- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2030, quy
hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước phải "bảo đảm việc khai
thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông, không
vượt quá trữ lượng c ó thể khai thác đối với các tầng chứa nước; đồng thời
"bảo đảm gắn kết quy hoạch phát triển bền vững tài nguyên nước với các quy
hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do
nước gây ra và các quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch quốc phòng - an ninh".
Vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ. Đảo và quần đảo nước
ta có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, và có vai trò lớn lao trong công cuộc bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc. Ý nghĩa kinh tế lớn nhất của đảo không chỉ là giá trị vật chất
của bản thân chúng mà còn là vị trí chiến lược, là cầu nối vươn ra biển cả, là
điểm tựa khai thác các nguồn lợi biển, là những điểm tiền tiêu bảo vệ Tổ
quốc. Nhờ có hệ thống đảo ven bờ được vận dụng làm các điểm cơ sở của hệ
thống đường cơ sở thẳng nên đã tạo ra vùng nội thủy rộng lớn, do đó vùng
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa cũng được mở rộng ra hướng
biển.
Những đặc điểm chính của biển đảo Việt Nam là: có khí hậu nhiệt đới
tạo điều kiện cho sinh vật biển phát triển và tồn tại tốt, biển có tài nguyên sinh
vật và khoáng sản phong phú, đa dạng và quý hiếm. Nguồn nước trong các
đảo vừa và nhỏ bao gồm: Nước mưa, nước mặt và nước ngầm. Nước mưa rơi
trên bề mặt đảo phần lớn theo bề mặt thoát ra biển, một phần thấm xuống đất.
Phần thấm xuống đất một phần được trữ trong các lớp không bão hòa nằm
- 2 -
trên mực nước ngầm, một phần thấm xuống cung cấp cho nước ngầm, một
phần nhỏ được trữ trong các hồ ao hoặc các vùng trũng.
Đảo Phú Quý hiện nay đang được xác định là một trong những đảo trọng
điểm của nước ta về phát triển các lĩnh vực như kinh tế, an ninh, quốc phòng.
Ngoài việc đẩy nhanh phát triển về vật chất và cơ sở hạ tầng, đảo Phú Quý
đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Cùng với
những mục tiêu phát triển kinh tế như phấn đấu tăng trưởng GDP giai đoạn
2006 - 2010 trên 14%, thu nhập theo đầu người vào năm 2010 là 1.142 USD
trở lên, ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội.
Như vậy, với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho đảo
Phú Quý trong giai đoạn sắp tới, thì nhu cầu sử dụng nước sẽ tăng cao, đặc
biệt đối với một số ngành kinh tế như sản xuất chế biến hải sản. Nhu cầu sử
dụng nước gia tăng, nếu như không có giải pháp khai thác hợp lý sẽ gây ra
những tác động xấu ảnh hưởng đến nguồn nước như suy thoái, cạn kiệt và đặc
biệt là khả năng xâm nhập mặn nguồn nước dưới đất là rất lớn. Mặt khác cần
xét đến tính ổn định giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của nguồn nước, nhằm
tránh sự phá vỡ cân bằng gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển và ảnh
hưởng tới môi trường sinh thái của đảo.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập " Nghiên cứu cơ sở
khoa học đề xuất giải pháp khai thác nguồn nước đảo Phú Quý, tỉnh Bình
Thuận đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến sau năm 2030" là rất
cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm định hướng cho việc khai thác, sử
dụng hiệu quả nguồn nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
- 3 -
đảo, đồng thời giúp cho việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước ở trên đảo được
bền vững.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Xác định nhu cầu nước tổng hợp, đánh giá thực trạng tài nguyên nước
trên đảo Phú Quý.
- Nghiên cứu các giải pháp quy hoạch tài nguyên nước đảo Phú Quý.
- Đề xuất một số giải pháp về khai thác phát triển bền vững tài nguyên
nước đảo Phú Quý.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
− Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch tài nguyên nước đảo Phú Quý.
− Phạm vi nghiên cứu: Huyện đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a) Tiếp cận tổng hợp
Xem khu vực nghiên cứu là toàn bộ đảo phú quý, trong đó các điều
kiện cấu thành hệ thống gồm: địa hình, địa chất, khí hậu, nước, sinh vật, con
người, phương thức quản lý, khai thác .v.v…, là các thành phần của hệ tương
tác có quan hệ ràng buộc, tác động lẫn nhau.
b) Tiếp cận hệ kinh tế – sinh thái – môi trường
Mục tiêu cơ bản của việc quy hoạch tài nguyên nước là quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên phục vụ lợi ích con người và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên sẽ tác động tới hệ sinh thái và môi
trường. Vì vậy cách tiếp cận này bảo đảm nguyên tắc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đảm bảo cho sự phát triển bền
- 4 -
vững. Đặc biệt với vùng nghiên cứu là vùng biển đảo có hệ sinh thái rất nhạy
cảm.
c) Tiếp cận tích hợp thông tin (ảnh viễn thám, bản đồ và hệ thống GIS)
Vùng nghiên cứu có cấu trúc địa hình phức tạp, điều kiện tự nhiên biến
động. Do vậy để nắm bắt thông tin cập nhật về tài nguyên về đất, nước phục
vụ công tác nghiên cứu đòi hỏi phải tích hợp các thông tin như ảnh vệ tinh;
khai thác bản đồ chuyên ngành ( bản đồ sử dụng đất, bản đồ về các vị trí khai
thác nước ngầm, bản đồ các vùng dân cư, đường xá ) và so sánh, đối chiếu
với tài liệu khảo sát mặt đất.
d) Tiếp cận kế thừa, phát triển các kết quả nghiên cứu và tiếp thu
công nghệ
+ Tiếp cận các kết quả nghiên cứu về tài nguyên nước vùng ven biển
tỉnh Bình Thuận để ứng dụng vào điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu.
+ Sử dụng các công cụ tiên tiến để triển khai thực hiện đề tài như: Sử
dụng các phần mềm tính toán nước ngầm và các phần mềm ứng dụng khác để
phục vụ công tác tính toán, dự báo diễn biến tài nguyên nước đảo Phú Quý .
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu;
- Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu;
- Phương pháp sử dụng mô hình toán.
- 5 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tự nhiên vùng đảo Phú Quý
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện đảo Phú Quý gồm có 6 đảo nổi (Phú Quý, Hòn Tranh, Hòn
Trùng ở phía Nam, Hòn Đỏ, Hòn Đen, Hòn Giữa ở phía Bắc). Trong số đó,
đảo Phú Quý là lớn nhất, có diện tích 16km
2
, chiếm đến 97% diện tích nổi của
toàn huyện đảo và bằng khoảng 0,2% diện tích toàn tỉnh.
Đảo Phú Quý nằm trên biển Đông cách thành phố Phan Thiết khoảng
120km về phía Đông Nam, có toạ độ địa lý giới hạn:
Từ 10º28’58” đến 10º33’35” Vĩ độ Bắc;
Từ 108º55’13” đến 108º58’12” Kinh độ Đông.
Phú Quý có tiềm năng trở thành một điểm dịch vụ chế biến và tiêu thụ
hải sản của một mảng ngư trường kéo dài từ Trường Sa đến Côn Đảo; tạo cho
các tàu đánh bắt xa bờ hoạt động dài ngày hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao
hơn. Ngoài ra với vị trí nằm trên đường hải vận quốc tế, Phú Quý còn có điều
kiện phát triển các dịch vụ sửa chữa tàu thuyền, cung cấp các dịch vụ hải cảng
quốc tế và các dịch vụ thăm dò và khai thác dầu khí.
Địa hình của đảo Phú Quý bao gồm núi đồi ở khu vực phía Bắc và đất
bằng ở khu vực phía Nam, độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam. Ở phía Bắc
có núi Cấm cao 106m, núi Cao Cát cao 86m; ở phía Nam có đồi Ông Đụn cao
46-48m. Trung tâm đảo có những dãy đồi cao 20-30m bị ngăn cách bởi những
dãy đất bằng cao 10-20m. Vùng rìa đảo là những dãy thềm cao 5m, ở đây có
nổi lên những đụn cát cao 7-8m và nơi thấp nhất là bãi Triều Dương với độ
cao 2m.
- 6 -
Hình 1.1: Vị trí địa lý đảo Phú Quý
Địa hình đảo không bị phân cắt mạnh, không có sông suối, biển không
cắt vào phần đất nổi của đảo. Đặc điểm này đã hạn chế được sự xâm nhập
mặn đến nguồn nước ngọt trên đảo.
1.1.2. Thực vật, rừng
Trước đây, trên đảo rừng cây rậm rạp, có nhiều gỗ quý. Nhưng hiện
nay, do không được quản lý và bảo vệ nên số rừng này đã bị khai thác hết.
Phần lớn cây trên đảo hiện nay là cây chắn gió trồng trên đất cát ven biển (phi
lao), cây công nghiệp lâu năm (dừa), cây lương thực (ngô, khoai lang, sắn) và
rau đậu trồng trên đất nâu đỏ.
- 7 -
Hình 1.2: Sơ đồ địa hình đảo Phú Quý
- 8 -
1.1.3. Đặc điểm khí hậu, hải văn
Đảo Phú Quý nằm ở phía Nam biển Đông, thuộc vùng khí hậu hải
dương nhiệt đới gió mùa á xích đạo. Gió trên đảo hoạt động theo mùa: gió
mùa Tây Nam thổi từ tháng V đến tháng IX còn gió mùa Đông Bắc hoạt động
từ tháng XI đến tháng III năm sau. Các tháng IV và X là thời gian gió mùa
chuyển hướng.
Theo số liệu quan trắc khí tượng – hải văn tại trạm Phú Quý từ năm 1990
đến 2005 cho thấy:
- Nhiệt độ trung bình nhiều năm là 27,4
0
C, biên độ nhiệt ngày đêm là 4,1
0
C.
- Tổng số giờ nắng cao, trung bình nhiều năm là 2.703 giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm là 84,4%.
- Lượng bốc hơi trung bình tháng thay đổi khá lớn từ 84,1mm (tháng X) đến
131,4mm (tháng I). Tổng lượng bốc hơi năm trung bình nhiều năm là 1.291mm.
- Lượng mưa trung bình tháng thay đổi theo mùa, từ 4.0mm (tháng II)
đến 242,9mm (tháng X). Tổng lượng mưa năm trung bình nhiều năm là
1.314mm.
- Tốc độ gió lớn gấp 2-3 lần trong đất liền; trung bình nhiều năm là
5,7m/s, tốc độ gió lớn nhất đạt 34m/s.
- Độ cao sóng biển trung bình khoảng 2,0-2,5m; cao nhất khoảng 10m.
- Chế độ thuỷ triều chuyển tiếp từ chế độ nhật triều không đều ở phía
Bắc sang chế độ bán nhật triều không đều ở phía Nam; mực nước triều trung
bình nhiều năm là 216cm, lớn nhất là 326cm và thấp nhất là 29cm.
- Số trận bão hàng năm ảnh hưởng trực tiếp đến đảo ít nhưng ảnh hưởng
khá lớn đến việc đánh bắt hải sản của người dân trên đảo.
- 9 -
- Nhiệt độ nước biển ven bờ khoảng 25-29
0
C; trung bình nhiều năm là
27,5
0
C.
Độ mặn nước biển trung bình từ 31,8-33,8‰; độ mặn trung bình nhiều
năm ở ven bờ đảo Phú Quý là 32,3‰.
- 10 -
Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố khí tượng chính tại trạm Phú Quốc từ 1990 đến 2005
STT
Chỉ tiêu
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1
Tổng lượng
mưa, mm
9,0 4,0 21,3 33,2 127,5 156,0 136,7 116,8 181,8 242,9 175,4 112,0 1.314
2
Tổng lượng bố
c
hơi, mm
131,4 115,2 112,2 109,1 105,3 102,8 112,1 109,5 102,4 81,4 93,3 116,2 1.291
3 Nhiệt độ TB,
0
C
25,2 25,5 26,8 28,5 29,2 28,7 28,4 28,2 28,1 27,4 26,7 25,7 27,4
4
Nhiệt độ KK
cao nhất,
0
C
30,7 31,7 33,3 34,8 35,3 33,8 34,7 34,0 33,4 32,8 31,7 31,4 35,3
5
Nhiệt độ KK
thấp nhất,
0
C
19,7 21,0 21,1 22,8 23,2 22,7 23,2 23,2 22,7 22,2 20,4 20,8 19,7
- 11 -
STT
Chỉ tiêu
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
6 Độ ẩm TB, % 80,9 82,7 83,2 82,6 83,7 85,8 85,7 86,6 87,2 86,3 84,6 83,3 84,4
7
Tổng số giờ
nắng, giờ
250,6 252,4 293,0 287,2 251,5 210,5 215,0 208,8 193,8 189,5 182,3 162,5 2.703
8
Tốc độ gió TB,
m/s
7,9 5,3 4,2 3,0 2,8 6,3 6,6 7,8 4,7 4,1 6,8 8,3 5,7
9
Hướng gió thị
nh
hành
ĐB ĐB ĐB ĐB TN T TN T T ĐB ĐB ĐB
10
Tốc độ gió lớn
nhất, m/s
23 20 18 19 18 28 24 24 24 24 34 24 34
11 Hướng BĐB BĐB BĐB BĐB TN TTN T TN TN TN T BĐB T
- 12 -
STT
Chỉ tiêu
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
12
Số cơn bão và
ATNĐ, cơn
0 0 2 1 1 0 0 0 1 7 9 4 25
13
Tỷ lệ bão trong
năm, %
0 0 8 4 4 0 0 0 4 28 36 16 100
4
Độ cao sóng lớ
n
nhất, m
4,0 4,0 4,0 3,5 3,0 5,0 5,0 5,0 4,0 5,0 10,0 4,0 10,0
- 13 -
0
90
180
270
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lîng ma, bèc h¬i (mm)
0
20
40
60
80
100
NhiÖt ®é (oC), ®é Èm (%)
Tæng lîng ma (mm) Tæng lîng bèc h¬i (mm)
NhiÖt ®é TB (®é C) §é Èm TB (%)
Hình 1.3: Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình tháng một số yếu tố khí tượng tại
Phú Quý
1.1.4. Chế độ mưa
Chế độ mưa phân theo hai mùa khá rõ rệt. Mùa mưa gần như trùng với
thời kỳ gió mùa Tây Nam và thường kéo dài 7 tháng (từ tháng V đến tháng
XI, lượng mưa trung bình đều trên 100mm). Tuy nhiên có năm mùa mưa bắt
đầu sớm (từ tháng IV) hoặc kết thúc muộn (tháng XII). Mùa khô kéo dài 5
tháng, bắt đầu từ tháng XII năm trước và kết thúc vào tháng IV năm sau.
Theo số liệu mưa tại trạm đo Phú Quý trong vòng 16 năm từ 1990-2005,
lượng nước trong mùa mưa chiếm khoảng 86,6% lượng mưa năm, còn lại là
lượng mưa trong mùa khô từ tháng XII-IV. Mùa hè thường có mưa rào, mưa
dông. Lượng mưa tuyệt đối cao nhất các tháng là 538,5mm (tháng X/1998),
còn vào mùa khô có nhiều tháng không có mưa.
Tổng lượng mưa bình quân nhiều năm trên toàn huyện đảo khoảng
1.314mm/năm, thấp hơn so với lượng mưa trung bình nhiều năm toàn tỉnh
- 14 -
(1.513mm/năm), song vẫn cao hơn một số khu vực trong tỉnh như: Phan Thiết
(1.157mm), Ma Lâm (1.161mm), Mũi Né (893mm), Bàu Trắng (755mm),
Sông Luỹ (1.091mm), Sông Mao (1.027mm), Liên Hương (720mm). Một số
khu vực trong tỉnh có lượng mưa rất lớn trên 2.000mm như Đông Giang
(2.080mm), Suối Kết (2.026mm), Tà Pao, La Ngâu, Võ Xu trên 2.200mm, Mê
Pu lên đến 2.651mm.
Mưa biến đổi về lượng theo mùa rất lớn và có sự phân bố không đều
theo thời gian. Năm 2003 có tổng lượng mưa năm lớn nhất (1.857mm) nhưng
đến năm 2004 tổng lượng mưa năm lại giảm xuống thấp nhất trong vòng 15
năm trở lại đây (810mm).
Tháng II có lượng mưa trung bình tháng thấp nhất, khoảng 4,0mm
(chiếm 0,17% tổng lượng mưa năm); tháng X có lượng mưa trung bình tháng
lớn nhất khoảng 242,9mm (chiếm 18,5% tổng lượng mưa năm).
- 15 -
Bảng 1.2. Tổng lượng mưa tại đảo Phú Quý (Đơn vị: mm)
Năm
Tháng
Tổng
năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Trung
bình
9,0 4,0 21,3 33,2 127,5 156,0 136,7 116,8 181,8 242,9 175,4 112,0 1.314
1990 0,2 - 0,2 40,6 149,0 121,3 29,8 93,5 245,9 98,5 194,9 41,7 1.016
1991 6,3 0,6 36,4 26,3 54,4 369,9 292,8 85,8 100,9 250,3 123,5 11,2 1.359
1992 1,6 7,3 9,2 0,3 26,7 147,8 132,6 140,3 118,0 197,9 236,4 24,1 1.042
1993 0,4 - 1,1 12,3 65,2 130,0 60,2 50,3 133,9 204,7 187,2 41,3 886,6
1994 3,7 14,8 23,7 9,0 223,2 125,1 244,0 79,9 121,5 233,6 62,1 197,6 1.338
1995 8,4 - 25,0 4,3 84,1 335,3 61,6 201,0 186,9 216,3 46,9 53,6 1.223
1996 2,7 - 2,7 18,6 57,2 147,5 116,2 182,3 459,0 282,5 250,2 198,0 1.717
- 16 -
Năm
Tháng
Tổng
năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1997 - - 0,3 6,5 147,0 132,4 120,2 185,4 155,6 177,1 73,2 72,7 1.070
1998 10,5 4,0 20,4 54,5 56,0 180,5 79,1 72,1 171,5 538,5 307,6 302,3 1.797
1999 48,6 0,9 51,5 132,2 99,1 71,9 285,0 62,5 81,2 377,5 261,4 140,6 1.612
2000 27,0 - 43,0 32,8 147,3 110,3 239,9 116,8 177,8 310,8 259,6 199,8 1.665
2001 13,8 0,1 96,6 105,0 141,9 139,0 118,0 153,4 249,2 297,4 203,2 106,4 1.624
2002 0,0 5,2 0,0 83,8 94,5 65,1 125,4 107,1 142,6 171,0 270,7 35,4 1.101
2003 - 2,9 29,0 0,0 311,2 228,1 126,9 107,7 336,7 363,5 227,2 124,0 1.857
2004 1,5 - 0,1 3,0 200,6 158,8 33,2 139,0 153,8 66,2 52,1 2,0 810
2005 1,3 0,0 2,0 2,0 182,7 32,8 121,6 92,4 73,9 100,9 49,6 240,5 899
- 17 -
1.1.5. Độ ẩm
Theo số liệu tại trạm Phú Quý, độ ẩm tương đối trung bình hàng năm của
đảo khá cao (khoảng 84,4%) và biến đổi không lớn theo mùa. Trung bình từ
năm 1990 đến năm 2005, mùa mưa độ ẩm dao động trong khoảng từ 83,3%
(tháng XII) đến 87,2% (tháng IX); mùa khô độ ẩm dao động trong khoảng từ
80,9% (tháng I) đến 83,2% (tháng III).
Độ ẩm trung bình của các năm trong giai đoạn 1990-2005 chênh lệch
không lớn. Độ ẩm trung bình năm cao nhất là năm 2000 đạt đến 89%, độ ẩm
trung bình năm thấp nhất là năm 1992 và 1993 đạt 81%.
Độ ẩm trung bình tuyệt đối các tháng chênh lệch nhau khá lớn khoảng
17%. Độ ẩm trung bình tuyệt đối tháng thấp nhất là tháng IV/1995 đạt 76% và
độ ẩm trung bình tuyệt đối tháng cao nhất là tháng IX và tháng X/1990 đạt
93%.
- 18 -
Bảng 1.3. Độ ẩm không khí trung bình đảo Phú Quý (Đơn vị: %)
Năm
Trung bình tháng
TB
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Trung
bình
80,9 82,7 83,2 82,6 83,7 85,8 85,7 86,6 87,2 86,3 84,6 83,3 84,4
1990 78 82 80 81 82 86 83 87 93 93 88 85 85
1991 84 86 86 88 90 89 90 86 86 83 77 78 85
1992 77 80 78 78 78 82 84 85 84 84 80 82 81
1993 77 79 80 79 78 81 85 85 85 84 81 80 81
1994 78 84 82 83 84 85 86 85 85 82 82 82 83
1995 78 78 79 76 79 84 84 83 87 86 85 82 82
1996 78 80 83 83 87 85 83 85 88 86 88 85 84
- 19 -
Năm
Trung bình tháng
TB
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1997 77 83 80 77 81 85 86 88 86 85 83 80 83
1998 81 83 78 78 79 83 85 86 87 89 88 87 84
1999 85 83 87 88 88 89 89 90 89 92 90 86 88
2000 88 87 88 91 89 89 90 88 89 90 89 89 89
2001 88 84 91 88 88 90 88 90 91 90 84 86 88
2002 82 83 84 82 83 86 87 90 90 88 91 89 86
2003 83 85 87 86 87 87 85 87 86 85 82 79 85
2004 80 82 84 83 84 88 84 87 84 79 83 78 83
2005 80 84 84 80 82 83 82 84 85 84 83 84 83
(Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng thuỷ văn tỉnh Bình Thuận)
- 20 -
1.1.6. Bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình năm (đo bằng pie-che) cũng ít biến đổi. Lượng
bốc hơi trung bình năm khá lớn, trong giai đoạn 1995-2005 trung bình khoảng
1.291mm/năm nhưng nhỏ hơn so với lượng bốc hơi trung bình năm toàn tỉnh
(1.334mm) và một số khu vực khác như Phan Thiết, Hàm Tân (khu vực Phan
Thiết là 1.368mm, Hàm Tân là 1.342mm).
Về mặt thời gian lượng bốc hơi phân bố không đều, thường về mùa khô
lượng bốc hơi cao hơn mùa mưa. Mùa khô lượng bốc hơi cao hơn lượng mưa
là thời kỳ hụt nước, về mùa mưa lượng mưa cao hơn lượng bốc hơi là thời kỳ
dư nước. Theo số liệu tại trạm đo Phú Quý, thời kỳ hụt nước kéo dài từ tháng
XII đến tháng IV.
Tổng lượng bốc hơi hàng năm dao động từ 1.091mm (1996) đến
1.419mm (1995), lượng bốc hơi tháng thấp nhất 81mm (tháng X) cao nhất
131mm (tháng I). Lượng bốc hơi tuyệt đối tháng thấp nhất là 58mm (tháng
X/2002) và lượng bốc hơi tuyệt đối tháng cao nhất là 165mm (tháng II/1995).
- 21 -
Bảng 1.4. Lượng bốc hơi tại đảo Phú Quý (Đơn vị: mm)
Năm
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB 131,4
115,2
112,2
109,1
105,6
102,8
112,1
109,5
102,4
81,4
93,3
116,2
1.291,2
1995 152,4
165,4
136,6
164,9
122,2
99,4
110,8
102,3
78,1
76,6
86,9
122,9
1.418,5
1996 136,2
116,0
100,6
96,1
71,5
72,4
102,2
92,4
73,4
69,0
63,9
97,0
1.090,7
1997 147,7
97,7
123,8
119,3
126,0
117,4
121,9
96,9
97,9
80,0
102,4
137,4
1.368,4
1998 112,8
85,7
137,7
113,2
129,8
120,9
116,1
115,7
99,6
73,7
74,1
96,9
1.276,2
1999 110,5
113,9
98,9
85,1
86,3
112,0
121,3
119,6
126,2
71,9
78,4
115,3
1.239,4
2000 125,4
113,5
107,8
81,0
102,6
104,1
109,9
132,1
113,5
101,1
100,4
101,1
1.292,5
2001 108,4
128,0
96,4
104,6
120,6
127,1
119,3
118,0
121,5
74,5
139,7
132,2
1.390,3
2002 161,4
135,7
133,4
129,8
140,8
125,4
115,9
115,7
102,8
57,7
71,2
92,9
1.382,7
- 22 -
Năm
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2003 137,4
104,2
97,5
108,7
94,2
85,7
108,9
112,1
104,4
79,3
104,7
134,8
1.271,9
2004 132,3
115,2
95,6
100,9
82,7
66,7
92,6
86,9
98,5
134,6
112,5
148,7
1.267,2
2005 121,1
91,5
106,3
96,6
84,9
99,7
113,8
112,4
110,6
76,7
92,6
98,8
1.205,0
(Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng thuỷ văn tỉnh Bình Thuận)
- 23 -
131.4
115.2
112.2
109.1
105.6
102.8
112.1
109.5
102.4
81.4
93.3
116.2
60
80
100
120
140
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Th¸ng
mm
Hình 1.4: Lượng bốc hơi trung bình các tháng giai đoạn 1990-2005
1.1.7. Đặc điểm hải văn
Thủy triều
Nằm ở khu vực Nam Biển Đông, Phú Quý chịu ảnh hưởng của chế độ
thuỷ triều chuyển tiếp từ chế độ nhật triều không đều ở phía Bắc sang chế độ
bán nhật triều không đều ở phía Nam. Qua số liệu quan trắc từ năm 1980 -
2000 cho thấy mực nước triều trung bình nhiều năm là 216cm, cao nhất là
326cm, thấp nhất là 29cm, biên độ triều lớn nhất là: 297cm.
Độ mặn nước biển
Độ mặn nước biển trung bình nhiều năm vùng ngoài khơi Phú Quý dao
động từ 31,8 - 33,8‰, ven bờ là 32,3‰.
Nhận xét ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến nguồn nước:
Từ các đặc điểm địa lý tự nhiên nêu trên cho thấy:
- Đảo Phú Quý có mùa khô kéo dài 5 tháng, lượng mưa mùa khô không
lớn (1.137mm); diện tích đảo nhỏ (khoảng 16 km
2
); đất đá có tính thấm nước
- 24 -
tốt; lượng bốc hơi tương đối lớn. Do đó, trên đảo không hình thành dòng chảy
mặt thường xuyên.
- Nguồn nước mưa rơi xuống đảo, phần lớn thấm xuống đất cung cấp
cho nước dưới đất, một phần tạo thành dòng chảy mặt tạm thời đổ ra biển và
một phần còn lại bốc hơi trở lại khí quyển. Do đó, nguồn nước khai thác
chính là nước dưới đất vào mùa khô còn mùa mưa thì kết hợp khai thác nước
mưa và nước dưới đất.
- Mùa khô, nước dưới đất là nguồn cung cấp chủ yếu cho các mục đích
sinh hoạt, sản xuất và nhu cầu sử dụng khá lớn. Do đó, có nguy cơ ô nhiễm
xâm nhập mặn đến nguồn nước dưới đất do các hoạt động khai thác.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Dân số và lao động
Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2008, dân số
huyện Phú Quý là 25.171 người, chiếm 2,1% dân số toàn tỉnh và chiếm 3,5%
dân số nông thôn toàn tỉnh. Trong đó dân số nam là 12.707 người (chiếm
50,5%) và dân số nữ là 12.464 người (chiếm 49,5%).
Mật độ dân số trung bình toàn huyện rất cao, khoảng 1.398 người/km
2
,
gấp hơn 9 lần mật độ dân số trung bình toàn tỉnh (152 người/km
2
).
Bảng 1.5
. Tổng hợp diện tích, mật độ dân số
STT Chỉ tiêu
Diện
tích
(km
2
)
Dân số (người)
Mật độ dân
số
(người/km
2
)
Tổng Nam Nữ
Dân
nông
thôn
1 Toàn tỉnh 7.828
1.187.559
591.697
595.862
715.598
152
2
Huyện Phú
Quý 16
25.171
12.707
12.464
25.171
1.398
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2006)
- 25 -
Bảng 1.6. Cơ cấu dân số so với toàn tỉnh (Đơn vị: %)
STT
Chỉ tiêu Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số
Nam
Cơ cấu dân số
Nữ
1 Toàn tỉnh 100 100 100
2 Huyện Phú Quý 2,1 2,1 2,1
97.91%
Phú Quý
2.09%
Hình 1.5: Cơ cấu dân số huyện Phú Quý so với toàn tỉnh
Năm 2008, huyện có 12.090 lao động làm việc trong các ngành kinh tế
(trong đó nam 6.755 người và nữ là 5.335 người).