Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giáo án Khoa học lớp 4 HK1_CKTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.85 KB, 78 trang )

Khoa học
CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?
(Tích hợp: GD BVMT - BP)
I.MỤC TIÊU:
- Nêu được con người cần thức ăn, nước uống, không khí, ánh sáng, nhiệt độ để sống.
-GD BVMT: Giáo dục HS có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống trong sạch, ăn uống hợp
vệ sinh để bảo vệ sức khỏe.
II.CHUẨN BỊ:
- Hình trang 4, 5 SGK
- Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
 Bài mới:
 Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Động não
Mục tiêu: HS liệt kê tất cả những gì các em cần có cho
cuộc sống của mình.
Cách tiến hành:
Bước 1:
- GV đặt vấn đề & nêu yêu cầu: Em hãy kể ra những
thứ các em cần dùng hằng ngày để duy trì sự sống của
mình?
- GV chỉ đònh từng HS nêu & viết các ý kiến đó lên
bảng
Bước 2: GV tóm tắt lại tất cả những ý kiến của HS đã
được ghi trên bảng & rút ra nhận xét chung dựa trên ý
kiến các em đã nêu ra
Lưu ý: Nếu ý kiến của HS tương đối đầy đủ thì GV
không cần phải nêu phần kết luận dưới đây.
Kết luận của GV:


Những điều kiện cần để con người sống & phát triển
là:
- Điều kiện vật chất như: thức ăn, nước uống, quần
áo, nhà ở, các đồ dùng trong gia đình, các phương tiện
đi lại…
- Điều kiện tinh thần, văn hoá, xã hội như: tình cảm
gia đình, bạn bè, làng xóm, các phương tiện học tập,
vui chơi, giải trí…
Hoạt động 2: Làm việc với phiếu học tập & SGK
Mục tiêu: HS phân biệt được những yếu tố mà con
người cũng như những sinh vật khác cần để duy trì sự
sống của mình với những yếu tố mà chỉ có con người
- HS nêu ý ngắn gọn
- HS theo dõi
mới cần
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc với phiếu học tập theo nhóm
- GV phát phiếu học tập & yêu cầu HS làm phiếu học
tập theo nhóm
Bước 2: Chữa phiếu học tập cho các nhóm
Bước 3: Thảo luận cả lớp
Dựa vào kết quả làm việc với phiếu học tập, GV yêu
cầu HS mở SGK & thảo luận lần lượt 2 câu hỏi:
- Như mọi sinh vật khác, con người cần gì để duy trì
sự sống của mình?
- Hơn hẳn những sinh vật khác, cuộc sống của con
người còn cần những gì?
Kết luận của GV:
- Con người, động vật & thực vật đều cần đến thức
ăn, nước, không khí, ánh sáng, nhiệt độ thích hợp để

duy trì sự sống của mình.
- Hơn hẳn những sinh vật khác, cuộc sống con người
còn cần nhà ở, áo quần, phương tiện giao thông &
những tiện nghi khác. Ngoài những yêu cầu về vật
chất, con người còn cần những điều kiện về tinh thần,
văn hoá, xã hội.
Hoạt động 3: Trò chơi Cuộc hành trình đến hành
tinh khác
Mục tiêu: Củng cố những kiến thức đã học về những
điều kiện cần để duy trì sự sống của con người.
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát cho mỗi
nhóm 1 bộ đồ chơi gồm 20 tấm phiếu có nội dung bao
gồm những thứ “cần có” để duy trì cuộc sống & những
thứ các em “muốn có”. Mỗi tấm phiếu chỉ vẽ 1 thứ.
Bước 2: GV hướng dẫn cách chơi & chơi
Bước 3: Thảo luận cả lớp
- Từng nhóm so sánh kết quả lựa chọn của nhóm
mình với các nhóm khác & giải thích tại sao lại lựa
chọn như vậy?
- GV nhận xét - GD BVMT: Giáo dục HS có ý thức
- HS làm việc với phiếu học tập theo
nhóm
- Đại diện nhóm trình bày kết quả làm
việc trước lớp
- HS bổ sung, nhận xét
- HS nêu
- HS theo dõi
- HS chia thành nhóm nhỏ để tham gia

trò chơi
- Các nhóm bàn bạc với nhau, chọn ra
10 thứ (được vẽ trong 20 tấm phiếu) mà
các em thấy cần phải mang theo khi các
em đến 1 hành tinh khác (những tấm
phiếu vẽ các hình đã loại ra phải nộp lại
cho GV)
- Tiếp theo, mỗi nhóm hãy chọn 6 thứ
cần hơn cả để mang theo
- HS trả lời
giữ gìn, bảo vệ môi trường sống trong sạch, ăn uống
hợp vệ sinh để bảo vệ sức khỏe.
 Củng cố :
- Như mọi sinh vật khác, con người cần những gì để
duy trì sự sống của mình?
- Hơn hẳn những sinh vật khác, cuộc sống của con
người còn cần những gì?
 Dặn dò:
- GV nhận xét chung tiết học, thái độ học tập của HS.
- Chuẩn bò bài: Trao đổi chất ở người.
- HS trả lời
Khoa học
TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
(Tích hợp: GD BVMT)
I.MỤC TIÊU:
- Nêu được một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường như:
lấy vào khí ô-xi, thức ăn, nước uống, thải ra khí các-bô-níc, phân và nước tiểu.
- Hoàn thành sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
*GD BVMT: Giáo dục HS có ý thức giữ gìn vệ sinh , bảo vệ môi trường trong sạch .
II.CHUẨN BỊ:

- Hình trang 6, 7
- Giấy trắng khổ to, bút vẽ.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động:
 Bài cũ: Con người cần gì để sống
- Như mọi sinh vật khác, con người cần những gì để
duy trì sự sống của mình?
- Hơn hẳn những sinh vật khác, cuộc sống của con
người còn cần những gì?
 Bài mới:
 Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự trao đổi chất ở
người
Mục tiêu:
- Kể ra những gì hằng ngày cơ thể người lấy vào
& thải ra trong quá trình sống.
- Nêu được thế nào gọi là trao đổi chất.
Cách tiến hành:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát & thảo
luận theo cặp
- Trước hết, em hãy kể tên những gì được vẽ
trong hình 1 trang 6.
- Sau đó, phát hiện ra những thứ đóng vai trò quan
trọng đối với sự sống của con người được thể hiện
trong hình (ánh sáng, thức ăn, nước uống).
- Phát hiện thêm những yếu tố cần cho sự sống
của con người mà không thể hiện được qua hình vẽ
như không khí.
- Cuối cùng tìm xem cơ thể người lấy những gì từ

môi trường & thải ra môi trường những gì trong quá
trình sống của mình.
- HS trả lời
- HS nhận xét
- HS quan sát & thảo luận theo cặp
những nhiệm vụ GV giao
Bước 2: Thảo luận
Trong khi thảo luận, GV kiểm tra & giúp đỡ các
nhóm.
Bước 3: Hoạt động cả lớp
Bước 4: GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu trong mục
Bạn cần biết & trả lời câu hỏi:
- Trao đổi chất là gì?
- Nêu vai trò của sự trao đổi chất đối với con
người, thực vật & động vật.
Kết luận của GV:
- Hằng ngày, cơ thể người phải lấy từ môi trường
thức ăn, nước uống, khí ô-xi & thải ra phân, nước
tiểu, khí các-bô-níc để tồn tại.
- Trao đổi chất là quá trình cơ thể lấy thức ăn,
nước, không khí từ môi trường & thải ra môi trường
những chất thừa, cặn bã.
- Con người, thực vật & động vật có trao đổi chất
với môi trường thì mới sống được.
*GD BVMT: Giáo dục HS có ý thức giữ gìn vệ sinh,
bảo vệ môi trường trong sạch .
Hoạt động 2: Thực hành viết hoặc vẽ sơ đồ sự
trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường
Mục tiêu:HS biết trình bày một cách sáng tạo
những kiến thức đã học về sự trao đổi chất giữa cơ

thể người với môi trường.
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo nhóm
- GV nêu yêu cầu HS viết hoặc vẽ sơ đồ sự trao
đổi chất giữa cơ thể người với môi trường theo trí
tưởng tượng của mình
- Lưu ý: hình 2 trang 7 chỉ là một gợi ý. HS hoàn
toàn có thể vẽ sơ đồ bằng chữ hoặc bằng hình ảnh
tuỳ theo sự sáng tạo của mỗi nhóm.
Bước 2: Trình bày sản phẩm
GV yêu cầu từng nhóm lên trình bày ý tưởng của
bản thân hoặc của nhóm đã thể hiện
Bước 3: Nhận xét
GV nhận xét xem sản phẩm của nhóm nào làm tốt
sẽ được lưu lại treo ở lớp học trong suốt thời gian
học về chủ đề Con người & sức khoẻ.
 Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài: Trao đổi chất ở người (tt).
-HS thực hiện nhiệm vụ cùng với bạn
theo hướng dẫn trên
- Vài HS lên trình bày kết quả làm
việc của nhóm mình
- HS đọc & trả lời câu hỏi
- HS nhận xét & bổ sung
- HS trình bày theo nhóm theo sự
hướng dẫn của GV
- Từng nhóm trình bày sản phẩm của
mình
- Các nhóm khác nghe & có thể hỏi

hoặc nêu nhận xét
Khoa học
TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI (tt)
I.MỤC TIÊU:
- Kể được một số cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi chất ở người: tiêu hóa,
hô hấp, tuần hoàn.
- Biết được nếu nột trong các cơ quan trên ngừng hoạt động, cơ thể sẽ chết.
II.CHUẨN BỊ:
- Hình trang 8. 9
- Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
 Bài cũ: Trao đổi chất ở người
- Trong quá trình sống, con người cần gì từ
môi trường & thải ra môi trường những gì?
- GV nhận xét, chấm điểm
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1:
Mục tiêu: HS
- Kể tên những biểu hiện bên ngoài
của quá trình trao đổi chất & những cơ quan
thực hiện quá trình đó.
- Nêu được vai trò của cơ quan tuần
hoàn trong quá trình trao đổi chất xảy ra ở bên
trong cơ thể.
Cách tiến hành:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho nhóm HS
- GV phát phiếu học tập

Bước 2: Chữa bài tập cả lớp
- GV chữa bài
Bước 3: Thảo luận cả lớp
GV đặt câu hỏi:
- Dựa vào kết quả làm việc với phiếu học
tập, hãy nêu lên những biểu hiện bên ngoài
của quá trình trao đổi chất giữa cơ thể người
với môi trường?
- Kể tên các cơ quan thực hiện quá trình đó.
- HS trả lời
- HS nhận xét
- HS hoạt động theo nhóm
- Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc
với phiếu học tập trước lớp
- Những biểu hiện bên ngoài của quá trình
trao đổi chất & cơ quan thực hiện quá trình
trao đổi chất đó là:
+ Trao đổi khí: Do cơ quan hô hấp thực hiện:
lấy khí ô-xi; thải ra khí các-bô-níc.
+ Trao đổi thức ăn: Do cơ quan tiêu hoá thực
hiện: lấy nước & các thức ăn có chứa các
chất dinh dưỡng cần cho cơ thể; thải chất cặn
- Nêu vai trò của cơ quan tuần hoàn trong
việc thực hiện quá trình trao đổi chất diễn ra
bên trong cơ thể.
Kết luận của GV
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các
cơ quan trong việc thực hiện sự trao đổi
chất ở người
Mục tiêu: HS trình bày được sự phối hợp hoạt

động của các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, tuần
hoàn, bài tiết trong việc thực hiện sự trao đổi
chất ở bên trong cơ thể & giữa cơ thể với môi
trường.
Cách tiến hành: Trò chơi Ghép chữ vào chỗ
… trong sơ đồ
Bước 1:
- GV phát cho mỗi nhóm 1 bộ đồ chơi gồm: 1
sơ đồ như hình 5 trang 9 SGK & các tấm
phiếu rời có ghi những từ còn thiếu (chất dinh
dưỡng, ô-xi, khí các-bô-níc; ô-xi & các chất
dinh dưỡng; khí các-bô-níc & các chất thải;
các chất thải)
- Cách chơi: Các nhóm thi nhau lựa chọn các
phiếu cho trước để ghép vào chỗ …… trong sơ
đồ cho phù hợp. Nhóm nào gắn nhanh, đúng &
đẹp là thắng cuộc.
Bước 2: Trình bày sản phẩm
- GV đánh dấu thứ tự xem nhóm nào làm
xong trước.
Bước 3:
Bước 4: Làm việc cả lớp
- GV yêu cầu HS nói lên vai trò của từng cơ
quan trong quá trình trao đổi chất.
Kết luận của GV:
- GV sử dụng mục Bạn cần biết ở trang 9
SGK & nhấn mạnh: Nhờ có cơ quan tuần hoàn
bã (phân).
+ Bài tiết: Do cơ quan bài tiết nước tiểu (thải
ra nước tiểu) & da (thải ra mồ hôi) thực hiện.

- Nhờ có cơ quan tuần hoàn mà máu đem
các chất dinh dưỡng (hấp thụ được từ cơ quan
tiêu hoá) & ô-xi (hấp thụ được từ phổi) tới tất
cả các cơ quan của cơ thể & đem các chất
thải, chất độc từ các cơ quan của cơ thể đến
các cơ quan bài tiết để thải chúng ra ngoài &
đem khí các-bô-níc đến phổi để thải ra ngoài.
- HS nhận bộ đồ chơi
- Các nhóm thi đua
- Các nhóm treo sản phẩm của mình
- Các nhóm cử đại diện làm giám khảo để
chấm về nội dung & hình thức của sơ đồ.
- Đại diện nhóm trình bày về mối quan hệ
giữa các cơ quan trong cơ thể trong quá trình
thực hiện trao đổi chất giữa cơ thể với môi
trường.
- HS trả lời
mà quá trình trao đổi chất diễn ra ở bên trong
cơ thể được thực hiện.
- Nếu 1 trong cơ quan hô hấp, bài tiết, tuần
hoàn, tiêu hoá ngưng hoạt động, sự trao đổi
chất sẽ ngừng & cơ thể sẽ chết.
 Củng cố :
GV yêu cầu HS suy nghó & trả lời câu hỏi:
- Hằng ngày, cơ thể người phải lấy những gì
từ môi trường & thải ra môi trường những gì?
- Nhờ cơ quan nào mà quá trình trao đổi chất
ở bên trong cơ thể được thực hiện?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ
quan tham gia vào quá trình trao đổi chất

ngừng hoạt động?
 Dặn dò:
- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của
HS.
- Chuẩn bò bài: Các chất dinh dưỡng có trong
thức ăn. Vai trò của chất bột đường.
- HS trả lời
Khoa học
CÁC CHẤT DINH DƯỢNG CÓ TRONG THỨC ĂN
VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
(Tích hợp: GD BVMT)
I.MỤC TIÊU:
- Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vi-ta-min,
chất khoáng.
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất bột đường: gạo, bánh mì, khoai, ngô, sắn,…
- Nêu được vai trò của chất bột đường đối với cơ thể: cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi
họat động và duy trì nhiệt độ cơ thể.
- Có ý thức ăn uống đủ chất dinh dưỡng .
*GD BVMT: Mối quan hệ giữa con người với môi trường: con người can đến thức ăn, nước
uống, không khí từ môi trường.
II.CHUẨN BỊ:
- Hình trong SGK
- Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
 Bài cũ: Trao đổi chất ở người
- Hằng ngày, cơ thể người phải lấy những gì từ
môi trường & thải ra môi trường những gì?
- Nhờ cơ quan nào mà quá trình trao đổi chất ở

bên trong cơ thể được thực hiện?
- Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan
tham gia vào quá trình trao đổi chất ngừng hoạt
động?
- GV nhận xét, chấm điểm
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1:Tập phân loại thức ăn
Mục tiêu:
- HS biết sắp xếp các thức ăn hằng
ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật
hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.
- Phân loại thức ăn dựa vào những
chất dinh dưỡng có nhiều trong thức ăn đó.
Cách tiến hành:
Bước 1:
- GV yêu cầu nhóm 2 HS mở SGK & cùng
nhau trả lời 3 câu hỏi trong SGK trang 10
- HS trả lời
- HS nhận xét
- Các em sẽ nói với nhau về tên thức ăn, đồ
uống mà các em dùng hàng ngày.
- Tiếp theo HS quan sát các hình trang 10 &
Bước 2:
Kết luận của GV
Người ta có thể phân loại thức ăn theo các cách
sau:
- Phân loại theo nguồn gốc, đó là thức
ăn thực vật hay thức ăn động vật.
- Phân loại theo lượng các chất dinh

dưỡng được chứa nhiều hay ít trong thức ăn đó.
Theo cách này có thể chia thức ăn thành 4
nhóm:
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường.
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo
+ Nhóm thức ăn chứa nhiều chất khoáng & vi-
ta-min
(Ngoài ra trong nhiều loại thức ăn còn chứa
nhiều chất xơ & nước)
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của chất bột
đường
Mục tiêu: HS nói tên & vai trò của những thức
ăn chứa nhiều chất bột đường.
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc với SGK theo cặp
Bước 2: Làm việc cả lớp
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Nói tên thức ăn giàu chất bột đường có trong
các hình ở trang 11 SGK
+ Kể tên các thức ăn chứa nhiều chất bột đường
mà các em ăn hằng ngày.
+ Kể tên những thức ăn chứa chất bột đường
mà em thích ăn
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều
chất bột đường.
- Sau mỗi câu hỏi, GV nêu nhận xét & bổ
sung nếu câu trả lời của HS chưa hoàn chỉnh.
Kết luận của GV:
- Chất bột đường là nguồn cung cấp năng

lượng chủ yếu cho cơ thể. Chất bột đường có
cùng với bạn mình phân loại nguồn gốc của các
loại thức ăn
- Sau đó HS dựa vào mục Bạn cần biết để trả
lời câu hỏi 3
- Đại diện một số cặp trình bày kết quả mà
các em đã cùng nhau làm việc.
- HS làm việc theo cặp: HS nói với nhau tên
các thức ăn có chứa nhiều chất bột đường có
trong hình ở trang 11 SGK & cùng nhau tìm
hiểu về vai trò của chất bột đường ở mục Bạn
cần biết
- HS trả lời
nhiều ở gạo, ngô, bột mì, một số loại củ như
khoai, sắn, củ đậu. Đường ăn cũng thuộc loại
này.
Hoạt động 3: Xác đònh nguồn gốc của các
thức ăn chứa nhiều chất bột đường
Mục tiêu: HS nhận ra các thức ăn chứa nhiều
chất bột đường có nguồn gốc từ thực vật.
Cách tiến hành:
Bước 1:
- GV phát phiếu học tập
Bước 2:
- Chữa bài tập cả lớp
Kết luận của GV
 Củng cố – Dặn dò:
*Giáo dục HS có ý thức ăn uống đủ chất dinh
dưỡng và biết quý trọng các loại thức ăn có
nguồn gốc thực vật và động vật.

- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của
HS.
- Chuẩn bò bài: Vai trò của chất đạm & chất
béo.
- HS làm việc với phiếu học tập

- Một số HS trình bày kết quả làm việc với
phiếu học tập trước lớp.
- HS khác bổ sung hoặc chữa bài nếu bạn làm
sai
-HS lắng nghe và ghi nhớ.
Khoa học
VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm (thòt, cá, trứng, tôm, cua,…(, chất béo (mỡ, dầu,
bơ,…)
- Nêu được vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể:
+ Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể.
+ Chất béo giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi –ta-min A, D, E, K.
-Giáo dục HS có ý thức ăn uống đủ chất dinh dưỡng và bảo vệ các nguồn thức ăn sẵn có trong
tự nhiên.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
- Bài cũ:
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của chất

đạm & chất béo
Bước 1: Làm việc theo cặp
Bước 2: Làm việc cả lớp
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Nói tên những thức ăn giàu chất đạm có
trong hình 12 SGK
+ Kể tên các thức ăn có chứa chất đạm mà
các em ăn hằng ngày hoặc các em thích ăn.
+ Tại sao hằng ngày chúng ta cần ăn thức ăn
chứa nhiều chất đạm?
+ Nói tên thức ăn giàu chất béo có trong hình
13 SGK
+ Kể tên các thức ăn có chứa chất béo mà
các em ăn hằng ngày hoặc các em thích ăn.
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều
- HS nói với nhau tên các thức ăn chứa
nhiều chất đạm & chất béo có trong hình
ở trang 12, 13 SGK & cùng nhau tìm hiểu
vai trò của chất đạm, chất béo ở mục Bạn
cần biết
- HS nêu
- Chất đạm tham gia xây dựng & đổi
mới cơ thể: làm cho cơ thể lớn lên, thay
thế những tế bào già bò huỷ hoại & tiêu
mòn trong hoạt động sống. Vì vậy, chất
đạm rất cần cho sự phát triển của trẻ em.
Chất đạm có nhiều ở thòt, cá, trứng, sữa…
- HS nêu
- Chất béo rất giàu năng lượng & giúp
cơ thể hấp thụ các vi-ta-min: A, D, K, E.

Thức ăn giàu chất béo là dầu ăn, mỡ lợn,
chất béo.
- Sau mỗi câu hỏi, GV nêu nhận xét & bổ
sung nếu câu trả lời của HS chưa hoàn chỉnh.
Kết luận của GV
Hoạt động 2: Xác đònh nguồn gốc của các
thức ăn chứa nhiều chất đạm & chất béo
Bước 1: Làm việc với phiếu học tập
- GV phát phiếu học tập
Bước 2: Chữa bài tập cả lớp
Kết luận của GV
- Các thức ăn chứa nhiều chất đạm & chất
béo đều có nguồn gốc từ động vật & thực
vật.
Củng cố – Dặn dò:
-Giáo dục HS có ý thức ăn uống đủ chất
dinh dưỡng và bảo vệ các nguồn thức ăn sẵn
có trong tự nhiên.
- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của
HS.
- Chuẩn bò bài: Vai trò của Vi-ta-min, chất
khoáng và chất xơ.
bơ, một số thòt cá & một số hạt có nhiều
dầu như lạc, vừng, đậu nành ………
- HS làm việc với phiếu học tập

- Một số HS trình bày kết quả làm việc
với phiếu học tập trước lớp.
- HS khác bổ sung hoặc chữa bài nếu
bạn làm sai

Khoa học
VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN,
CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min (cà rốt, lòng đỏ trứng, các loại rau,…), chất
khoáng (thòt, cá, trứng, các loại rau có lá màu xanh thẫm,…) và chất xơ (các loại rau).
- Nêu được vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ đối với cơ thể :
+ Vi-ta-min rất cần cho cơ thể, nếu thiếu cơ thể sẽ bò bệnh.
+ Chất khoáng tham gia xây dựng cơ thể, tạo men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống,
nếu thiếu cơ thể sẽ bò bệnh.
+ Chất xơ không có giá trò dinh dưỡng nhưng rất cần để đảm bảo hoạt động bình thường của
bộ máy tiêu hóa.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Giấy khổ to; bút viết & phấn đủ dùng cho các nhóm
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
- Bài cũ:
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các thức ăn
chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng & chất

Bước 1: GV tổ chức & hướng dẫn
- GV chia lớp thành 4 nhóm
- GV yêu cầu các nhóm hoàn thiện bảng
(SGV). Trong cùng thời gian, nhóm nào ghi
được nhiều tên thức ăn & đánh dấu vào các
cột tương ứng đúng là thắng cuộc (10 phút)
Bước 2: Trình bày

- GV tuyên dương nhóm thắng cuộc
Kết luận của GV
Hoạt động 2: Thảo luận về vai trò của vi-ta-
min, chất khoáng & chất xơ
Cách tiến hành:
Bước 1: Thảo luận về vai trò của vi-ta-min
+Kể tên một số vi-ta-min mà em biết. Nêu
vai trò của vi-ta-min đó
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa vi-ta-
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ trên
- Các nhóm trình bày sản phẩm của
nhóm mình & tự đánh giá trên cơ sở so
sánh với sản phẩm của nhóm bạn
- HS nêu
- Vi-ta-min là những chất không tham
gia trực tiếp vào việc xây dựng cơ thể
min đối với cơ thể?
Kết luận
Bước 2: Thảo luận về vai trò của chất khoáng
+ Kể tên một số chất khoáng mà em biết. Nêu
vai trò của chất khoáng đó
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chất
khoáng đối với cơ thể?
Kết luận
Bước 3: Thảo luận về vai trò của chất xơ &
nước
+ Tại sao hằng ngày chúng ta phải ăn thức ăn
có chứa nhiều chất xơ?
+ Hằng ngày, chúng ta cần uống khoảng bao
nhiêu lít nước? Tại sao cần uống đủ nước

Kết luận
Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét
- Chuẩn bò bài: Tại sao cần ăn phối hợp
nhiều loại thức ăn?
(như chất đạm) hay cung cấp năng lượng
cho cơ thể hoạt động (như chất bột
đường) nhưng chúng lại rất cần cho hoạt
động sống của cơ thể. Nếu thiếu vi-ta-
min cơ thể sẽ bò bệnh.
- HS nêu
- Một số chất khoáng như sắt, can-xi
……… tham gia vào việc xây dựng cơ thể.
Một số chất khoáng khác cơ thể chỉ cần
một lượng rất nhỏ để tạo ra các men
thúc đẩy & điều khiển các hoạt động
sống. Nếu thiếu các chất khoáng cơ thể
sẽ bò bệnh:
+ Thiếu sắt gây thiếu máu.
+ Thiếu can-xi ảnh hưởng đến hoạt động
của cơ tim, khả năng tạo huyết & đông
máu, gây loãng xương ở người lớn.
+ Thiếu i-ốt gây bướu cổ.
- Chất xơ không có giá trò dinh dưỡng
nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt
động bình thường của bộ máy tiêu hoá
qua việc tạo thành phân, giúp cơ thể thải
được các chất cặn bã ra ngoài.
- Hằng ngày, chúng ra cần uống
khoảng 2 lít nước. Nước chiếm 2/3 trọng

lượng cơ thể. Nước còn giúp cho việc
thải các chất thừa, chất độc hại ra khỏi
cơ thể. Vì vậy, hằng ngày chúng ta cần
uống đủ nước.
Khoa học
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN?
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
- Biết phân loại thức ăn theo nhóm chất dinh dưỡng
-Biết được để có sức khỏe tốt phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi
món.
-Chỉ vào bảng tháp dinh dưỡng cần đối và nói:cần ăn đủ nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột
đường,nhóm chứa nhiều vi-ta-min và khoáng chất; ăn vừa phải nhóm thức ăn chứa nhiều chất
đạm; ăn có mức độ nhóm chứa chất béo; ăn ít đường và ăn hạn chế muối.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Các tấm phiếu ghi tên hay tranh ảnh các loại thức ăn
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
- Bài cũ:
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Thảo luận về sự cần thiết
phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn &
thường xuyên thay đổi món
Bước 1: Thảo luận theo nhóm
- GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi: Tại sao
chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn
& thường xuyên thay đổi món?
- GV gợi ý nếu HS gặp khó khăn:
+ Nhắc lại tên một số thức ăn mà em thường

ăn.
+ Nếu ngày nào cũng ăn một vài món ăn cố
đònh các em sẽ thấy thế nào?
+ Có loại thức ăn nào chứa đầy đủ tất cả các
chất dinh dưỡng không?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ ăn thòt,
cá mà không ăn rau, quả?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ ăn cơm
với thòt mà không ăn cá, không ăn rau, quả?
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Kết luận: ûMỗi loại thức ăn chỉ cung cấp
một số chất dinh dưỡng nhất đònh ở những tỉ
lệ khác nhau. Không một loại thức ăn nào dù
chứa nhiều chất dinh dưỡng đến đâu cũng
không thể cung cấp đủ các chất dinh dưỡng
cho nhu cầu của cơ thể. Ăn phối hợp nhiều
loại thức ăn & thường xuyên thay đổi món ăn
- HS làm việc theo nhóm
- Đại diện nhóm trình bày kết quả
không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh
dưỡng đa dạng, phức tạp của cơ thể mà còn
giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn & quá trình
tiêu hoá diễn ra tốt hơn.
Hoạt động 2: Làm việc với SGK tìm hiểu
tháp dinh dưỡng cân đối
Bước 1: Làm việc cá nhân
- GV lưu ý HS: Đây là tháp dinh dưỡng
dành cho người lớn
Bước 2: Làm việc theo cặp
Bước 3:

- Làm việc cả lớp
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm
việc theo cặp dưới dạng đố nhau. Người được
đố đưa ra tên một loại thức ăn & người trả lời
sẽ phải nói xem thức ăn đó cần được ăn như
thế nào: ăn đủ, ăn hạn chế …. (hoặc ngược
lại)
Kết luận
- Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vi-
ta-min, chất khoáng & chất xơ cần được ăn
đầy đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần
được ăn vừa phải. Đối với các thức ăn chứa
nhiều chất béo nên ăn có mức độ. Không nên
ăn nhiều đường & nên hạn chế ăn muối.
Hoạt động 3: Trò chơi Đi chơ
Bước 1: GV hướng dẫn cách chơi
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi bán hàng:
một số em đóng vai người bán, một số em
đóng vai người mua
Bước 2:
- HS thực hiện chơi
Bước 3:
- Dựa trên những hiểu biết về bữa ăn cân
đối, cả lớp cùng GV nhận xét xem sự lựa
chọn của bạn nào là phù hợp, có lợi cho sức
khoẻ.
Kết luận của GV:
- GV dặn HS nên ăn uống đủ chất dinh
dưỡng & nói với cha mẹ về tháp dinh dưỡng.
Củng cố – Dặn dò:

- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của
HS.
- Chuẩn bò bài: Tại sao cần ăn phối hợp
- HS nghiên cứu “Tháp dinh dưỡng cân đối
trung bình cho một người một tháng” trang
17 SGK
- 2 HS thay nhau đặt câu hỏi & trả lời: Hãy
nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa
phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế .
- HS báo cáo dưới dạng đố vui
- HS chơi như đã hướng dẫn
- Từng HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước
lớp những thức ăn, đồ uống mà mình đã
chọn cho từng bữa.
đạm động vật & đạm thực vật?
Khoa học
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HP
ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
-Biết được cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật để cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể.
-Nêu lợi ích của việc ăn cá: đạm của cá dễ tiêu hơn đạm của gia súc,gia cầm.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
- Bài cũ:
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các món

ăn chứa nhiều chất đạm
Bước 1: GV tổ chức trò chơi
- GV chia lớp ra thành 2 đội
Bước 2: Cách chơi & luật chơi
- Lần lượt 2 đội thi kể tên các món ăn
chứa nhiều chất đạm. Thư kí ghi nhanh vào
giấy khổ to.
- Thời gian chơi là 8 phút
- Nếu chưa hết thời gian chơi nhưng đội
nào nói chậm, nói sai hoặc nói lại tên món
ăn đội kia đã nói là thua & trò chơi có thể
kết thúc.
- Trường hợp hết 8 phút mà chưa có đội
nào thua, GV cho kết thúc cuộc chơi. GV
yêu cầu đại diện hai đội treo bảng danh
sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm
lên bảng. Cả lớp cùng GV đánh giá xem đội
nào ghi được nhiều tên món ăn hơn là thắng
cuộc.
Bước 3: Thực hiện
- GV bấm đồng hồ & theo dõi diễn biến
của cuộc chơi & cho kết thúc cuộc chơi như
phần luật chơi đã nói
Hoạt động 2: Tìm hiểu lí do cần ăn phối
hợp đạm động vật & đạm thực vật
Bước 1: Thảo luận cả lớp
- GV yêu cầu cả lớp cùng đọc lại danh
- Mỗi đội cử ra 1 đội trưởng đứng ra rút
thăm xem đội nào được nói trước.
- HS theo dõi GV phổ biến luật chơi

- 2 đội bắt đầu chơi như đã hướng dẫn ở
trên
- HS nêu
sách các món ăn chứa nhiều chất đạm đã
lập qua trò chơi & chỉ ra món ăn nào vừa
chứa chất đạm động vật vừa chứa chất đạm
thực vật?
- GV đặt vấn đề: Tại sao chúng ta nên ăn
phối hợp đạm động vật & đạm thực vật?
(Để làm được câu hỏi này, GV yêu cầu HS
làm việc với phiếu học tập)
Bước 2: Làm việc với phiếu học tập theo
nhóm
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ & phát
phiếu học tập cho các nhóm
Bước 3: Thảo luận cả lớp
- Để chốt lại ý chính, GV yêu cầu HS đọc
mục Bạn cần biết ở trang 19 SGK
Kết luận:
- Mỗi loại đạm có chứa nhiều chất bổ
dưỡng ở tỉ lệ khác nhau. Ăn kết hợp cả đạm
động vật & đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có
thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho
nhau & giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động
tốt hơn.
- Ngay trong nhóm đạm động vật, cũng
nên ăn thòt ở mức vừa phải. Nên ăn cá
nhiều hơn ăn thòt, vì đạm cá dễ tiêu hơn
đạm thòt; tối thiểu mỗi tuần nên ăn 3 bữa cá.
GV lưu ý HS:

- Chất đạm ăn vào ngày nào cơ thể dùng
ngày ấy, không thể dự trữ được. Nếu ăn quá
nhu cầu, chất đạm sẽ chuyển thành đường
được giải phóng thành năng lượng, như vậy
lãng phí.
- Nên sử dụng đậu phụ & sữa đậu nành
vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm
thực vật quý vừa có khả năng phòng chống
các bệnh tim mạch & ung thư.
Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập
của HS.
- Chuẩn bò bài: Sử dụng hợp lí các chất
béo & muối ăn
- HS làm việc theo nhóm vào phiếu học
tập
- Các nhóm trình bày cách giải thích của
nhóm mình trên cơ sở xứ lí các thông tin
trong phiếu học tập
\
Khoa học
SỬ DỤNG HP LÍ CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
- Biết được cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực
vật.
-Nêu lợi ích của muối i-ốt (giúp cơ thể phát triển về thể lực và trí tuệ), tác hại của thói quen ăn
mặn (dễ gây bệnh huyết áp cao.)
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình trang 20,21 SGK.
- Sưu tầm các tranh ảnh, thông tin, nhãn mác quảng cáo về các thực phẩm có chứa I-ốt và

vai trò của I-ốt đối với sức khoẻ.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các món
ăn cung cấp nhiều chất béo
Bước 1: GV tổ chức trò chơi
- GV chia lớp thành hai đội.
- Mỗi đội cử ra một đội trưởng đứng ra rút
thăm xem đội nào được nói trước
Bước 2: Cách chơi và luật chơi
- Lần lượt 2 đội thi nhau kể tên các món
ăn chứ nhiều chất béo. Ví dụ: các món ăn
rán bằng mỡ hoặc dầu (các loại thòt rán,cá
rán, bánh rán…), các món luộc hay nấu bằng
thòt mỡ (chân giò luộc, thòt lợn luộc, canh
sườn, lòng,…), các món muối vừng, lạc,…
- Thời gian chơi tối đa là 10 phút
- Nếu chưa hết thời gian nhưng đội nào nói
chậm, nói sai hoặc nói lại tên món ăn đội
kia đã nói là thua và trò chơi có thể kết thúc
- Trường hợp hết 10 phút vẫn chưa có đội
nào thua, GV cho kết thúc cuộc chơi. GV
yêu cầu đại diện 2 đội treo bảng danh sách
tên các món ăn chứa nhiều chất béo lên
bảng. Cả lớp cùng GV đánh giá xem đội
nào ghi nhiều tên món ăn hơn là thắng cuộc.
Bước 3: Thực hiện
- GV bấm đồng hồ và theo dõi diễn biến

cuộc chơi và cho kết thúc cuộc chơi như đã
- Mỗi đội cử ra một đội trưởng đứng ra rút
thăm xem đội nào được nói trước
- HS nêu
- Đại diện nhóm viết tên các món ăn chứa
nhiều chất béo mà đội mình đã kể vào 1 khổ
giấy to (bảng danh mục này cần được viết to
và rõ ràng)
- Hai đội bắt đầu chơi như hướng dẫn ở trên
trình bày ở trên.
Hoạt động 2: Thảo luận về ăn phối hợp
chất béo có nguồn gốc động vật và chất
béo có nguồn gốc thực vật
- GV yêu cầu cả lớp cùng đọc lại danh
sách các món ăn chứa nhiều chất béo do các
em đã lập nên qua trò chơi và chỉ ra món ăn
nào vừa chứa chất béo động vật, vừa chứa
chất béo thực vật
- GV đặt vấn đề: Tại sao chúng ta nên ăn
phối hợp chất béo động vật và chất béo thực
vật?
- GV yêu cầu HS nói ý kiến của mình
Hoạt động 3: Thảo luận về ích lợi của
muối I-ốt và tác hại của ăn mặn
- GV yêu cầu HS giới thiệu những tư liệu,
tranh ảnh đã sưu tầm được về vai trò của I-
ốt đối với sức khoẻ con người, đặc biệt là
trẻ em. Trường hợp HS không thu thập được
thêm thông tin GV có thể giảng:
Khi thiếu I-ốt, tuyến giáp phải tăng cường

hoạt động vì vậy dễ gây ra u tuyến giáp. Do
tuyến giáp nằm ở mặt trước cổ nên hình
thành bứu cổ. Thiếu I-ốt gây nhiều rối loạn
chức năng trong cơ thể và làm ảnh hưởng tới
sức khoẻ, trẻ em bò kém phát triển cả về thể
chất và trí tuệ.
- Tiếp theo, GV cho HS thảo luận:
 Làm thế nào để bổ sung I-ốt cho cơ
thể? (Để phòng tránh các rối loạn do thiều
I-ốt nên ăn muối có bổ sung I-ốt).
 Tại sao không nên ăn mặn? (Ăn mặn
có liên quan đến bệnh huyết áp cao).
Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập
của HS.
- Chuẩn bò bài: Ăn nhiều rau và quả chín.
Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn
- HS đọc thầm lại danh sách các món ăn
chứa nhiều chất béo.
- HS nêu
- HS nhận xét
- HS giới thiệu những tư liệu, tranh ảnh đã
sưu tầm được.
- HS thảo luận theo câu hỏi của GV và trả
lời
- HS nhận xét
Khoa học
ĂN NHIỀU RAU VÀ QUẢ CHÍN,
SỬ DỤNG THỰC PHẨM SẠCH VÀ AN TOÀN
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:

- Biết được hằng ngày cần ăn nhiều rau và quả chín, sử dụng thực phẩm sạch và an toàn.
-Nêu được:
+ Một số tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và an toàn (giữ được chất dinh dưỡng; được nuôi
trồng, bảo quản và chế biến hợp vệ sinh; không bò nhiễm khuẩn, hóa chất; không gây ngộ độc
hoặc gây hại lâu dài cho sức khỏe con người).
+ Một số biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm (chọn thức ăn tươi, sạch, có giá trò
dinh dưỡng, không có màu sắc, mùi vò lạ; dùng nước sạch đê rửa thực phẩm, dụng cụ và để nấu
ăn, nấu chin thức ăn, nấu xong nên ăn ngay, bảo quản đúng cách những thức ăn chưa dùng hết).
- Giáo dục HS có ý thức ăn uống hợp vệ sinh .
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình trang 22,23 SGK.
- Sơ đồ tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 SGK.
- Chuẩn bò theo nhóm: một số rau, quả (cả loại tươi và loại héo, úa), một số đồ hộp và vỏ đồ
hộp.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu lí do cần ăn nhiều
rau và quả chín
Bước 1:
- GV yêu cầu HS xem lại sơ đồ tháp dinh
dưỡng cân đối và nhận xét xem các loại rau
và quả chín được khuyên dùng với liều
lượng như thế nào trong 1 tháng đối với
người lớn
Bước 2: GV điều khiển cả lớp trả lời các
câu hỏi
- Kể tên một số loại rau, quả các em vẫn
ăn hằng ngày.

- Nêu ích lợi của việc ăn rau quả.
Kết luận của GV:
- Nên ăn phối hợp nhiều loại rau, quả để
có đủ vi-ta-min, chất khoáng cần thiết cho
cơ thể. Các chất xơ trong rau, quả còn giúp
- HS trả lời
- HS nhận xét
- HS quan sát sơ đồ tháp dinh dưỡng và
nhận xét: cả rau và quả chín đều cần được ăn
đủ với số lượng nhiều hơn nhóm thức ăn chứa
chất đạm, chất béo.
- HS kể
chống táo bón.
Hoạt động 2: Xác đònh tiêu chuẩn sạch và
an toàn
Bước 1:
- GV yêu cầu HS họp nhóm đôi và cùng
nhau trả lời câu hỏi thứ nhất trang 23 SGK:
“Theo bạn, thế nào là thực phẩm sạch và an
toàn?”
- GV gợi ý các em có thể đọc mục 1 trong
mục Bạn cần biết và kết hợp với việc quan
sát các hình 3,4 trang 23 SGK để thảo luận
câu hỏi trên.
Bước 2:
- GV yêu cầu một số HS trình bày kết quả
làm việc theo cặp
- GV lưu ý các em phân tích được các ý
sau:
 Thực phẩm được coi là sạch và an

toàn cần được nuôi trồng theo quy trình hợp
vệ sinh (ví dụ: hình 3 cho thấy 1 số người
nông dân đang chăm sóc ruộng rau sạch).
 Các khâu thu hoạch, chuyên chở, bảo
quản và chế biến hợp vệ sinh.
 Thực phẩm phải giữ được chất dinh
dưỡng.
 Không ôi thiu
 Không nhiễm hóa chất.
 Không gây ngộ độc hoặc gây hại lâu
dài cho sức khoẻ người sử dụng
Hoạt động 3: Thảo luận về các biện pháp
giữ vệ sinh an toàn thực phẩm
Bước 1: Làm việc theo nhóm
GV chia lớp thành 3 nhóm. Mỗi nhóm thực
hiện một nhiệm vụ:
Nhóm 1: Thảo luận về:
- Cách chọn thức ăn tươi, sạch.
- Cách nhận ra thức ăn ôi, héo…
Nhóm 2: Thảo luận về:
- Cách chọn đồ hộp và chọn những thức ăn
được đóng gói (lưu ý đến thời hạn sử dụng
in trên vỏ hộp hoặc bao gói hàng).
Nhóm 3: Thảo luận về:
- Sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm,
dụng cụ nấu ăn.
- Sự cần thiết phải nấu thức ăn chín.
Bước 2: Làm việc cả lớp
Củng cố – Dặn dò:
- HS nêu

- HS nhận xét
- HS họp nhóm đôi và thảo luận câu hỏi.
- HS trả lời
- HS nhận xét
- HS họp nhóm và thảo luận câu hỏi theo
từng nhóm.
- Đại diện các nhóm lên trình bày, các em
có thể mang theo các vật thật đã chuẩn bò để
giới thiệu và minh hoạ cho ý kiến của mình
(ví dụ: rau nào là tươi, rau nào là héo…)
- HS nhận xét
- Giáo dục HS có ý thức ăn uống hợp vệ
sinh
- Chuẩn bò bài: Một số cách bảo quản thức
ăn
Khoa học
MỘT SỐ CÁCH BẢO QUẢN THỨC ĂN
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
-Kể tên một số cách bảo quản thức ăn: làm khô, ướp lạnh, ướp mặn, đóng hộp…
-Thực hiện một số biện pháp bảo quản thức ăn ở nhà.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình trang 24, 25 SGK
- Phiếu học tập.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Khởi động
 Bài cũ: Ăn nhiều rau và quả chín. Sử
dụng thực phẩm sạch và an toàn
- Vì sao cần ăn nhiều rau và quả chín hằng
ngày?

- Thế nào là thực phẩm sạch và an toàn?
- Làm thế nào để thực hiện vệ sinh an toàn
thực phẩm?
- GV nhận xét, chấm điểm
 Bài mới:
 Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu các cách bảo quản
thức ăn
Bước 1: Làm việc theo nhóm
- GV hướng dẫn HS quan sát các hình
trang 24,25 SGK và trả lời các câu hỏi: chỉ
và nói các cách bảo quản thức ăn trong từng
hình.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- GV mời đại diện một số nhóm trình bày
trước lớp
- GV nhận xét
Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ sở khoa học của
các cách bảo quản thức ăn
Bước 1:
- GV giảng: các loại thức ăn tươi có nhiều
nước và các chất dinh dưỡng, đó là môi
trường thích hợp cho vi sinh vật phát triển.
- HS trả lời
- HS nhận xét
- HS quan sát
- Làm việc theo nhóm
- Đại diện nhóm trình bày
- HS nhận xét
- HS thảo luận và trả lời câu hỏi

- HS nhận xét
Vì vậy chúng dễ bò hư hỏng, ôi, thiu. Muốn
bảo quản thức ăn được lâu, chúng ta phải
làm thế nào?
Bước 2:
- GV cho cả lớp thảo luận câu hỏi: nguyên
tắc chung của việc bảo quản thức ăn là gì?
- GV giúp HS rút ra được nguyên tắc
chung của việc bảo quản thức ăn là: làm
cho các vi sinh vật không có môi trường
hoạt động hoặc ngăn không cho các vi sinh
vật xâm nhập vào thức ăn.
Bước 3:
- GV cho HS làm bài tập: trong các cách
bảo quản thức ăn dưới đây, cách nào làm
cho vi sinh vật không có điều kiện hoạt
động? Cách nào ngăn không cho các vi sinh
vật xâm nhập vào thực phẩm?
a) Phơi khô, nướng, sấy
b) Ướp muối, ngâm nước mắm
c) Ướp lạnh
d) Đóng hộp
e) Cô đặc với đường
- Đáp án:
+ Làm cho vi sinh vật không có điều
kiện hoạt động: a; b; c; e
+ Ngăn không cho các vi sinh vật xâm
nhập vào thực phẩm: d
- GV sửa, nhận xét và chốt ý
Hoạt động 3: Tìm hiểu một số cách bảo

quản thức ăn ở nhà
Bước 1:
- GV phát phiếu học tập cho cá nhân
Bước 2: Làm việc cả lớp
- GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày
- GV nhận xét, chốt ý
- Kết thúc tiết học, GV cần nêu rõ: những
cách làm trên chỉ giữ được thức ăn trong
một thời gian nhất đònh. Vì vậy, khi mua
những thức ăn đã được bảo quản cần xem kó
hạn sử dụng được in trên vỏ hộp hoặc bao
gói
Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập
của HS.
- Chuẩn bò bài: Phòng một số bệnh do
thiếu chất dinh dưỡng
- HS làm bài tập bằng cách ghi thứ tự câu
lựa chọn vào bảng con
- HS làm trong phiếu học tập
- Đại diện nhóm trình bày
- HS nhận xét

×