Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số phương pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.87 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, khi đất nớc đang bớc vào thời kỳ phát triển toàn diện, xây
dựng một nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới về mọi
lĩnh vực nh: kinh tế, chính trị, văn hoá và đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Vì
vậy, để có thể phát triển nền kinh tế ngang tầm với các nớc trong khu vực và
thế giới, hơn ai hết các nhà doanh nghiệp, các nhà kinh tế phải đi đầu trong
việc xây dựng và phát triển kinh tế. Hiện nay cơ chế thị trờng ngày càng mở
rộng, nớc ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà
nớc. Do đó,đòi hỏi các nhà doanh nghiệp, các nhà kinh tế phải xây dựng và
phát triển kinh tế theo hớng phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
để có thể đứng vững cạnh tranh trên thị trờng thì các doanh nghiệp
phải luôn tìm hiểu nhu cầu thị trờng, xem thị trờng cần gì? để từ đó đáp ứng
nhu cầu thị trờng,đa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khoản mục về chi phí
nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Vì vậy cần giảm tối đa chi phí về nguyên vật liệu để hạ
giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng của sản phẩm. Đối với
doanh nghiệp thơng mại-dịch vụ việc quản lý chi phí nguyên vật liệu cũng
rất quan trọng vì càng giảm đợc tối đa chi phí thì sẽ tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp, và đó cũng luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp hớng
tới.
Từ những lý do trên đòi hỏi các doanh nghiệp, các công ty phải thực
hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, đến bảo quản và
sử dụng mà công cụ đắc lực nhất là công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thái Dơng cùng với việc
nghiên cứu, lý luận và nhận thức đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối
với quá trình sản xuất kinh doanh, cùng với sự hỡng dẫn tận tình của thầy
giáo Nguyễn Trung Thành, các thầy cô khoa kế toán trờng Cao Đẳng Kỹ
Thuật Khách Sạn và Du Lịch, cùng các anh chị phòng kế toán của công ty
em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên để: Một số phơng pháp nhằm hoàn


thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Dơng.
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành1
Đề tài hớng vào 3 nội dung chính sau:
- Hế thống hoá một số lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu.
- Khảo sát phơng pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thái Dơng
trong thời gian thực tập.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phơng pháp kế toán tại công ty
TNHH Thái Dơng trong thời gian tiếp theo.
Nội dung của chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm ba
chơng nh sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu.
Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thái Dơng.
Chơng 3: Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Thái Dơng.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu là một vấn đề phức tạp mà quá trình
nghiên cứu đòi hỏi không những phải có thời gian, kiến thức, năng lực mà
phảI có kinh nghiệm thực tế. Nhng do hạn chế về trình độ và thời gian
nghiên cứu thực tế nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu xót.
Em rất mong nhận đựoc sự góp ý của các thầy cô, cùng bạn đọc để đề
tài đợc hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn.
Ch ơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán
nguyên vật liệu
I. Tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu:
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới
dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đ ợc chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, để cấu thành

thực thể của sản phẩm. Nó là cơ sở để hình thành nên sản phẩm
mới
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản
xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm về mặt giá
trị nguyên vật liệu chuyển dịch một lần hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm
mới tạo ra.
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành2
2. Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
2.1. Vai trò của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu ( đối tợng lao động ), là nhân tố cấu thành
lớn nhất của thực thể sản phẩm. Muốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành đợc đều đặn, liên tục,
phải thờng xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu, năng l-
ợng, đủ về số lợng và đúng về quy cách phẩm chất. Đây là một
vấn đề bắt buộc, nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản
phẩm đợc.
2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua, vận chuyển bảo quản. Tình hình nhập - xuất - tồn kho,
tính giá thực tế của nguyên vật liệu.
- áp dụng đúng phơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn
kho theo đúng chế độ, phơng pháp quy định.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu.
- Định kỳ tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ
nhà nớc quy định.
2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu , vai trò và tác
dụng của nguyên vật liệu , công dụng hạch toán của nguyên vật
liệu mà có những nhiệm vụ sau:

- Ghi chép phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình luân
chuyển của vật liệu cả về giá trị và hiện vật, tính toán đúng giá
trị vốn thực tế xuất kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua
nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho. Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân
tích hoạt động và sản xuất kinh doanh.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1. Phân loại:
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành3
Nguyên vật liệu đợc sử dụng trong các doanh nghiệp thờng có nhiều
loại, có vai trò và công dụng khác nhau. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
chúng thờng biến động tăng giảm liên tục, trớc điều kiện đó, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phân loại vật liệu theo từng loại, từng nhóm, từng danh
mục, nhằm thống nhất tên gọi, ký- mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá
hạch toán thì mới tổ chức tốt việc quản lý doanh nghiệp. Do đó việc phân
loại nguyên vật liệu có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.Phân loại theo vai trò công dụng của nguyên vật liệu:
Cách phân loại này dựa vào vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh để sắp xếp nguyên vật liệu theo những nhóm nhất định .
Theo đặc trng này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại khác sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu sau quá trình gia công,
chế biến, cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm .
- Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất , đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng chất lợng của sản phẩm, để đảm bảo cho công cụ lao động dợc hoạt
động bình thờng, hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản
lý (keo hồ, giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn )
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình

sản xuất kinh doanh nh than, xăng dầu, hơi đốt , khí đốt
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận tải sản xuất. Phụ tùng thay thế do doanh nghiệp bỏ
tiền mua để dự trữ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và thiết bị (
Cần lấp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi : là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất
hay thanh ly tài sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài (Bột đá, đá vụn )
- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh ke móc, bút xoá, đĩa cắt, các loại vật t đặc chủng
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ vai trò và
tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó
đa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng nguyên vật liệu . Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành4
lộ một số nhợc điểm : Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp , có
lúc nguyên vật liệu chính đợc sử dụng nh nguyên vật liệu phụ.
1.2. Phân loại theo nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh,liên kết hoặc tự biếu tặng,
cấp phát.
1.3. Phân loại theo nguồn sở hữu:
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi , nắm bắt đợc
tình hìng hiện có của nguyên vật liệu để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
Để quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu , kết hợp với các cách phân
loại trên thì doanh nghiệp phải lập Sổ danh điểm nguyên vật liệu . Sổ này
dùng để thống nhất tên gọi , quy cách , phẩm chất , đơn vị tính , cách ghi mã
số , đơn giá thanh toán của nguyên vật liệu .
2. Đánh giá vật liệu và phơng pháp đánh giá:
2.1. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cơ bản là nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo
giá thực tế ( Bao gồm giá mua + chi phí thu mua )
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, thờng xuyên tăng, giảm
trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế
toán là nguyên vật liệu phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác tình
hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Vì vậy công tác
hạch toán nguyên vật liệu còn đợc đánh giá theo giá hạch toán.
2.2. Các phơng pháp tính giá nguyên vật liệu:
2.2.1.Giá trị thực tế vật liệu nhập kho:
a) Với vật liệu mua ngoài:
Giá thực Giá mua Chi phí Thuế nhập Cáckhoản
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành5
tế VL = (ghi trên + thu + khẩu - giảm
mua ngoài hoá đơn) mua (nếu có) trừ
b) Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực Giá vật chi phí chi phí
tế nguyên = liệu xuất + thuê ngoài + vận chuyển
vật liệu chế biến gia công bốc xếp
c) Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế:
Giá thực tế giá thực tế vật liệu Chi phí trong quá
Nguyên vật liệu = xuất để sản xuất + trình sản xuất

d) Với vật liêu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá nhân
tham gia liên doan:.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá thoả thuận do các bên
xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
e) Với phế liệu:
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dựng đợc hay giá thu hồi
tối thiểu.
f) Với vật liệu đợc tặng thởng:
Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng (+) chi phí liên
quan tới việc tiếp nhận.
2.2.2. Giá trị thực tế vật liệu xuất kho:
Nguyên tắc cơ bản là nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá cả đó. Nhng thực tế do nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều
thứ và thời gian nhập kho khác nhau cho nên phải áp dụng phơng
pháp tính giá trị chung cho nguyên vật liệu tuỳ theo đặc điểm của
từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán. Có thể áp dụng một trong các ph ơng pháp sau
theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.Nếu có thay đổi phải
giải thích rõ ràng.
a) Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ
đợc tính theo công thức:
Giá thực tế Số lợng vật giá đơn vị
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành6
= x
xuất dùng liệu xuất dùng bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba
dạng sau:

* Dạng 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá đơn Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
vị bình tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân =
cả kỳ Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ

* Dạng 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
binh quân (hoặc cuối kỳ trớc )
cuối kỳ Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
trớc (hoặc cuối kỳ tr ớc )
* Dạng 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu
bình quân tồn kho sau mỗi lần
sau mỗi =
lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau
mỗi lần nhập
b) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (Fifo)
Phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập tr ớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực
tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của ph ơng pháp
này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ dùng làm giá để tính
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành7
=
thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cố định hoặc
có xu hớng giảm
c) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (Lifo)
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đ ợc xuất

trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
ở trên.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
d) Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, vật liệu dợc xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính
theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có
tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế
đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và
có tính tách biệt.
e) Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của vật liệu Giá hạch toán của vật Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ = liệu xuất dùng trong kỳ * vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ
vật liệu, chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số Giá thực tế của vật Giá thực tế vật liệu
giá vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
liệu Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành8
=
+
+

3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
3.1. Chứng từ:
Vừa là phơng tiện chứng minh tính hợp của nghiệp vụ kinh
tế, vừa là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó.
Các chứng từ đợc sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp thờng bao gồm:
* Chứng từ nhập

:
Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng.
Hoá đơn mua hàng (Mẫu số 01 - 3LL)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - BT)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Biên bản kiểm kê vật t thừa ( Mẫu số 08 - VT)
* Chứng từ xuất

:
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t thiếu (Mẫu số 08 - VT)
3.2. Quá trình hạch toán ban đầu:
* Nhập kho nguyên vật liệu.
- Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp ký kết với nhà
cung cấp. Khi nguyên vật liệu về đến doanh nghiệp, lập ban kiểm
nghiệm vật t để kiểm tra số lợng, chất lợng, mẫu mã, quy cách
của vật t và lập biên bản kiểm nghiệm. Trên cơ sở hoá đơn, biên
bản kiểm nghiệm, phòng kế hoạch( phòng vật t) lập thành 03 liên
phiếu nhập kho, đặt giấy than viết một lần. Sau đó ng ời lập phiếu
ký và chuyển cho ngời phụ trách hoặc thủ trởng đơn vị ký. Ngời

giao hàng ký vào phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ vào số l ợng
hàng thực tế nhập kho ghi vào cột thực nhập và ký phiếu nhập
kho.
Ba liên phiếu nhập kho đợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu lại quyển gốc.
Liên 2: Giao cho ngời nhập kho.
Liên 3: Lu chuyển để ghi thủ kho và sổ kế toán.
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành9
Cuối ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu nhập
kho chuyển cho bộ phận kế toán, ( kế toán nguyên vật liệu ) ghi
đơn giá và ghi sổ kế toán ( sổ chi tiết nguyên vật liệu ). Sau đó kế
toán bảo quản và lu giữ phiếu nhập kho:
- Nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
trên cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế biến
vật liệu, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho. Ngời nhập mang
phiếu nhập kho xuống kho giao hàng, thủ kho làm thủ tục nhập
kho, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho, vào thủ kho. Sau đó
chuyển cho phòng kế toán.
* Xuất kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu vật t, ngời có nhu cầu xin lệnh xuất vật t,
phòng kế hoạch ( phòng vật t ) lập 02 liên (đặt giấy than viết một
lần) phiếu xuất kho vật t, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu xuất kho theo hạn mức Sau khi ngời lập phiếu ký, chuyển
cho kế toán trởng và thủ trởng đơn vị ( hoặc ngời đợc uỷ quyền )
ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào lợng tồn kho để xuất kho đồng thời
ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và ký vào chứng từ. Ng ời
nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
Hai liên phiếu xuất kho đợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu tại gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho chuyển cho bộ phận kế toán nguyên

vật liệu để ghi giá và ghi sổ kế toán ( chi tiết và tổng hợp)
3.3. Các phơng pháp hạch toán:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh cả về giá
trị, số lợng, chất lợng của từng thứ ( từng danh điểm ) vật liệu
theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện
nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
3.3.1. Phơng pháp thẻ song song:
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu về mặt số lợng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất, tính ra số tiền kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh
điểm vật t. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập,
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành10
xuất, tính ra số tiền kho về mặt số l ợng theo từng danh điểm vật
t.
* ở phòng kế toán : Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ
kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận
đợc chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm
tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra
số tiền.Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào thẻ kế toán chi tiết
vật t có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thử và đối chiếu với thẻ kho.
Để đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các
thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị của
từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành11
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng
- Ưu điểm : Đơn giản dễ ghi chép, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lập
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp thẻ song song chỉ thích hợp với
các doanh nghiệp có ít loại vật t.
3.3.2. Phơng pháp sổ số d:
2 * ở kho: Giống phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho,
thủ kho phải tật hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh
theo từng vật liệu qui định Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ
và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật t . Trớc
ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số d cho thủ kho đẻ ghi số lợng
vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu. Ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành
tiền.
* ở phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ nhập,
xuất nguyên vật liệu của thủ kho chuyển đến. Kế toán tiến hành
kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (Giá hạch toán), tổng
cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đ ợc của từng nhóm vật t ( nhập
riêng, xuất riêng) vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn vật t Bảng
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành12
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ chi tiết
vật t
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho vật t

Kế toán
tổng hợp
này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật t .
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d
đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t. Số d
này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d ( Số liệu
trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách lấy số lợng tồn kho x
giá hạch toán).
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ số d
* Ghi chú:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: Để theo dõi cả về số lợng và giá trị
- Nhợc điểm: Công việc phải dồn vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn , nhiều chủng loại nguyên vật liệu
3.3.3. Phơng pháp số đối chiếu luân chuyển:
* ở kho: Mở thẻ kho (Số chi tiết) giống phơng pháp thẻ song
song ở trên.
* ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh
điểm) vật t theo từng kho. Số này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
tháng của từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ ghi một lần trong sổ. Cuối
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành13
Chứng từ nhập
Thẻ kho

Chứng từ xuất
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ gốc
Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn kho NVL
Phiếu giao nhận
chứng từ gốc
Kế toán tổng hợp
tháng, đối chiếu số lợng vật t trên số đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển


* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: phơng pháp này đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu và
kiểm tra
- Nhợc điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiêu số lợng .
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng
loại nguyên vật liệu phong phú, đa dạng, mật độ nhập, xuất dày
đặc
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc mở các tài khoản
tổng hợp ghi số tình hình biến động về mặt giá trị của nguyên vật
liệu trên các sổ kế toán tổng hợp . Hiện nay các doanh nghiệp có

thể lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán tổng hợp là ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ .
Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp , vào yêu cầu của công tác quản lý và
vào trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào quy định của chế độ kế
toán hiện hành
4.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
4.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành14
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Bảng kê xuất
*Khái niệm: Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp
theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản,
phản ánh từng loại hàng tồn kho, theo phơng pháp này tại bất kỳ
thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đ ợc lợng nhập, xuất,
tồn kho từng loại hàng tồn nói chung và nguyên vật liệu nói riêng
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể
mở chi tiết theo từng loại, nhóm thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phơng tiện tính toán .

Bên nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, các nghiệp
vụ phát sinh của nguyên vật liệu
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm của nguyên
vật liệu trong kỳ, giá thực tế( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn
liên doanh thiêú hụt, giảm giá đợc hởng)
D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu hoặc cuối
kỳ)
Tài khoản 152 có thể đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 nh sau:
+) Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đờng
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một
số tài khoản liên quan khác nh 133,331,111,112
4.1.2. Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành15
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài(kể cả Xuất vật liệu để trực
Nhập khẩu) theo tổng giá tiếp chế tạo sản phẩm
Thanh toán (giá mua có
Thuế GTGT)
TK 151 TK 621,641,642
Vật liệu đi đờng kỳ trớc Xuất cho phân xởng
TK 411 sản xuất .
Nhận cấp phát,tặng thởng TK 128,222
Nhận vốn góp liên doanh Xuất vật liệu góp
Vốn liên doanh
TK 632, 338.1 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm Xuất vật liệu thuê

kê( thừa hàng định mức, ngoài gia công,
và ngoài định mức). Chế biến
TK 128,222 TK 632
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu trong
định mức phát
doanh bằng vật liệu hiện trong kiểm kê
TK 138.1
Vật liệu thiếu phát
hiện trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá Đánh giá
Giảm VL tăng VL
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phơng pháp Kê khai th ờng xuyên
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 333,141,311
111,112,331 TK 152 TK 621
Tổng Tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để trực tiếp
giá chế tạo sản phẩm
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành16
thanh Tk 133.1
toán Thuế VAT
đợc khấu trừ
TK 151 TK627,641,642
Vật liệu đi đờng kỳ trớc Xuất cho phân xởng sản
xuất các bộ phận khác
TK 411 TK128,222
Nhận cấp phát, tặng Xuất vật liệu góp vốn
thởng,vốn góp liên doanh liên doanh
TK 632,338.1 TK154

Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất vật liệu thuê ngoài
tại kho(trong hoặc ngoài gia công, chế biến.
định mức)
TK 128,222 TK 632,138.1
Nhận lại vốn góp liên Vật liệu thiếu phát hiện
doanh bằng vật liệu trong kiểm kê(trong và
ngoài định mức)
TK 412
Đánh giá Đánh giá
giảm VL tăng VL
4.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ:
4.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
*Khái niệm: Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp
không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến
động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản
không phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,
xác định lợng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lợng xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công
thức:
Giá trị vật Giá trị vật Tổng giá trị Giá trị vật
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành17
liệu xuất = liệu tồn kho + vật liệu tăng - liệu tồn kho
trong kỳ. trong kỳ thêm trong kỳ cuối kỳ
*Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 611- Mua nguyên vật liệu (Tiểu khoản 611.1- mua
nguyên vật liệu): Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua)
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và
tăng thêm trong kỳ.

Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán,
thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản ánh các
khoản giảm giá đợc hởng hay trả lại cho ngời bán.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-Tài khoản: 152: Nguyên vật liệu
-Tài khoản: 151: Hàng mua đi đờng
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một
số tài khoản khác có liên quan nh : 133, 331, 111,112. Các tài
khoản này có nội dung và kết cấu giống nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
5. Sổ sách kế toán nguyên vật liệu:
5.1. Hình thức nhật ký sổ cái:
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức này theo
dõi trên nhật ký- sổ cái và các chi tiết nguyên vật liệu.
Hình thức này đơn giản, dễ làm,dễ kiểm tra, đối chiếu áp
dụng thích hợp ở các đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.Tuy nhiên, nó có nhiều nhợc điểm lớn là không áp dụng đợc
ở các đơn vị kinh tế vừa và lớn, hệ thống sổ chi tiết tách rời tổng
hợp.
5.2. Hình thức nhật ký chung:
Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu đ ợc thực
hiện trên sổ NKC, sổ cái NVL, sổ chi tiết NVL, sổ nhật
ký chuyên dùng.
Hình thức ghi sổ này có thuận lợi khi đối chiếu, kiểm tra chi
tiết theo chứng từ gốc cho việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên một
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành18
số nghiệp vụ trùng lặp, do vậy cuối tháng mới ghi vào sổ cái.
5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ:
Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu đợc thực hiện trên
các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản nguyên vật liệu, sổ chi tiết.

Với hình thức này, u điểm là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu
5.4. Hình thức nhật ký chứng từ:
Theo hình thức này nguyên vật liệu đợc theo dõi trên các Nhật Ký -
Chứng Từ , sổ chi tiết , bảng kê , bảng phân bổ.
Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
công ty tnhh thái dơng
I. Đặc điểm và tình hình chung của công ty:
1. Giới thiệu về công ty:
Công ty tnhh Thái Dơng là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đầy
đủ t cách pháp nhân, có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng.
Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khác. Công ty đợc phép mở tài khoản giao dịch tại các
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tài khoản số: 045.100.144.7224
- Mở tại: Ngân hàng Vietcombank-Tp Hải Dơng
- Mã số thuế: 0102.59.6776.
- Địa chỉ: 2/310 Điện Biên Phủ-Tp Hải Dơng
- Đại diện: Ông Nguyễn Xuân Kết Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại: 0320.3.853.354 Fax: 0320.3.853.354
2. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
- công ty đợc thành lập vào ngày 23/1/2005 do ba sáng lập viên
- Ngành nghề kinh doanh: công ty kinh doanh về vật liệu xây dựng cho các
hạng mục công trình xây dựng.
Thời gian đầu thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn:
+ Xây dựng mới toàn bộ nhà xởng văn phòng, đầu t từ đầu trang thiết bị máy
móc
+ Vốn còn quá thiếu
+ Bộ máy quản lý cũng nh sản xuất còn rất trẻ
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành19
- Ngày 01/12/2004 Công ty đợc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số :

040605 . Do trọng tài kinh tế thành phố Hải Dơng cấp.
Cho đến quý quý IV năm 2009 vốn của công ty đã tăng lên 2.800.000.000đ
- Doanh thu trong quý IV năm 2009 là: 650.000.000đ
- Chi phí trong kỳ: 250.000.000đ
- Lợi nhuận trớc thuế: 400.000.000đ
- Lợi nhuận sau thuế: 300.000.000đ
3. Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động chủ yếu của công ty:
3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
Nhiệm vụ phát triển và tăng trởng kinh tế là nhiệm vụ mà Công ty luôn
đặt lên hàng đầu trong định hớng chung của các ngànhcông nghiệp. Vì vậy
công ty đã đặt ra mục tiêu là phải đạt từ 15 - 20% .Coi trọng hiệu quả sản
xuất kinh doanh , Phấn đấu đạt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu từ 5 đến 8.5%,
cải thiện đời sống của ngời lao động.
3.2. Mục tiêu hoạt động chủ yếu của công ty:
Chất lợng sản phẩm đợc Công ty đặt lên hàng đầu, để có thể dẩm bảo
cho các công trình đợc xây dựng trên một nền tảng tốt nhất. Nhằm đảm bảo
đợc thế mạnh, uy tín của mình , Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu hết mình
để giữ cân đối tài chính, tìm kiếm lợi nhuận, phát huy đợc lợi thế vế nguồn
vốn, trí tuệ của các thành viên. Coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi,
phấn đấu giảm chi phát để tăng lợi nhuận. Hài hoà đợc lợi ích của Công ty
đối với ngời lao động, tạo công ăn, việc làm ổn định cho ngời lao động.
4. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh:
4.1. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Bộ máy tổ chức của công ty đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành20
Hội đồng quản
trị
* Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban của công ty:
+ Hội đồng quản trị: Đứng vị trí cao nhất trong công ty. Có quyết định

bổ nhiệm giám đốc điều hành quản lý cuả công ty. Đồng thời là ngời đa ra kế
hoạch và chiến lợc để phát triển công ty.
+ Giám đốc : Là ngời do hội đồng quản trị bổ nhiêm chức vụ giám đốc,
đứng ra điều hành quản lý các phòng ban trong công ty nh : phòng tài chính
kế toán, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch. Giám sát mọi sự hoạt động của
công ty
Còn nhiều quyền và nghĩa vụ khác của giám đốc theo quy chế của điều
lệ công ty và pháp luật.
- Phòng kinh doanh : Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh thơng
mại của Công ty. Điều hành các cửa hàng bán lẻ của công ty. Thực hiện hoạt
động Marketing
- Phòng kế toán: Là cơ quan giúp việc cho ban giám đốc về lĩnh vực tài
chính với chức năng: Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
chứng từ gốc; phân loại tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý; lập các báo cáo tài chính theo
quy định; cung cấp số liệu tài liệu phục vụ cho việc điều hành hoạt động
kinh doanh; đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh theo các hợp đồng kinh
tế theo quy định; phối hợp với phòng kế hoạch để quản lý các hoạt động kinh
tế, điều tiết các khâu cung ứng tiêu thụ.
-Phòng kế hoạch: Là cơ quan giúp việc cho giám đốc trên các mặt kế
hoạch vật t, tiền lơng, có chức năng:
5. Tổ chức hạch toán kế toán:
5.1. Bộ máy kế toán của công ty:
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành21
giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tài chính kế
toán
Phòng kế

hoạch
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty hiện nay
* Nhiệm vụ của các chức danh:
- kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung, đồng thời phụ trách công
tác kế toán tổng hợp, kế toán tài chính, báo cáo cho giám đốc bằng văn bản
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của công ty, tham mu giám sát trên lĩnh vực
kinh tế, giúp giám đốc có cách thức quản lý kinh tế và phát triển đúng hớng.
- Kế toán nguyên vật liệu: Thờng xuyên theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn
kho nguyên vật liệu, chi tiết từng lần nhập, xuất và đối tợng sử dụng.
- Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi
và tồn quỹ tiền mặt, các khoản giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng, tiền vay
ngắn hạn, tiền vay dài hạn, đồng thời theo dõi khoản phải nộp nhà nớc theo
đúng quy định.
- Thủ quỹ: Trực tiếp thu, chi, bảo quản tiền mặt tại quỹ, đồng thời ghi chép
vào sổ các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt. Hàng ngày kiểm tra đối
chiếu với sổ kế toán để xác định các khoản thu, chi, tồn quỹ tiển mặt.
5.2. Hình thức sổ kế toán:
để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và thuận tiện trong công
tác hạch toán kế toán. Công ty TNHH Thái Dơng đã áp dụng hệ thống sổ
sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, khấu trừ thuế VAT.
Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng là VND.
- Sổ sách mà công ty đang áp dụng gồm:
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành22
Kế toán trởng
Kế toán
nguyên vật
liệu

Kế toán vốn bằng tiền
và kế toán thanh toán
Thủ quỹ
+ Sổ chi tiết: sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết nhập-xuất nguyên vật
liệu, bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu,.
+ Sổ tổng hợp: sổ chi tiết thanh toán với ngời mua ngời bán,
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký
chung:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc đánh gía lại tài sản cố định theo nguyên giá.
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành23
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
- Phơng pháp khấu hao áp dụng: khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng.
II. Tình hình thực hiện công tác kế tóan nguyên vật tại công ty TNHH
Thái Dơng:
1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu:
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu:

Ngày nay, nhu cầu về nhà ở, xây dựng các công ty, xí nghiệp đang là
một vấn đề bức xúc của xã hội. Để có thể đảm bảo cho các hạng mục công
trình đợc xây dựng một cách tốt nhất thì yếu tố đầu vào về vật liệu xây dựng
đóng vai trò rất quan trong. Nắm bắt đợc tình hình đó, công ty TNHH Thái
Dơng đã không ngững nỗ lực phấn đấu và đạt đợc nhiều kết qủa là 2 năm gần
đây hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt, công ty đã mở rộng đợc thị tr-
ờng của mình, tạo đợc uy tín với các khách hàng, không ngừng nâng cao
doanh thu và lợi nhuận.
Là một công ty chuyên kinh doanh về mặt hàng xây dựng nên nguồn
cung chủ yếu là mua ngoài. Mỗi nguyên vật liệu do có tính chất lý học và
hoá học riêng, chịu ảnh hởng của môi trờng khí hậu bên ngoài nên việc bảo
quản dự trữ ở kho của công ty phải đợc sắp xếp một cách khoa học, hợp lý.
Mỗi loại nguyên vật liệu phải đợc bảo quản ở từng kho riêng là tuỳ theo đặc
tính của chúng.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong công ty bao gồm nhiều loại, mỗi loại có quy
cách, kích cỡ khác nhau. Để quản lý tốt và hạch toán chính xác nguyên vật
liệu thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý.
Song việc phân loại nguyên vật liệu chỉ thuận tiện và đơn giản cho việc theo
dõi, bảo quản nguyên vật liệu.
Trong công ty nguyên vật liệu đợc phân loại nh sau:
+ NVL không phân thành NVL chính, vật liệu phụ mà đợc coi là vật liệu
chính. Bao gồm các loại sau: Xi măng, sắt, thép, vôi, ve, Trong mỗi loại đợc
chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng p400, xi
măng p500, sắt 6, sắt 10
+ Nhiên liệu: Là các nguyên vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lợng cho máy móc nh xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc mà công
ty đang sử dụng, và phụ tùng thay thế ô tô nh săm, lốp ôtô.
SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành24

+ Phế liệu thu hồi: Bao gồm các vỏ bao xi măng, các thùng đựng vôi ve.
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
2.1. Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định theo giá thực tế nh sau:
Giá thực tế Giá mua các chi
nguyên vật liệu = ghi trên + phí mua
mua ngoài hoá đơn thực tế
ví dụ: Ngày 5/07/2010 công ty mua 2000 kg xi măng trắng của công ty An
Thái với giá 9500đ/kg, chi phí vận chuyển là 500.000đ, thuế VAT 10%. Tiền
hàng cha thanh toán.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho=2000*9500+500.000=19.500.000đ
2.2. Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tại công ty đợc tính vào cuối tháng
và theo phơng pháp Bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ
bình =
quân SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ
3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thái Dơng:
3.1. Hạch toán ban đầu:
* Thủ tục nhập kho : Tại Công ty tất cả nguyên vật liệu mua về đều phải tiến
hành làm thủ tục nhập kho và có sự kiểm nhận của công ty.
Khi nguyên vật liệu về đến công ty ngời đi mua nguyên vật liệu sẽ
mang hoá đơn mua hàng nh: Hoá đơn GTGT, hoá đơn cớc phí vận chuyển
lên phòng kế toán. Sau đó thủ kho và kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra số
lợng, quy cách nguyên vật liệu so với hoá đơn nếu đúng mới nhập kho và kế
toán viết phiếu nhập kho. Trong trờng hợp nguyên vật liệu mua về có khối l-
ợng lớn thì trớc khi nhập kho số nguyên vật liệu đó phải đợc đa vào kiểm tra
thông qua ban kiểm nghiệm vật t do Công ty lập ra.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký của thủ kho, ngời
mua hàng, kế toán trởng và thủ trởng đơn vị.

SV: Lê Thùy Linh GVHD: Nguyễn Trung Thành25

×