê tông không đạt yêu cầu, chất lượng vật liệu, cấu kiện không đảm bảo.


×