Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TÀI LIỆU ÔN TẬP THI CÔNG CHỨC NĂM 2015 MÔN KIẾN THỨC CHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.11 KB, 20 trang )

1
HỘI ĐỒNG THI CÔNG CHỨC NĂM 2015
TÀI LIỆU ÔN TẬP THI CÔNG CHỨC NĂM 2015
MÔN KIẾN THỨC CHUNG
B1 1. Định nghĩa HTCT
HTCT là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (các cơ quan quyền lực nhà
nước, các đảng chính trị, các phong trào xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội…) được xây
dựng trên các quyền và các chuẩn mực xã hội, phân bổ theo một kết cấu chức năng nhất
định, vận hành theo những nguyên tắc, cơ chế và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực
chính trị.
2. Cấu trúc của HTCT
HTCT được tạo thành từ nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đó lại là một kết cấu phức
tạp gồm nhiều bộ phận nhỏ khác, có thể coi là các "tiểu hệ thống".
- Các thể chế chính trị (các tổ chức) - Tiểu hệ thống thể chế
- Các quan hệ chính trị - Tiểu hệ thống quan hệ
- Các cơ chế hoạt động - Tiểu hệ thống cơ chế
- Các nguyên tắc vận hành - Tiểu hệ thống các nguyên tắc vận hành.
Như vậy, cấu trúc của HTCT gồm 4 bộ phận chủ yếu: Các tổ chức là cốt vật chất
của HTCT; các quan hệ chính trị là bộ phận kết nối các tổ chức và đảm bảo các vai trò,
chức năng nhất định của chúng; các cơ chế và nguyên tắc vận hành đảm bảo cho hệ
thống chính trị vận hành và đúng đắn.
3. Một số đặc điểm của HTCT VN
HTCT nước ta có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, HTCT nước ta do duy nhất một ĐCS VN lãnh đạo. Tính đặc thù này
được quy định bởi vai trò, vị trí, khả năng lãnh đạo, uy tín lãnh đạo của ĐCSVN từ khi
thành lập đến nay trong quá trình tìm đường cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đổi
mới xã hội,…
Thứ hai, HTCT nước ta về bản chất là HTCT XHCN, mặc dù đang trong quá
trình đổi mới, hoàn thiện nhưng ảnh hưởng của cơ chế tập trung, bao cấp còn nặng nề.
Những ảnh hưởng của cơ chế tập trung, bao cấp lại được củng cố thêm bởi tổ chức chiến
đấu, chiến tranh, kháng chiến. Những thói quen xử lý công việc, quản lý xã hội, ứng theo


thời chiến vẫn còn ảnh hưởng khá đậm nét trong các thế hệ cán bộ, đặc biệt là thế hệ
trưởng thành trong chiến tranh.
Thứ ba, nền hành chính nhà nước, một bộ phận quan trọng của nhà nước ta còn
rất non trẻ, lại hầu như không được kế thừa gì từ quá khứ, (chế độ thực dân phong kiến)
bị ảnh hưởng nặng của mô hình tập trung quan liêu cao độ, nhưng phải thực hiện một
loạt nhiệm vụ lịch sử mới mẻ và to lớn. Đó là, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu đi lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, thực hiện CNH, HĐH
đất nước, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nhà nước pháp
quyền XHCB của dân, do dân, vì dân, hội nhập quốc tế; rút ngắn khoảng cách phát triển
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2
Những đặc điểm này vừa quy định kết cấu, tổ chức, vận hành và các mối quan hệ
vừa đặt ra những yêu cầu đổi mới và hoàn thiện HTCT nước ta.
4. Cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta
a. Tổ chức bộ máy của HTCT nước ta
HTCT nước ta về tổ chức bộ máy bao gồm ĐCSVN, nhà nước, MTTQ VN và
các đoàn thể nhân dân (các tổ chức chính trị - xã hội) như: Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- ĐCSVN là hạt nhân và lãnh đạo HTCT.
- Nhà nước CHXHCNVN bào gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, hệ
thống tư pháp (tòa án nhân dân và VKS Nhân dân) và chính quyền các địa phương.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước CHXHCNVN.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCNVN về đối
nội và đối ngoại
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước; phải báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành củ HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. HĐND tổ chức việc thi hành hiến
pháp và pháp luật ở địa phương. Tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Tòa án nhân dân (TAND) và Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) có chức n ăng,
nhiệm vụ là bảo vệ Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ đó, các
cơ quan này phải thực hiện một số nhiệm vụ như điều tra, tổ tụng, xét xử, thi hánh án…
Hệ thống tòa án ở nước ta bao gồm: TAND Tối cao, cac TAND địa phương, các Tòa án
quân sự và các tòa án khác do luật định. Đó là những cơ quan xứt xử của nước
CHXHCNVN.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quy định thành lập tòa án đặc biệt. Tòa
án xwtrs xử công khai. Các thẩm phán và hội thẩm khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật.
3
VKSND Tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, các
VKSND địa phương, các VKS Quân sự, thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
Ở nước ta quyền lực nhà nước tập trung vào Quốc hoojo (cơ quan đại biểu cao
nhất, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất). Chủ tịch nước và các cơ quan khác như
Chính phủ, TAND, VKS đều được Quốc hội cử ra, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

Chính phủ còn là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Mặc dù quyền lực Nhà nước là tập trung, thống nhất không thể phân chia, nhưng
có phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các cơ quan nhà nước trong việc thực thi quyền
lập pháp, hình pháp, tư pháp.
MTTQ VN và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân,
nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, tham gia công tác bầu cử quốc hội, HĐND các cấp, xây dựng chủ
trương, chính sách pháp luật, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giám sát, phản biện hoạt động các cơ quan nhà
nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên, giải quyết những mâu thuẫn trong
nội bộ nhân dân.
4
B2 1. Bản chất của nhà nước CHXHCNVV
Sau cách mạng tháng tám thành công, Nhà nước VNDCCH ra đời, đó là nhà nước
VNDCCH trước đây, nay là Nhà nước CHXHCNVN, là nhà nước kiểu mới về bản chất,
khác hẳn với kiểu nhà nước từng có trong lịch sử. Bản chất bao trùm chi phối mọi lĩnh vực
tổ chức và hoạt động của đời sống nhà nước là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2, Hiến
pháp năm 2013 khẳng định: "Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nước CHXHCNVN do nhân dân làm
chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp".
Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện bằng những đặc trưng
sau:
a. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực NN.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ND ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao
hy sinh gian khổ làm nên cách mạng Tháng Tám năm 1945, ND tự mình lập nên NN. NN
CHXHCNVN ngày nay là sự tiếp nối sự nghiệp của NN VNDCCH, là NN do ND mà
nòng cốt là liên minh công - nông - tri thức, tự mình định đoạt quyền lực NN.

ND với tính cách là chủ thể tối cao của quyền lực NN thực hiện quyền lực NN với
nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là ND thông qua bầu cử lập ra các cơ
quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 - Hiến pháp năm 2013 quy định:" ND thực hiện
quyền lực NN bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND
và thông qua các cơ quan khác của NN".
b. NN CHXHCNVN là NN cho tất cả cac dân tộc trên lãnh thổ VN, là biểu
hiện tập trung của khối đại đoàn kết dân tộc.
Tính dân tộc của NN VN là vấn đề có truyền thống lâu dài, là nguồn gốc sức mạnh
của NN. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp
giữa tính giai cấp, tính ND, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5 - Hiến pháp năm 2013
khẳng định: "Nước CHXHCNVN là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước VN. Các DT bình đẳng, tôn trong, đoàn kết và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ DT. Ngôn ngữ quốc là là tiếng Việt. Các dân tộc có
quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc DT, phát huy phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hóa tốt đẹp của mình. NN thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo
điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước".
c. NN CHXNCNVN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình
đẳng trong mối quan hệ giữa NN và công dân.
5
Trước đây, trong các kiểu NN cũ, quan hệ giữa NN và công dân là mối quan hệ lệ
thuộc, người dân bị lệ thuộc vào NN, các quyền tự do dân chủ bị hạn chế.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về ND thì quan hệ giữa NN và công dân đã thay
đổi, công dân có quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đồng thời
làm tròn nghĩa vụ trước NN. Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa NN
và công dân; quyền của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của NN, nghĩa vụ của công dân
là quyền của NN.
d. NN CHXHCNVN là NN dân chủ và pháp quyền
Dân chủ hóa đời sống NN và xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại mà
còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của NN
CHXHXCNVN.

Thực chất của Dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút người lao động tham gia một
cách bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của NN và của XH. Vì vậy,
quá trình xây dựng NN phải là quá trình dân chủ hóa tổ chức và họat động của bộ máy
NN, đồng thời phải cụ thể hóa tư tưởng dân chủ thành các quyền của công dân, quyền dân
sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Phát huy được quyền dân chủ của
nhân dân ngày càng rộng rãi là nguồn gốc sức mạnh vô hạn của NN.
Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Đó là bản chất của NN pháp quyền. Vì
vậy, toàn bộ cơ quan NN tư cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải được tổ chức
và hoạt động theo pháp luật, bằng pháp luật. NN ban hành PL, quản lý XH bằng PL,
nhưng NN và cơ quan NN phải đặt mình dưới PL. Cơ quan NN "chỉ được làm những điều
PL cho phép"; bảo đảm và phát triển quyền tự do dân chủ của ND, còn ND "được làm tất
cả những gì PL khồng cấm".
Những đặc điểm mang tíh bản chất nêu trên của NN CHXHCNVN được thể hiện
cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của NN và PL chế định một cách chặt chẽ. Tóm lại,
NN ta mang bản chất giai cấp công nhân, cơ chế, chính sách đến tổ chức hoạt động của
mình. Đồng thời, NN ta cũng mang tính DT, tính ND sâu sắc. Đó là NN của ND, do ND
và vì ND.
2. Chức Năng của nhà nước CHXHCNVV
a. Chức năng đối nội
- Chức năng bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự ATXH. Muốn
tiến hành sự nghiệp đổi mới thuận lợi, NN ta phải bảo đảm an ninh chính trị, TTATXH
trên toàn bộ đất nước. NN phải có đủ sức mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối
của các thế lực thù địch,đảm bảo điều kiện ổn định cho ND sản xuất kinh doanh. Muốn
vậy, NN phải quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các cơ quan bảo vệ PL, đồng thời
phải "phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tính tích cực cách mạng của khối
đại đoàn kết toàn dân, phối hợp lực lượng quốc phòng và an ninh trong cuộc đấu tranh bảo
vệ an ninh trật tự" (ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb.ST,
H1991,tr.87).
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đây là một trong những
chức năng quan trọng của NN CHXHCNVN; bởi vì, việc thực hiện chức năng này thể

hiện trực tiếp của bản chất NN kiểu mới, NN của ND, vì ND. Đồng thời, việc thực hiện
chức năng này sẽ đảm bảo sức mạnh của NN trong việc thực hiện tất cả các chức năng
6
khác của NN, quan hệ đến sự tồn tại, phát triển của bản thân NN và chế độ. Đảng ta nhấn
mạnh " NN có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với ND, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của ND, chịu sự giám sát của ND. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng
trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền tự do dân chủ
của ND" (ĐCSVN: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH,
Nxb.ST, H1991,tr.19).
- Chức năng bảo vệ trật tự PL, tăng cường pháp chế XHCN. Đây là chức năng
quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả cac chức năng khác của NN. PL là
phương tiện quan trọng để NN tổ chức thực hiện có hiệu quả tất cả các chức năng của
mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế XBCN là hoạt động thường
xuyên, có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý của NN. Mục đích
của chức năng này là nhằm đảm bảo cho PL được thi hành một cách nghiêm chỉnh và
thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH bằng PL.
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
Tổ chức và quản lý kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng hàng đầu và là cơ
bản nhất của NN CHXHCNVN nhằm xây dựng mọi XH dựa trên cơ sở vật chất và kỹ
thuật phát triển cao.
NN ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực cao của ND lao động, là người chủ sở
hữu với các tư liệu sản suất chủ yếu, là người nắm trong tay các công cụ, phương tiện quản
lý (chính sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân hàng,…) và quản lý việc sử dụng tài sản
quốc gia. Trên cơ sở đó, NN có đủ điều kiện để tổ chức quản lý kinh doanh, phát triển kinh
tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục
Xã hội mới mà ND ta đang xây dựng là xã hội do ND lao động làm chủ; có nền
kinh tế phát triển trên cơ sở một nền khoa học và công nghệ tiên tiến; có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con đường được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, có
cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Muốn xây dựng xã

hội đó, NN ta phải tổ chức, quản lý sự nghiệp giáo dục đào tạo, văn hóa, phát triển khoa
học và công nghệ. Đó là quốc sáng hàng đầu để phát huy nhân tố con người, phát huy vai
trò then chốt của khoa học và công nghệ. Đó là những động lực trực tiếp của sự phát triển,
tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các chức năng khác của NN vừa nhằm tổ chức
quản lý văn hóa, khoa học giáo dục vừa nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội.
Trước mắt, cần chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát triển tiếp theo trong
tương lai, hòa nhập với sự phát triển của nền văn minh thế giới.

7
Bài 3 1. Khái niệm công vụ
1.1. Khái niệm
Công vụ có nhiều nghĩa. Theo cách hiểu chung nhất, công vụ là một loại hoạt
động mang tính quyền lực NN, được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức NN hoặc
những người khác được trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ NN.
Trong hệ thống cơ quan NN, công vụ bảo đảm hoạt động của cán bộ công chức trong
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Trong hệ thống cơ quan hành pháp, công vụ là toàn bộ hoạt động của đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính NN nhằm mục đích thực thi công quyền trong quản lý
NN, chỉ những hoạt động của cán bộ, công chức NN gắn với chức vụ cụ thể mới được
coi là hoạt động thuộc phạm trù công vụ.
Khác với hoạt động thông thường khác, công cụ là hoạt động cuản lý dựa trên
cơ sở sử dụng quyền lực NN. Nó được bảo đảm bằng quyền lực NN và nhằm sử dụng
quyền lực đó để thực hiện các nhiệm vụ quản lý của NN. Hoạt động công vụ là hoạt
động có tổ chức của NN phải tuân thủ theo những quy định PL bắt buộc theo trình tự
do PL quy định, có tính thứ bậc chặt chẽ, chính quy, liên tục.
1.2. Đặc điểm của công vụ
- Công vụ trước hết là hoạt động có tính chất phục vụ. Toàn bộ hoạt động của bộ
máy hành chính NN đều mang tính chất phục vụ. Vì hoạt động hành chính NN thực
chất là hoạt động lập quy, ban hành cac quy phạm PL dưới luật, để cụ thể hóa luật do
cơ quan quyền lực NN ban hành nhằm tổ chức về mặt thực tiễn mọi mặt đời sống xã

hội, đáp ứng các quyền, tự do, lợi ích hợp pháp cùa công dân; quyền, lợi ích hợp pháp
của các cơ quan, tổ chức đã được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
- Hoạt động công vụ của công chức có tính chuyên nghiệp. Đặc điểm này của
hoạt động công vụ đòi hỏi công chức phải được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng hành chính đồng thời nhằm bảo đảm cho hoạt động NN được liên tục, ổn định, có
khả năng đáp ứng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong việc thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại của NN.
- Hoạt động công vụ là những hoạt động nhằm bảo đảm các điều kiện, tiền đề hỗ
trợ tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động sự nghiệp khác.
- Hoạt động công vụ là những hoạt động nhằm đảm bảo các điều kiện, tiền đề hỗ
trợ tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động sự nghiệp khác.
- Hoạt động công vụ được bảo đảm bằng ngân sách NN.
2. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
2.1. Tuân thủ hiến pháp và PL.
2.2. Bảo vệ lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
2.3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
8
2.4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và có hiệu quả.
2.5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
II. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Khái niệm cán bộ, công chức
Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Cán bộ là công dân VN, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan ĐCSVN, NN, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng ứng từ ngân sách NN.
Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan ĐCSVN, NN, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ

quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của ĐCSVN, NN. tổ chức chính trị -
xã hội (Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách NN; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân VN, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
cấp xã là công dân VN được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN.
3. Nghĩa vụ, quyền và những việc cán bộ, công chức không được làm
3.1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
- Đối với Đảng, NN và nhân dân
+ Trung thành với ĐCSVN, NN CHXHCNVN; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi
ích quốc gia.
+ Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
+ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và PL
của NN.
Trong thi hành công vụ
+ Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
9
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm PL
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật NN.
+ Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ, giữ gìn đoàn kết trong

cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản NN được giao.
+ Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu của của việc thi hành, đồng
thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
+ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
3.2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định nêu trên, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giaoi và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của PL.
3.4. Những việc cán bộ, công chức không được làm
- Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ.
+ Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao, gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
+ Sử dụng tài sản của NN và của ND trái PL

+ Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
+ Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
- Những việc cán bộ công chức không được làm liên quan đến bí mật NN.
+ Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật NN dưới
mọi hình thức.
+ Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật NN thì
trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không
10
được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước
ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán
bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy
định này.
- Những việc cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm nêu trên, cán bộ, công chức còn không được
làm những công việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại
Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những
việc khác theo quy định của PL và của cơ quan có thẩm quyền.
4.4. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
Công chức vi phạm quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy định khác
của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong
những hình thức kỷ luật sau đây:
a. Khiển trách;
b. Cảnh cáo;
c. hạ bậc lương;
d. Giáng chức;
đ. Cách chức;

e. Buộc thôi việc.
- Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
- Công chức bị Tòa án kết qnas phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương
nhiên bị thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh
đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4.5. Tạm đình chỉnh công tác đối với cán bộ, công chức
Cơ quan tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình
chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý, kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ,
công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn
tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm
nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục
vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời
gian nghỉ việc có lý do, hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, nếu cán bộ, công chức
không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
Trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho
công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định
của Chính phủ.

11
B4 1. Khái niệm quản lý hành chính NN
Để hiểu khái niệm QLHC NN trước hết cần làm rõ khái niệm quản lý và quản
lý NN.
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định, dựa trên những quy luật khách
quan.
Quản lý NN là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực NN,
thông qua hoạt động của bộ máy NN, bằng phương tiện, công cụ, cách thức tác động
của NN đối với lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và các lĩnh

vực khác của đời sống xã hội theo đường lối, quan điểm của Đảng cầm quyền.
Quản lý NN được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, quản lý NN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy
NN, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực NN trên các phương diện
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý NN được đặt trong cơ
chế: "Đảng lãnh đạo, NN quản lý, ND lao động làm chủ".
Theo nghĩa hẹp, quản lý NN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính NN đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của
quản lý NN. Đồng thời các cơ quan NN nói chung còn thực hiện các hoạt động có
tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính NN nhằm xây dựng, tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập,
chia tách, sáp nhập các đơn vị, tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức; ban hành quy chế làm việc nội bộ,… Những hoạt động trên
cũng là hoạt động quản lý hành chính NN trong nội bộ cac cơ quan NN
Quản lý hành chính NN đồng nghĩa với quản lý NN hiểu theo nghĩa hẹp.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu khái niệm quản lý hành chính NN như sau:
Quản lý hành chính NN là quá trình tổ chức, điều hành bằng quyền lực NN của các cơ
quan hành chính NN đối với các chủ thể quản lý và các lĩnh vực đời sống xã hội cũng
như hành vi hoạt động của con người và các hoạt động có tính chất hành chính NN,
nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ trong các cơ quan,
tổ chức NN.
2. Đặc điểm của quản lý hành chính NN
Đối với NN XHCN, quản lý hành chính NN có những đặc điểm cơ bản sau:
12
Một là, quản lý hành chính NN luôn luôn mang tính quyền lực NN, tính tổ
chức chặt chẽ. Đặc điểm pháp lý của quan hệ quản lý là sự không bình đẳng giữa các
bên trong quan hệ quản lý, chính vì vậy, trong quản lý hành chính NN, mọi mệnh
lệnh, quyết định quản lý luôn mang tính đơn phương, một chiều, bắt buộc thực hiện
và khi cần thiết các chủ thể quản lý có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành.

Mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý phải được chấp hành nghiêm túc, triệt để, xác định
rõ trách nhiệm pháp lý và xử lý nghiêm minh mọi sự chây ì, dây dưa chấp hành không
nghiêm túc.
Hai là, quản lý hành chính NN là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược
và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan hành chính
NN phải xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động cùa mình
nhằm đạt các mục tiêu đã xác định trên cơ sở chiến lược, kế hoạch của cấp trên và
đường lối, chính sách của Đảng. Như vậy, các cơ quan hành chính NN phải xác định
mục tiêu và kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Bên cạnh việc xác định các
mục tiêu, định hướng chủ yếu cần dự báo tình hình, những biến động, thay đổi có thể
xảy ra để dự kiến các biện pháp điều chỉnh, cân đối, nhằm thực hiện được các mục
tiêu và định hướng chủ yếu, có tính chiến lược.
Ba là, quản lý hành chính NN là hoạt động dựa trên các quy định chặt chẽ của
PL, đồng thời là hoạt động có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn điều
hành, quản lý. Trên cơ sở những quy định của PL và mục tiêu, định hướng đã được
xác định, cơ quan quản lý hành chính các cấp phải phát huy tính chủ động, sáng tạo
của mình trong quản lý, điều hành nhằm động viên được mọi tiềm năng, nguồn lực
tạo nên sức mạnh tổng hợp, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của
mình theo đúng quy định của PL, đúng thẩm quyền đã được phân công, phân cấp,
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm quản lý thep ngành và theo lãnh
thổ.
Bốn là, quản lý hành chính NN phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ.
NN là NN thực sự cúa dân, do dân và vì dân. Vì thế, trong hoạt động của mình, các cơ
quan, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý hành chính NN phải công khai
mọi hoạt động của mình, thể hiện tinh thần tôn trọng ND để mọi dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra; phải biết lắng nghe ý kiến của ND, có biện pháp thu hút, tổ
chức cho ND tham gia quản lý NN và xã hội.
Mặc dù quản lý hành chính NN luôn luôn có tính đơn phương, mệnh lệnh
nhưng một mặt phải đề cao các biện pháp giáo dục, thuyết phục, vận động quần
chúng, chống quan liêu, cửa quyền, ức hiếp dân chúng. Mặt khác, phải từng bước hiện

đại hóa nền hành chính, xây dựng phong cách làm việc chính quy, khắc phục tình
trạng tùy tiện, xuê xoa, luộm thuộm, bảo đảm hiệu lực của các quyết định, mệnh lệnh
quản lý.
IV. CÁC CHỨC NĂNG CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Chức năng của quản lý hành chính nhà nước là những phương diện hoạt động
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm thể hiện được bản chất của nhà
nước xã hội chủ nghĩa và được xác định phụ thuộc vào tình hình, đặc điểm trong nước
13
và quốc tế; đồng thời bảo đảm cho hệ thống hành chính thực hiện được các nhiệm vụ
cụ thể trong từng giai đoạn.
1. Tổ chức và quản lý kinh tế
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, suy đến cùng, đây là chức năng có
tầm quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định bởi vì thực hiện tốt chức năng này sẽ
tạo ra cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, bảo đảm chiến thắng cho xã hội chủ nghĩa,
đồng thời tạo ra cơ sở vật chất trực tiếp phục vụ việc thực hiện các chức năng khác.
Thực hiện chức năng này trong quản lý hành chính nhà nước cần phân định
chức năng quản lý hành chính nhà nước về kinh tế của các cơ quan hành chính nhà
nước với chức năng sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị
kinh tế cơ sở. Mặt khác, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay, quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực kinh tế cần ngăn chặn, hạn chế, đẩy
lùi những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, giũ vững định hướng xã hổi chủ nghĩa,
đồng thời tạo diều kiện và môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, bảo đảm
phát huy được mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế.
2. Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học – công nghệ, y tế, thể
dục thể thao
Đây là những lĩnh vực liên quan đến nguồn lực con người và tiềm năng xây
dựng phát triển đất nước. Quản lý hành chính nhà nước đối với các lĩnh vực văn hóa,
giáo dục, khoa học – công nghệ, y tế, thể dục thể thao phải đảm bảo yêu cầu giữ gìn,
phát huy được truyền thống, bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những
tinh hoa và thành tựu của nhân loại trên lĩnh vực này.

Thực hiện chức năng này phải phát triển và nâng cao chất lượng văn hóa, văn
học nghệ thuật,đẩy mạnh các hoạt động văn hóa quần chúng; xây dựng hệ thống thư
viện, câu lạc bộ, nhà văn hóa, bảo tàng, nhà truyền thống…; quản lý chặt chẽ công tác
xuất bản, điện ảnh, phát hành sách, báo, hiện đạii hóa các phương tiện thông tin như
phát thanh truyền hình…
Nâng cao chất lượng cải cách giáo dục, mở rộng những loại hình đào tạo,
nâng cao tất cả các chất lượng đào tạo ở tất cả các hệ đào tạo, cải tiến chế độ thi cử,
phát triển sự nghiệp giáo dục ở miền núi…
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao chất lượng sức khỏe của Nhân dân là
trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, là quyền và nghĩa vụ của công dân. Cùng
với công tác y tế, công tác thể dục thể thao góp phần tăng sức khỏe Nhân dân. Bên
cạnh việc hiện đại hóa các ngành y tế,thể dục thể thao cần xã hội hóa các hoạt động
trên lĩnh vực này, phát huy sức mạnh tổng hợp của xă hội, góp phần chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao thể lực của Nhân dân.
3. Thực hiện các chính sách của xã hội
Thực hiện chức năng này các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải xây
dựng các chính sách và kế hoạch về dân số; giải quyết việc làm cho người lao động;
thực hiện công bằng xã hội; chăm lo chính sách bảo trợ xã hội đối với thương, bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, người có công với nước, người về hưu, người tàn tật,không nơi
nương tựu,vấn đề gia đình, vấn đề nhà ở, môi trường sống…; chính sách dân tộc và
tôn giáo, tín ngưỡng.
14
4. Đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, đảm bảo an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội
Thực hiện chức năng này các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải
xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đấu tranh phòng chống tội phạm và vi
phạm pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,phổ biến, giáo dục pháp luật,
huy động sức mạnh của toàn xã hội,nhất là sự tham gia của Nhân dân, của các
phương tiện thông tin đại chúng trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm và vi
phạm pháp luật,; xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm hành chính, đề cao trách

nhiệm của các cấp chính quyền trong việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật.
Thực hiện chức năng này các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải đề
cao cảnh giác, đấu tranh với mọi âm mưu, hành động của các thế lực thù địch trong và
ngoài nước, đấu tranh với mọi âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo gây chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc, kích động, xúi giục, bạo loạn…, đảo bảo môi trường ổn
định, hòa bình cho công cuộc đổi mới và cuộc sống bình yên của Nhân dân.
5. Bảo vệ các quyền và lợi ích của Nhân dân
Thực hiện bảo vệ các quyền, lợi ích của công dân là yêu cầu khách quan, là mục đích
cao cả và là trách nhiệm của NN pháp quyền, XHCN thực sự của dân, do dân, vì dân.
Thực hiện chức năng này, cac cơ quan hành chính NN phải cụ thể hóa
các quyền và lợi ích của công dân đã được xác định trong hiến pháp và các văn bản
luật thành các chủ trương, chính sách, chế độ và kế hoạch hành động cụ thể, khả thi
đảm bảo thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích đó. Điều quan trọng là phải quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và pháp lý của các cơ quan, cán bộ, công
chức hành chính NN cũng như quyền và nghĩa vụ của các thành viên khác trong XH
trong quá trình thực hiện quyền và lợi ích của công dân, kiên quyết xử lý nghiêm
minh, kịp thời mọi hành vi phạm quyền và lợi ích của công dân trong phạm vi quyền
hạn của mình và truy tố trước PL nếu có dấu hiệu tội phạm.
6. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc XHCN
Thực hiện chức năng các cơ quan hành chính NN phải có chủ trương, kế
hoạch xây dựng nền quốc phòng toàn dân toàn diện bảo đảm khả năng phòng chống
ngoại xâm bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bên cạnh viện xây dựng lực
lượng quân đội có số lượng vừa phải nhưng phải tinh nhuệ, ngày cảng chính quy, hiện
đại, cần chăm lo xây dựng lực lượng dự bị dân quân dự bị thường xuyên luyện tập sẵn
sàng chiến đấu. Cần có chương trình kế hoạch và tổ chức giáo dục ý thức quốc phòng
toàn dân cho mọi tầng lớp nhân dân.
7. Tăng cường củng cố tình hữu nghị hợp tác quốc tế, bảo vệ hòa bình thế giới.
Thực hiện chức năng này các cơ quan hành chính NN phải triển khai các hoạt
động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình nhằm củng cố tình hữu
nghị, hợp tác truyền thống với nhân dân các nước XHCN anh em, các nước láng

giềng, đồng thời mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước và ND các dân tộc
trên toàn thế giới, theo tinh thần VN sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy, một thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi. Mặt
khác cần bày tỏ thái độ và có những hoạt động thích hợp nhằm ủng hộ các phong trào
15
cách mạng và phong trào tiến bộ trên toàn thế giới, tích cực góp phần đấu tranh vì một
thế giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, bình đẳng và phát triển; chống chiến tranh, chống
chạy đua vũ trang, chống sản xuất và sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt, chống phân
biệt chủng tộc và chủ nghĩa sô vanh .
Mỗi cán bộ, công chức phải tìm hiểu, nắm vững chức năng của cơ quan mình để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan đơn vị.
Khi tiến hành hoạt động quản lý hành chính NN các cơ quan hành chính còn
thực hiện chức năng có tính chất chuyên môn nghiệp vụ và các nghiệp vụ sau đây:
- Chức năng kế hoạch hóa
- Chức năng tổ chức
- Chức năng cán bộ
- Chức năng kiểm tra
- Chức năng điều chỉnh
- Chức năng điều tác nghiệp quản lý
- Chức năng tài chính
- Chức năng lao động và tiền lương
- Chức năng bảo đảm vật tư kỹ thuật
- Chức năng tổng kết phổ biến kinh nghiệm

16
B5 SỰ CẦN THIẾT CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
Cải cách hành chính ở nước ta diễn ra trong khuôn khổ của cải cách nhà nước
theo hướng xây dựng NN pháp quyền XHCN, là tiền đề quan trọng để thực hiện thành
công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn

đến việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là:
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Cải cách nhà nước hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy
hành chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của NN được tốt hơn, trước hết là quản
lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của NN.
Mỗi nền kinh tế cần được quản lý theo cách thức riêng. Quản lý NN đối với KT là để
cho nền KT phát triển ổn định, theo đúng định hướng khắc phục và giảm thiểu những
nhược điểm của cơ chế thị trường.
Sự phát triển KT hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi hỏi NN, mà trực tiếp là nền hành
chính phải hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực pháp lý theo cơ chế mới để đảm bảo
cho đất nước phát triển mạnh và bền vững theo định hướng XHCN. Đặc biệt phải điều
chỉnh, chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính trong việc thực hiện chức năng
pháp lý của NN.
- Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính
Nền hành chính NN ở nước ta trong quá trình đổi mới vẫn còn biểu hiện nhiều
tiêu cực, chức đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như nhu cầu của ND
trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao, thể hiện trên các mặt:
+ Chức năng nhiệm vụ quản lý NN của bộ máy hành chính trong nền KT thị
trường định hướng XHCN chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân
cấp giữa các ngành chưa thật rành mạch:
+ Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống
nhất, thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp, kỷ cương chưa
nghiêm
+ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng lớp, phương thức quản lý hành
chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có cơ chế chính
17
sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức làm dịch vụ công.

+ Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu kém về phẩm chất tinh thần
trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc, chậm
đổi mới, tệ quan liêu, tham nhũng, nhiễu dân còn diễn ra trong bộ phận cán bộ công
chức.
+ Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thật sự gắn bó với dân,
không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý
các tình huống phức tạp.
+ Chế độ quản lý tài chính không phù hợp với cơ chế thị trường.
Việc sử dụng và quản lý nguồn tài chính công chưa chặt chẽ và kém hiệu quả.
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa là một quá trình khách quan có ảnh hương sâu rộng đến tất cả các
quốc gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần nhau hơn,
quan hệ với nhau chặt chẽ và phụ thuộc với nhau cũng n nhiều hơn. Các quốc gia đang
đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới ở tầm quốc
tế.
Hội nhập quốc tế là một đòi hỏi đối với các quốc gia để có thể tận dụng được cơ
hội, đồng thời hạn chế những thách thức trong toàn cầu hóa để có thể phát triển. Bộ
máy hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả
năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân công lao động mang tính
toàn câu. Điều đó đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ phải thích ứng với pháp
luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Sự phát triển khoa học công nghệ
Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng tới mọi mặt
đời sống XH, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến đổi nảy đặt ra trước nền hành
chính truyền thống những thách thức mới. Điều đó đòi hỏi phải cải cách nền hành
chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương pháp quàn lý nhân sự để theo kịp những tiến
bộ chung của thế giới.
- Đòi hỏi của công dân và XH đối với NN ngày cảng cao.
Công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu, nâng cao mức sống và nhận
thức của người dân. Trong bối cảnh đó đòi hỏi người dân đối với các hoạt động của NN

ngày càng cao hơn. Nhân dân đòi hỏi và mong muốn được thực hiện quyền làm chủ
hợp pháp một cách đầy đủ, được yên ổn sinh sống, làm ăn trong môi trường an ninh,
trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu, đảm bảo cung cấp các dịch vụ công
một cách đầy đủ và có chất lượng. Điều đó đòi hỏi NN phải phát huy dân chủ, thu hút
tham gia của người dân vào quản lý NN và công khai, minh bạch trong các hoạt động
của mình
2. Cải cách thủ tục hành chính
a. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý NN, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp;
b. Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực XH và nâng cao năng lực
18
cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho KT của đất nước phát triển nhanh, bền
vững. Một số lĩnh vực cần tập trung là: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế,
hải quan, xuất nhập khẩu, y tế, giáo dục, lao động, bảo hiểm, khoa học công nghệ, và
một số lĩnh vực khác do Thủ tường Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong
từng giai đoạn;
c. cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính NN, các ngành, các
cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính NN.
d. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mơi các chủ trương hành chính theo quy
định của PL;
đ. Công khai minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng hình thức thiết thực
và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi
giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính NN; duy trì và cập nhật cơ sở quốc
gia về thủ tục hành chính
e. Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể
chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiến và tăng cường đối thoại giữa NN với doanh nghiệp
và ND; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính hiện hành; công
khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để ND giám sát thực hiện;

g. Tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị của ND, tổ chức về các quy định hành
chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực
hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính NN các cấp.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp
lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp
phát triển của đất nước;
b. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ ND thông
qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
c. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức
danh, tiêu chuẩn nghệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý;
d. Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị xây
dựng cơ cấu cán bộ công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
đ. Hoàn thiện quy định của PL về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù
hợp với trình độ, năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức trúng tuyển;
thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trường và tương đương (ở trung ương),
giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;
e. Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân;
quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách
19
nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm
đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
g. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong
thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi

dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ
năng tối thiếu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng;
h. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ công chức,
viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên
chức và giá đình ở mức trung bình trong xã hội.
Sửa đối, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc,
theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm độc
hại.
Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi nhiệm vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ.
i. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 28. Nội dung đánh giá cán bộ
1. Cán bộ được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân
chuyển.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 56. Nội dung đánh giá công chức
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:

a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
2. Ngoài những quy định tại khoản 1 Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn
20
được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
3. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy
hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức.

×