TUẦN 1: BÀI 1 CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Nêu được những điều kiện vật chất mà con người cần để duy trì sự sống của mình.
-Kể được những điều kiện về tinh thần cần sự sống của con người như sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp
xã hội, các phương tiện giao thông giải trí …
-Có ý thức giữ gìn các điều kiện vật chất và tinh thần.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ trong trang 4, 5 / SGK.
-Phiếu học tập theo nhóm.
-Bộ phiếu cắt hình cái túi dùng cho trò chơi “Cuộc hành trình đến hành tinh khác” (nếu có điều kiện).
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Đây là một phân môn mới có tên là khoa học với
nhiều chủ đề khác nhau. Mỗi chủ đề sẽ mang lại cho
các em những kiến thức quý báu về cuộc sống.
-Yêu cầu 1 HS mở mục lục và đọc tên các chủ đề.
-Bài học đầu tiên mà các em học hôm nay có tên là
“Con người cần gì để sống ?” nằm trong chủ đề “Con
người và sức khoẻ”. Các em cùng học bài để hiểu thêm
về cuộc sống của mình.
* Hoạt động 1: Con người cần gì để sống ?
t Mục tiêu: HS liệt kê tất cả những gì các em cần có
cho cuộc sống của mình.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo các
bước:
-Chia lớp thánh các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4 đến 6
HS.
-Yêu cầu: Các em hãy thảo luận để trả lời câu hỏi:
“Con người cần những gì để duy trì sự
sống ?”. Sau đó ghi câu trả lời vào giấy.
-Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận, ghi những ý
kiến không trùng lặp lên bảng.
-1 HS đọc tên các chủ đề.
-HS chia nhóm, cử nhóm trưởng và thư ký để
tiến hành thảo luận.
-Tiến hành thảo luận và ghi ý kiến vào giấy.
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
Ví dụ:
+Con người cần phải có: Không khí để thở,
thức ăn, nước uống, quần áo, nhà ở, bàn, ghế,
giường, xe cộ, ti vi, …
+Con người cần được đi học để có hiểu biết,
chữa bệnh khi bò ốm, đi xem phim, ca nhạc, …
+Con người cần có tình cảm với những người
xung quanh như trong: gia đình, bạn bè, làng
-Nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Yêu cầu khi GV ra hiệu, tất cả tự bòt mũi, ai cảm thấy
không chòu được nữa thì thôi và giơ tay lên. GV thông
báo thời gian HS nhòn thở được ít nhất và nhiều nhất.
-Em có cảm giác thế nào ? Em có thể nhòn thở lâu hơn
được nữa không ?
* Kết luận: Như vậy chúng ta không thể nhòn thở được
quá 3 phút.
-Hỏi: Nếu nhòn ăn hoặc nhòn uống em cảm thấy thế
nào ?
-Nếu hằng ngày chúng ta không được sự quan tâm của
gia đình, bạn bè thì sẽ ra sau ?
* GV gợi ý kết luận: Để sống và phát triển con người
cần:
-Những điều kiện vật chất như: Không khí, thức ăn,
nước uống, quần áo, các đồ dùng trong gia đình, các
phương tiện đi lại, …
-Những điều kiện tinh thần văn hoá xã hội như: Tình
cảm gia đình, bạn bè, làng xóm, các phương tiện học
tập, vui chơi, giải trí, …
* Hoạt động 2: Những yếu tố cần cho sự sống mà chỉ
có con người cần.
t Mục tiêu: HS phân biệt được những yếu tố mà con
người cũng như những sinh vật khác cần để duy trì sự
sống của mình với những yếu tố mà chỉ có con người
mới cần.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV yêu cầu HS quan sát các hình minh hoạ
trang 4, 5 / SGK.
-Hỏi: Con người cần những gì cho cuộc sống hằng ngày
của mình ?
-GV chuyển ý: Để biết con người và các sinh vật khác
cần những gì cho cuộc sống của mình các em cùng thảo
luận và điền vào phiếu.
♣ Bước 2: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm
từ 4 đến 6 HS, phát biểu cho từng nhóm.
-Gọi 1 HS đọc yêu cầu của phiếu học tập.
xóm, …
-Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhau.
-Làm theo yêu cầu của GV.
-Cảm thấy khó chòu và không thể nhòn thở hơn
được nữa.
-Em cảm thấy đói khác và mệt.
-Chúng ta sẽ cảm thấy buồn và cô đơn.
-Lắng nghe và ghi nhớ.
-HS quan sát.
- HS tiếp nối nhau trả lời, mỗi HS nêu một nội
dung của hình: Con người cần: ăn, uống, thở,
xem ti vi, đi học, được chăm sóc khi ốm, có bạn
bè, có quần áo để mặc, xe máy, ô tô, tình cảm
gia đình, các hoạt động vui chơi, chơi thể thao,
…
-Chia nhóm, nhận phiếu học tập và làm việc
theo nhóm.
-1 HS đọc yêu cầu trong phiếu.
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp 4: Nhóm:
Hãy đánh dấu X vào các cột tương ứng với những yếu tố cần cho sự sống của con người, động vật,
thực vật.
-Gọi 1 nhóm đã dán phiếu đã hoàn thành vào bảng.
-Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung để hoàn thành .
-Yêu cầu HS vừa quan sát tranh vẽ trang 3, 4 SGK vừa
đọc lại phiếu học tập.
-Hỏi: Giống như động vật và thực vật, con người cần gì
để duy trì sự sống ?
-Hơn hẳn động vật và thực vật con người cần gì để
sống ?
*GV kết luận: Ngoài những yếu tố mà cả động vật và
thực vật đều cần như: Nước, không khí, ánh sáng, thức
ăn con người còn cần các điều kiện về tinh thần, văn
hoá, xã hội và những tiện nghi khác như: Nhà ở, bệnh
viện, trường học, phương tiện giao thông, …
* Hoạt động 3: Trò chơi: “Cuộc hành trình đến hành
tinh khác”
t Mục tiêu: Củng cố những kiến thức đã học về những
điều kiện cần để duy trì sự sống của con người.
t Cách tiến hành:
-Giới thiệu tên trò chơi sau đó phổ biến cách chơi.
-Phát các phiếu có hình túi cho HS và yêu cầu. Khi đi
du lòch đến hành tinh khác các em hãy suy nghó xem
mình nên mang theo những thứ gì. Các em hãy viết
những thứ mình cần mang vào túi.
-Chia lớp thành 4 nhóm.
-Yêu cầu các nhóm tiến hành trong 5 phút rồi mang
nộp cho GV và hỏi từng nhóm xem vì sao lại phải mang
theo những thứ đó. Tối thiểu mỗi túi phải có đủ: Nước,
thức ăn, quần áo.
-1 nhóm dán phiếu của nhóm lên bảng.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Quan sát tranh và đọc phiếu.
-Con người cần: Không khí, nước, ánh sáng,
thức ăn để duy trì sự sống.
-Con người cần: Nhà ở, trường học, bệnh viện,
tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè, phương tiện
giao thông, quần áo, các phương tiện để vui
chơi, giải trí, …
-Lắng nghe, ghi nhớ.
-HS tiến hành trò chơi theo hướng dẫn của GV.
-Nộp các phiếu vẽ hoặc cắt cho GV và cử đại
diện trả lời. Ví dụ:
+Mang theo nước, thức ăn để duy trì sự sống vì
chúng ta không thể nhòn ăn hoặc uống quá lâu
được.
+Mang theo đài để nghe dự báo thời tiết.
+Mang theo đèn pin để khi trời tối có thể soi
sáng được.
+Mang theo quần áo để thay đổi.
STT Những yếu tố cần cho sự sống Con người Động vật Thực vật
1 Không khí
2 Nước
3 nh sáng
4 Thức ăn (phù hợp với từng đối tượng)
5 Nhà ở
6 Trường học
7 Tình cảm gia đình
8 Tình cảm bạn bè
9 Phương tiện giao thông
10 Quần áo
11 Phương tiện để vui chơi, giải trí
12 Bệnh viện
13 Sách, báo
14 Đồ chơi
-GV nhận xét, tuyên dương các nhóm có ý tưởng hay và
nói tốt.
2.Củng cố- dặn dò:
-GV hỏi: Con người, động vật, thực vật đều rất cần:
Không khí, nước, thức ăn, ánh sáng. Ngoài ra con người
còn cần các điều kiện về tinh thần, xã hội. Vậy chúng ta
phải làm gì để bảo vệ và giữ gìn những điều kiện đó ?
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương HS, nhóm HS hăng
hái tham gia xây dựng bài.
-Dặn HS về nhà học bài và tìm hiểu hằng ngày chúng
ta lấy những gì và thải ra những gì để chuẩn bò bài sau.
+Mang theo giấy, bút để ghi lại những gì đã
thấy hoặc đã làm.
+Chúng ta cần bảo vệ và giữ gìn môi trường
sống xung quanh, các phương tiện giao thông
và công trình công cộng, tiết kiệm nước, biết
yêu thương, giúp đỡ những người xung quanh.
-HS cả lớp.
BÀI 2 TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Nêu được những chấy lấy vào và thải ra trong quá trình sống hằng ngày của cơ thể người.
-Nêu được quá trình trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
-Vẽ được sơ đồ về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường và giải thích được ý nghóa theo sơ
đồ này.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ trang 6 / SGK.
-3 khung đồ như trang 7 SGK và 3 bộ thẻ ghi từ Thức ăn Nước Không khí Phân Nước tiểu
Khí các-bô-níc
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Giống như thực vật, động vật, con người cần những
gì để duy trì sự sống ?
-Để có những điều kiện cần cho sự sống chúng ta
phải làm gì ?
-Ở nhà các em đã tìm hiểu những gì mà con người
lấy vào và thải ra hàng ngày ?
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Con người cần điều kiện vật chất, tinh thần để duy
trì sự sống. Vậy trong quá trình sống con người lấy gì
-HS 1 trả lời.
-HS 2 trả lời.
-HS trả lời tự do theo suy nghó của mình.
-HS lắng nghe.
từ môi trường, thải ra môi trường những gì và quá trình
đó diễn ra như thế nào ? Các em cùng học bài hôm
nay để biết được điều đó.
* Hoạt động 1: Trong quá trình sống, cơ thể người lấy
gì và thải ra những gì ?
t Mục tiêu:
-Kể ra những gì hằng ngày cơ thể người lấy vào và
thải ra trong quá trình sống.
-Nêu được thế nào là quá trính trao đổi chất.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS quan sát tranh và thảo
luận theo cặp.
-Yêu cầu: HS quan sát hình minh hoạ trong trang 6 /
SGK và trả lời câu hỏi: “Trong quá trình sống của
mình, cơ thể lấy vào và thải ra những
gì ?” Sau đó gọi HS trả lời (Mỗi HS chỉ nói một hoặc
hai ý).
-GV nhận xét các câu trả lời của HS.
* Kết luận: Hằng ngày cơ thể người phải lấy từ môi
trường thức ăn, nước uống, khí ô-xy và thải ra ngoài
môi trường phân, nước tiểu, khí các-bô-níc.
-Gọi HS nhắc lại kết luận.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Yêu cầu HS đọc mục “Bạn cần biết” và trả lời câu
hỏi: Quá trình trao đổi chất là gì ?
-Cho HS 1 đến 2 phút suy nghó và gọi HS trả lời, bổ
sung đến khi có kết luận đúng.
* Kết luận:
-Hằng ngày cơ thể người phải lấy từ môi trường xung
quanh thức ăn, nước uống, khí ô-xy và thải ra phân,
nước tiểu, khí các-bô-níc.
-Quá trình cơ thể lấy thức ăn, nước uống, không khí
từ môi trường xung quanh để tạo ra những chất riêng
và tạo ra năng lượng dùng cho mọi hoạt động sống
của mình, đồng thời thải ra ngoài môi trường những
chất thừa, cặn bã được gọi là quá trình trao đổi chất.
Nhờ có quá trình trao đổi chất mà con người mới sống
được.
* Hoạt động 2: Trò chơi “Ghép chữ vào sơ đồ”.
-GV: Chia lớp thành 3 nhóm theo tổ, phát các thẻ có
-Quan sát tranh, thảo luận cặp đôi và rút ra câu
trả lời đúng.
+Con người cần lấy thức ăn, nước uống từ môi
trường.
+Con người cần có không khí ánh sáng.
+Con người cần các thức ăn như: rau, củ, quả,
thòt, cá, trứng, …
+Con người cần có ánh sáng mặt trời.
+Con người thải ra môi trường phân, nước tiểu.
+Con người thải ra môi trường khí các-bô-níc,
các chất thừa, cặn bã.
-HS lắng nghe.
-2 đến 3 HS nhắc lại kết luận.
-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, HS dưới lớp theo
dõi và đọc thầm.
-Suy nghó và trả lời: Quá trình trao đổi chất là
quá trình cơ thể lấy thức ăn, nước uống từ môi
trường và thải ra ngoài môi trường những chất
thừa, cặn bã.
-HS lắng nghe và ghi nhớ.
-2 đến 3 HS nhắc lại kết luận.
ghi chữ cho HS và yêu cầu:
+Các nhóm thảo luận về sơ đồ trao đổi chất giữa cơ
thể người và môi trường.
+Hoàn thành sơ đồ và cử một đại diện trình bày từng
phần nội dung của sơ đồ.
+Nhận xét sơ đồ và khả năng trình bày của từng
nhóm.
+Tuyên dương, trao phần thưởng cho nhóm thắng
cuộc (nếu có).
* Hoạt động 3: Thực hành: Vẽ sơ đồ trao đổi chất
của cơ thể người với môi trường.
t Mục tiêu: HS biết trình bày một cách sáng tạo
những kiến thức đã học về sự trao đổi chất giữa cơ
thể người với môi trường.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS tự vẽ sơ đồ sự trao đổi
chất theo nhóm 2 HS ngồi cùng bàn.
-Đi giúp đỡ các HS gặp khó khăn.
♣ Bước 2: Gọi HS lên bảng trình bày sản phẩm của
mình.
-Nhận xét cách trình bày và sơ đồ của từng nhóm
HS.
-Nếu có thời gian GV có thể cho nhiều cặp HS lên
trình bày sản phẩm của nhóm mình.
-Tuyên dương những HS trình bày tốt.
3.Củng cố- dặn dò:
-Nhận xét giờ học, tuyên dương những HS, nhóm HS
hăng hái xây dựng bài.
-Dặn HS về nhà học lại bài và chuẩn bò bài sau.
-Chia nhóm và nhận đồ dùng học tập.
+Thảo luận và hoàn thành sơ đồ.
+Nhóm trưởng điều hành HS dán thẻ ghi chữ vào
đúng chỗ trong sơ đồ. Mỗi thành viên trong nhóm
chỉ được dán một chữ.
+3 HS lên bảng giải thích sơ đồ: Cơ thể chúng ta
hằng ngày lấy vào thức ăn, nước uống, không khí
và thải ra phân, nước tiểu và khí các-bô-níc.
-2 HS ngồi cùng bàn tham gia vẽ.
-Từng cặp HS lên bảng trình bày: giải thích kết
hợp chỉ vào sơ đồ mà mình thể hiện.
-HS dưới lớp chú ý để chọn ra những sơ đồ thể
hiện đúng nhất và người trình bày lưu loát nhất.
-HS cả lớp.
TUẦN 2: BÀI 3 TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI (Tiếp theo)
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Biết được vai trò của các cơ quan hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, bài tiết trong quá trình trao đổi chất ở
người.
-Hiểu và giải thích được sơ đồ của quá trình trao đổi chất.
-Hiểu và trình bày sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tiêu hoá, hô hấp. tuần hoàn. Bài tiết trong
việc thực hiện sự trao đổi chất giữa cơ thể người và môi trường.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Hình minh hoạ trang 8 / SGK.
-Phiếu học tập theo nhóm.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
1) Thế nào là quá trình trao đổi chất ?
2) Con người, thực vật, động vật sống được là nhờ
những gì ?
3) Vẽ lại sơ đồ quá trình trao đổi chất.
-Nhận xét câu trả lời và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Con người, động vật, thực vật sống được là do có
quá trình trao đổi chất với môi trường. Vậy những cơ
quan nào thực hiện quá trình đó và chúng có vai trò
như thế nào ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời
hai câu hỏi này.
* Hoạt động 1: Chức năng của các cơ quan tham gia
quá trình trao đổi chất.
t Mục tiêu:
-Kể tên những biểu hiện bên ngoài của quá trình trao
đổi chất và những cơ quan thực hiện quá trình đó.
-Nêu được vai trò của cơ quan tuần hoàn trong quá
trình trao đổi chất xảy ra ở bên trong cơ thể.
t Cách tiến hành:
-GV tổ chức HS hoạt động cả lớp.
-Yêu cầu HS quan sát các hình minh hoạ trang
8 / SGK và trả lời câu hỏi.
1) Hình minh hoạ cơ quan nào trong quá trình trao
đổi chất ?
2) Cơ quan đó có chức năng gì trong quá trình trao
đổi chất ?
-Gọi 4 HS lên bảng vừa chỉ vào hình minh hoạ vừa
giới thiệu.
-Nhận xét câu trả lời của từng HS.
* Kết luận: Trong quá trình trao đổi chất, mỗi cơ
quan đều có một chức năng. Để tìm hiểu rõ về các cơ
quan, các em cùng làm phiếu bài tập.
* Hoạt động 2: Sơ đồ quá trình trao đổi chất.
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo
các bước.
-Chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 HS, phát
-3 HS lên bảng trả lời các câu hỏi.
-HS lắng nghe.
-Quan sát hình minh hoạ và trả lời.
+Hình 1: vẽ cơ quan tiêu hoá. Nó có chức năng
trao đổi thức ăn.
+Hình 2: vẽ cơ quan hô hấp. Nó có chức năng
thực hiện quá trình trao đổi khí.
+Hình 3: vẽ cơ quan tuần hoàn. Nó có chức năng
vận chuyển các chất dinh dưỡng đi đến tất cả các
cơ quan của cơ thể.
+Hình 4: vẽ cơ quan bài tiết. Nó có chức năng
thải nước tiểu từ cơ thể ra ngoài môi trường.
-HS lắng nghe.
-HS chia nhóm và nhận phiếu học tập.
phiếu học tập cho từng nhóm.
-Yêu cầu: Các em hãy thảo luận để hoàn thành
phiếu học tập.
-Sau 3 đến 5 phút gọi HS dán phiếu học tập lên bảng
và đọc. Gọi các nhóm khác nhận xét bổ sung.
-Yêu cầu: Hãy nhìn vào phiếu học tập các em vừa
hoàn thành và trả lời các câu hỏi:
1) Quá trình trao đổi khí do cơ quan nào thực hiện và
nó lấy vào và thải ra những gì ?
2) Quá trình trao đổi thức ăn do cơ quan nào thực
hiện và nó diễn ra như thế nào ?
3) Quá trình bài tiết do cơ quan nào thực hiện và nó
diễn ra như thế nào ?
-Nhận xét câu trả lời của HS.
* Kết luận: Những biểu hiện của quá trình trao đổi
chất và các cơ quan thực hiện quá trình đó là:
+Trao đổi khí: Do cơ quan hô hấp thực hiện, lấy vào
khí ô-xy, thải ra khí các-bô-níc.
+Trao đổi thức ăn: Do cơ quan tiêu hoá thực hiện:
lấy vào nước và các thức ăn có chứa các chất dinh
dưỡng cần cho cơ thể, thải ra chất cặn bã (phân).
+Bài tiết: Do cơ quan bài tiết nước tiểu và da thực
hiện. Cơ quan bài tiết nước tiểu: Thải ra nước tiểu.
Lớp da bao bọc cơ thể: Thải ra mồ hôi.
* Hoạt động 3: Sự phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết trong việc
thực hiện quá trình trao đổi chất.
-Tiến hành thảo luận theo nội dung phiếu học
tập.
-Đại diện của 2 nhóm lên bảng trình bày, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Đọc phiếu học tập và trả lời.
-Câu trả lời đúng là:
1) Quá trình trao đổi khí do cơ quan hố hấp thực
hiện, cơ quan này lấy h\khí ôxi và thải ra khí 2)
Quá trình trao đổi thức ăn do cơ quan tiêu hoá
thực hiện, cơ quan này lấy vào nước và các thức
ăn sau đó thải ra phân.
3) Quá trình bài tiết do cơ quan bài tiết nước tiểu
và da thực hiện, nó lấy vào nước và thải ra nước
tiểu, mồ hôi.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp 4: . . . . . . . . . . . . . . . Nhóm : . . . . . . . . . . . . . . .
Điền nội dung thích hợp vào chỗ . . . trong bảng.
Lấy vào
Cơ quan thực hiện quá trình
trao đổi chất
Thải ra
Thức ăn . . . . . . . . . . . . . . . (1) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . (3) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .(4)
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . (2) Hô hấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .(5)
Bài tiết nước tiểu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .(6)
Da Mồ hôi
Đáp án:
1. Nước
2. Khí ôxi
3. Tiêu hoá
4. Phân
5. Khí các-bô-níc
6. Nước tiểu
t Mục tiêu: Trình bày được sự phối hợp hoạt động
của các cơ quan tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết
trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở bên trong cơ
thể và giữa cơ thể với môi trường.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Dán sơ đồ trang 7 phóng to lên bảng và gọi HS đọc
phần “thực hành”.
-Yêu cầu HS suy nghó và viết các từ cho trước vào
chỗ chấm gọi 1 HS lên bảng gắn các tấm thẻ có ghi
chữ vào chỗ chấm trong sơ đồ.
-Gọi HS nhận xét bài của bạn.
-Kết luận về đáp án đúng.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm thực hiện tốt.
♣ Bước 2: GV hướng dẫn HS làm việc theo cặp với
yêu cầu:
-Quan sát sơ đồ và trả lời câu hỏi: Nêu vai trò của
từng cơ quan trong quá trình trao đổi chất.
-Gọi 2 đến 3 cặp lên thực hiện hỏi và trả lời trước
lớp. Gọi các HS khác bổ sung nếu bạn nói sai hoặc
thiếu.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm thực hiện tốt.
-2 HS lần lượt đọc phần thực hành trang 7 / SGK.
-Suy nghó và làm bài, 1 HS lên bảng gắn các tấm
thẻ có ghi chữ vào chỗ chấm cho phù hợp.
-1 HS nhận xét.
-2 HS tiến hành thảo luận theo hình thức 1 HS
hỏi 1 HS trả lời và ngược lại.
Ví dụ:
+HS 1:Cơ quan tiêu hoá có vai trò gì ?
+HS 2: Cơ quan tiêu hoá lấy thức ăn, nước uống
từ môi trường để tạo ra các chất dinh dưỡng và
thải ra phân.
+HS 2: Cơ quan hô hấp làm nhiệm vụ gì ?
+HS 1: Cơ quan hô hấp lấy không khí để tạo ra
ôxi và thải ra khí các-bô-níc.
SƠ ĐỒ TRAO ĐỔI CHẤT
THỨC ĂN,
NƯỚC UỐNG
KHÔNG
KHÍ
Tiêu hoá Hô hấp
Phân
Tuần hoàn
Tất cả các cơ quan
của cơ thể
Bài tiết
Chất dinh dưỡng
Khí Các-bô-níc
Ô-xi
Các-bô-nic
Ô-xi và
các chất
dinh
dưỡng
Khí các-bô-níc và
các chất thải
Nước tiểu
Mồ hôi
* Kết luận: Tất cả các cơ quan trong cơ thể đều tham
gia vào quá trình trao đổi chất. Mỗi cơ quan có một
nhiệm vụ riêng nhưng chúng đều phối hợp với nhau
để thực hiện sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi
trường. Đặc biệt cơ quan tuần hoàn có nhiệm vụ rất
quan trọng là lấy ô-xy và các chất dinh dưỡng đưa đến
tất cả các cơ quan của cơ thể, tạo năng lượng cho mọi
hoạt động sống và đồng thời thải các-bô-níc và các
chất thải qua cơ quan hô hấp và bài tiết.
3.Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu một trong các cơ quan
tham gia vào quá trình trao đổi chất ngừng hoạt động ?
-Nhận xét câu trả lời của HS.
-Nhận xét tiết học, tuyên dương HS, nhóm HS hăng
hái tham gia xây dựng bài.
-Dặn HS về nhà học phần Bạn cần biết và vẽ sơ đồ ở
trang 7 / SGK.
+HS 1: Cơ quan tuần hoàn có vai trò gì ?
+HS 2: Cơ quan tuần hoàn nhận chất dinh dưỡng
và ô-xy đưa đến tất cả các cơ quan của cơ thể và
thải khí các-bô-níc vào cơ quan hô hấp.
+HS 2: Cơ quan bài tiết có nhiệm vụ gì ?
+HS 1: Cơ quan bài tiết thải ra nước tiểu và mồ
hôi.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
- Khi một cơ quan ngừng hoạt động thì quá trình
trao đổi chất sẽ không diễn ra và con người sẽ
không lấy được thức ăn, nước uống, không khí,
khi đó con người sẽ chết.
-HS cả lớp.
BÀI 4 CÁC CHẤT DINH DƯỢNG CÓ TRONG
THỨC ĂN VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG.
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Phân loại được thức ăn hằng ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc nhóm thức ăn có
nguồn gốc thực vật.
-Phân loại được thức ăn dựa vào những chất dinh dưỡng có chứa nhiều trong thức ăn đó.
-Biết được các thức ăn có chứa nhiều chất bột đường và vai trò của chúng.
-Có ý thức ăn đầy đủ các loại thức ăn để đảm bảo cho hoạt động sống.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ ở trang 10, 11/ SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Phiếu học tập.
-Các thẻ có ghi chữ: Trứng Đậu Tôm Nước cam Cá Sữa Ngô Tỏi tây Gà Rau cải
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Gọi HS lên bảng kiểm tra bài cũ.
1) Hãy kể tên các cơ quan tham gia vào quá trình
trao đổi chất ?
2) Giải thích sơ đồ sự trao đổi chất của cơ thể
người với môi trường.
-Nhận xét cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-GV: Hãy nói cho các bạn biết hằng ngày, vào
bữa sáng, trưa, tối các em đã ăn, uống những gì ?
-GV ghi nhanh câu trả lời lên bảng.
-Trong các loại thức ăn và đồ uống các em vừa
kể có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Người ta có
rất nhiều cách phân loại thức ăn, đồ uống. Bài học
hôm nay chúng ta cũng tìm hiểu về điều này.
* Hoạt động 1: Phân loại thức ăn, đồ uống.
t Mục tiêu: HS biết sắp xếp các thức ăn hằng
ngày vào nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật
hoặc nhóm thức ăn có nguồn gốc thực vật.
-Phân loại thức ăn dựa vào những chất dinh
dưỡng có nhiều trong thức ăn đó.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ ở
trang 10 / SGK và trả lời câu hỏi: Thức ăn, đồ
uống nào có nguồn gốc động vật và thực vật ?
-GV treo bảng phụ đã kẻ sẵn hai cột: Nguồn gốc
động vật và thực vật.
-Cho HS lần lượt lên bảng xếp các thẻ vào cột
đúng tên thức ăn và đồ uống.
-Gọi HS nói tên các loại thức ăn khác có nguồn
gốc động vật và thực vật.
-Nhận xét, tuyên dương HS tìm được nhiều loại
thức ăn và phân loại đúng nguồn gốc.
♣ Bước 2: Hoạt động cả lớp.
-Yêu cầu HS đọc phần bạn cần biết trang
10 / SGK.
-Hỏi: Người ta còn cách phân loại thức ăn nào
khác ?
-HS trả lời.
-HS khác nhận xét, bổ sung.
-HS lần lượt kể tên các loại thức ăn, đồ uống hằng
ngày. Ví dụ: sữa, bánh mì, phở, cơm, mì, bún, rau,
khoai tây, cà rốt, cá, thòt, đậu, trứng, khoai lang,
sắn, cua, tôm, táo, dưa, lê, ốc, trai, hến, …
-HS lắng nghe.
-HS quan sát.
-HS lên bảng xếp.
Nguồn gốc
Thực vật Động vật
Đậu cô ve, nước cam Trứng, tôm
Sữa đậu nành Gà
Tỏi tây, rau cải Cá
Chuối, táo Thòt lợn, thòt bò
Bánh mì, bún Cua, tôm
Bánh phở, cơm Trai, ốc
Khoai tây, cà rốt Ếch
Sắn, khoai lang Sữa bò tươi
-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, HS cả lớp theo dõi.
-Người ta còn phân loại thức ăn dựa vào chất dinh
dưỡng chứa trong thức ăn đó.
-Chia thành 4 nhóm:
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường.
-Theo cách này thức ăn được chia thành mấy
nhóm ? Đó là những nhóm nào ?
-Có mấy cách phân loại thức ăn ? Dựa vào đâu
để phân loại như vậy ?
* GV kết luận: Người ta có thể phân loại thức ăn
theo nhiều cách: phân loại theo nguồn gốc đó là
thức ăn động vật hay thực vật.
Phân loại theo lượng các chất dinh dưỡng chứa
trong mỗi loại chia thành 4 nhóm: Nhóm thức ăn
chứa nhiều chất bột đường; Chất đạm; Chất béo;
Vitamin, chất khoáng.
Ngoài ra, trong nhiều loại thức ăn còn chứa chất
xơ và nước.
-GV mở rộng: Một số loại thức ăn có chứa nhiều
chất dinh dưỡng khác nhau nên chúng có thể được
xếp vào nhiều nhóm thức ăn khác nhau. Ví dụ như
trứng, chứa nhiều chất đạm, chất khoáng, can-xi,
phốt pho, lòng đỏ trứng chứa nhiều vi-ta-min (A,
D, nhóm B).
* Hoạt động 2: Các loại thức ăn có chứa nhiều
chất bột đường và vai trò của chúng.
t Mục tiêu: Nói tên và vai trò của những thức ăn
có chứa nhiều chất bột đường.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm
theo các bước.
-Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4
đến 6 HS.
-Yêu cầu HS hãy quan sát các hình minh hoạ ở
trang 11 / SGK và tr3 lời các câu hỏi sau:
1) Kể tên nhũng thức ăn giàu chất bột đường có
trong hình ở trang 11 / SGK.
2) Hằng ngày, em thường ăn những thức ăn nào
có chứa chất bột đường.
3) Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường có
vai trò gì ?
-Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận và các nhóm khác bổ sung cho hoàn chỉnh.
-Tuyên dương các nhóm trả lời đúng, đủ.
* GV kết luận: Chất bột đường là nguồn cung
cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và duy trì nhiết
độ của cơ thể. Chất bột đường có nhiều ở gạo,
ngô, bột mì, … ở một số loại củ như khoai, sắn, đậu
và ở đường ăn.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.
+Nhóm thức ăn chứa nhiều vitamin và chất
khoáng.
-Có hai cách ; Dựa vào nguồn gốc và lượng các
chất dinh dưỡng có chứa trong thức ăn đó.
-HS lắng nghe.
-HS chia nhóm, cử nhóm trưởng và thư ký điều
hành.
-HS quan sát tranh, thảo luận và ghi câu trả lời
vào giấy.
1) Gạo, bánh mì, mì sợi, ngô, miến, bánh quy,
bánh phở, bún, sắn, khoai tây, chuối, khoai lang.
2) Cơm, bánh mì, chuối, đường, phở, mì, …
3) Cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt
động của cơ thể.
-Nhận phiếu học tập.
♣ Bước 2: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân
-Phát phiếu học tập cho HS.
-Yêu cầu HS suy nghó và làm bài.
-Gọi một vài HS trình bày phiếu của mình.
-Gọi HS khác nhận xét , bổ sung.
3.Củng cố- dặn dò:
-GV cho HS trình bày ý kiến bằng cách đưa ra
các ý kiến sau và yêu cầu HS nhận xét ý kiến nào
đúng, ý kiến nào sai, vì sao ?
a) Hằng ngày chúng ta chỉ cần ăn thòt, cá, …
trứng là đủ chất.
b) Hằng ngày chúng ta phải ăn nhiều chất bột
đường.
c) Hằng ngày, chúng ta phải ăn cả thức ăn có
nguồn gốc từ động vật và thự vật.
-Dặn HS về nhà đọc nội dung Bạn cần biết trang
11 / SGK.
-Dặn HS về nhà trong bữa ăn cần ăn nhiều loại
thức ăn có đủ chất dinh dưỡng.
-Tổng kết tiết học, tuyên dương những HS hăng
hái tham gia xây dựng bài, phê bình các em còn
chưa chú ý trong giờ học.
-Hoàn thành phiếu học tập.
-3 đến 5 HS trình bày.
-Nhận xét.
-HS tự do phát biểu ý kiến.
+Phát biểu đúng: c.
+Phát biểu sai: a, b.
-HS cả lớp.
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp: . . . . . . . . . . Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . .
1.Em hãy hoàn thành bảng thức ăn chứa chất bột đường:
Tên thức ăn chứa nhiều chất bột đường Nguồn gốc từ loại cây
Cơm
Bún
Chuối
Khoai lang
Khoai tây
Miến
Sắn
Mì sợi
Ngô
Bột mì
Gạo
Bánh quy
Đường
Đậu
2.Trả lời câu hỏi sau: Những thức ăn chứa nhiều chất bột đường có nguồn gốc từ đâu và vai trò
của chúng như thế nào ?
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
TUẦN 3 BÀI 5 VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Kể được tên có chứa nhiều chất đạm và chất béo.
-Nêu được vai trò của các thức ăn có chứa nhiều chất đạm và chất béo.
-Xác đònh được nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa chất đạm và chất béo.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ ở trang 12, 13 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Các chữ viết trong hình tròn: Thòt bò, Trứng, Đậu Hà Lan, Đậu phụ, Thòt lợn, Pho-mát, Thòt gà, Cá, Đậu
tương, Tôm, Dầu thực vật, Bơ, Mỡ lợn, Lạc, Vừng, Dừa.
-4 tờ giấy A3 trong mỗi tờ có 2 hình tròn ở giữa ghi: Chất đạm, Chất béo.
-HS chuẩn bò bút màu.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Gọi 2 HS lên kiểm tra bài cũ.
1) Người ta thường có mấy cách để phân loại thức ăn
? Đó là những cách nào ?
2) Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường có vai
trò gì ?
-Nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Hằng ngày, cơ thể chúng ta đòi hỏi phải cung cấp đủ
lượng thức ăn cần thiết. Trong đó có những loại thức
ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo. Để hiểu rõ vai
trò của chúng các em cùng học bài: Vai trò của chất
đạm và chất béo.
-Yêu cầu HS hãy kể tên các thức ăn hằng ngày các
em ăn.
* Hoạt động 1: Những thức ăn nào có chứa nhiều
chất đạm và chất béo ?
t Mục tiêu: Phân loại thức ăn chứa nhiều chất đạm
và chất béo có nguồn gốc từ động vật và thực vật.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi.
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan sát các hình minh
hoạ trang 12, 13 / SGK thảo luận và trả lời câu hỏi:
Những thức ăn nào chứa nhiều chất đạm, những thức
ăn nào chứa nhiều chất béo ?
-Gọi HS trả lời câu hỏi: GV nhận xét, bổ sung nếu
HS nói sai hoặc thiếu và ghi câu trả lời lên bảng.
-HS trả lời.
-HS lắng nghe.
-HS nối tiếp nhau trả lời: cá, thòt lợn, trứng,
tôm, đậu, dầu ăn, bơ, lạc, cua, thòt gà, rau, thòt
bò, …
-Làm việc theo yêu cầu của GV.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Em hãy kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm
mà các em ăn hằng ngày ?
-Những thức ăn nào có chứa nhiều chất béo mà em
thường ăn hằng ngày.
* GV chuyển hoạt động: Hằng ngày chúng ta phải ăn
cả thức ăn chứa chất đạm và chất béo. Vậy tại sao ta
phải ăn như vậy ? Các em sẽ hiểu được điều này khi
biết vai trò của chúng.
* Hoạt động 2: Vai trò của nhóm thức ăn có chứa
nhiều chất đạm và chất béo.
* Mục tiêu:
-Nói tên và vai trò của các thức ăn chứa nhiều chất
đạm.
-Nói tên và vai trò của các thức ăn chứa nhiều chất
béo.
* Cách tiến hành:
-Khi ăn cơm với thòt, cá, thòt gà, em cảm thấy thế nào
?
-Khi ăn rau xào em cảm thấy thế nào ?
* Những thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo
không những giúp chúng ta ăn ngon miệng mà chúng
còn tham gia vào việc giúp cơ thể con người phát
triển.
-Yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết trong SGK trang
13.
* Kết luận:
+Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể: tạo ra
những tế bào mới làm cho cơ thể lớn lên, thay thế
những tế bào già bò huỷ hoại trong hoạt động sống của
con người.
+Chất béo giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ
các vi-ta-min: A, D, E, K.
* Hoạt động 3: Trò chơi “Đi tìm nguồn gốc của các
loại thức ăn”
* Mục tiêu: Phân loại các thức ăn chứa nhiều chất
đạm và chất béo có nguồn gố từ động vật và thực
vật.
* Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hỏi HS.
+Thòt gà có nguồn gốc từ đâu ?
+Đậu đũa có nguồn gốc từ đâu ?
-Để biết mỗi loại thức ăn thuộc nhóm nào và có
nguồn gốc từ đâu cả lớp mình sẽ thi xem nhóm nào
-HS nối tiếp nhau trả lời: Câu trả lời đúng là:
+Các thức ăn có chứa nhiều chất đạm là:
trứng, cua, đậu phụ, thòt lợn, cá, pho-mát, gà.
+Các thức ăn có chứa nhiều chất béo là: dầu
ăn, mỡ, đậu tương, lạc.
-HS nối tiếp nhau trả lời.
-Thức ăn chứa nhiều chất đạm là: cá, thòt lợn,
thòt bò, tôm, cua, thòt gà, đậu phụ, ếch, …
-Thức ăn chứa nhiều chất béo là: dầu ăn, mỡ
lợn, lạc rang, đỗ tương, …
-Trả lời.
-HS lắng nghe.
-2 đến 3 HS nối tiếp nhau đọc phần Bạn cần
biết.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
biết chính xác điều đó nhé !
♣ Bước 2: GV tiến hành trò chơi cả lớp theo đònh
hướng sau:
-Chia nhóm HS như các tiết trước và phát đồ dùng
cho HS.
-GV vừa nói vừa giơ tờ giấy A3 và các chữ trong hình
tròn: Các em hãy dán tên những loại thức ăn vào giấy,
sau đó các loại thức ăn có nguồn gốc động vật thì tô
màu vàng, loại thức ăn có nguồn gốc thực vật thì tô
màu xanh, nhóm nào làm đúng nhanh, trang trí đẹp là
nhóm chiến thắng.
-Thời gian cho mỗi nhóm là 7 phút.
-GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn và gợi ý cách
trình bày theo hình cánh hoa hoặc hình bóng bay.
♣ Bước 3: Tổng kết cuộc thi.
-Yêu cầu các nhóm cầm bài của mình trước lớp.
-GV cùng 4 HS của lớp làm trọng tài tìm ra nhóm có
câu trả lời đúng nhất và trình bày đẹp nhất.
-Tuyên dương nhóm thắng cuộc.
* Như vậy thức ăn có chứa nhiều chất đạm và chất
béo có nguồn gốc từ đâu ?
3.Củng cố- dặn dò:
-GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm
HS tham gia tích cực vào bài, nhắc nhỏ những HS còn
chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS về nhà tìm hiểu xem những loại thức ăn nào
có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
-HS lần lượt trả lời.
+Thòt gà có nguồn gốc từ động vật.
+Đậu đũa có nguồn gốc từ thực vật.
-HS lắng nghe.
-Chia nhóm, nhận đồ dùng học tập, chuẩn bò
bút màu.
-HS lắng nghe.
-Tiến hành hoạt động trong nhóm.
-4 đại diện của các nhóm cầm bài của mình
quay xuống lớp.
-Câu trả lời đúng là:
+Thức ăn chứa nhiều chất đạm có nguồn gốc
từ thực vật: đậu cô-ve, đậu phụ, đậu đũa.
+Thức ăn chứa nhiều chất đạm có nguồn gốc
động vật: thòt bò, tương, thòt lợn, pho-mát, thòt
gà, cá, tôm.
+Thức ăn chứa nhiều chất béo có nguồn gốc
từ thực vật: dầu ăn, lạc, vừng.
+Thức ăn chứa nhiều chất béo có nguồn gốc
động vật: bơ, mỡ.
-Từ động vật và thực vật.
-HS cả lớp.
BÀI 6 VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN,
CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Kể tên được các thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
-Biết được vai trò của thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
-Xác đònh được nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ ở trang 14, 15 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Có thể mang một số thức ăn thật như: Chuối, trứng, cà chua, đỗ, rau cải.
-4 tờ giấy khổ A0.
-Phiếu học tập theo nhóm.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 3 HS lên bảng hỏi.
1) Em hãy cho biết những loại thức ăn nào có chứa
nhiều chất đạm và vai trò của chúng ?
2) Chất béo có vai trò gì ? Kể tên một số loại thức ăn
có chứa nhiều chất béo ?
3) Thức ăn chứa chất đạm và chất béo có nguồn gốc
từ đâu ?
-GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Yêu cầu các tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bò đồ
dùng học tập mà GV yêu cầu từ tiết trước.
-GV đưa các loại rau, quả thật mà mình đã chuẩn bò
cho HS quan sát và hỏi: Tên của các loại thức ăn này
là gì ? Khi ăn chúng em có cảm giác thế nào ?
-GV giới thiệu: Đây là các thức ăn hằng ngày của
chúng ta. Nhưng chúng thuộc nhóm thức ăn nào và có
vai trò gì ? Các em cung học bài hôm nay để biết điều
đó.
* Hoạt động 1: Những loại thức ăn chứa nhiều vi-ta-
min, chất khoáng và chất xơ.
* Mục tiêu:
-Kể tên một số thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất
khoáng và chất xơ.
-Nhận ra nguồn gốc của các thức ăn chứa nhiều vi-
ta-min, chất khoáng, chất xơ.
* Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành hoạt động cặp đôi :
-Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan sát các hình minh
-HS trả lời.
-Các tổ trưởng báo cáo.
-Quan sát các loại rau, quả mà GV đưa ra.
-1 đến 2 HS gọi tên thức ăn và nêu cảm giác
của mình khi ăn loại thức ăn đó.
-HS lắng nghe.
-Hoạt động cặp đôi.
hoạ ở trang 14, 15 / SGK và nói với nhau biết tên các
thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ.
-Gợi ý HS có thể hỏi: Bạn thích ăn những món ăn
nào chế biến từ thức ăn đó ?
-Yêu cầu HS đổi vai để cả 2 cùng được hoạt động.
-Gọi 2 đến 3 cặp HS thực hiện hỏi trước lớp.
-GV nhận xét, tuyên dương những nhóm nói tốt.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Em hãy kể tên những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min,
chất khoáng, chất xơ ?
-GV ghi nhanh những loại thức ăn đó lên bảng.
-GV giảng thêm: Nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột
đường như: sắn, khoai lang, khoai tây, … cũng chứa
nhiều chất xơ.
* GV chuyển hoạt động: Để biết được vai trò của
mỗi loại thức ăn chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài !
* Hoạt động 2: Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng,
chất xơ.
* Mục tiêu: Nêu được vai trò của vi-ta-min, chất
khoáng, chất xơ và nước.
* Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành thảo luận nhóm theo đònh
hướng.
-GV chia lớp thành 4 nhóm. Đặt tên cho các nhóm là
nhóm vi-ta-min, nhóm chất khoáng, nhóm chất xơ và
nước, sau đó phát giấy cho HS.
-Yêu cầu các nhóm đọc phần Bạn cần biết và trả lời
các câu hỏi sau:
Ví dụ về nhóm vi-ta-min.
+Kể tên một số vi-ta-min mà em biết.
+Nêu vai trò của các loại vi-ta-min đó.
+Thức ăn chứa nhiều vi-ta-min có vai trò gì đối với
cơ thể ?
+Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ ra sao ?
Ví dụ về nhóm chất khoáng.
+Kể tên một số chất khoáng mà em biết ?
+Nêu vai trò của các loại chất khoáng đó ?
+Nếu thiếu chất khoáng cơ thể sẽ ra sao ?
Ví dụ về nhóm chất xơ và nước.
+Những thức ăn nào có chứa chất xơ ?
+Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể ?
-Sau 7 phút gọi 3 nhóm dán bài của mình lên bảng và
3 nhóm cùng tên bổ sung để có phiếu chính xác.
♣ Bước 2: GV kết luận:
-Vi-ta-min là những chất tham gia trực tiếp vào việc
xây dựng cơ thể hay cung cấp năng lượng. Tuy nhiên,
-2 HS thảo luận và trả lời.
-2 đến 3 cặp HS thực hiện.
-HS nối tiếp nhau trả lời, mỗi HS chỉ kể 1 đến
2 loại thức ăn.
-Câu trả lời đúng là:
+Sữa, pho-mát, giăm bông, trứng, xúc xích,
chuối, cam, gạo, ngô, ốc, cua, cà chua, đu đủ,
thòt gà, cà rốt, cá, tôm, chanh, dầu ăn, dưa hấu,
…
+Các thức ăn có nhiều chất xơ là: Bắp cải, rau
diếp, hành, cà rốt, súp lơ, đỗ quả, rau ngót, rau
cải, mướp, đậu đũa, rau muống, …
-HS chia nhóm nhận tên và thảo luận trong
nhóm và ghi kết quả thảo luận ra giấy.
-Trả lời.
+Vi-ta-min: A, B, C, D.
+Vi-ta-min A giúp sáng mắt, Vi-ta-min D giúp
xương cứng và cơ thể phát triển, Vi-ta-min C
chống chảy máu chân răng, Vi-ta-min B kích
thích tiêu hoá, …
+Cần cho hoạt động sống của cơ thể.
+Bò bệnh.
-Trả lời:
+Chất khoáng can-xi, sắt, phốt pho, …
+Can xi chống bệnh còi xương ở trẻ em và
loãng xương ở người lớn. Sắt tạo máu cho cơ
thể. Phốt pho tạo xương cho cơ thể.
chúng ta rất cần cho hoạt động sống của cơ thể. Nếu
thiếu vi-ta-min, cơ thể sẽ bò bệnh. Chẳng hạn: Thiếu
vi-ta-min A sẽ mắc bệnh khô mắt, quáng gà. Thiếu vi-
ta-min D sẽ mắc bệnh còi xương ở trẻ em và loãng
xương ở người lớn. Thiếu vi-ta-min C sẽ mắc bệnh
chảy máu chân răng. Thiếu vi-ta-min B1 sẽ bò phù, …
-Một số khoáng chất như sắt, can-xi … tham gia vào
việc xây dựng cơ thể. Ngoài ra, cơ thể còn cần một
lượng nhỏ một số chất khoáng khác để tạo ra các men
thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống. Nếu thiếu các
chất khoáng, cơ thể sẽ bò bệnh. Ví dụ: Thiếu sắt sẽ
gây chảy máu. Thiếu can-xi sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động cơ tim, khả năng tạo huyết và đông máu, gây
bệnh còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn.
Thiếu i-ốt sẽ sinh ra bướu cổ.
-Chất xơ không có giá trò dinh dưỡng nhưng rất cần
thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy
tiêu hoá bằng việc tạo thành phân giúp cơ thể thải
được các chất cặn bã ra ngoài.
-Nước chiếm hai phần ba trọng lượng cơ thể. Nước
còn giúp cho việc thải các chất thừa, chất đọc hại ra
khỏi cơ thể. Vì vậy, để cung cấp đủ nước cho cơ thể
hằng ngày chúng ta cần uống khoảng 2 lít nước.
* Hoạt động 3: Nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa
nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
t Mục tiêu: Biết nguồn gốc và kể tên những thức ăn
chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm
+Chất khoáng tham gia vào việc xây dựng cơ
thể, tạo men tiêu hoá, thức đẩy hoạt động
sống.
+Bò bệnh.
-Trả lời:
+Các loại rau, các loại đỗ, các loại khoai.
+Chất xơ đảm bảo hoạt động bình thường của
bộ máy tiêu hoá.
-HS đọc phiếu và bổ sung cho nhóm bạn.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp 4 Nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đánh dấu x vào ô trống chỉ đúng nguồn gốc của thức ăn:
STT Tên thức ăn Nguồn gốc thực vật Nguồn gốc động vật
1 Sữa
2 Đậu đũa
3 Bắp cải
4 Đu đủ
5 Trứng
6 Xúc xích
7 Chuối
8 Cà rốt
9 Thòt gà
10 Ngô
11 Cua
12 Cá
13 Rau ngót
14 Cam
15 Cà chua
-Yêu cầu các em hãy thảo luận để hoàn thành phiếu
học tập.
-Sau 3 đến 5 phút gọi HS dán phiếu học tập lên bảng
và đọc. Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
♣ Bước 2: GV hỏi: Các thức ăn chứa nhiều
vi-ta-min, chất khoáng, chất xơ có nguồn gốc từ đâu ?
-Tuyên dương nhóm làm nhanh và đúng.
3.Củng cố- dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-HS xem trước bài 7.
-HS chia nhóm và nhận phiếu học tập.
-HS thảo luận theo nội dung phiếu học tập.
-Đại diện của 2 nhóm lên bảng trình bày, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất
khoáng, chất xơ đều có nguồn gốc từ động vật
và thực vật.
-HS cả lớp.
TUẦN 4: BÀI 7 TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HP
NHIỀU LOẠI THỨC ĂN ?
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Hiểu và giải thích được tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
-Biết thế nào là một bữa ăn cân đối, các nhóm thức ăn trong tháp dinh dưỡng.
-Có ý thức ăn nhiều loại thức ăn trong các bữa ăn hàng ngày.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ ở trang 16, 17 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Phiếu học tập theo nhóm.
-Giấy khổ to.
-HS chuẩn bò bút vẽ, bút màu.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 3 HS lên bảng hỏi:
1) Em hãy cho biết vai trò của vi-ta-min và kể tên một
số loại thức ăn có chứa nhiều vi-ta-min ?
2) Em hãy cho biết vai trò của chất khoáng và kể tên
một số loại thức ăn có chứa nhiều chất
khoáng ?
3) Chất xơ có vai trò gì đối với cơ thể, những thức ăn
nào có chứa nhiều chất xơ ?
-GV nhận xét và cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-GV hỏi: Hằng ngày em thường ăn những loại thức ăn
nào ?
-Nếu ngày nào cũng phải ăn một món em cảm thấy thế
-HS trả lời.
-Hằng ngày em ăn cá, thòt, rau, hoa quả, …
-Em cảm thấy chán, không muốn ăn, không
nào ?
-GV giới thiệu: Ngày nào cũng ăn những món giống
nhau thì chúng ta không thể ăn được và có thể cũng
không tiêu hoá nổi. Vậy bữa ăn như thế nào là ngon
miệng và đảm bảo dinh dưỡng ? Chúng ta cùng học bài
hôm nay để biết được điều đó.
* Hoạt động 1: Vì sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại
thức ăn và thường xuyên thay đổi
món ?
t Mục tiêu: Giải thích được lý do cần ăn phối hợp
nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành cho HS hoạt động nhóm theo
đònh hướng.
-Chia nhóm 4 HS.
-Yêu cầu HS thảo luận và trả lời các câu hỏi:
+Nếu ngày nào cũng chỉ ăn một loại thức ăn và một
loại rau thì có ảnh hưởng gì đến hoạt động sống ?
+Để có sức khoẻ tốt chúng ta cần ăn như thế nào ?
+Vì sao phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường
xuyên thay đổi món.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Gọi 2 đến 3 nhóm HS lên trình bày ý kiến của nhóm
mình. GV ghi các ý kiến không trùng lên bảng và kết
luận ý kiến đúng.
-Gọi 2 HS đọc to mục Bạn cần biết trang
17 / SGK.
-GV chuyển hoạt động: Để có sức khỏe tốt chúng ta
cần có những bữa ăn cân đối, hợp lý. Để biết bữa ăn như
thế nào là cân đối các em cùng tìm hiểu tiếp bài.
* Hoạt động 2: Nhóm thức ăn có trong một bữa ăn cân
đối.
t Mục tiêu: Nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa
phải, ăn có mức độ, ăn ít và ăn hạn chế.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV tiến hành hoạt động nhóm theo đònh
hướng.
-Chia nhóm, mỗi nhóm có từ 6 đến 8 HS, phát giấy cho
HS.
-Yêu cầu HS quan sát thức ăn trong hình minh hoạ
trang 16 và tháp dinh dưỡng cân đối trang 17 để vẽ và tô
màu các loại thức ăn nhóm chọn cho 1 bữa ăn.
thể ăn được.
-Hoạt động theo nhóm.
-Chia nhóm theo hướng dẫn của GV.
+Không đảm bảo đủ chất, mỗi loại thức ăn
chỉ cung cấp một số chất, và chúng ta cảm
thấy mệt mỏi, chán ăn.
+Chúng ta cần phải ăn phối hợp nhiều loại
thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
+Vì không có một thức ăn nào có thể cung
cấp đầy đủ các chất cần thiết cho hoạt động
sống của cơ thể. Thay đổi món ăn để tạo
cảm giác ngon miệng và cung cấp đầy đủ
nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
-2 đến 3 HS đại diện cho các nhóm lên trình
bày.
-2 HS lần lượt đọc to trước lớp, cả lớp đọc
thầm.
-HS lắng nghe.
-Cử người đại diện trình bày tại sao nhóm mình lại
chọn loại thức ăn đó.
♣ Bước 2: GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Gọi 2 đến 3 nhóm lên trước lớp trình bày.
-Nhận xét từng nhóm. Yêu cầu bắt buộc trong mỗi bữa
ăn phải có đủ chất và hợp lý.
-Yêu cầu HS quan sát kỹ tháp dinh dưỡng và trả lời
câu hỏi: Những nhóm thức ăn nào cần: Ăn đủ, ăn vừa
phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế ?
* GV kết luận: Một bữa ăn có nhiều loại thức ăn đủ
nhóm: Bột đường, đạm, béo, vi-ta-min, chất khoáng và
chất xơ với tỷ lệ hợp lý như tháp dinh dưỡng cân đối chỉ
dẫn là một bữa ăn cân đối.
* Hoạt động 3: Trò chơi: “Đi chợ”
t Mục tiêu: Biết lựa chọn các thức ăn cho từng bữa ăn
một cách phù hợp và có lợi cho sức khoẻ.
t Cách tiến hành:
-Giới thiệu trò chơi: Các em hãy thi xem ai là người
đầu bếp giỏi biết chế biến những món ăn tốt cho sức
khoẻ. Hãy lên thực đơn cho một ngày ăn hợp lý và giải
thích tại sao em lại chọn những thức ăn này.
-Phát phiếu thực đơn đi chợ cho từng nhóm.
-Yêu cầu các nhóm lên thực đơn và tập thuyết trình từ
5 đến 7 phút.
-Gọi các nhóm lên trình bày, sau mỗi lần có nhóm trình
bày GV gọi nhóm khác bổ sung, nhận xét. GV ghi nhanh
các ý kiến nhận xét vào phiếu của mỗi nhóm.
-Nhận xét, tuyên dương các nhóm.
-Chia nhóm và nhận đồ dùng học tập.
-Quan sát, thảo luận, vẽ và tô màu các loại
thức ăn nhóm mình chọn cho một bữa ăn.
-1 HS đại diện thuyết minh cho các bạn
trong nhóm nghe và bổ sung, sửa chữa.
-2 đến 3 HS đại diện trình bày.
-Ví dụ: HS vừa chỉ vào hình vẽ vừa trình
bày. Một bữa ăn hợp lý cần có thòt, đậu phụ
để có đủ chất đạm, có dầu ăn để có đủ chất
béo, có các loại rau như: rau cải, cà rốt, cà
chua, hoa quả để đảm bảo đủ vi-ta-min, chất
khoáng và chất xơ. Cần phải ăn đủ chất để
cơ thể khoẻ mạnh.
-Quan sát kỹ tháp dinh dưỡng, 5 HS nối tiếp
nhau trả lời, mỗi HS chỉ nêu một tên một
nhóm thức ăn.
Câu trả lời đúng là:
+Nhóm thức ăn cần ăn đủ : Lương thực, rau
quả chín.
+Nhóm thức ăn cần ăn vừa phải: Thòt, cá và
thuỷ sản khác, đậu phụ.
+Nhóm thức ăn cần ăn có mức độ: Dầu, mỡ,
vừng, lạc.
+Nhóm thức ăn cần ăn ít: Đường.
+Nhóm thức ăn cần ăn hạn chế: Muối.
-HS lắng nghe.
-Nhận mẫu thực đơn và hoàn thành thực
đơn.
-Đại diện các nhóm lên trình bày về những
thức ăn, đồ uống mà nhóm mình lựa chọn.
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp 4 Nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Thực đơn trong ngày
Sáng Trưa Tối
-Yêu cầu HS chọn ra một nhóm có thực đơn hợp lý
nhất, 1 HS trình bày lưu loát nhất.
-Tuyên dương.
3.Củng cố- dặn dò:
-Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS
tham gia sôi nổi các hoạt động, nhắc nhở những HS,
nhóm HS còn chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết và nên ăn
uống đủ chất dinh dưỡng.
-Dặn HS về nhà sưu tầm các món ăn được chế biến từ
cá.
- HS lắng nghe.
-HS nhận xét.
-HS cả lớp.
BÀI 8 TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HP
ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT ?
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Nêu được các món ăn chứa nhiều chất đạm.
-Giải thích được vì sao cần thiết phải ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
-Nêu được ích lợi của các món ăn chế biến từ cá.
-Có ý thức ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ ở trang 18, 19 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Pho- to phóng to bảng thông tin về giá trò dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng hỏi:
1) Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và
thường xuyên thay đổi món ?
2) Thế nào là một bữa ăn cân đối ? Những nhóm thức
ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa, ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn
chế ?
-GV nhận xét cho điểm HS.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-GV hỏi: Hầu hết các loại thức ăn có nguồn gốc từ
đâu ?
-GV giới thiệu: Chất đạm cũng có nguồn gốc từ động
vật và thực vật. Vậy tại sao phải ăn phối hợp đạm động
vật và đạm thực vật, chúng ta cùng học bài hôm nay để
biết điều đó.
* Hoạt động 1: Trò chơi: “Kể tên những món ăn chứa
nhiều chất đạm”.
-HS trả lời.
-Từ động vật và thực vật.
t Mục tiêu: Lập ra được danh sách tên các món ăn
chứa nhiều chất đạm.
t Cách tiến hành:
-GV tiến hành trò chơi theo các bước:
-Chia lớp thành 2 đội: Mỗi đội cử 1 trọng tài giám sát
đội bạn.
-Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi
tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Lưu ý mỗi HS chỉ
viết tên 1 món ăn.
-GV cùng trọng tài công bố kết quả của 2 đội.
-Tuyên dương đội thắng cuộc.
-GV chuyển hoạt động: Những thức ăn chứa nhiều chất
đạm đều có nhiều chất bổ dưỡng. Vậy những món ăn
nào vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực
vật và chúng ta phải ăn chúng như thế nào. Chúng ta
cùng tìm hiểu.
* Hoạt động 2: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật
và đạm thực vật ?
t Mục tiêu:
-Kể tên một số món ăn vừa cung cấp đạm động vật và
vừa cung cấp đạm thực vật.
-Giải thích được tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật
hoặc chỉ ăn đạm thực vật.
t Cách tiến hành:
♣ Bước 1: GV treo bảng thông tin về giá trò dinh dưỡng
của một số thức ăn chứa chất đạm lên bảng và yêu cầu
HS đọc.
♣ Bước 2: GV tiến hành thảo luận nhóm theo đònh
hướng.
-Chia nhóm HS.
-Yêu cầu các nhóm nghiên cứu bảng thông tin vừa đọc,
các hình minh hoạ trong SGK và trả lời các câu hỏi sau:
+Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật, vừa chứa
đạm thực vật ?
+Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn
đạm thực vật ?
+Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá ?
-Sau 5 đến 7 phút GV yêu cầu đại diện các nhóm lên
trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình. Nhận xét và
tuyên dương nhóm có ý kiến đúng.
♣ Bước 3: GV yêu cầu HS đọc 2 phần đầu của mục Bạn
-HS thực hiện.
-HS lên bảng viết tên các món ăn.
-2 HS nối tiếp nhau đọc to trước lớp, HS
dưới lớp đọc thầm theo.
-HS hoạt động.
-Chia nhóm và tiến hành thảo luận.
-Câu trả lời đúng:
+Đậu kho thòt, lẩu cá, thòt bò xào rau cải,
tôm nấu bóng, canh cua, …
+Nếu chỉ ăn đạm động vật hoặc đạm thực
vật thì sẽ không đủ chất dinh dưỡng cho hoạt
động sống của cơ thể. Mỗi loại đạm chứa
những chất bổ dưỡng khác nhau.
+Chúng ta nên ăn nhiều cá vì cá là loại thức
ăn dễ tiêu, trong chất béo của cá có nhiều a-
xít béo không no có vai trò phòng chống
bệnh xơ vữa động mạch.
cần biết.
-GV kết luận: Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm
thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng
bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt
động tốt hơn. Chúng ta nên ăn thòt ở mức vừa phải, nên
ăn cá nhiều hơn thòt, tối thiểu mỗi tuần nên ăn ba bữa
cá. Chúng ta nên ăn đậu phụ và uống sữa đậu nành vừa
đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có
khả năng phòng chống các bệnh tim mạch và ung thư.
* Hoạt động 3: Cuộc thi: Tìm hiểu những món ăn vừa
cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật.
t Mục tiêu: Lập được danh sách những món ăn vừa
cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật.
t Cách tiến hành:
-GV tổ chức cho HS thi kể về các món ăn vừa cung cấp
đạm thực vật theo đònh hướng.
-Yêu cầu mỗi HS chuẩn bò giới thiệu một món ăn vừa
cung cấp đạm động vật, vừa cung cấp đạm thực vật với
các nội dung sau: Tên món ăn, các thực phẩm dùng để
chế biến, cảm nhận của mình khi ăn món ăn đó ?
-Gọi HS trình bày.
-GV nhận xét, tuyên dương HS.
3.Củng cố- dặn dò:
-Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS
tích cực hoạt động, nhắc nhở các em cần cố gắng hơn
trong tiết học sau.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Sưu tầm
tranh ảnh về ích lợi của việc dùng muối i-ốt trên báo
hoặc tạp chí.
-2 HS đọc to cho cả lớp cùng nghe.
+Đạm động vật có nhiều chất bổ dưỡng quý
không thay thế được.
+Đạm thực vật dễ tiêu nhưng thường thiếu
một số chất bổ dưỡng quý.
+Trong nguồn đạm động vật, chất đạm do
thòt các loại gia cầm và gia súc cung cấp
thường khó tiêu hơn chất đạm do các loài cá
cung cấp. Vì vậy nên ăn cá.
-Hoạt động theo hướng dẫn của GV.
-HS trả lời:
-HS cả lớp.
TUẦN 5: BÀI 9 SỬ DỤNG HP LÍ
CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN.
I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Giải thích được vì sao cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực
vật.
-Nêu được ích lợi của muối i-ốt.
-Nêu được tác hại của thói quen ăn mặn.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Các hình minh hoạ ở trang 20, 21 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Sưu tầm các tranh ảnh về quảng cáo thực phẩm có chứa i-ốt và những tác hại do không ăn muối i-ốt.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh