Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

282 Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNV & N tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - chi nhánh TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.44 KB, 86 trang )


1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1
1
.
.
1
1


T
T
Í
Í
N
N


D
D
U
U
Ï
Ï
N
N
G
G




V
V
A
A
Ø
Ø


T
T
Í
Í
N
N


D
D
U
U
Ï
Ï
N
N
G
G



N
N
G
G
A
A
Â
Â
N
N


H
H
A
A
Ø
Ø
N
N
G
G




1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Từ “tín dụng” có gốc la tinh từ chữ “creditium” có nghóa là lòng tin, sự
tín nhiệm; vì tín dụng thực chất chủ yếu dựa trên cơ sở của sự tín nhiệm. Người
chủ sở hữu khi cho vay luôn tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ khi

đến hạn.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan
hệ giao dòch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá
trò bằng tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ
hoàn trả với một lượng giá trò lớn hơn lượng giá trò ban đầu sau một thời gian
xác đònh.
Cùng với nền kinh tế hàng hóa, tín dụng phát triển lâu đời qua các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau với những hình thức tồn tại khác nhau. Ban đầu là
quan hệ tín dụng chủ yếu bằng hiện vật và dưới hình thức cho vay nặng lãi trên
cơ sở của nền sản xuất hàng hóa nhỏ kém phát triển. Sang các thời kỳ Chiếm
hữu nô lệ và chế độ Phong kiến, quan hệ tín dụng phát triển chậm trên cơ sở
nền sản xuất hàng hóa nhỏ. Chỉ khi phương thức sản xuất Tư bản chủ nghóa ra
đời với nền sản xuất hàng hóa lớn, nền sản xuất Đại công nghiệp thì quan hệ
tín dụng mới thật sự phát triển mạnh mẽ; tín dụng bằng hiện vật nhường chỗ
cho tín dụng hiện kim, cho vay nặng lãi nhưỡng chỗ cho các hình thức tín dụng
tiến bộ hơn như: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ…

2
Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo mô hình sau:

Giá trò tín dụng

Giá trò tín dụng + Lãi

Như vậy, hiểu theo nghóa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng
vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay trong một thời gian nhất đònh
trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Hiểu theo nghóa rộng, tín dụng là sự
vận động vốn, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
Người cho vay

Người đi vay
1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả cả vốn lẫn lãiù. Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất đònh, nhưng do
người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại khi đến
thời hạn đã thỏa thuận. Mặt khác sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo toàn về
mặt giá trò mà còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển
qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dù tồn tại và vận động ở phương
thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng
cũng mang 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng.

3
- Thời hạn tín dụng được thoả thuận giữa người cho vay và người đi
vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
Từ những phân tích trên cho thấy bản chất của tín dụng là hệ thống các
quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy
mà các nguồn vốn trong xã hội được vận động từ chủ thể này sang chủ thể
khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có ba chức năng:
-Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Đây
là chức năng cơ bản của tín dụng. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai
mặt thống nhất của hoạt động tín dụng và đều được thực hiện trên nguyên tắc
hoàn trả và có lãi. Sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa

cung và cầu về vốn trong nền kinh tế. Ở mặt tập trung vốn tiền tệ, nhờ sự hoạt
động của hệ thống tín dụng mà các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi từ dân cư, các
tổ chức kinh tế hoặc các tổ chức đoàn thể xã hội… được tập trung lại. Ở mặt
phân phối lại vốn tiền tệ, bằng nguồn vốn đã tập trung được, tín dụng có thể
đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh cho các cơ sở kinh tế, nhu cầu tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư…
-Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. Hoạt động
tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín
dụng như: hối phiếu, kỳ phiếu thương mại, các loại séc, thẻ tín dụng,… cho
phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành. Nhờ đó, làm giảm bớt các
chi phí có liên quan đến việc sử dụng tiền mặt như: in tiền, đúc tiền, vận

4
chuyển và bảo quản tiền. Với hoạt động tín dụng, các nguồn tiền mặt nhàn rỗi
trong xã hội, số lượng tiền mặt tạm thời rời khỏi lưu thông, sẽ được nhanh
chóng đưa trở lại vào lưu thông, nhờ đó làm tăng tốc độ vòng quay của tiền tệ,
góp phần giảm nhu cầu tiền tệ trong lưu thông. Đặc biệt, hoạt động tín dụng
được thực hiện thông qua ngân hàng mở ra một khả năng lớn trong việc mỡ tài
khoản và giao dòch thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản
hoặc bù trừ cho nhau, qua đó phát huy tác dụng của số nhân tiền tệ.
-Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động trong nền kinh tế. Sự
vận động của vốn tín dụng thường gắn liền với sự vân động của vật tư, hàng
hóa, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh… trong các tổ chức kinh tế và của
các cá nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, qua sự vận động đó, tín dụng không
những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế mà còn cho phép kiểm soát
các hoạt động kinh tế nằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi
phạm pháp luật… Thông qua việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt và
cùng với việc kiểm tra tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn tín dụng, các
ngân hàng có thể tăng cường khả năng kiểm soát quá trình hình thành và sử
dụng vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.

1.1.3 Vai trò của tín dụng
Tín dụng vừa có tác động tích cực vừa có những tác động tiêu cực đến
nền kinh tế. Những tác động tiêu cực xuất hiện khi hoạt động tín dụng không
được kiểm soát đúng mức. Cụ thể, nếu hoạt động tín dụng phát triển tràn lan,
không kiểm soát được thì có thể tạo ra tình trạng lạm phát, gây lủng đoạn nền
kinh tế. Ngược lại, nếu hoạt động tín dụng bò kiềm chế và kiểm soát quá chặt
chẽ thì tín dụng không thể mở rộng và nền kinh tế cũng không phát triển được.

5
Chỉ khi hoạt động tín dụng được kiểm soát và phát triển hợp lý thì nó mới phát
huy hết vai trò tích cực của mình trong nền kinh tế, đó là:
-Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển.
-Góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả và hạn chế lạm phát.
-Góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn đònh trật tự xã hội.
1.1.4 Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thò trường, căn cứ vào chủ thể tham gia thì tín dụng
tồn tại dưới 4 hình thức chủ yếu, đó là:
1.1.4.1 Tín dụng thương mại
Đây là quan hệ mua bán chòu giữa các chủ thể có tham gia trực tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng bao gồm các tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các cá nhân… với các công cụ đặc trưng của nó
là thương phiếu (gồm hối phiếu và lệnh phiếu). Đối tượng của tín dụng thương
mại không phải là tiền tệ mà là hàng hóa. Tín dụng thương mại tồn tại và phát
triển dựa trên sự tín nhiệm trong mối quan hệ về cung cấp hàng hóa, dòch vụ
giữa những người sản xuất với nhau hoặc với người tiêu dùng. Đây là hình thức
tín dụng phát triển rộng rãi, sự vận động và phát triển của nó gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất trao đổi hàng hóa lâu đời, nhưng tín dụng thương
mại không phải là hình thức tín dụng chuyên nghiệp.
1.1.4.2 Tín dụng ngân hàng

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó bên cho vay là các
TCTD và bên đi vay là các chủ thể trong nền kinh tế xã hội.

6
Cơng cụ của hoạt động TDNH trong lĩnh vực huy động như kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm… và trong lĩnh vực tín dụng như hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ…
Tác dụng của TDNH có những ưu thế hơn so với tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa những nhà sản xuất kinh doanh
quen biết nhau hoặc có mối liên hệ với nhau về cung ứng hàng hố và dịch vụ.
Trái lại, TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội.
- Tín dụng thương mại

thường bị giới hạn về số lượng và quy mơ hoạt
động thì trái lại TDNH khơng bị giới hạn về quy mơ, có nghĩa là TDNH có thể
cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn.
- Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình
lưu thơng tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội
được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy mạnh chu
chuyển vốn, tập trung qua hệ thống ngân hàng.
1.1.4.3 Tín dụng Nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước, bao gồm Chính phủ và các chính
quyền đòa phương, với các tổ chức và cá nhân trong xã hội; mà trong đó chủ
yếu là Nhà nước đứng ra huy động vốn thông qua các đợt phát hành trái phiếu
để sử dụng vào mục đích kinh tế- chính trò trong đối nội, đối ngoại và những
mục đích mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
1.1.4.4 Tín dụng quốc tế
Là quan hệ tín dụng giữa các Chính phủ hoặc giữa các tổ chức tài chính
tiền tệ của các nước được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau trên cơ sở
tôn trọng sự độc lập, chủ quyền nhằm hỗ trợ vốn cho phát triển kinh tế xã hội

của một nước.

7
1.1.5 Tín dụng ngân hàng
Nghiên cứu sâu hơn về hình thức tín dụng ngân hàng, là hình thức tín
dụng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân
hàng, chúng ta sẽ thấy được đây là một hình thức tín dụng chuyên nghiệp và
chủ yếu trong nền kinh tế với hoạt động hết sức đa dạng và phong phú.
1.1.5.1 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có 4 đặc điểm:
- Tín dụng ngân hàng được thực hiện cho vay và thu nợ chủ yếu dưới hình thức
tiền tệ, nguồn vốn tín dụng mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà ngân hàng huy động được.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay là các nhà doanh nghiệp, các
cá nhân, người cho vay là các ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động
của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng, vì vậy q trình vận động và phát
triển của TDNH khơng hồn tồn phù hợp với q trình phát triển của sản xuất và
lưu thơng hàng hố.
1.1.5.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách tiếp cận để phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng:
• Căn cứ loại hình nghiệp vụ cấp tín dụng:
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghóa Việt Nam thông qua ngày 26/12/1997, tại điều 20 đã nêu rõ họat
động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng bao gồm:
-Cho vay,
-Chiết khấu thương phiếu và các loại chứng từ có giá,

8

-Cho thuê tài chính,
-Bảo lãnh ngân hàng.
• Căn cứ thời hạn tín dụng:
-Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung, dài hạn
• Căn cứ tính chất luân chuyển của vốn:
- Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố đònh
• Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
- Tín dụng không có đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo
• Căn cứ phương thức cho vay- thu nợ:
-Cho vay từng lần
-Cho vay theo hạn mức tín dụng
• Căn cứ mục đích sử dụng tiền vay:
- Tín dụng sản xuất kinh doanh
- Tín dụng tiêu dùng
1.1.5.3 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
• Về hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của tín dụng ngân hàng được đánh giá qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
-Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của
các ngân hàng, nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao và ngược
lại. Chỉ số này được tính như sau:


9

×
100%



-Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn tín dụng,
chỉ tiêu này chỉ phản ánh hiệu quả phục vụ nhu cầu vốn cho nền kinh tế của
vốn tín dụng. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nếu chỉ số
này càng cao thì sẽ tăng nhiều chi phí hoạt động và giảm thời gian khả dụng
của vốn tín dụng vì thu nhập tín dụng tính toán dựa trên sự hình thành dư nợ.
Chỉ số này được tính toán:

Doanh số thu nợ trong

kỳ

Trong đó, dư nợ bình quân được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền.
-Hệ số sinh lời (lợi nhuận biên tế) của ngân hàng: chỉ số này cho biết
hiệu quả của 1 đồng doanh thu của ngân hàng; đồng thời đánh giá hiệu quả
quản lý thu nhập của ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có
những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập, đặc biệt là
trong sự tương quan giữa lãi sất huy động vốn bình quân với lãi suất cho vay
bình quân.


Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ
quá hạn
=
Tổng dư nợ cho vay
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân trong kỳ

Hệ số sinh lời =
Thu nhập ròng
Doanh thu
• Về hiệu quả kinh tế xã hội:
-Giá trò sản phẩm hàng hóa gia tăng: bao gồm giá trò gia tăng trực tiếp
và giá trò gia tăng gián tiếp.

10
+Giá trò gia tăng trực tiếp là những giá trò gia tăng do các dự án có
vốn tín dụng tác động tăng thêm.
+ Giá trò gia tăng gián tiếp là những giá trò thu được từ các hoạt động
kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng sinh ra.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nhiều lao
động đang dư thừa.
- Khi hoàn thành và đi vào hoạt động, công trình có tác động dây chuyền
và tốt đến sự phát triển đến các ngành sản xuất, liên quan đến sự phát triển đi
lên của nền kinh tế.
- Không làm xấu và góp phần bảo vệ môi trường.
- Đóng góp quan trọng cho việc tăng nguồn thu ngân sách, nguồn thu
ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm....
-Thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân tính trên cơ sở mức tăng
bình quân đầu người đối với các sản phẩm do các dự án có vốn tín dụng tham
gia.
-Góp phần phát triển các ngành khác: đánh giá sự tác động dây chuyền
đến các ngành khác có liên quan đến dự án có vốn tín dụng tham gia.
-Góp phần phát triển đòa phương: được đánh giá trên các chỉ tiêu: tăng
cường cơ sở hạ tầng; thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của đòa phương; tăng thu
nhập bình quân đầu người ở đòa phương…
1
1

.
.
2
2


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä

P
P


V
V
Ư
Ư
Ø
Ø
A
A


V
V
A
A
Ø
Ø


N
N
H
H
O
O
Û
Û



1.2.1 Khái niệm về DNV&N
Cho đến nay các nước trên thế giới chưa có một khái niệm chung về loại
hình DNV&N mà tuỳ thuộc đặc điểm của từng Quốc gia, từng giai đoạn phát triển
kinh tế mà đưa ra những quy định về DNV&N. Khi định nghĩa về DNV&N, các

11
nước thường căn cứ vào quy mơ về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường
xun tại doanh nghiệp, tổng doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Chung
quy lại mỗi quốc gia sử dụng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu thức
trên khác nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về DNV&N.
Trên thế giới, khơng chỉ tiêu chuẩn để phân loại các doanh nghiệp khác
nhau mà ngay cả cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Có nước phân ra
bốn loại doanh nghiệp như: Doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp
lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước phân loại doanh nghiệp thành: Doanh
nghiệp cực nhỏ (thường là kinh tế hộ gia đình); doanh nghiệp nhỏ; doanh nghiệp
vừa; doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Có nước (như Mỹ), chỉ những
DNV&N độc lập thì mới là DNV&N, nhưng cũng có nước tính cả DNV&N là
thành viên của các cơng ty lớn cũng là DNV&N.
Nhìn chung trên thế giới, hai tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến để phân
loại doanh nghiệp là số lao động sử dụng và số vốn. Trong hai tiêu chuẩn ấy, khá
nhiều nước coi tiêu chuẩn về số lao động sử dụng là quan trọng hơn.
Điển hình về các tiêu thức xác đònh DNV&N ở một số nước trên thế giới
trong khoảng thập niên 1990 như sau:
-Nhật: dựa vào 2 tiêu thức vốn pháp đònh và số lao động để đưa ra chuẩn
mực về DNV&N cho từng ngành nghề, cụ thể:
Bảng 1.1 Chuẩn mực DNV&N ở Nhật Bản
DNV&N


Ngành nghề
Vốn Lao động
DN loại nhỏ
Công nghiệp khai thác, chế tạo,
vận tải, xây dựng
≤ 100 triệu yên < 300 người ≤ 20 người
Thương nghiệp bán buôn ≤ 30 triệu yên < 100 người ≤ 5 người
Thương nghiệp bán lẻ và dòch vụ ≤ 10 triệu yên < 50 người ≤ 5 người

12
(Nguồn
: Kinh nghiệm và cẩm nang Phát triển Xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số
nước trên thế giới- tr. 28
)
-Philippin: việc phân loại quy mô doanh nghiệp ở quốc gia thuộc khối
ASEAN này có hai cách căn cứ là theo quy mô vốn hoặc theo số nhân công của
doanh nghiệp. Trong đó, cách căn cứ vào tiêu chí vốn được sử dụng phổ biến
trong thực tế, cụ thể:
Bảng 1.2 Chuẩn mực DNV&N ở Philippin
Loại doanh nghiệp Vốn
Lớn > 60 triệu Pêxô
Vừa > 15 – 60 triệu Pêxô
Nhỏ > 1,5 – 15 triệu Pêxô
Vi nhỏ (DN gia đình) ≤ 1,5 triệu Pêxô
(Nguồn:
Kinh nghiệm và cẩm nang Phát triển Xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số
nước trên thế giới- tr. 30
)
-Đài Loan: sử dụng 4 tiêu thức: tổng giá trò tài sản hiện có, số lao động
sử dụng thường xuyên, vốn đã góp và doanh số hàng năm, cụ thể:

Bảng 1.3 Chuẩn mực DNV&N ở Đài Loan
Ngành nghề Tổng giá trò tài
sản hiện có
(USD)
vốn đã góp

(USD)
Số lao động
sử dụng
thường xuyên
Doanh số
hàng năm
(USD)
Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp;
chế biến thực phẩm; xây dựng
≤120 triệu

<40 triệu < 300 người
Khai thác khoáng sản ≤ 40 triệu < 500 người
Thương mại; vận tải và các dòch vụ
khác
< 50 người ≤ 40 triệu

13
(Nguồn:
Chin Chung, 1993- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đài Loan-thực
trạng- chính sách và triển vọng- tr. 3
)
-Hàn Quốc: chủ yếu sử dụng tiêu thức số lao động đang làm việc
thường lệ:

Bảng 1.4 Chuẩn mực DNV&N ở Hàn Quốc
Ngành nghề Kinh doanh vừa Kinh doanh nhỏ hơn
Chế tạo, khai khoáng, vận tải 21- 300 người > 20 người
Xây dựng 21-200 người > 20 người
Buôn bán và các dòch vụ
khác
6-20 người > 5 người
(Nguồn:
Dr. Yoon- Bac Ouh (President, Soongsil University)- Kinh nghiệm và
cẩm nang phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước trên thế giới- tr. 99
)
-Thái Lan: chỉ sử dụng 1 tiêu thức: số lao động, cụ thể:
Bảng 1.5 Chuẩn mực DNV&N ở Thái Lan
Loại doanh nghiệp Số lao động
Vừa 50 – 200 người
Nhỏ < 50 người
(Nguồn
: Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
,
1/1993, tr. 3
)

Có sự khác nhau trong các tiêu thức được sử dụng giữa các quốc gia như
trên là do việc phân đònh DNV&N phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
-Đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia;
-Tính đặc thù của từng lónh vực hoạt động sản xuất kinh doanh;
-Mục đích phân đònh và ý đồ chính sách;
-Tính lòch sử,…

14

Riêng ở Việt Nam hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của
đất nước cùng với yêu cầu bức thiết trong vần đề hỗ trợ phát triển đối với các
DNV&N, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghò đònh số 90/2001/NĐ-
CP về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại điều 3 của Nghò đònh
đã đònh nghóa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
Cũng tại Nghò đònh này, đối tượng các DNV&N được cụ thể hóa, bao
gồm:
-Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
-Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước;
-Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
-Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghò đònh số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/02/2000 của Chính Phủ về Đăng ký kinh doanh.

Những quy đònh trên về DNV&N chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc đặc
điểm của đất nước trong từng thời kỳ phát triển nhất đònh và theo những mục
tiêu riêng.
1.2.2 Đặc điểm của
DNV&N
:
DNV&N có những ưu điểm so với các doanh nghiệp lớn là:
-Dễ dàng khởi sự
-Hoạt động hiệu quả với chi phí cố đònh thấp
-Quy mô không lớn nên dễ quản lý
-Có tính năng động, nhạy bén

15
-Dễ phát huy bản chất hợp tác

-Có ít xung đột giữa người lao động và người sử dụng lao động
-Đa dạng về lónh vực hoạt động
-Có mặt ở khắp các vùng lãnh thổ, …
Tuy nhiên với quy mô không lớn nên các DNV&N còn gặp những hạn
chế nhất đònh, đó là: Năng lực tài chính hạn chế, sức cạnh tranh yếu và khó có
khả năng tiếp cận với công nghệ cao, hiện đại.
1.2.3 Vai trò của
DNV&N đối với nền kinh tế

Dù có tên gọi là DNV&N nhưng vai trò của những doanh nghiệp này lại
không nhỏ, chúng đã thể hiện và chứng minh được vai trò to lớn của mình
không chỉ ở những nước TBCN phát triển mà cả những nước đang phát triển và
kém phát triển.
Điểm qua một vài con số thống kê sơ bộ ở một số nước sau đây về sự
đóng góp của DNN&V sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn tầm quan trọng của loại
hình doanh nghiệp này:
Bảng 1.6 Mức đóng góp GDP của DNV&N
Tỷ trọng (%) trên các chỉ tiêu chung cả nước
Quốc gia
Số doanh nghiệp Số lao động Mức đóng góp GDP
Nhật 99% 79% 56%
Đức 99% 60% 50%
Singapore 92% 48% 29%
Philippin 99% > 55% 28,1%
(Nguồn:
tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu về DNN&V trên thế giới 2004)

16
Ở mỗi quốc gia, vai trò của DNV&N được thể hiện khác nhau, nhưng
nhìn chung DNN&V thường có những vai trò chủ yếu sau:

1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm cho người lao động
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNV&N có vò trí đặc biệt quan
trọng. Lòch sử phát triển kinh tế của các nước công nghiệp phát triển hay của
các nước đang phát triển và cụ thể là thời kỳ đầu đổi mới của Việt Nam đã cho
thấy, khi nền kinh tế suy thoái- sau khủng hoảng hoặc chiến tranh, các doanh
nghiệp lớn thường phải giảm lao động để giảm chi phí. Trong khi đó, nhờ đặc
tính linh hoạt, uyển chuyển, dễ thích ứng với những thay đổi của thò trường nên
các DNV&N vẫn duy trì được hoạt động và phát triển thêm lên, vì vậy tại các
DNV&N không những không giảm bớt số lao động hiện có mà còn có khả
năng hấp thụ thêm số lao động dôi dư trong xã hội.
Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong doanh
nghiệp, việc phát triển DNV&N còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao
động ngoài doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như:
hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
Lý do thành công trong việc giải quyết việc làm của DNV&N là: thứ
nhất, số lượng doanh nghiệp nhiều, ở hầu hết các quốc gia, DNV&N thường
chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp; thứ hai, trong khi các doanh nghiệp lớn
thường chỉ tập trung ở đồng bằng, đặc biệt là ở những khu đô thò thì các
DNV&N phân bố rộng rãi từ thành thò đến nông thôn, từ đồng bằng lên miền
núi, giải quyết nhu cầu việc làm ở các đòa phương và góp phần cân đối lao
động; thứ ba, do dễ khởi sự nên các DNV&N có thể giúp giải quyết nhanh
chóng số lao động dôi tư tạm thời của nền kinh tế. Ngoài ra, sự đa dạng về

17
ngành nghề và sự phân bố rộng khắp của các DNV&N cho phép người lao
động lựa chọn được công việc phù hợp với điều kiện và khả năng của họ.
1.2.3.2 Góp phần tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động
Về mặt xã hội, DNV&N góp phần tích cực cho quá trình tái phân phối
thu nhập và bình đẳng xã hội; do vừa thúc đẩy tăng tầng lớp trung lưu, vừa làm

giảm tỷ lệ người nghèo trong xã hội. Sự phát triển của các DNV&N không
những giải quyết được việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động mà chính
sự phát triển đó còn có tác động làm tăng thu nhập của công nhân do tỷ lệ thất
nghiệp thấp. Điều này có thể được lý giải bằng quan hệ cung- cầu và giá cả
trên thò trường lao động.
1.2.3.3 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hóa, dòch vụ
-Về tiền vốn: Đối với các nước phát triển vấn đề vốn có thể không quan
trọng lắm, nhưng đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì việc
tận dụng mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Chính các DNV&N đã
cho phép làm được điều này, vì loại hình DNV&N mang tính tư hữu cao, chủ
yếu do các cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất
cứ nơi đâu, bất kỳ lónh vực hoạt động nào với quy mô tuỳ ý.
-Về lao động: đối với các doanh nghiệp lớn thường thì họ có nhu cầu về
lao động với những trình độ nhất đònh, giới hạn trong những lónh vực sản xuất
nhất đònh. Trong khi đó, các DNV&N do nhu cầu đa dạng nên có thể sử dụng
lao động ở đủ mọi lứa tuổi, mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao
động có trình độ thấp hay cả những lao động chưa hề qua đào tạo, và thuộc mọi
lónh vực, ở khắp các đòa phương. Vì vậy, có thể nói chính các DNV&N cũng là
một nơi đào tạo ngườøi lao động ít tốn kém chi phí nhất.

18
-Về mặt kỹ thuật: DNV&N lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng về
vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNV&N rất
đa dạng, phong phú: từ thủ công đến cơ khí hóa, tự động hóa; từ truyền thống
đến tiên tiến, hiện đại. Mỗi trình độ kỹ thuật có những ưu và nhược điểm riêng,
và không phải cứ tự động hóa hay hiện đại hóa là tối ưu mà ngược lại, việc tận
dụng mọi kỹ thuật hiện có mới là cần thiết, nhất là trong điều kiện nền kinh tế
của các nước đang phát triển.
-Về nguyên vật liệu: các DNV&N có thể vươn tới được những vùng

nguyên liệu dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh nghiệp
lớn không thể bao phủ hết được. Bên cạnh đó, việc tận dụng các nguyên vật
liệu còn hữu dụng cho sản xuất là “sở trường” của các DNV&N…
1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền
Với số lượng ít và quy mô lớn của các doanh nghiệp lớn, rất dễ dẫn đến
tình trạng độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các
DNV&N cho phép phá vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh
cho nền kinh tế. Ngoài ra, các DNV&N không ỷ lại vào sự trợ giúp của nhà
nước, với tính tự chủ cao độ, họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm
cách khai thác mọi cơ hội để phát triển.
1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh
là các DNV&N, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào,
cung cấp dòch vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng
có thể với tư cách là người gia công một vài công đoạn sản phẩm của doanh
nghiệp lớn. Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các DNV&N rất cần thiết để bổ
sung cho hoạt động của các doanh nghiệp lớn.

19
1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế và là cơ sở kinh
tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn
Do lợi nhuận biên tế của vốn đầu tư tại các DNV&N thường là số dương
nên các DNV&N có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Chính vì vậy, quá trình phát triển DNV&N cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm
kiếm mở rộng thò trường, hoặc sự liên kết, hợp tác kinh doanh,…
Ngoài ra, do chi phí đầu tư thấp, việc khởi sự bằng mô hình DNV&N tạo
khả năng thử nghiệm các sản phẩm mới và tạo tiền đề phát triển trở thành
doanh nghiệp lớn.
1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng tỷ lệ nội đòa hóa
của sản phẩm

Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNV&N tham gia
sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế
hàng nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể không cao, nhưng chắc chắc là
giá sẽ thấp hơn hàng nhập khẩu. Đặc biệt, việc phát triển DNV&N tạo khả
năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các đòa phương
của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công mỹ nghệ, đây là một trong những
ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.
Từ những vai trò quan trọng trên của DNV&N cho thấy sự cần thiết tất
yếu phải phát triển loại hình doanh nghiệp này.

20
1
1
.
.
3
3


S
S
Ư
Ư
Ï
Ï


C
C
A

A
À
À
N
N


T
T
H
H
I
I
E
E
Á
Á
T
T


M
M
Ơ
Ơ
Û
Û


R

R
O
O
Ä
Ä
N
N
G
G


V
V
A
A
Ø
Ø


N
N
A
A
Â
Â
N
N
G
G



C
C
A
A
O
O


H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
U
U


Q
Q
U
U
A
A
Û
Û



C
C
U
U
Û
Û
A
A


T
T
D
D
N
N
H
H


Đ
Đ
O
O
Á
Á
I
I



V
V
Ơ
Ơ
Ù
Ù
I
I


L
L
O
O
A
A
Ï
Ï
I
I


H
H
Ì
Ì
N
N
H

H


D
D
N
N
V
V
&
&
N
N


1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển hoạt động của
DNV&N

Có nhiều kênh cung ứng vốn cho DNV&N nhưng kênh tín dụng ngân
hàng vẫn là kênh quan trọng bậc nhất ngay sau việc tự tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu có giới hạn của doanh nghiệp. Đó là do những hạn chế riêng của các
nguồn vốn, cụ thể như:
-Tự tích luỹ bằng lợi nhuận: có giới hạn, nhỏ và manh mún, đồng thời
phải là quá trình lâu dài vì vậy sẽ không theo kòp tốc độ phát triển của nền
kinh tế, khiến doanh nghiệp trở nên thiếu sức cạnh tranh. Nhưng dù sao đây
cũng là nguồn vốn được các DNV&N ưu tiên sử dụng để tự tài trợ trước hết
thảy các nguồn vốn khác.
-Từ vay mượn bạn bè, người thân…: thường là rất khó khăn và hạn chế.
Rất hiếm doanh nghiệp nào có thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này.
-Tín dụng thương mại: cũng chỉ có giới hạn trong khả năng nguồn vốn

của nhà cung cấp, phụ thuộc vào chính sách bán chòu của nhà cung cấp và có
thời hạn tín dụng ngắn. Bên cạnh đó, nó lại buộc các DNV&N phải chòu sự lệ
thuộc cả về quy mô vốn lẫn về khả năng lựa chọn đối với người cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào, bao hàm các yếu tố: chủng loại, chất lượng, giá cả…
của nguyên liệu.
-Từ những cá nhân hay tổ chức cho vay không chính thức: lãi suất rất
cao, bất hợp lý và có khả năng gây ra những vấn đề phức tạp trong quan hệ.

21
Trong khi đó, nếu được vay bằng nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì các
DNV&N sẽ được hưởng những ưu điểm của nguồn vốn này:
+Không hạn chế về khả năng cung ứng tín dụng.
+Thời hạn tín dụng dài.
+Lãi suất thấp và hợp lý hơn các nguồn vốn khác.
+Được hưởng sự tư vấn từ phía ngân hàng.
Vì vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với các
DNV&N, thể hiện qua:
-Đảm bảo cung ứng đủ vốn lưu động thường xuyên cho phép doanh
nghiệp duy trì sự ổn đònh và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
-Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để doanh nghiệp đầu tư thêm máy
móc thiết bò, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, …
-Bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý, tín dụng ngân
hàng góp phần mang lại lợi nhuận cao hơn cho chủ doanh nghiệp. Từ đó đẩy
nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho doanh nghiệp.
-Do khả năng quản lý có giới hạn của các chủ DNV&N nên trong quá
trình cung ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tư vấn cho các DNV&N về
những vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho
doanh nghiệp những thông tin quan trọng về thò trường,… Những tư vấn của

ngân hàng giúp doanh nghiệp hoàn thiện các phương án, dự án kinh doanh có
hiệu quả hay ngăn chặn việc đầu tư vào những phương án, dự án kém hiệu quả,


22
1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với loại
hình DNV&N
Việc phát triển TDNH đối với các DNV&N mở ra tiềm lực tăng trưởng
tín dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của hệ thống NHTM.
Trước hết, về nguồn vốn huy động của các TCTD tăng lên nhờ lượng
tiền gởi tiết kiệm và tiền gởi thanh toán ngày càng nhiều. Đó là do: Một mặt,
với tốc độ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các DNN&V góp
phần làm gia tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế,
nhờ đó làm gia tăng khối lượng giao dòch thanh toán, đặc biệt là thanh toán qua
ngân hàng. Mặt khác, phát triển DNN&V tạo nền tảng cho sự gia tăng thu nhập
của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gởi tiết kiệm dân cư và cả của chính các
DNV&N này.
Kế đến, về hoạt động cho vay, trong xu hướng và đònh hướng chung của
cả nước là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN vì thành phần
này bắt đầu bộc lộ những hạn chế nhất đònh. Chính khu vực DNV&N sẽ là một
thò trường tiềm năng để các TCTD mở rộng tín dụng và đa dạng hóa danh mục
đầu tư của mình.
1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với loại hình DNV&N:
Do những đặc thù riêng có của loại hình DNV&N nên việc cho vay đối
với các doanh nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng, không giống với cho
vay các doanh nghiệp lớn;
- Do hoạt động của DNV&N diễn ra trên quy mô không lớn lắm nên dễ
nắm bắt và bao quát được, vì vậy công tác thẩm đònh đòi hỏi ít thời gian và ít

23

kỹ năng hơn so với thẩm đònh 1 doanh nghiệp lớn; quy trình và thủ tục cho vay
cũng đơn giản hơn.
-Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh
nghiệp, trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ thu- chi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên khó khăn trong việc thẩm đònh cho vay đối với các DNV&N
chính là ở chỗ khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính và khả năng lập
dự toán và phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này thường
rất hạn chế. Báo cáo tài chính của các DNV&N thường không thể hiện đầy đủ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không lập được bảng lưu
chuyển tiền tệ, hoặc các báo cáo tài chính thường không trung thực và không
được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh nghiệp nhỏ việc hạch toán kế
toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ theo dõi sơ sài, và các doanh
nghiệp này không bao giờ lập báo cáo tài chính.
-Rủi ro trong cho vay đối với DNV&N được đánh giá là cao hơn nhiều so
với cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất các DNV&N dễ
khởi sự và (vì vậy) cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của chủ doanh nghiệp thường không cao nên dễ bò thua lỗ hơn; thứ ba,
thông tin về các DNV&N trên thò trường rất hạn chế, không phổ biến như thông
tin về các doanh nghiệp lớn, …
-Lãi suất cho vay cao để bù đắp được phần nào rủi ro cao ở loại cho vay
này. Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, uy tín thì
giữa các ngân hàng thường có sự cạnh tranh gay gắt để giữ khách hàng; mà
công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi
suất áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít
khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong cho vay các

24
DNV&N, mà công cụ được sử dụng chủ yếu trong trường hợp này thường là:
đơn giản hóa thủ tục, tăng số tiền cho vay, giảm tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản,…
-Vòng quay vốn tín dụng bình quân trong cho vay DNV&N khác nhiều

so với cho vay doanh nghiệp lớn. Vì các DNV&N có vòng quay vốn ngắn hạn
thấp hơn các doanh nghiệp lớn (họ không được áp dụng phương thức cho vay
theo hạn mức tín dụng); nhưng vòng quay vốn trung dài hạn thì cao hơn do các
ngân hàng rất hạn chế cho vay dài hạn đối với các DNV&N, thời hạn cho vay
thường không quá 5 năm, và bình quân là 2-3 năm, trong khi các doanh nghiệp
lớn thường được hưởng thời hạn cho vay dài, có thể đến lên đến 10 năm hoặc
hơn.
1
1
.
.
4
4


M
M
O
O
Ä
Ä
T
T


S
S
O
O
Á

Á


B
B
A
A
Ø
Ø
I
I


H
H
O
O
Ï
Ï
C
C


K
K
I
I
N
N
H

H


N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
M
M


Đ
Đ
A
A
À
À
U
U


T

T
Ư
Ư


T
T
D
D
N
N
H
H


Đ
Đ
O
O
Á
Á
I
I


V
V
Ơ
Ơ
Ù

Ù
I
I


D
D
N
N
V
V
&
&
N
N


Ơ
Ơ
Û
Û


M
M
O
O
Ä
Ä
T

T


S
S
O
O
Á
Á


N
N
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ù
Ù
C
C


T
T
R
R
E
E
Â

Â
N
N


T
T
H
H
E
E
Á
Á


G
G
I
I
Ơ
Ơ
Ù
Ù
I
I


1.4.1. Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với các DNV&N:
1.4.1.1. Trung Quốc:
Trung Quốc có “ Vườn ươm

DNV&N
” là nơi mà hầu như tất cả các doanh
nghiệp đều được sự hỗ trợ từ Chính phủ. Thơng thường các
DNV&N
trong vườn
ươm được hỗ trợ từ 3-5 năm. Tại đây, các
DNV&N
có thể được giúp để tìm kiếm
các nhà tài trợ hoặc các TCTD để có thể tăng nguồn vốn kinh doanh. Gíup các
doanh nghiệp tăng vốn ban đầu lên 5-6 lần bằng cách hỗ trợ ngay từ đầu trong
vườn ươm.
1.4.1.2. Hàn Quốc:
Ở Hàn Quốc có hệ thống nhà thầu phụ nhằm giúp phát triển các
DNV&N
.
Chính phủ Hàn Quốc bắt buộc các doanh nghiệp lớn phải thanh tốn bằng tiền mặt
cho
DNV&N
trong trường hợp ký hợp đồng sản xuất hay mua sản phẩm của
DNV&N
. Đối với các DN tiêu thụ sản phẩm của
DNV&N
sẽ được vay 50% vốn.

25
Nếu các tổ chức nào cung cấp dịch vụ hỗ trợ sự phát triển về công nghệ mới cho
các
DNV&N
, Chính phủ sẽ đảm bảo cho họ nhận được 70% vốn vay ngân hàng.
Ngoài ra, để hỗ trợ vốn cho các

DNV&N
, Chính phủ bắt buộc các Ngân
hàng dành 35% toàn bộ vốn vay của mình cho các
DNV&N
. Còn đối với ngân
hàng nước ngoài và các tổ chức bảo hiểm là 25%.
Hỗ trợ tín dụng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện cho các
DNV&N
có điều kiện vay vốn với lãi suất ưu đãi. Đặc biệt, Ngân hàng Hàn Quốc
đảm bảo cung cấp khoảng 90% tổng số vốn vay trong các lĩnh vực nhập khẩu công
nghệ, hoạt động nghiên cứu và phát triển, nhập máy móc để sản xuất nguyên vật
liệu, phụ tùng.
1.4.1.3. Philippine:
Luật của Philippine quy định: Ngân hàng phải dành ít nhất 10% trong tổng
số các khoản cho vay cho
DNV&N
. Chính phủ cho phép các Ngân hàng lập chi
nhánh bất cứ chỗ nào họ muốn, nhiều chi nhánh đã mọc lên khắp các tỉnh và vùng
nông thôn, nơi có nhiều
DNV&N
đang cần vốn, đã tạo điều kiện cho họ có khả
năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất cạnh tranh và hấp dẫn.
1.4.1.4. Đài Loan:
Thành lập “Quỹ phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ” nhằm mục đích giúp các
DNV&N
cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp và cấp tín dụng với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng. Thành lập ngân
hàng chuyên cho các
DNV&N
vay vốn.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc cấp TDNH cho
DNV&N
:
Từ những kinh nghiệm thực tế ở các nước, có thể thấy rằng:
- Đa số các
DNV&N
trước tiên phải tự hoàn thiện, phát triển dựa trên chính
mình, tranh thủ sự trợ giúp từ Chính phủ.

×