Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 122 trang )

Lời cảm ơn

Sau quá trình nghiên cứu tại Công ty cổ phần Xi mng Bm Sn, đợc sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Phm Th Hin, các cô các chú phòng tài chính
kế toán Công ty, sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình và bạn bè tôi đã hoàn thành đề
tài Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, Tôi rất mong nhận đợc ý kiến giúp
em hoàn thiện hơn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm cô giáo Phm Th Hin, các cô các chú phòng Tài
chính kế toán, gia đình và bạn bè đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2009
Sinh viên



Mai Th Phng Lan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, đặc biệt là khi nớc ta đang dần
hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, để có thể đứng vững trên thị tr-
ờng, các doanh nghiệp cần phải sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận và có tính cạnh tranh cao.
Để tăng sức cạnh tranh, các doanh nghiệp phải nhanh chóng hoàn thiện
mình bằng cách nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp tức là nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tạo lập thơng hiệu, qua đó nâng sức cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong các mục tiêu của doanh nghiệp thì mục tiêu quan trọng nhất là lợi
nhuận, để đạt đợc mục tiêu này các doanh nghiệp cần phải hạch toán chi phí một
cách khoa học, hợp lý, để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi
nhuận và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.


Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
nhân tố cấu thành lớn nhất của thực thể sản phẩm. Vì vậy, chi phí nguyên vật liệu
thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
nên khi nguyên vật liệu biến động sẽ ảnh hởng đến chí phí, giá thành, giá bán và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ góp
phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức
cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Để đạt đợc điều đó, doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt chẽ
từ khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu mà còn phải tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu sao cho vừa có thể quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu
lại vừa có thể quản lý chi tiết tới từng thứ nguyên vật liệu cả về số lợng và giá trị
của chúng. Kế toán nguyên vật liệu kịp thời, chính xác từ khâu lập chứng từ đến
khâu vào sổ và lên các báo cáo kế toán sẽ đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật
liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình
hình biến động nguyên vật liệu ngăn chặn đợc hiện tợng lãng phí nguyên vật liệu
trong sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn tôi nhận thấy việc công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty tơng đối phù hợp. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định nh: Mt s loi
nguyờn vt liu khụng s dng vn cũn tn kho gõy ng vn; s phõn chia
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
qun lý nguyờn vt liu cú s khỏc nhau gia b phn k toỏn vi b phn thng kờ
tng kho; h thng danh im nguyờn vt liu ti cụng ty vn cũn tỡnh trng cú
nguyờn vt liu thỡ s dng mó mi, cú nguyờn vt liu li s dng mó c;.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: Thực trạng và một số giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

Đánh giá thực trạng, thông qua đó đa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
3. Đối tợng nghiên cứu.
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn
năm 2008.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Là tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phơng pháp phân tích, đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị, để phân
tích và đa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
- Phơng pháp kế toán:
+ Phơng pháp chứng từ kế toán: dùng để thu nhận thông tin kế toán.
+ Phơng pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán.
+ Phơng pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại vật t, hàng
hoá ở những thời điểm nhất định và theo những quy tắc nhất định.
+ Phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phơng pháp điều tra, phỏng vấn: là phơng pháp thu thập xử lý thông tin
thông dụng nhằm khai thác ý kiến của các chuyên gia.
6. Kết cấu đề tài:
Kết cấu đề tài khoá luận tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, phần kết luận đợc chia
thành 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Chơng 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Ch ơng 1: những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm của nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tợng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật
liệu chiếm tỉ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng
đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành
sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có đặc điểm đa dạng, nhiều chủng loại, chỉ tham gia vào
từng chu kỳ sản xuất và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đợc dịch chuyển một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình sản xuất dới tác động của yếu tố lao động, nguyên vật liệu
bị hao mòn toàn bộ hoặc thay đổi toàn bộ hình dạng vật chất ban đầu để cấu thành
nên thực thể của sản phẩm. Do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố cấu
thành giá thành sản phẩm.
Từ đặc điểm trên ta thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nếu nguyên vật liệu không đợc
cung cấp đầy đủ, kịp thời hay chất lợng nguyên vật liệu không đảm bảo sẽ làm ảnh
hởng đáng kể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Xét về mặt hiện vật thì nguyên vật liệu là đối tợng vật chất tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định. Xét về mặt kinh tế thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí, đặc biệt với những doanh nghiệp có kết cấu chi phí
biến phí chiếm tỷ trọng lớn, định phí chiếm tỷ trọng nhỏ.
Xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lu động,
đây là nguồn vốn không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy để góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện quản lý tốt tài
sản và nguồn vốn nói chung cũng nh phải tăng cờng công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất, nâng cao lợi nhuận.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu có rất nhiều loại với tính
năng lý, hoá khác nhau, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau, nguồn hình
thành khác nhau. Để quản lý và đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nguyên vật liệu phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đòi hỏi nhà quản lý phải nhận biết đợc từng
thứ, từng loại nguyên vật liệu. Do đó phân loại nguyên vật liệu là bớc đầu tiên rất
cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Việc phân loại nguyên vật liệu chỉ có tính chính xác tơng đối. Cùng một loại
nguyên vật liệu ở doanh nghiệp này nó là nguyên vật liệu chính nhng ở doanh
nghiệp khác nó là nguyên vật liệu phụ.
Do vậy, việc phân loại nguyên vật liệu phải tuỳ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc từng ngành sản xuất và nội dung kinh tế, chức năng của
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc chia thành
các loại nh sau:
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất thì

nguyên vật liệu đợc chia làm các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất, thực th chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu
chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích sản xuất tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lợng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình th-
ờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói, phục vụ
cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình th-
ờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đợc
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
các nguyên vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài
mà có, thông thờng mua của các nhà cung cấp hay doanh nghiệp khác.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp
tự sản xuất ra và sử dụng luôn để sản xuất sản phẩm khác.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải do mua ngoài mà thuê các cơ sở
gia công.

- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
- Nguyên vật liệu đợc cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
quy định.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung quy
định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất và sử dụng để chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh phục vụ cho nhu cầu quản
lý phân xởng sản xuất, tổ đội sản xuất, phục vụ quá trình bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu NVL cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục, không bị gián đoạn,
quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ thì doanh nghiệp cần phải nhận biết một
cách cụ thể số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của từng thứ nguyên vật
liệu đợc sử dụng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế nh vậy nguyên vật liệu cần phải đợc
phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá, theo quy cách phẩm chất của
nguyên vật liệu. Cụ thể nguyên vật liệu đợc chia thành các loại, nhóm, thứ và mỗi
loại nhóm, thứ. Đợc quy định bằng những ký hiệu riêng làm cơ sở để doanh nghiệp
nhận biết, theo dõi, xây dựng và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu.
Biểu 1.1 Sổ danh điểm Nguyên Vật Liệu
Loại: Nguyên vật liệu chính TK: 1521
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu,
quy cách NVL ĐVT Đơn giá Ghi chú
Nhóm
Danh điểm

NVL
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và
theo những quy tắc nhất định.
Khi đánh giá nguyên vật liệu, phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc hay còn đ-
ợc gọi là trị giá vốn thực tế. Đó chính là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có đợc nguyên vật liệu tại thời điểm và hiện trạng thực tế.
- Nguyên tắc thận trọng: Cho phép doanh nghiệp tính trớc một khoản chi
phí. Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc nhng trờng hợp giá trị thuần của
nguyên vật liệu có thể đợc thực hiện là giá bán ớc tính thấp hơn giá gốc thì tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Thực hiện nguyên tắc này kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
- Nguyên tắc nhất quán: Phơng pháp kế toán đảm bảo tính nhất quán khi áp
dụng đánh giá nguyên vật liệu, áp dụng nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Nếu
doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi phơng pháp đã lựa chọn thì phải giải thích lý do
thay đổi và ảnh hởng của sự thay đổi đó.
Để hoàn thành trị giá vốn của nguyên vật liệu phải phân biệt ở các thời điểm
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu tại thời điểm mua thì phải xác
định trị giá mua thực tế. Nếu tại thời điểm nhập kho thì sẽ xác định trị giá vốn thực tế
của hàng nhập kho. Tại thời điểm xuất kho thì xác định trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho. Tại thời điểm tiêu thụ thì xác định trị giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Theo chuẩn mực số 02 hạch toán nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế

(Giá gốc). Giỏ gc hng tn kho bao gm: chi phớ thu mua, chi phớ ch bin v cỏc
chi phớ liờn quan trc tip khỏc phỏt sinh cú c hng tn kho a im v
trng thỏi hin ti. Đánh giá nguyên vật liệu là việc sử dụng thớc đo giá trị để xác
định giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo những nguyên tắc
nhất định. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế giá trị gia tăng
(Nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp) hay không có thuế giá trị
gia tăng (Nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ).
a. Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập căn cứ vào từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá thực
tế của NVL
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (không
bao gồm
thuế GTGT)
+
Thuế nhập
khẩu và thuế
tiêu thụ đặc
biệt của hàng
nhập khẩu
(Nếu có)

+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
(Nếu có)
-
Các khoản
giảm giá và
CKTM đợc
hởng (Nếu
có)
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
không thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng hoặc nộp thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp:
Trị giá thực
tế của NVL
nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (Bao
gồm thuế
GTGT)
+
Thuế nhập
khẩu và thuế
tiêu thụ đặc
biệt của hàng

nhập khẩu
(Nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
(Nếu có)
-
Các khoản
giảm giá và
CKTM đợc
hởng (Nếu
có)
Giá gốc của nguyên vật liệu tự chế biến:
Giá thực tế
=
Giá thực tế + Chi phí chế biến
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
8
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: Ph¹m ThÞ HiÕn
NVL
nhËp kho
NVL xuÊt chÕ biÕn
SV: Mai Thị Phương Lan Líp §H KÕ to¸n DN K4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
- Giá gốc của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của NVL

thuê ngoài
gia công
chế biến
=
Giá thực tế
của NVL xuất
thuê ngoài
gia công
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển NVL
+
Tiền thuê
ngoài gia
công chế
biến
- Giá gốc của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Là giá trị đợc các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá
chấp thuận.
- Giá gốc của nguyên vật liệu đợc cấp:
Giá thực tế của NVL đợc cấp = Giá theo biên bản giao nhận
- Giá gốc của nguyên vật liệu đợc biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của NVL
đợc biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trờng tại
thời điểm nhận
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu

thu hồi từ sản xuất
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
b. Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phơng pháp sau đây:
- Phơng pháp giá đích danh:
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc theo
từng lô từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (Trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. Do vậy, phơng
pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp thực tế đích
danh và thờng đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu
hoặc nguyên vật liệu sử dụng ổn định, có tính tách biệt và nhận diện đợc.
- Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lợng
NVL xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

=
Giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh h-
ởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Đơn giá
bình quân
= Giá thực tế NVL tồn tr-
ớc lần nhập đó
+ Giá thực tế NVL lần
nhập đó
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
sau mỗi
lần nhập
Số lợng thực tế NVL
tồn trớc lần nhập đó
+
Số lợng NVL lần nhập
đó
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập sẽ khắc phục đợc nhợc
điểm của phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Cách 3:
Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ
=

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ có u điểm khối lợng tính toán ít
nhng nhợc điểm của phơng pháp này là nếu giá cả trong kỳ của nguyên vật liệu có
biến động thì phơng pháp này không chính xác, sẽ có lúc giá trị còn nhng số lợng
hết và ngợc lại.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập trớc thì sử
dụng đánh giá để xuất trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là đơn giá
thực tế của nguyên vật liệu mua trớc, hoặc sản xuất trớc sẽ đợc dùng vào làm giá
để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế số nguyên vật liệu mua vào sau cùng, phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc giá nguyên vật liệu có xu hớng
giảm.
Phơng pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
dùng kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nh-
ng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lợng, đơn giá
của từng lần nhập.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua sau hoặc
sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc
mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này giá trị hàng xuất kho đợc tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của lô hàng tồn kho đợc tính theo
giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phơng pháp nhập sau,
xuất trớc thích hợp trong trờng hợp giá nguyên vật liệu có xu hớng tăng. Sau mỗi lần
nhập ta lại tính đơn giá bình quân.
- Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc xác định
nh sau:

Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán
của NVL
=
Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế của NVL nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán của
NVL tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán của NVL
nhập kho trong kỳ
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Giá thực tế của
NVL xuất dùng
trong kỳ
=
Giá hạch toán
NVL xuất dùng
trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và
giá hạch toán của NVL
Mỗi cách đánh giá nguyên vật liệu có u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng

nhất định. Do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm áp dụng sản xuất kinh
doanh; khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán; yêu cầu quản lý cũng nh
điều kiện trang bị các phơng tiện k thuật, tính toán xử lý thông tin mà nghiên cứu
để sử dụng phơng pháp đánh giá NVL phù hợp với doanh nghiệp mình.
1.3. Yêu cầu quản lý của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp
quản lý cũng khác nhau.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng và phát triển không ngừng
về quy mô, chất lợng trên cơ sở ngày càng đảm bảo nhu cầu thỏa mãn về vật
chất của con ngời. Theo đó, các phơng pháp quản lý cùng cơ chế quản lý và
cách thức hạch toán cũng hoàn thiện cho phù hợp. Quản lý NVL là quản lý
chặt chẽ ở tất cả các khâu: Từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử
dụng, cụ thể là:
- Trong khâu thu mua: NVL phải đựơc bảo quản về mặt số lợng, chủng loại, giá
mua, chi phí thu mua, quy cách. Cần phải có quyết định đúng đắn từ đầu trong việc
lựa chọn NVL cung cấp, dự đoán những biến động về cung cầu nguyên vật liệu trên
thị trờng để có biện pháp thích ứng, tối thiểu hóa những ảnh hởng do giá cả thị trờng
và nguồn cung cấp tác động. Phải tổ chức hạch toán thu mua theo đúng tiến độ, thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Phải tổ chức quản lý tốt kho bãi theo đúng chế độ quy
định đối với từng loại vật t tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, kém phẩm chất làm ảnh
hởng tới số lợng, chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
- Trong khâu dự trữ: Đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định đợc mức độ dự
trữ tối đa, tối thiểu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc bình thờng. Quá
trình sản xuất kinh doanh không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng nguyên vật
liệu không kịp thời, đầy đủ, hoặc ứ đọng vốn do dự trữ vật t quá nhiều ảnh hởng đến
việc sản xuất và hiệu quả của doanh nghiệp.
- Trong khâu sử dụng: Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng, sử

dụng NVL một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Đặc biệt quan trọng là phải sử dụng
tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí về NVL. Cần khuyến
khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tận dụng phế liệu,
sử dụng NVL thay thế, ngăn ngừa tình trạng mất mát, lãng phí nguyên vật liệu.
Nh vậy, việc quản lý tốt nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ, sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý tài sản của doanh nghiệp. Thực hiện tốt điều này có ý nghĩa trong
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, thực hiện tốt chức năng của kế toán
NVL thì kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các phơng pháp kế
toán hàng tồn kho và phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh nghiệp
để ghi chép, phân loại, tổng hợp về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định
của các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực của thông tin
kế toán. Đồng thời tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ghi chép phản ánh chính xác trung thực kịp thời, số lợng và giá thực tế của
Nguyên vật liệu nhập kho.

- Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời, số lợng và giá trị nguyên
vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị Nguyên vật liệu, sử dụng vào các đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng, và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa, ứ đọng kém phẩm chất, để doanh
nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức có thể thiệt hại có thể xảy ra.
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những đối tợng kế toán, cần phải đợc hạch toán
chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải
theo từng loại, nhóm, thứ và phải đợc tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ chức
hệ thống chứng từ, mở các sổ chi tiết và lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán
chi tiết kế toán nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng cho công tác quản lý
tài sản nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng.
a. Chứng từ sử dụng.
Theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài
chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm:
- Chứng từ nhập:
Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01 GTKT 3LL
Hoá đơn bán hàng thông thờng Mẫu số 02 GTKT 3LL
Hoá đơn cớc phí vận chuyển Mẫu số 03 BH
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 VT
Biên bản kiểm nghiệm vật t Mẫu số 03 VT
Bảng kê mua hàng (Vật t) Mẫu số 06 VT
- Chứng từ xuất:
Phiếu xuất kho Mẫu số 02 VT

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 PXK 3LL
- Chứng từ theo dõi quản lý:
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ Mẫu số 04 VT
Biên bản kiểm kê vật t Mẫu số 05 VT
Bảng kê mua vật t Mẫu số 06 VT
Bảng phân bổ nguyên vật liệu Mẫu số 07 VT
- Ngoài ra còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác nh :
Phiếu thu Mẫu số 01 TT
Phiếu chi Mẫu số 02 TT
Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03 TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04 TT

Mọi chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội
dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
b. Sổ kế toán sử dụng:
Tùy thuộc phơng pháp hạch toán chi tiết đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
- Sổ kho hoặc thẻ kho.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các bảng kê nhập, xuất và
bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán chi tiết đợc đầy đủ hơn, nhanh hơn và hiệu quả.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động
nhập, xuất tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật t.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi đợc tình hình nhập, xuất
tồn theo hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật t. Phải tổng hợp đợc

tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng
bãi.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phơng pháp kế
toán chi tiết nguyên vật liệu là phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.5.1. Phơng pháp ghi thẻ song song.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp áp dụng kế toán máy
và các doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công trong điều kiện các doanh nghiệp có
ít danh điểm vật t, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
- Nội dung phơng pháp:
+ Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực xuất, thực nhập vào
thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số xuất, nhập và số tồn cuối kỳ của từng
loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật t.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho
vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại
chứng từ và vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng số và tính ra số tồn kho cho từng loại
nguyên vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết nguyên
vật liệu với thẻ kho tơng ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế
toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
- u điểm: Phơng pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối

chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của
từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lợng,
làm tăng khối lợng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.







Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
1.5.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều.
- Nội dung phơng pháp:
+ Tại kho: Mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm
nguyên vật liệu nh phơng thức thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và
số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh
trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển và cần đối chiếu với thẻ kho, đối chiếu với số tiền tổng hợp.
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng công việc của kế toán.

- Nhợc điểm: Trùng lặp việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán. Gặp nhiều
khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu nếu số lợng chứng từ nhập xuất của từng
danh điểm nguyên vật liệu quá nhiều. Hơn nữa ảnh hởng đến tiến độ thực hiện các
khâu kế toán khác.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.

SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
16
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp
N - X - T
Chứng từ
nhập
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
1.5.3. Phơng pháp sổ số d.
- Điều kiện áp dụng: Phơng pháp sổ số d áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ về nhập, xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng

loại nguyên vật liệu, đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, phải
dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của doanh nghiệp t-
ơng đối cao.
- Nội dung phơng pháp:
+ ở kho: Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập,
xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm. Trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
+ ở phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (Giá hạch toán), tổng
cộng số tiền vừa tính đợc của từng nhóm nguyên vật liệu (Nhập riêng, xuất riêng)
vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Bảng này đợc mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để đối
chiếu với số d trên sổ số d (Trên sổ số d tính bằng cách lấy số lợng tồn kho x giá hạch
toán).
- Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và công
việc đợc tiến hành đều trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không
thể biết đợc tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải
xem trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện
sai sót sẽ rất khó khăn.
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
17

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu xuất kho
(chứng từ xuất )
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số d
Phiếu nhập kho
(chứng từ nhập)
Bảng kê luỹ kế
nhập - xuất - tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Đối chiếu kiểm tra.
Ghi cuối tháng.
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm
tra và giám sát các đối tợng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị
hàng tồn kho, trị giá hàng xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là
phơng pháp theo dõi thờng xuyên, liên tục tình hình biến động nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Sử dụng phơng pháp này có thể tính đợc trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất,

tồn tại bất kì thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Theo phơng pháp này tài khoản
nguyên vật liệu đợc phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị nguyên vật
liệu lớn.
1.6.1.1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng chủ yếu: TK152, TK151.
- Kết cấu của TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản
xuất, kinh doanh để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thơng mại nguyên vật liệu khi mua đợc hởng.
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát khi kiểm kê.
Số d Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 1521 Nguyên vật liệu chính.
TK 1522 Nguyên vật liệu phụ.
TK 1523 Nhiên liệu.
TK 1524 Phụ tùng thay thế.
TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 1526 Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp
4 tới từng nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào tổ chức quản lý tài sản của

doanh nghiệp.
- Kết cấu của TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại nguyên vật liệu mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng,
bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Bên Nợ: - Trị giá nguyên vật liệu đã mua đang đi đờng.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu đã mua đang đi đờng đã về nhập kho
hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số d Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu đã mua nhng còn đang đi đờng (Cha
nhập kho đơn vị).
Ngoài ra quá trình hạch toán kế toán có sử dụng các tài khoản nh: TK 111,
TK 112, TK 133, TK 331

1.6.1.2. Trình tự hạch toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, đơn vị căn cứ vào hoá đơn, phiếu
nhập kho và các chứng từ liên quan phản ánh trị giá nguyên vật liệu nhập kho.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua cha gồm thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331(Tổng giá thanh toán)
+ Đối với nguyên vật liệu mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc dùng
để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế, hay
dùng phục vụ cho các hoạt động s nghiệp, phúc lợi, dự án:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Tổng giá thanh toán)
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Có TK 111, 112, 141, 311, 331(Tổng giá thanh toán)

2. Trờng hợp mua nguyên vật liệu đợc hởng chiết khấu thơng mại thì phải
ghi giảm giá gốc nguyên vật liệu đã mua đối với các khoản chiết khấu thơng mại
thực tế đợc hởng.
Nợ TK 111, 112, 141, 311, 331
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331) (Nếu có)
3. Trờng hợp mua nguyên vật liệu về nhập kho nhng đơn vị phát hiện không
đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng đã ký phải trả lại ngời bán hoặc đợc giảm
giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc đợc giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua cha thuế)
Có TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (Nếu có)
4. Trờng hợp doanh nghiệp nhận đợc hoá đơn mua hàng nhng nguyên vật
liệu cha về nhập kho đơn vị. Kế toán lu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng Hàng
mua đang đi trên đờng:
4.1. Nếu trong tháng nguyên vật liệu về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập
kho để ghi vào tài khoản nguyên liệu, vật liệu (TK 152).
4.2. Nếu cuối tháng nguyên vật liệu vẫn cha về thì căn cứ vào hoá đơn: Tr-
ờng hợp nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ. Kế toán ghi:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 111, 112, 141
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng
5. Khi trả tiền cho ngời bán, nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán thì khoản
chiết khấu thanh toán thực tế đợc hởng phải ghi nhận vào doanh thu hot ng tài

chính:
Nợ TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
6. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu:
- Nếu nguyên vật liệu nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Kế toán phản
ánh giá gốc nguyên vật liệu nhập khẩu theo giá bao gồm cả thuế nhập khẩu:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331 Phải trả ngời bán
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp đợc khấu trừ:
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 (33312) Thuế GTGT phải nộp
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, dùng cho hoạt động sự nghiệp hay cho dự
án. Kế toán phản ánh giá gốc nguyên vật liệu nhập khẩu theo giá có thuế nhập
khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu)
Có TK 331 Phải trả ngời bán"
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 3331 (33312) Thuế GTGT phải nộp
- Nếu nguyên vật liệu nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì
số thuế TTĐB phải nộp đợc phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu nhập khẩu:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế TTĐB hàng nhập khẩu)
Có TK 331 Phải trả ngời bán

Có TK 3332 Thuế TTĐB
7. Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi mua
về kho đơn vị. Trờng hợp nguyên vật liệu mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
8. Đối với nguyên vật liệu nhập kho thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu đa đi gia công, chế biến . Kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đợc khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 131, 141
- Khi nhập lại kho số nguyên vật liệu thuê ngoài, gia công chế biến xong:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
9. Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự chế biến:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu tự chế biến , kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Khi nhập kho nguyên vật liệu đã tự chế xong:
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
10. Đối với nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định đợc
nguyên nhân, căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ. Nếu cha xác định đợc

nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu thừa ghi:
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) Phải trả, phải nộp khác (Tài sản thừa chờ xử lý)
- Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn
cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381) Phải trả, phải nộp khác
Có TK liên quan .
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên vật liệu thừa là của đơn vị khác
khi nhập kho cha ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có TK 338 (3381) mà ghi
vào bên Nợ Tài khoản 002 Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Khi trả
lại nguyên vật liệu cho đơn vị khác ghi vào bên Có Tài khoản 002 (Tài khoản ngoài
ngoài Bảng cân đối kế toán).
11. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623, 627, 641, 642.
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
12. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu t xây dựng cơ
bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
13. Đối với nguyên vật liệu đa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
a- Khi xuất kho nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 222 Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn trị giá
ghi sổ).
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Theo trị giá ghi sổ)
Có TK 711 Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn
hơn trị giá ghi sổ của nguyên vật liệu tơng ứng với phần lợi ích của các bên khác
trong liên doanh).
Có TK 3387 Doanh thu cha thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh giá

lại lớn hơn trị giá ghi sổ của nguyên vật liệu tơng ứng với phần lợi ích của mình
trong liên doanh).
b- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng
nguyên vật liệu nhận góp vốn, hoặc bán số nguyên vật liệu đó cho bên thứ 3 độc
lập. Bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu cha thực hiện vào thu nhập
khác trong kỳ:
Nợ TK 3387 Doanh thu cha thực hiện
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Có TK 711 Thu nhập khác
14. Khi nguyên vật liệu đa đi góp vốn liên doanh vào công ty liên kết, kế
toán ghi:
Nợ TK 223 Đầu t vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn trị giá ghi sổ).
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (Theo trị giá ghi sổ)
Có TK 711 Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn
hơn trị giá ghi sổ).
15. Đối với nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trờng hợp thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi bảo quản phát hiện khi kiểm
kê phải lập biên bản và tìm nguyên nhân, xác định ngời phạm lỗi. Căn cứ vào biên
bản kiểm kê và quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền để lập sổ kế toán.
- Nếu do nhầm lẫn hoặc cha ghi sổ phải tiến hành ghi sổ hoặc điều chỉnh lại
số liệu trên sổ kế toán.
- Nếu giá trị nguyên vật liệu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (Hao hụt
vật liệu trong định mức). Kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu số hao hụt, mất mát cha xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý.
Căn cứ vào giá trị hao hụt, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1381) Phải thu khác - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, kế toán ghi:
Nợ TK 111 Tiền mặt (Ngời phạm lỗi nộp tiền).
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác - Tiền bồi thờng của ngời phạm lỗi.
Nợ TK 334 Phải trả ngời lao động (Nếu trừ vào tiền lơng của ngời phạm
lỗi).
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên vật
liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán).
Có TK 138 (1381) Phải thu khác - Tài sản thiếu chờ xử lý
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4
23
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: Ph¹m ThÞ HiÕn
SV: Mai Thị Phương Lan Líp §H KÕ to¸n DN K4
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Phạm Thị Hiến
Sơ đồ 1.4 * Trình tự hạch toán tổng hợp theo phơng pháp KKTX
- Kế toán nguyên vật liệu:
TK 152
TK 111, 112 TK 621,623,627
TK 151, 331 TK 641,642,241
Nhập kho NVL
mua ngoài Xuất kho NVL dùng cho SXKD
TK 133 XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
Thuế GTGT nếu có TK 154
Chi phí thu mua, bốc xếp NVL xuất thuê ngoài gia công
vận chuyển NVL mua ngoài
TK 133
TK 154 (nếu có) TK111,112,331
NK NVL thuê ngoài g/công chế

biến xong hoặc NK NVL , đã tự chế Giảm giá NVL mua vào
Trả lại NVL cho ngời bán, CKTM
TK 333(3333,3332)
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
NVL nhập khẩu phải nộp NSNN
TK 333(33312) TK 632
Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải NVL xuất bán
nộp NSNN (Nếu không đợc k/trừ)
TK 411 811
Đợc cấp hoặc nhận vốn góp
liên doanh, liên kết bằng NVL TK 222, 223
NVL XK đầu t vào công ty con hoặc
TK 621, 623, 627 để góp vốn công ty liên kết
TK 641, 642, 241 711
NVL xuất dùng cho SXKD hoặc
XDCBkhông hết NK

TK 222, 223 TK 632
Thu hồi vốn góp vào công ty liên NVL phát hiện thiếu khi kiểm
kết bằng NVL kê thuộc hao hụt trong định mức
TK 338(3381) TK138(1381)
NVL phát hiện thừa khi NVL phát hiện thiu khi
kiểm kê chờ xử lý khi kiểm kê chờ xử lý
Sơ đồ 1.5 - Kế toán hàng mua đang đi đờng:
TK 151
TK 111, 112, 331. TK152,153,156
Sang tháng sau ghi trị giá hàng mua
Trị giá hàng đã mua nhng đang đi đờng đã đợc nhập kho
cuối tháng cha về nhập kho
SV: Mai Th Phng Lan Lớp ĐH Kế toán DN K4

25

×