Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CÔNG CHỨC THUẾ NĂM 2015 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.72 KB, 43 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỘI ĐỒNG THI CÔNG CHỨC NĂM 2015
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CÔNG CHỨC THUẾ NĂM 2015
A. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Câu 1. Anh chị cho biết hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam.
Trả lời: Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế-xã hội quy định
quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là quá trình thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội tổng quát “Dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh” cụ thể là:
Về mục tiêu kinh tế-xã hội-văn hoá
- Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân
đóng góp GDP/đầu người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội ta ngày càng được thu hẹp.
- Làm cho nước mạnh thể hiện ở mức đóng góp to lớn vào ngân sách quốc
gia, ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các nguồn tài nguyên quốc gia, ở sự bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo mọi điều
kiện cho khoa học, công nghệ phát triển, ở khả năng thích ứng của nền kinh tế
trong mọi tình huống bất trắc.
- Làm cho xã hội công bằng, văn minh thể hiện ở cách xử lý các quan hệ lợi
ích ngay trong nội bộ kinh tế thị trường đó, ở việc góp phần to lớn vào việc giải
quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hoá và dịch vụ có giá trị
không chỉ về kinh tề mà còn có giá trị cao về văn hoá.
- Về mục tiêu chính trị
Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hoá nền kinh tế, mọi nguời,
mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất-
1
kinh doanh, có quyền sở hữu về tài sản của mình: quyền của người sản xuất và
tiêudùng được bảo về trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.
Câu 2. Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế?
Định hướng phát triển nền kinh tế có thể khái quát thành những nội dung chủ


yếu sau đây:
- Xác định mục tiêu chung dài hạn. Mục tiêu này là cái đích trong một tương
lai xa, có thể vài chục năm hoặc xa hơn.
- Xác định mục tiêu trong từng thời kỳ (có thể là 10, 15, 20 năm) được xác
định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và được thể hiện trong kế hoạch 5
năm, kế hoạch 3 năm, kế hoạch hàng năm.
- Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu
- Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu
Câu 3. Trong các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển của nền
kinh tế có môi trường pháp lý, hãy trình bày khái niệm của môi trường
này, tác động của môi trường này và cho ví dụ trong lĩnh vực công việ
của anh/chị khi trúng tuyển?
Môi trường pháp lý là tổng thể các hoàn cảnh luật định được Nhà nước tạo ra
để điều tiết sự phát triển kinh tế, bắt buộc các chủ thể kinh tế thuộc các thành
phần hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải tuân theo.
Môi trường càng rõ ràng, chính xác, bình đẳng càng tạo ra cho sự hoạt động
sản xuất kinh doanh tránh sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản
xuất và người tiêu dùng.
Môi trường pháp lý được nhất quán đồng bộ từ việc xây dựng Hiến pháp,
các Luật và các văn bản duới luật để làm căn cứ pháp lý cho mọi hoạt động kinh
tế., Cần phải thể chế hoá.đường lối phát triển kinh tế của Đảng, các chính sách
kinh tế của Nhà nước
Công tác xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế , tài chính cần được nhà nước
tiếp tục hoàn thiện đổi mới.
2
Hệ thống chính sách pháp luật về thuế là một trong yếu tổ quan trọng của
môi trường pháp lý, có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Do vậy hệ thống chính sách thuế, quản lý thuế phải rõ ràng, minh
bạch, nhất quán đồng được đổi mới, hoàn thiện, cải cách nhằm tạo thuận
lợi cho NNT, góp phân thúc đẩy phát triển SXKD, tăng trưởng kinh tế.

Câu 4: PP kinh tế là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy trình
bày khái niệm, đặc diểm của PP này . Chỉ ra các biện pháp kinh tế sau
đang áp dụng tại nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
- Tôn vinh DN thực hiện ngĩa vụ thuế.
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên
những lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý, nhằm làm cho đối
tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm của PP này là:
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lí không
bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những
phương tiện vật chất cớ thể sử dụng đẻ họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ.
Có thể thấy đây là phương pháp quản lí tốt nhấ để thực hành tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hoạt động cho các chủ
thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
Các biện pháp kinh tế sau đang áp dụng tại nước ta.
- Giảm 50% tiền thuê đất cho DN đang thuê đất của NN
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu chủ yếu
3
Câu 5: PP hành chính là một trong những PP QLNN về kinh tế. Hãy
trình bày khái niệm của PP này . kể ra 2 biện pháp hành chính đang áp
dụng tại Việt nam
Phương pháp hành chính đựoc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả
của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường
hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra
những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương
pháp cuỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường
nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế.

- 2 biện pháp hành chính đang áp dụng tại Việt nam
- Đơn vị sản xuất rượu ngoại giả bị Nhà nước phát hiện , thực hiện xử
phạt hành chính bằng tiền , đình chỉ sản xuất kinh doanh, tịch thu tang vật
- cưởng chế kê biên tài sản để thu thuế còn nợ NSNN
Câu 6: Nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ
đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải tuân
thủ trong quá trình quản lý kinh tế hãy chỉ ra 3 các nguyên tắc cơ bản sau
trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta:
Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đã vận dụng các nguyên tắc cơ bản, trong đó có 3 nguyên
tắc sau đây:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý Nhà nước về kinh tế với quản
lý sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc hài hòa lợi ích giữa người lao động, doanh nghiệp và xã hội.
- Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý Nhà nước về
kinh tế.
4
Câu 7 . Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp
có quy định: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân
trong quá trình sản xuất kinh doanh
Hẫy nêu 3 nội dung Nhà nước phải làm để thực hiện nội dung quản
lý này :
- Tạo nguồn vốn đầu tư ưu đãi cho các chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà
nước, cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực mà Nhà
nước khuyến khích.
- Thực hiện miễm giảm thuế cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo
định hướng ưu tiên của Nhà nước.

- Chuyển giao đến các nhà kinh doanh những thông tin chính trị, thời sự quan
trọng có giá trị trong sản xuất kinh doanh để họ tham khảo.
- Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản trị kinh doanh, giúp các
doanh nghiệp hiện đại hoá đội ngữ viên chức nghiệp vụ quản trị kinh doanh.
- Mở ra các trung tâm thông tin, các triểm lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo
môi trường cho các doanh nghiệp giao tiếp và bắt mối sản xuất kinh doanh với
nhau.
- Thực hiện các hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bộ
các loại thị trường. Đồng thời quản lý các loại thị trường đó để các doanh nhân
có được môi trường thuận lợi trong giao lưu kinh tế: thị trường hoá thông
thường, thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường khoa học công nghệ,
thị trường thông tin, thị trường chất xám, …Nhà nước bảo đảm một môi trường
thị trường chân thực để giúp các doanh nhân không bị lừa gạt trên thị trường đó.
Câu 8: Khải niệm và cơ cấu Tài chính công,
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử
5
dụng các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước
và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội.
Như vậy, tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi
tiêu của Nhà nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các
chức năng vốn có của mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh
các hoạt động khác của xã hội. Tài chính công là công cụ quan trọng của Nhà
nước để thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước.
Cơ cấu tài chính bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương).
- Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.

- Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
câu 9: . Nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ
bản của hoạt dộng quản lý tài chính công , Hãy làm rõ nội dung này và cho
một ví dụ cụ thể.
.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính công. Điều
này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước
và quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. NSNN
được quản lý tập trung , phân bổ NS cho các địa phương để triển khai thực
hiện Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế
được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản thu-chi trong quản lý tài
chính công phải được bàn bạc thực sự công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì
lợi ích cộng đồng.
Ví dụ Quốc hôi phê duyệt dự toán NSNN cho các Địa phương, HĐND được
chủ động bàn bạc, sắp xếp bố trí phù hợp
6
Câu 10: Khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế gồm khoản nào? Chỉ
ra một khoản thu dưới đây không thuộc khoản thu NSNN. Tại sao?
- Thu thuế môn bài
- Thu từ cho thuê đất của công.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long
Thu NSNN bao gồm cá khoản thu từ thuê, phí, lệ phí, các khoản thu từ
các hoạt động kinh tế của Nhà nước ( ví dụ lợi nhuận từ dầu thô liên doanh với
Nga ) thu từ quý đất công ích, các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
- Thu vé tham qua vịnh hạ long không thuộc khoản thu NSNN vì đó
thuộc doanh thu của đơn vị kinh doanh du lịch
Câu 11 Nội dung của cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công là một trong bốn nội dung của chương trình tổng

thể cải cách hành chính nhà nước .Tuy nhiên, cải cách tài chính công là vấn đề
nhạy cảm, luôn tiềm ẩn những khó khăn, thách thức cả từ phía khách quan và
nội tại, vì vậy, quá trình cải cách tài chính công cần phải được quan tâm thực
hiện một cách thường xuyên, liên tục, có chương trình, kế hoạch đào tạo cho
từng giai đoạn, từng năm với những biện pháp cụ thể.
Nội dung của cải cách tài chính công bao gồm:
Thứ nhất, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, đảm
bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân
sách trung ương; đồng thời phát huy tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo
và trách nhiệm của địa phương cũng như các ngành trong việc điều hành tài
chính và ngân sách.
Thứ hai, đảm bảo quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng
nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các
công việc của địa phương; quyền quyết định của các Sở, Bộ, Ban, Ngành về
phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử
7
dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính
sách.
Thứ ba, trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ
chức sự nghiệp, dịch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho
cơ quan hành chính, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí căn cứ vào kết quả và chất
lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu
của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu đơn giản hơn, tăng
quyền chủ động cho cơ quan sử dụng ngân sách.
Thứ tư, đổi mới cơ bản chế độ tài chính đối với khu vực dịch vụ công.
- Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm
chăm lo đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà
mọi công việc về dịch vụ đều do cơ quan Nhà nước trực tiếp đảm nhận.
- Xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin-cho”, ban hành các cơ
chế, chính sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có

điều kiện như trường đại học, bệnh viện, viện nghiên cứu trên cơ sở xác định
nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước và phần
còn lại do các đơn vị tự trang trải.
Thứ năm, thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính
mới…
Thứ sáu, đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước, xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
đối với các cơ quan hnàh chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai,
minh bạch về tài chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công
khai.
-
Luật CBCC và tổ chức bộ máy
8
Câu1: Cán bộ công chức không được làm gì?
Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức
công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan
đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo dưới mọi hình thức.
Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật
nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà
nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà
nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi

việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây
mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn
mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải
áp dụng quy định tại Điều này.
Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định trên ,cán bộ, công chức còn
không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân
sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền.
9
Câu 2:Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Câu3: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được
giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định

đó là trái pháp luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
10
Câu 4: Trình bày đạo đức, văn hoá giao tiếp của CBCC?
Đạo đức của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
trong hoạt động công vụ.
Văn hóa giao tiếp ở công sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn
trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô
tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ
công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đồng nghiệp.
Văn hóa giao tiếp với nhân dân
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch
sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng,
mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền
hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Câu 5: Các khái niệm và giải thích tình huống;
. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của công chức.
5. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh
đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.

6. Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi
chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
11
7. Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi
chưa hết nhiệm kỳ.
8. Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức
vụ thấp hơn.
9. Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ
nhiệm.
10. Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết
định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác.
 . Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều động,
luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
 . Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
11. Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ
nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định
để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
 Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức,
công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong hệ thống các cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
12. Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến
làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
12
. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý CC biệt phái CC đến làm việc ở cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
 . Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do

Chính phủ quy định.
 . Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
 CC biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn được hưởng
các CS ưu đãi theo quy định của pháp luật.
 . Cơ quan, tổ chức QL công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công
việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
. Không thực hiện biệt phái CC nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng
13. Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ
chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
câu 6 . Đối tượng nào sau đây không đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức?:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
13
Câu 7, Khoản thu nào sau đây không do Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện công tác quản lý thu vào
NSNN? Tại sao?
- a.Thuế TNDN
- b.Tiền sử dụng đất
- c.Lệ phí trước bạ
- d. thuế GTGT hàng NK
- e.Phí cầu đường.
Câu 8. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Cục thuế tỉnh, TP được phép
kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề gì? có thẩm
quyền ba n hành các Quyết định nào liên quan đến tổ chức, quản lý thuế “

-Được kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các
quy định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp
thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát
sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế
- Có thẩm quyền Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn,
giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy
thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp
luật.
Câu 9. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Chi cục thuế ở các quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được phép kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế , hay Cục trưởng
Cục Thuế những vấn đề vướng mắc những vấn đề vượt quá thẩm quyền
14
giải quyết của Chi cục Thuế.? Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hay không?
-Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn
nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Chi cục Thuế
Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người
nộp thuế;
Câu 10. Cục thuế, chi cục thuế có phải bồi thường thiệt hại cho
người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật
không ? các trường hợp vi phạm nào phải bồi thường ?
- Cục thuế, chi cục thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do
lỗi của cơ quan thuế,
-Các trường hợp vi phạm nào phải bồi thường :

a) Quyết định hoàn thuế, ấn định thuế không đúng quy định của pháp luật;
b) Xử lý và ra quyết định xử phạt hành chính thuế sai quy định của pháp
luật về thuế;
c) Xử lý và ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
trái quy định;
d) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính không có căn
cứ và yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật về thuế;
15
B. NỘI DUNG QUẢN LÝ KINH TẾ
CÂU 1: Trình bày sự cần thiết khách quan quản lý nhà về kinh tế- tài
chính :
a/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước về kinh tế:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
thị trường có điều tiết-nền kinh tế thị trưuờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là, nền kinh tế nước ta chịu sự
điều tiết của thị trường và chịu sự điều tiết của nhà nước (sự quản lý của Nhà nước).
Sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam là sự cần thiết khách quan, vì những lý do sau đây:
Thứ nhất , phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường,
bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
Sự điều tiết của thị trường đối với sự phát triển kinh tế thật kỳ diệu nhưng vẫn
có những hạn chế cục bộ. Ví dụ như về mặt phát triển hài hoà của xã hội, thì bộc lộ
tính hạn chế sự điều tiết của thị trường.
Thị trường không phải là nơi có thể đạt được sự hài hoà trong việc phân phối
thu nhập xã hội, trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, trong việc phát
triển kinh tế xã hội giữa các vùng… Cùng với việc đó, thị trường cũng không khắc
phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, những mặt trái của nền kinh tế thị
trường đã nêu ở trên. Tất cả điều đó không phù hợp và cản trờ việc thực hiện đầy đủ
những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra. Cho nên trong quá trình vận hành
kinh tế, sự quản lý nhà nước đối với kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ

nghĩa là cần thiết để khắc phục những hạn chế, bổ sung chỗ hổng của sự điều tiết của
trhị trường, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đó cũng là thực hiện nhiệm
vụ hàng đầu của quàn lý nhà nước về kinh tế.
16
Thứ hai : Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình. Nhà
nước phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phố biến, thường xuyên và cơ
bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động kinh tế, con người có mối quan hệ với nhau. Lợi
ích kinh tế là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ đó. Mọi thứ mà con người phấn đấu
đền liên quan đến lợi ích của mình. Trong nền kinh tế thị trường, mọi đối tác đều
hướng tới lợi ích kinh tế riêng của mình. Nhưng, khối lượng kinh tế thì có hạn và
không thể chia đều cho mọi người, nếu xẩy ra sự tranh giành về lợi ích và từ đó phát
sinh ra những mâu thuẫn về lợi ích. Trong nền kinh tế thị trường có những loại mâu
thuẫn cơ bản sau đây:
- Mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp với nhau trên thương trường.
- Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp
- Mâu thuẫn giữa người sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong
việc sử dụng tài nguyên và môi trường, không tính đến lợi ích chung trong việc họ
cung ứng những hàng hoá và dịch vụ kém chất lượng, đe doạ sức khoẻ cộng đồng:
trong việc xâm hại trật tự, an toàn xã hội, đe doạ an ninh quốc gia vì hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Ngoài ra, còn nhiều mâu thuẫn khác nữa như mâu thuẫn về lợi ích kinh tế
giữa cá nhân; công dân với Nhà nước, giữa các địa phương với nhau, giữa các
ngành, các cấp với nhau trong quá trình hoạt động kinh tế của đất nước.
- Những mâu thuẫn này có tính phổ biến, thường xuyên và có tính căn bản vì
liên quan đến quyền lợi “về sống-chết của con người”. đến sự ổn định kinh tế-xã hội.
Chỉ có nhà nước mới có thể giải quyết được các mâu thuãn đó, điều hoà lợi ích của
các bên.
Thứ ba, tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế
Để thực hiện bất kỳ một hoạt động nào cũng phải giải đáp các câu hỏi: Có

muốn làm không? Có biết làm không? Có phương tiện để thực hiện không? Có hoàn
cảnh để làm không? Nghĩa là, cần có những điều kiện chủ quan và khách quan tương
ứng. Nói cụ thể và để hiểu, làm kinh tế nhất là làm giầu phải có ít nhất các điều kiên:
ý chí làm giàu, trí thức làm giàu, phương tiện sản xuất kinh doanh và môi trường
17
kinh doanh. Không phải công dân nào cũng có đủ các điều kiện trên để tiến hành
làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của nhà nước rất cần thiết trong việc hỗ trợ công
dân có những điều kiệncần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế.
Thứ tư, tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước
Nhà nước hình thành từ khi xã hội có giai cấp. Nhà nước bao giừ cũng đại
diện lợi ích của giai cấp thống trị nhất định trong đó có lợi ích kinh tế. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đại diện cho lợi ích dân tộc và nhân dân, Nhà nước của ta là
nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước
ta xác định và quản lý chỉ đạo là nhằm cuối cùng đem lại lợi ích vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Tuy vây, trong nền kinh tế nhiều thành phần, mở cửa với nước ngoài,
không phải lúc nào lợi ích kinh tế của các bên cũng luôn luôn nhất trí. Vì vậy, xuất
hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên các
mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế. Nhà nước ta phải thể hiện bản chất
giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của dân tộc và của nhân dân ta. Chỉ có Nhà nước
mới có thể làm được điều đó. Như vậy là, trong quá trình phát triển kinh tế, Nhà
nước ta đã thể hiện bản chất giai cấp của mình.
Bốn lý do chủ yếu trên đây chính là sự cần thiết khách quan của Nhà nước đối
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
b/ Trình bày nội dung quản lý nhà nước về tài chính - tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nói riêng, tài chính tiền tệ
là điều kiện tiền đề của mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Nó trực tiếp chi
phối đến các hoạt động khác từ sản xuất đời sống đến quản lý nhà nước. Để tài chính
tiền tệ tác động đến các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu và bản

chất của chế độ, đòi hỏi nhà nước, trong thực hiện chức năng tổ chức và quản lý mọi
hoạt động của xã hội cần chủ động tác động vào tài chính cũng như sử dụng tài
chính là công cụ để quản lý xã hội. Đó là đòi hỏi khách quan của bất kỳ chế độ xã
hội nào, đặc biệt là trong điều kiện đổi mới ở nước ta. Vai trò quản lý nhà nước đối
với tài chính tiền tệ là một tất yếu khách quan được thể hiện qua hai khía cạnh:
18
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của tài chính tiền tệ đối với mọi hoạt động
trong đời sống kinh tế xã hội
Tài chính tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Nó tác động
và chi phối mọi mặt hoạt động trong xã hội, quan hệ tài chính tiền tệ, thuộc phạm trù
quan hệ sản xuất, thể hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ nhà nước.
Do vây, đòi hỏi nhà nước phải trực tiếp can thiệp, chi phối các quan hệ tài chính tiền
tệ nhằm làm cho các quan hệ tài chính trong nền kinh tế: một mặt được thực hiện
theo yêu cầu của quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ và tín dụng ngân hàng…
phù hợp với điều kiện của đất nước; mặt khác phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Đó là yêu cầu mang tính khách quan
xuất phát từ chức năng nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò tài chính của Nhà nước
Điều này được thể hiện: Nhà nước sử dụng tài chính tiền tệ là công cụ quan
trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý nền kinh tế nói riêng.
Nhà nước là người tổ chức và quản lý mọi hoạt động của xã hội, của nền kinh
tế quốc dân. Một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng nhất của
Nhà nước là tài chính tiền tệ. Vai trò to lớn của Nhà nước về tài chính tiền tệ được
thể hiện qua các điếm sau:
- Một là: Nhà nước định ra các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định về
tài chính, chính sách về ngân sách, về thuế, về tín dụng, tiền tệ…. Các luật, chính
sách này không những bắt buộc các doanh nghiệp và dân cư phải tuân thủ, phải theo,
mà còn tạo điều kiện, môi trường để các doanh nghiệp hoạt động.
- Hai là: Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng của
mình, các khu vực công cộng, các kết cấu hạ tầng. Những nguồn tài chính to lớn đầu

tư vào các lĩnh vực khác nhau, không chỉ tạo môi trường, hành lang cho các doanh
nghiệp hoạt động, mà còn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các ngành mới,
khu vực mới, có tầm quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Ba là: Nhà nước cũng là nguồn cung ứng các nguồn vốn cho đất nước,
Nhà nước là người quyết định phát hành tiền tệ, kiểm soát các hoạt động tín dụng và
phân phối tín dụng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh
19
nghiệp không thể thiếu nguồn vốn tín dụng, không thể không chịu tác động của lưu
thông tiền tệ, của sự cung ứng tài chính của Nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước còn trợ
giá, bù lỗ, quy định giá…
- Bốn là: Nhà nước chi tiêu bằng vốn ngân sách sẽ trở thành là người
mua hàng lớn nhất của đất nước. Những khoản chi của ngân sách nhà nước tạo thành
một sức mạnh bằng tiền to lớn và đòi hỏi những hàng hoá, dịch vụ đa dạng, phức tạp
tạo ra thị trường to lớn cho việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp.
Trong bất cứ hình thái xã hội nào, sức mua do chi tiêu ngân sách nhà nước tạo ra là
sức mua lớn nhất trên thị trường và đó là lực lượng tiêu thụ lớn nhất.
- Năm là: Nhà nước với tư cách là người có quyền lực, thực hiện sự kiểm
tra, kiểm soát tài chính đối với các hoạt động kinh tế, xã hội, trong đó có hoạt động
tài chính của các doanh nghiệp. Những việc kinh doanh phạm pháp, bê bối về tài
chính của các doanh nghiệp được nhà nước xử lý theo pháp luật, bảo đảm cho các
doanh nghiệp hoạt động theo yêu cầu của nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
Các vấn đề tài chính trên tầm vĩ mô đó chỉ có Nhà nước mới có khả năng chi
phối, tác động đến mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Qua đó, Nhà nước
vừa bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các hoạt động trong nền kinh tế phát triển.
Từ những vấn đề trên có thể khẳng định rằng, trong bất kỳ xã hội nào, đặc biệt
là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN ở nước
ta: Nhà nước quản lý tài chính tiền tệ là tất yếu khách quan, đồng thời cũng là đòi
hỏi khách quan xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta.
Câu 2 :
b/ Tổng quan quản lý nhà nước về Tài chính công :

b.1/ Khái niệm quản lý tài chính công.
Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính công
thông qua việcc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và công cụ quản
lý để tcs động và điều khiển hoạt động của tài chính công nhằm đạt được các
mục tiêu đã định.
20
Thực chất của quản lý tài chính công là quá trình lập ké haọch, tổ chưcss,
đièu hành và kiểm soát hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc
thực hiện cácchức năng nhiệm vụ của Nhà nước có hiệu quả nhất.
b.2/ Nguyên tắc quản lý tài chính công.
Hoạt dộng quản lý tài chính công được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ là nguyên tắc hàng
đầu trong quản lý tài chính công. Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách
nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và quản lý tài chính đối với các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn
lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các
khoản thu-chi trong quản lý tài chính công phải được bàn bạc thực sự công khai
nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
-Nguyên tắc hiệu quả: Nguyên tắc, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng
trong quản lý tài chính công. Hiệu quả trong quản lý tài chính công được thể
hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Khi thực hiện các nội
dung chi tiêu công cộng, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ
và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đông. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế
cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các chính sách
và các quyết định liên quan đến chi tiêu công. Hiệu quả về xã hội là tiêu thức rất
cần quan tâm trong quản lý tài chính công. Mặc dù rất khó định lượng, song
những lợi ích của xã hội luôn được đề cập, cân nhắc, thận trọng trong quá trình
quản lý tài chính công. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan
trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định, hay một

chính sách chi tiêu ngân sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp
luật là nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý tài chính công. Thống nhất quản
lý chính là việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng,
kiẻm tra thanh tra, thanh quyết toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình
21
đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro khi
quyết định các khoản chi tiêu công,.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động
viên, phân phối các nguồn lực tài chính công, là nguyên tắc quan trọng nhằm
đảm bảo cho việc quản lý nguồn tài chính công được thực hiện thống nhất và
hiệu quả. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho
cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi trong quản lý tài
chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản thu,
chi tiêu công.
CÂU 3: Những việc công chức không được làm
Điều 15
Cán bộ, công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách
nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết,
cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
Điều 16
Cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
Điều 17
Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản
lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư.
Cán bộ, công chức không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công

việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây
phương hại đến lợi ích quốc gia.
Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, công chức.
22
Điều 18
Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà
nước, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc,
không được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức
liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề
mà trước đây mình đã đảm nhiệm.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán
bộ, công chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với những người phải áp
dụng quy định của Điều này.
Điều 19
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Điều 20
Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được
bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo
về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc
mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
CÂU 4 : Quyền hạn và nghĩa vụ của CBCC :
a/ Nghĩa vụ :
Điều 6
Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự
an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,

pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp
luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
23
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi
cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư;
không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật;
7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp
trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Điều 7
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm
vụ, công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách
nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 8
Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để
cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định;
trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành quyết định đó.
b/ Quyển hạn :
Điều 9
Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3

Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng
theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động;
2. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau
khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức;
24
3. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều
107,142,143,144,145 và 146 của Bộ luật lao động;
4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 Chương IV
của Pháp lệnh này;
5. Cán bộ, công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định tại khoản
2 Điều 109, các điều 111,113,114,115,116 và 117 của Bộ luật lao động;
6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định.
Điều 10
Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ
được giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện
làm việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm
việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách
ưu đãi do Chính phủ quy định.
Điều 11
Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy
định của pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền
nghiên cứu khoa học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
công vụ được giao.
Điều 12
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13

Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân
bảo vệ.
Điều 14
Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được xem xét
để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
25

×