Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn quản trị chất lượng Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.64 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
Nhóm chỉ tiêu định tính 13
Mở rộng tín dụng làm tăng năng lực tài chính, tăng qui mô hoạt động, tăng số lượng khách hàng dẫn đến
gia tăng về năng lực cạnh tranh. 14
Chỉ tiêu mức gia tăng năng lực cạnh tranh phản ánh sau khi mở rộng tín dụng năng lực cạnh tranh của
ngân hàng tăng lên bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ gia tăng được doanh số cho vay,
gia tăng dư nợ tiền vay, gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng các nhân tố làm gia tăng năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng. 14
Do năng lực cạnh tranh của ngân hàng bị tác động bởi rất nhiều yếu tố vì vậy mà khó có thể đo lường một
cách chính xác được. Với các ngân hàng cổ phần thì giá trị cổ phiếu của nó phản ánh khá sát với đánh giá
của công chúng đối với ngân hàng đó, đó cũng có thể làm căn cứ để đánh giá gián tiếp năng lực cạnh tranh.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là chỉ tiêu phản ánh tổng quát năng lực hoạt động của một ngân hàng, chỉ tiêu lợi
nhuận cũng có thể dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 14
Nhóm chỉ tiêu định lượng 14
Các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ tiền vay, bảo lãnh kết quả tài chính của hoạt động cho vay, bảo
lãnh đều là những chỉ tiêu có thể phản ánh mở rộng tín dụng. Với các điều kiện bình thường thì khi tín dụng
được mở rộng sẽ kéo theo gia tăng về doanh số cho vay, bảo lãnh gia tăng về dư nợ, gia tăng về thu nhập,
chi phí, kết quả tài chính từ hoạt động tín dụng. 14
Để cụ thể hoá hơn, đối với mỗi chỉ tiêu lớn người ta đều thiết kế những chỉ tiêu cụ thể để phản ánh từng khía
cạnh của các chỉ tiêu lớn. Các chỉ tiêu cụ thể được phân loại thành hai nhóm đó là các chỉ tiêu phản ánh
mức gia tăng tuyệt đối và mức gia tăng tương đối. Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín
dụng: 14
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng doanh số cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính (doanh số
cấp tín dụng) 14
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng dư nợ tín dụng 15
Nhóm chỉ tiêu dư nợ có các chỉ tiêu dẫn suất như sau: 15
+ Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cấp tín dụng trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ 15
+ Mức tăng dư nợ = dư nợ kỳ này – dư nợ kỳ trước. 15
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ 15
Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước 15
Tốc độ tăng dư nợ = x 100% 15


Dư nợ kỳ trước 15
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh sự gia tăng dư nợ cấp dụng so với một điểm mốc thời gian nhất
định (cuối kỳ trước, cùng kỳ năm trước ) 15
Chỉ tiêu dư nợ, mức tăng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mở rộng tín
dụng. Suy cho đến cùng mục tiêu của mở rộng tín dụng là tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ
hoạt động tín dụng chủ yếu là thu lãi. Khối lượng lãi tiền vay được xác định bằng dư nợ nhân với lãi suất
cho vay. Nếu bỏ qua yếu tố lãi suất cho vay thì thu lãi tiền vay tỷ lệ thuận với qui mô dư nợ. 15
- Chỉ tiêu liên quan đến mở rộng số lượng khách hàng vay vốn. 15
Môi trường chính trị, xã hội 17
Môi trường kinh tế vĩ mô 17
Môi trường pháp lý 18
Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và hoạt động tín dụng của
ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật
đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các Ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng, ngược
lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cực tới mở rộng tín dụng của các ngân
hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối quan hệ với ngân
hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng tín dụng của ngân hàng. 18
Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng 18
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng 19
Về nguồn vốn: 19
Qui mô vốn của ngân hàng quyết định mở rộng tín dụng, chỉ khi có nguồn vốn mới có thể mở rộng được tín
dụng. Vốn tự có của ngân hàng thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng đó, vốn tự có càng cao chứng
tỏ ngân hàng đó càng mạnh. Để quản lý qui mô hoạt động thì các Ngân hàng thương mại chỉ được phép huy
động một lượng vốn bằng một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có. Vì vậy mà vốn tự có lớn sẽ là điều kiện để huy
động vốn với qui mô lớn. Mặt khác, để quản trị rủi ro ngân hàng nhà nước đưa ra các giới hạn như giới hạn
cho vay đối với một khách hàng (không quá 15% vốn tự có), tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn, tỷ lệ dùng vốn tự có để mua sắm tài sản cố định. Những nhân tố đó trưc tiếp hay gián tiếp tác động đến
mở rộng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. 19
Về nhân lực: 20

Qui mô và chất lượng CBNV của ngân hàng cũng có tác động đến mở rộng tín dụng. Muốn mở rộng tín dụng
phải có nguồn nhân lực tương ứng. Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về
chất lượng. Nếu chất lượng cán bộ tín dụng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng từ đó
mà tác động đến mở rộng tín dụng. Không chỉ nguồn nhân lực trực tiếp mà số lượng cũng như chất lượng hệ
thống kiểm soát tín dụng cũng cần phải được bố trí tương ứng để đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng. 20
Về mạng lưới hoạt động: 20
Mạng lưới hoạt động là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng tín dụng. Mạng lưới rộng sẽ tạo điều kiện mở
rộng nguồn huy động vốn, từ đó mà tác động đến cho vay. Màng lưới rộng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng
giao dịch với ngân hàng được thuận lợi hơn từ đó mà mở rộng tín dụng. Mặt khác, màng lưới hoạt động
rộng còn giúp các ngân hàng mở rộng các hoạt động dịch vụ từ đó mà gián tiếp thúc đẩy mở rộng tín dụng.
20
Về công nghệ: 20
Các Ngân hàng thươn mại rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu trong ứng dụng công nghệ nhất là
công nghệ tin học. Khi mở rộng tín dụng số lượng các giao dịch tăng lên, giá trị các giao dịch tăng lên đòi
hỏi phải cải tiến công nghệ quản lý. Ngược lại, khi công nghệ quản lý hiện đại sẽ tăng năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm lại từ đó có tác động trở lại với mở rộng tín dụng. 20
Chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng 21
1.2.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng. 21
2.2 Một số kiến nghị 50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBNV Cán bộ nhân viên
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTD Hoạt động tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
OceanBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thương mại Cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
TN Thu nhập
TCKT Tổ chức kinh tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nhóm chỉ tiêu định tính 13
Nhóm chỉ tiêu định tính 13
Mở rộng tín dụng làm tăng năng lực tài chính, tăng qui mô hoạt động, tăng số lượng khách hàng dẫn đến
gia tăng về năng lực cạnh tranh. 14
Mở rộng tín dụng làm tăng năng lực tài chính, tăng qui mô hoạt động, tăng số lượng khách hàng dẫn đến
gia tăng về năng lực cạnh tranh. 14
Chỉ tiêu mức gia tăng năng lực cạnh tranh phản ánh sau khi mở rộng tín dụng năng lực cạnh tranh của
ngân hàng tăng lên bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ gia tăng được doanh số cho vay,
gia tăng dư nợ tiền vay, gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng các nhân tố làm gia tăng năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng. 14
Chỉ tiêu mức gia tăng năng lực cạnh tranh phản ánh sau khi mở rộng tín dụng năng lực cạnh tranh của
ngân hàng tăng lên bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ gia tăng được doanh số cho vay,
gia tăng dư nợ tiền vay, gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng các nhân tố làm gia tăng năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng. 14
Do năng lực cạnh tranh của ngân hàng bị tác động bởi rất nhiều yếu tố vì vậy mà khó có thể đo lường một
cách chính xác được. Với các ngân hàng cổ phần thì giá trị cổ phiếu của nó phản ánh khá sát với đánh giá
của công chúng đối với ngân hàng đó, đó cũng có thể làm căn cứ để đánh giá gián tiếp năng lực cạnh tranh.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là chỉ tiêu phản ánh tổng quát năng lực hoạt động của một ngân hàng, chỉ tiêu lợi
nhuận cũng có thể dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 14
Do năng lực cạnh tranh của ngân hàng bị tác động bởi rất nhiều yếu tố vì vậy mà khó có thể đo lường một
cách chính xác được. Với các ngân hàng cổ phần thì giá trị cổ phiếu của nó phản ánh khá sát với đánh giá
của công chúng đối với ngân hàng đó, đó cũng có thể làm căn cứ để đánh giá gián tiếp năng lực cạnh tranh.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là chỉ tiêu phản ánh tổng quát năng lực hoạt động của một ngân hàng, chỉ tiêu lợi
nhuận cũng có thể dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 14
Nhóm chỉ tiêu định lượng 14
Nhóm chỉ tiêu định lượng 14
Các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ tiền vay, bảo lãnh kết quả tài chính của hoạt động cho vay, bảo
lãnh đều là những chỉ tiêu có thể phản ánh mở rộng tín dụng. Với các điều kiện bình thường thì khi tín dụng
được mở rộng sẽ kéo theo gia tăng về doanh số cho vay, bảo lãnh gia tăng về dư nợ, gia tăng về thu nhập,

chi phí, kết quả tài chính từ hoạt động tín dụng. 14
Các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ tiền vay, bảo lãnh kết quả tài chính của hoạt động cho vay, bảo
lãnh đều là những chỉ tiêu có thể phản ánh mở rộng tín dụng. Với các điều kiện bình thường thì khi tín dụng
được mở rộng sẽ kéo theo gia tăng về doanh số cho vay, bảo lãnh gia tăng về dư nợ, gia tăng về thu nhập,
chi phí, kết quả tài chính từ hoạt động tín dụng. 14
Để cụ thể hoá hơn, đối với mỗi chỉ tiêu lớn người ta đều thiết kế những chỉ tiêu cụ thể để phản ánh từng khía
cạnh của các chỉ tiêu lớn. Các chỉ tiêu cụ thể được phân loại thành hai nhóm đó là các chỉ tiêu phản ánh
mức gia tăng tuyệt đối và mức gia tăng tương đối. Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín
dụng: 14
Để cụ thể hoá hơn, đối với mỗi chỉ tiêu lớn người ta đều thiết kế những chỉ tiêu cụ thể để phản ánh từng khía
cạnh của các chỉ tiêu lớn. Các chỉ tiêu cụ thể được phân loại thành hai nhóm đó là các chỉ tiêu phản ánh
mức gia tăng tuyệt đối và mức gia tăng tương đối. Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín
dụng: 14
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng doanh số cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính (doanh số
cấp tín dụng) 14
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng doanh số cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính (doanh số
cấp tín dụng) 14
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng dư nợ tín dụng 15
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng dư nợ tín dụng 15
Nhóm chỉ tiêu dư nợ có các chỉ tiêu dẫn suất như sau: 15
Nhóm chỉ tiêu dư nợ có các chỉ tiêu dẫn suất như sau: 15
+ Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cấp tín dụng trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ 15
+ Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cấp tín dụng trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ 15
+ Mức tăng dư nợ = dư nợ kỳ này – dư nợ kỳ trước. 15
+ Mức tăng dư nợ = dư nợ kỳ này – dư nợ kỳ trước. 15
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ 15
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ 15
Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước 15
Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước 15
Tốc độ tăng dư nợ = x 100% 15

Tốc độ tăng dư nợ = x 100% 15
Dư nợ kỳ trước 15
Dư nợ kỳ trước 15
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh sự gia tăng dư nợ cấp dụng so với một điểm mốc thời gian nhất
định (cuối kỳ trước, cùng kỳ năm trước ) 15
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh sự gia tăng dư nợ cấp dụng so với một điểm mốc thời gian nhất
định (cuối kỳ trước, cùng kỳ năm trước ) 15
Chỉ tiêu dư nợ, mức tăng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mở rộng tín
dụng. Suy cho đến cùng mục tiêu của mở rộng tín dụng là tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ
hoạt động tín dụng chủ yếu là thu lãi. Khối lượng lãi tiền vay được xác định bằng dư nợ nhân với lãi suất
cho vay. Nếu bỏ qua yếu tố lãi suất cho vay thì thu lãi tiền vay tỷ lệ thuận với qui mô dư nợ. 15
Chỉ tiêu dư nợ, mức tăng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mở rộng tín
dụng. Suy cho đến cùng mục tiêu của mở rộng tín dụng là tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ
hoạt động tín dụng chủ yếu là thu lãi. Khối lượng lãi tiền vay được xác định bằng dư nợ nhân với lãi suất
cho vay. Nếu bỏ qua yếu tố lãi suất cho vay thì thu lãi tiền vay tỷ lệ thuận với qui mô dư nợ. 15
- Chỉ tiêu liên quan đến mở rộng số lượng khách hàng vay vốn. 15
- Chỉ tiêu liên quan đến mở rộng số lượng khách hàng vay vốn. 15
Môi trường chính trị, xã hội 17
Môi trường chính trị, xã hội 17
Môi trường kinh tế vĩ mô 17
Môi trường kinh tế vĩ mô 17
Môi trường pháp lý 18
Môi trường pháp lý 18
Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và hoạt động tín dụng của
ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật
đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các Ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng, ngược
lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cực tới mở rộng tín dụng của các ngân
hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối quan hệ với ngân
hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng tín dụng của ngân hàng. 18

Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng và hoạt động tín dụng của
ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật
đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các Ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng, ngược
lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cực tới mở rộng tín dụng của các ngân
hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối quan hệ với ngân
hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng tín dụng của ngân hàng. 18
Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng 18
Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng 18
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng 19
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng 19
Về nguồn vốn: 19
Về nguồn vốn: 19
Qui mô vốn của ngân hàng quyết định mở rộng tín dụng, chỉ khi có nguồn vốn mới có thể mở rộng được tín
dụng. Vốn tự có của ngân hàng thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng đó, vốn tự có càng cao chứng
tỏ ngân hàng đó càng mạnh. Để quản lý qui mô hoạt động thì các Ngân hàng thương mại chỉ được phép huy
động một lượng vốn bằng một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có. Vì vậy mà vốn tự có lớn sẽ là điều kiện để huy
động vốn với qui mô lớn. Mặt khác, để quản trị rủi ro ngân hàng nhà nước đưa ra các giới hạn như giới hạn
cho vay đối với một khách hàng (không quá 15% vốn tự có), tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn, tỷ lệ dùng vốn tự có để mua sắm tài sản cố định. Những nhân tố đó trưc tiếp hay gián tiếp tác động đến
mở rộng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. 19
Qui mô vốn của ngân hàng quyết định mở rộng tín dụng, chỉ khi có nguồn vốn mới có thể mở rộng được tín
dụng. Vốn tự có của ngân hàng thể hiện sức mạnh về tài chính của ngân hàng đó, vốn tự có càng cao chứng
tỏ ngân hàng đó càng mạnh. Để quản lý qui mô hoạt động thì các Ngân hàng thương mại chỉ được phép huy
động một lượng vốn bằng một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có. Vì vậy mà vốn tự có lớn sẽ là điều kiện để huy
động vốn với qui mô lớn. Mặt khác, để quản trị rủi ro ngân hàng nhà nước đưa ra các giới hạn như giới hạn
cho vay đối với một khách hàng (không quá 15% vốn tự có), tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn, tỷ lệ dùng vốn tự có để mua sắm tài sản cố định. Những nhân tố đó trưc tiếp hay gián tiếp tác động đến
mở rộng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. 19
Về nhân lực: 20

Về nhân lực: 20
Qui mô và chất lượng CBNV của ngân hàng cũng có tác động đến mở rộng tín dụng. Muốn mở rộng tín dụng
phải có nguồn nhân lực tương ứng. Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về
chất lượng. Nếu chất lượng cán bộ tín dụng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng từ đó
mà tác động đến mở rộng tín dụng. Không chỉ nguồn nhân lực trực tiếp mà số lượng cũng như chất lượng hệ
thống kiểm soát tín dụng cũng cần phải được bố trí tương ứng để đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng. 20
Qui mô và chất lượng CBNV của ngân hàng cũng có tác động đến mở rộng tín dụng. Muốn mở rộng tín dụng
phải có nguồn nhân lực tương ứng. Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về
chất lượng. Nếu chất lượng cán bộ tín dụng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng từ đó
mà tác động đến mở rộng tín dụng. Không chỉ nguồn nhân lực trực tiếp mà số lượng cũng như chất lượng hệ
thống kiểm soát tín dụng cũng cần phải được bố trí tương ứng để đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng. 20
Về mạng lưới hoạt động: 20
Về mạng lưới hoạt động: 20
Mạng lưới hoạt động là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng tín dụng. Mạng lưới rộng sẽ tạo điều kiện mở
rộng nguồn huy động vốn, từ đó mà tác động đến cho vay. Màng lưới rộng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng
giao dịch với ngân hàng được thuận lợi hơn từ đó mà mở rộng tín dụng. Mặt khác, màng lưới hoạt động
rộng còn giúp các ngân hàng mở rộng các hoạt động dịch vụ từ đó mà gián tiếp thúc đẩy mở rộng tín dụng.
20
Mạng lưới hoạt động là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng tín dụng. Mạng lưới rộng sẽ tạo điều kiện mở
rộng nguồn huy động vốn, từ đó mà tác động đến cho vay. Màng lưới rộng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng
giao dịch với ngân hàng được thuận lợi hơn từ đó mà mở rộng tín dụng. Mặt khác, màng lưới hoạt động
rộng còn giúp các ngân hàng mở rộng các hoạt động dịch vụ từ đó mà gián tiếp thúc đẩy mở rộng tín dụng.
20
Về công nghệ: 20
Về công nghệ: 20
Các Ngân hàng thươn mại rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu trong ứng dụng công nghệ nhất là
công nghệ tin học. Khi mở rộng tín dụng số lượng các giao dịch tăng lên, giá trị các giao dịch tăng lên đòi
hỏi phải cải tiến công nghệ quản lý. Ngược lại, khi công nghệ quản lý hiện đại sẽ tăng năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm lại từ đó có tác động trở lại với mở rộng tín dụng. 20
Các Ngân hàng thươn mại rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu trong ứng dụng công nghệ nhất là

công nghệ tin học. Khi mở rộng tín dụng số lượng các giao dịch tăng lên, giá trị các giao dịch tăng lên đòi
hỏi phải cải tiến công nghệ quản lý. Ngược lại, khi công nghệ quản lý hiện đại sẽ tăng năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm lại từ đó có tác động trở lại với mở rộng tín dụng. 20
Chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng 21
Chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng 21
1.2.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng. 21
2.2 Một số kiến nghị 50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bước sang thế kỷ 21, trong điều kiện kinh tế, xã hội có nhiều thuận lợi
nhưng cũng không ít những khó khăn, thử thách, chúng ta đã thu được những thành
tựu to lớn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng tạo nền móng để xây dựng đất nước thành
một nước công nghiệp. Trong thành tựu ấy, có phần đóng góp tích cực của hệ thống
tài chính nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Sự hỗ trợ kịp thời về
vốn đối với các thành phần kinh tế đã tạo thành nguồn lực SXKD, tạo thêm việc
làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu công
bằng và tiến bộ xã hội. Vốn tín dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã góp
phần tích cực thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định tài chính, tiền tệ quốc gia, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp sắp xếp lại sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, giải quyết
công ăn việc làm, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, trong mối quan hệ kinh tế quốc tế
ngày càng sâu hơn, rộng hơn gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu của người dân và các doanh nghiệp về sử dụng các
dịch vụ Ngân hàng ngày càng nhiều hơn, trong đó các nhu cầu về vốn, thanh toán
tiếp tục gia tăng, gắn liền với tốc độ phát triển sản xuất lưu thông hàng hóa tiền tệ.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt, trong đó, một trong
những nghiệp vụ quan trọng nhất là đi vay để cho vay. Vì thế, sự hoàn trả cả gốc và
lãi của khách hàng vay vốn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của mỗi ngân
hàng, nó đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng được tuần hoàn,
liên tục, sinh lời, và còn là cơ sở để đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Chính vì lẽ đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt
động quản trị, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, nhất là trong bối cảnh thị
trường hiện nay. Bởi lẽ, giữa tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng luôn có
mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Vấn đề đặt ra hiện nay là tăng
trưởng tín dụng gắn với an toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng, đã đang
1
và sẽ luôn là vấn đề mà các ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước, chính phủ và
Ngân hàng nhà nước đặc biệt quan tâm.
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) là một ngân hàng TMCP nông
thôn được thành lập năm 1993 và được chuyển đổi thành mô hình Ngân hàng
TMCP đô thị năm 2007. Trong những năm qua, ngân hàng đã có những sự phát
triển quan trọng về vốn, tài sản, con người, công nghệ. Các loại hình dịch vụ đã
từng bước được áp dụng và phát triển phục vụ thiết thực cho hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, trước áp lực cạnh tranh ngày càng tăng và bối cảnh diễn biến thị trường
tài chính tiền tệ có nhiều phức tạp, để tránh bị tụt hậu, mất thị phần, ảnh hưởng trực
tiếp đến thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời góp phần hỗ trợ các thành
phần kinh tế phát triển và góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, một vấn
đề quan trọng được đặt ra là mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an
toàn vốn và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. Chính
vì vậy đề tài: “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đại Dương" được tác giả lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, luận văn
góp phần tìm giải pháp phù hợp để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại
OceanBank. Với mục đích đó, luận văn có nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng ngân hàng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
ở nước ta.
+ Phân tích thực trạng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại
OceanBank.

+ Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng
cao chất lượng tín dụng cũng như quản lý rủi ro tín dụng của OceanBank, các khả
năng, điều kiện, giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đồng thời đảm bảo chất lượng tín
dụng tốt, an toàn và hiệu quả phù hợp với định hướng của Đảng, Chỉnh phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay.
2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng: Luận văn chủ yếu nghiên cứu tín dụng và các hình thức mở
rộng tín dụng, các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của
OceanBank.
- Phạm vi nghiên cứu: Tín dụng, mở rộng tín dụng gắn với việc nâng cao chất
lượng tín dụng của OceanBank.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
+ Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về tín dụng
của Ngân hàng.
+ Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau để đưa ra kết luận và kiến nghị về vấn đề xem xét:
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê của OceanBank để
phân chia theo các tiêu chí khác nhau làm cơ sở phân tích đánh giá.
- Phương pháp logic: nghiên cứu những diễn biến trong sự tác động của các
yếu tố nội tại với nhau, trong đó có các tác nhân chủ yếu và quyết định.
- Phương pháp so sánh: các số liệu thống kê về tình hình hoạt động của
OceanBank qua các năm làm cơ sở so sánh để đánh giá sự phát triển, những cơ hội
và thách thức.
5. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn hệ thống lý luận về tín dụng và mở rộng, nâng cao chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng tại OceanBank

trên các mặt mở rộng quan hệ với khách hàng mới, đa dạng hóa các hình thức tín
dụng, xây dựng chiến lược khách hàng, xây dựng uy tín của ngân hàng Từ đó rút
ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng của OceanBank trong thời gian tới.
3
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Dương
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đại Dương
4
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng
Quan hệ tín dụng ra đời từ rất sớm ngay từ sau khi có sản xuất hàng hóa hay
nói một cách khác nó ra đời dựa trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và sự xuất
hiện chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ gốc
La - tinh: Credittum - Tức là sự tin tưởng, tín nhiệm và được diễn giải theo ngôn
ngữ Việt Nam như là sự vay mượn.
Trước Mác nhiều nhà kinh tế học đã đi sâu nghiên cứu để nhằm mục đích
đưa ra một khái niệm chuẩn về tín dụng cũng như luận giải cho được bản chất của
tín dụng. Những quan điểm đưa ra không hoàn toàn giống nhau song họ có được sự
thống nhất chung khi cho rằng tín dụng là quan hệ kinh tế nảy sinh giữa người đi
vay và người cho vay thông qua một hình thái vật chất là hàng hoá hoặc tiền tệ. Nói
cách khác tín dụng là việc sử dụng vốn của người khác (hàng hoá hoặc tiền tệ) trên

cơ sở cam kết có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo quan điểm của Các Mác: Tín dụng là sự vay mượn một lượng giá trị
giữa người sở hữu và người sử dụng để sau một thời gian người sở hữu (Người cho
vay) thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của Các Mác và các nhà kinh
tế học trước Mác về lý thuyết tiền tệ và tín dụng, các nhà kinh tế học sau Mác tiếp
tục đi sâu luận giải nhằm hoàn chỉnh khái niệm về tín dụng.
Luật các TCTD của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc
hội thông qua ngày 16/6/2010 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
5
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín
dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp tín dụng trung, dài
hạn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật góp phần mở
rộng SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ngoài ra tín dụng ngân hàng còn
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế
thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế một cách linh
hoạt và kịp thời. Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống
bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên bảng tổng kết tài sản
và đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thực hiện các chức năng cơ bản như sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở hoàn trả:
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà nguồn vốn tiền
tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát

triển nền kinh tế. Tập trung và phân phối lại tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt
lõi của tín dụng.
Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn
bằng tiền của doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội
Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này – đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên
tắc có hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích tập trung vốn và thúc
đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. Do đó, nhờ chức năng này của tín dụng mà phần
lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền nhàn rỗi một cách tương đối đã được huy
6
động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử
dụng vốn trong xã hội tăng.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông
tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện
thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cho phép thay thế một số
lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in,
đúc, vận chuyển, bảo quản tiền
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng
dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa giúp giải quyết nhanh chóng các mối quan
hệ kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế xã hội phát triển. Ngoài ra, nhờ hoạt động tín
dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các
nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
phạm vi toàn xã hội.

- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh từ hai chức năng trên. Như ta biết, sự vận động
của vốn tín dụng là sự vận động gắn liên với sự vận động của vật tư hàng hóa, chi
phí trong các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, vì vậy tín dụng không chỉ là tấm gương
phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc
kiểm soát các hoạt động ấy, nhằm ngăn chặn sự tiêu cực, lãng phí, các hành vi vi
phạm phát luật.
1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng thương mại
nói chung, Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Qui mô và chất lượng tín
dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh
tế thị trường, vai trò quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại là trung gian
7
chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Vì thế, tín dụng là chức năng truyền thống
của Ngân hàng thương mại. Ngay từ khi mới ra đời, các Ngân hàng thương mại đã
tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ huy động tiền gửi để cho vay, đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt về vốn của các tổ chức kinh tế, phục vụ SXKD hoặc nhu cầu tiêu dùng cá
nhân. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, mặc dù môi trường kinh doanh có
nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, hoạt động kinh doanh mới xuất hiện nhưng tín
dụng vẫn là hoạt động chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70%
tổng tài sản có của Ngân hàng thương mại và tỷ trọng huy động tiền gửi thường
chiếm khoảng 80% tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. Lợi nhuận thu được
từ hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ lệ cao, trong
giai đoạn hiện nay, ở nước ta thường chiếm đến 80-90%, ở các nước phát triển
thường chiếm khoảng 60% tổng lợi nhuận.
Hoạt động tín dụng phát triển ngày càng đa dạng cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường và sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế. Ngày nay quan hệ
tín dụng được mở rộng cả về đối tượng và qui mô làm cho hoạt động tín dụng đa
dạng và phức tạp hơn. Vì thế, tín dụng ngân hàng đóng vai trò là “mạch máu"của

nền kinh tế. Điều này thể hiện qua các giác độ sau:
Thứ nhất, ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ tất cả các
thành phần kinh tế để cho vay những người cần vốn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng phân bổ vốn theo cơ chế thị trường có nghĩa là
vốn được phân bổ vào những nơi, lĩnh vực, ngành nghề SXKD có hiệu quả nhất.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết nền kinh tế.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh quốc tế
của đất nước.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là công cụ của chính sách tiền tệ.
Thứ bảy, tín dụng ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh kiếm lời của ngân hàng
thương mại và người gửi tiền.
8
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế và xã hội. Xã hội càng
phát triển, tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.
1.1.4 Các hình thức tín dụng
1.1.4.1 Phân loại theo chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại (tín dụng hàng hóa):
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, các công
ty xí nghiệp với nhau được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho
nhau.
- Tín dụng ngân hàng:
Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế,
các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động
vốn và cho vay đối với các đối tượng nói trên. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế.
- Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước (bao gồm chính phủ,

chính quyền địa phương ) với các đơn vị và cá nhân trong xã hội thông qua việc
phát hành trái phiếu để tập trung vốn cho các chương trình, dự án lớn của nhà nước.
- Tín dụng quốc tế:
Ngoài các hình thức nói trên, còn có loại hình tín dụng quốc tế. Đây là quan
hệ tín dụng giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ được thực hiện
bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã
hội của một nước.
1.1.4.2 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
- Cho vay:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Bao thanh toán:
Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua
9
việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả
phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng:
Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận
- Chiết khấu:
Là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Tái chiết khấu:
Là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được
chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán

1.1.4.3 Phân loại theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng
1.1.4.4 Phân loại theo hình thức bảo đảm tín dụng
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như: thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ 3…
- Cho vay không có tài sản bảo đảm: là lại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.4.5Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của ngân hàng có thể
phân loại tín dụng dựa vào đối tượng cấp tín dụng: khách hàng cá nhân, khách hàng
tổ chức doanh nghiệp, phân loại theo ngành nghề kinh tế…
Việc phân loại tín dụng theo nhiều cách khác nhau giúp ngân hàng dễ dàng
trong việc quản lý hoạt động tín dụng và các hoạt động có liên quan như quản lý
thanh khoản, quản lý rủi ro… đồng thời có các chiến lược để phát triển hoạt động
tín dụng.
10
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng và nâng cao chất lượng
tín dụng
1.2.1. Nội dung chủ yếu của mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng
1.2.1.1. Nội dung chủ yếu của mở rộng chất lượng tín dụng
Mở rộng tín dụng là không ngừng tăng cả về quy mô, hình thức, đối tượng
cung cấp vốn với chi phí cạnh tranh nhằm đáp ứng các yêu cầu về vốn của khách
hàng với nhiều hình thức cấp tín dụng phù hợp theo từng dự án, phương án SXKD.
Thứ nhất, mở rộng tín dụng là tiếp tục tăng cung cấp vốn cho các khách hàng
truyền thống, đó là những khách hàng thường có quan hệ gắn bó với ngân hàng
nhiều năm, cùng chia sẻ những lúc khó khăn cũng như lúc thuận lợi. Đồng thời các
khách hàng này thường làm ăn có hiệu quả, đáng tin cậy. Ngân hàng áp dụng cấp
tín dụng phù hợp với điều kiện kinh doanh của khách hàng để có thể cho vay từng

lần, cho vay theo hạn mức tín dụng hay cho vay thấu chi
Thứ hai, tăng thêm các khách hàng mới, sau đó mở rộng sử dụng các dịch vụ
ngân hàng đi kèm dịch vụ tín dụng. Việc mở rộng những khách hàng này không
phải dễ dàng, mà phải tìm mọi biện pháp như sử dụng marketing ngân hàng, hướng
cho họ sử dụng những dịch vụ nào cho phù hợp, tiện ích nhất bằng cách tư vấn,
thường xuyên chăm sóc khách hàng như là một “Bác sỹ tài chính” vừa chữa bệnh
vừa phòng bệnh, để khách hàng thấy được chất lượng sản phẩm, đi kèm thái độ giao
dịch nhân viên ngân hàng tốt, dần dần khách hàng thấy được những sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, từ đó sẽ sử dụng các dịch vụ tín dụng có lợi. Xuất phát từ những
lý do trên, ngân hàng sẽ có những chính sách cấp vốn tín dụng một cách tối ưu nhất,
kịp thời phục vụ SXKD.
Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng. Việc đa dạng hóa các hình
thức này sẽ tạo điều kiện cho nguồn vốn vay của ngân hàng được sử dụng đúng
mục đích, phát huy được hiệu quả kinh tế, tránh lãng phí về vốn của cả ngân hàng
và khách hàng, hạn chế những rủi ro tín dụng. Đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng
làm cho vòng quay vốn tín dụng nhanh hơn, linh hoạt hơn, không bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh của khách hàng và tiết kiệm trả lãi vay ngân hàng cho khách hàng.
11
Việc đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng cần triển khai đồng bộ và áp
dụng rộng rãi đến mọi thành phần kinh tế. Hoạt động cấp tín dụng dưới các hình
thức cho các tổ chức, cá nhân vay, chiết khấu, tái chiết khấu cầm cố thương phiếu
và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của ngân hàng nhà nước
Thứ tư, xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng. Các ngân hàng hiện nay đã
chuyển từ ngồi chờ khách hàng sang chủ động tìm kiếm khách hàng. Chính sách
khách hàng có vai trò quan trọng đối với việc mở rộng tín dụng, với một số ngành
nghề phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội địa phương, với đặc thù kinh doanh của
từng ngân hàng. Chính sách khách hàng có sự ưu đãi về một số điều kiện nhất định
như về lãi suất, phí… đặc biệt đối với khách hàng mục tiêu, khách hàng truyền thống
giúp ngân hàng tạo lập mối quan hệ truyền thống với nhiều khách hàng, đảm bảo thị

trường khác biệt của ngân hàng.
Thứ năm, mở rộng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng. Mở
rộng tín dụng phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng và giữa chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mở rộng tín dụng làm gia tăng lợi nhuận, có tới 90% thu
nhập từ hoạt động tín dụng. Nếu chất lượng tín dụng kém thì tỷ lệ nợ xấu cao, dẫn
tới trích lập dự phòng rủi ro cụ thể lớn sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng; làm giảm
thu nhập của ngân hàng nếu khoản lãi từ dư nợ xấu không thu được , từ đó không
những không mở rộng tín dụng mà còn hạn chế cấp tín dụng.
Mặt khác, khi chất lượng tín dụng có vấn đề thì ngân hàng phải tập trung mọi nguồn
lực để xử lý nợ xấu vì vậy mà hạn chế nguồn lực dành cho mở rộng tín dụng. Thêm
vào đó, nợ xấu gây thiệt hại về thu nhập cho ngân hàng, ngân hàng mất uy tín với
khách hàng, với cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ sáu, xây dựng uy tín của ngân hàng. Biện pháp tốt nhất để thu hút khách
hàng mới, duy trì khách hàng cũ là xây dựng và bảo vệ uy tín của ngân hàng, thể
hiện qua tiêu chí chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu khách
12
hàng về dịch vụ ngân hàng. Nếu ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút
khách hàng sử dụng ngày càng nhiều dịch vụ, tăng uy tín, khả năng cạnh tranh ngày
càng cao.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
• Nhóm chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không thể tính toán ra bằng những con số
do không thể trực tiếp lượng hoá được các chỉ tiêu đó hoặc không thể lượng hoá
được các yếu tố tạo nên các chỉ tiêu đó. Sau đây là một số chỉ tiêu định tính cơ bản
phản ánh mở rộng tín dụng:
- Mức gia tăng thương hiệu: Thương hiệu của một ngân hàng là danh tiếng,
là mức tín nhiệm mà khách hàng dành cho ngân hàng đó. Một ngân hàng có thương
hiệu mạnh bao giờ cũng dễ dàng thu hút khách hàng hơn. Thương hiệu mạnh làm
cho người sử dụng sản phẩm tăng lợi ích của mình.

Khi mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ gia tăng số lượng khách hàng, chất lượng
tín dụng, gia tăng năng lực tài chính từ đó mà gia tăng thương hiệu của mình.
Chỉ tiêu mức gia tăng thương hiệu cho biết khi mở rộng tín dụng ngân hàng
gia tăng được bao nhiêu giá trị thương hiệu của mình. Mở rộng cho vay khiến
thương hiệu của ngân hàng tăng lên bao nhiêu?
- Mức gia tăng sự hài lòng của khách hàng vay vốn
Mở rộng tín dụng không chỉ vì lợi ích của ngân hàng mà còn thực hiện lợi
ích của khách hàng. Mở rộng tín dụng giúp cho các nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và cá nhân được thoả mãn. Càng mở rộng tín dụng càng thoả mãn nhiều hơn
nhu cầu về vốn của khách hàng.
Chỉ tiêu mức gia tăng sự hài lòng của khách hàng cho biết khi thực hiện mở
rộng tín dụng làm cho sự thoả mãn của khách hàng gia tăng bao nhiêu. Rõ ràng khi
mở rộng tín dụng sẽ gia tăng số lượng khách hàng vay vốn, làm cho nhiều người
được sử dụng các sản phẩm tín dụng hơn, giải quyết được nhiều nhu cầu đối với
khách hàng hơn nhưng không thể lượng hoá và đo lường được nó. Nếu gián tiếp thì
có thể dùng chỉ tiêu mức gia tăng số lượng khách hàng vay vốn để đo lường.
13
- Mức gia tăng năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
năng lực về tài chính, qui mô màng lưới phân phối, qui mô và chất lượng nguồn
nhân lực, thương hiệu
Mở rộng tín dụng làm tăng năng lực tài chính, tăng qui mô hoạt động, tăng
số lượng khách hàng dẫn đến gia tăng về năng lực cạnh tranh.
Chỉ tiêu mức gia tăng năng lực cạnh tranh phản ánh sau khi mở rộng tín dụng
năng lực cạnh tranh của ngân hàng tăng lên bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng tín
dụng ngân hàng sẽ gia tăng được doanh số cho vay, gia tăng dư nợ tiền vay, gia
tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng các nhân tố làm gia tăng năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng.
Do năng lực cạnh tranh của ngân hàng bị tác động bởi rất nhiều yếu tố vì vậy
mà khó có thể đo lường một cách chính xác được. Với các ngân hàng cổ phần thì giá

trị cổ phiếu của nó phản ánh khá sát với đánh giá của công chúng đối với ngân hàng
đó, đó cũng có thể làm căn cứ để đánh giá gián tiếp năng lực cạnh tranh. Chỉ tiêu lợi
nhuận cũng là chỉ tiêu phản ánh tổng quát năng lực hoạt động của một ngân hàng, chỉ
tiêu lợi nhuận cũng có thể dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
• Nhóm chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ tiền vay, bảo lãnh kết quả tài chính
của hoạt động cho vay, bảo lãnh đều là những chỉ tiêu có thể phản ánh mở rộng tín
dụng. Với các điều kiện bình thường thì khi tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo gia
tăng về doanh số cho vay, bảo lãnh gia tăng về dư nợ, gia tăng về thu nhập, chi phí,
kết quả tài chính từ hoạt động tín dụng.
Để cụ thể hoá hơn, đối với mỗi chỉ tiêu lớn người ta đều thiết kế những chỉ
tiêu cụ thể để phản ánh từng khía cạnh của các chỉ tiêu lớn. Các chỉ tiêu cụ thể được
phân loại thành hai nhóm đó là các chỉ tiêu phản ánh mức gia tăng tuyệt đối và mức
gia tăng tương đối. Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng:
- Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng doanh số cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu, cho thuê tài chính (doanh số cấp tín dụng)
14
- Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng dư nợ tín dụng
Nhóm chỉ tiêu dư nợ có các chỉ tiêu dẫn suất như sau:
+ Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cấp tín dụng trong kỳ - Doanh số
thu nợ trong kỳ
+ Mức tăng dư nợ = dư nợ kỳ này – dư nợ kỳ trước.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước
Tốc độ tăng dư nợ = x 100%
Dư nợ kỳ trước
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh sự gia tăng dư nợ cấp dụng so với
một điểm mốc thời gian nhất định (cuối kỳ trước, cùng kỳ năm trước )
Chỉ tiêu dư nợ, mức tăng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ là những chỉ tiêu
cơ bản để đánh giá mở rộng tín dụng. Suy cho đến cùng mục tiêu của mở rộng tín

dụng là tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chủ
yếu là thu lãi. Khối lượng lãi tiền vay được xác định bằng dư nợ nhân với lãi suất
cho vay. Nếu bỏ qua yếu tố lãi suất cho vay thì thu lãi tiền vay tỷ lệ thuận với qui
mô dư nợ.
- Chỉ tiêu liên quan đến mở rộng số lượng khách hàng vay vốn.
+ Mức tăng số lượng khách hàng = Số khách hàng kỳ này - Số khách hàng
kỳ trước
+ Tốc độ tăng số lượng khách hàng
Tốc độ tăng Số khách hàng kỳ này - Số khách hàng kỳ trước
số lượng = x 100%
khách hàng Số khách hàng kỳ trước
Cũng giống như với chỉ tiêu dư nợ, chỉ tiêu số lượng khách hàng cũng phản
ánh qui mô mở rộng tín dụng. Số lượng khách hàng vay vốn càng tăng, tốc độ tăng
số lượng khách hàng càng lớn tức là tốc độ mở rộng tín dụng càng lớn và ngược lại.
- Chỉ tiêu liên quan đến nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng:
15
+ Mức tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Mức tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng = thu nhập từ hoạt động tín dụng
kỳ này - thu nhập từ hoạt động tín dụng kỳ trước.
Mức tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng phản ánh sự mở rộng tín dụng,
trong những điều kiện bình thường thì mở rộng tín dụng sẽ dẫn tới gia tăng thu nhập
từ hoạt động tín dụng.
+ Tốc độ gia tăng thu nhập tín dụng
Tốc độ gia tăng Thu nhập từ TD kỳ này – thu nhập từ TD kỳ trước
Thu nhập = x 100%
từ HĐTD TN từ TD kỳ trước
1.2.1.3 Nội dung chủ yếu của nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở các mặt sau:
Đối với khách hàng: tiền vay phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của
người vay, với lãi suất phù hợp và kỳ hạn hợp lý. Thủ tục đơn giản, thuận tiện thu

hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng. Ngoài ra,
chất lượng tín dụng còn thể hiện ở sự thỏa mãn cơ hội kinh doanh về các khía cạnh
không gian, thời gian và quy mô cho khách hàng.
Đối với phát triển kinh tế xã hội: ngoài việc phục vụ khâu sản xuất và lưu
thông hàng hóa góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, khai thác khả
năng tiềm tàng của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng còn có vai trò kích thích, giải
phóng lực lượng sản xuất trong việc tham gia vào quá trình sản xuât. Đồng thời là
công cụ để thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thực hiện việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế kém
phát triển, cũng như các vùng sâu, vùng xa nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là sự
tăng trưởng tín dụng trong mối quan hệ với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Đối với Ngân hàng: Tín dụng ngân hàng phải phù hợp với thực lực bản thân
ngân hàng và đảm bảo tính cạnh trên trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả nợ gốc
và lãi đúng hạn. Hay nói cách khác tín dụng ngân hàng phải mang lại lợi ích cho
nhà kinh doanh ngân hàng đông thời đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển cua ngân
16
hàng một cách bền vững, ít rủi ro nhất.
1.2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng:
Chất lượng tín dụng phải được xem xét trên cả hai phương diện: hiệu quả
kinh tế xã hội, tính lợi nhuận của bên đi vay cũng như của bên vay. Thực tế vê mặt
định tính rất khó xác định rõ phần đóng góp của tín dụng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của các địa phương. Để đánh giá chất lượng tín dụng, thông thường người
ta sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn/tổng dư nợ và tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương
mại, ta có thể chia các nhân tố đó thành hai nhóm nhân tố là nhóm nhân tố khách
quan và nhóm nhân tố chủ quan. Nhóm nhân tố khách quan là những nhân tố không
phụ thuộc vào ý muốn của con người, nhóm nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất
phát từ chủ quan ý thức của con người.
1.2.2.1 Nhân tố khách quan

• Môi trường chính trị, xã hội
Sự ổn định về chính trị, xã hội sẽ thu hút đầu tư, các doanh nghiệp yên tâm
đưa ra quyết định đầu tư do vậy mà nhu cầu vốn cho đầu tư mới đầu tư mở rộng sản
xuất gia tăng. Nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn định sẽ làm các nhà đầu tư
rút vốn đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn sẽ giảm theo.
Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn định
chính trị và ổn định phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kinh tế
phát triển ổn đinh, chính trị và an ninh giữ vững là nhân tố thúc đẩy SXKD từ đó
mà tạo điều kiện mở rộng cho vay.
• Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng. Xét cho
đến cùng thì cái gốc để mở rộng tín dụng an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển kinh
tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy mở rộng tín dụng và ngược lại, khi
kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng tín dụng. Đến lượt kinh tế phát
triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không
17
còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng
Mặt khác khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin tiêu dùng của công
chúng tăng cao, đó là nhân tố mở rộng cho vay tiêu dùng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số lạm phát, các chỉ số thị trường chứng
khoán, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại là những nhân tố có ảnh hưởng
đến mở rộng tín dụng. Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi biến số
kinh tế vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự thay đổi của biến số
này sẽ ảnh hưởng đến biến số khác và ngược lại. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
và phát triển tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư
tăng tạo tiền đề để các Ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng.
• Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động ngân
hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng
tín dụng của Ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, ổn

định là hành lang an toàn cho các Ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng, ngược
lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu nghiêm minh tác động tiêu cực tới mở
rộng tín dụng của các ngân hàng. Khi hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có
cơ sở để xử lý vi phạm trong mối quan hệ với ngân hàng. Chấp hành pháp luật
không nghiêm tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng tín dụng của ngân hàng.
• Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng
Nhu cầu vay vốn có thể cho SXKD, có thể là tiêu dùng. Ở các địa phương
khác nhau có tập quán vay vốn và kinh doanh khác nhau. Có nơi mọi nhà mọi người
đều có nhu cầu vay vốn để kinh doanh, ngược lại có nơi người dân có vốn không
đầu tư kinh doanh mà chỉ cất trữ. Thực tiễn cho thấy ở các thành phố lớn, điểm giao
thông thuận lợi, ở các làng nghề nhu cầu kinh doanh rất lớn vì vậy mà tạo điều
kiện mở rộng cho vay đối với các ngân hàng thương mại. Ngược lại ở vùng sâu,
vùng xa người dân không có tập quán vay vốn để kinh doanh thì ở đó không thể mở
rộng được cho vay.
18

×