Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.09 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hởng đến hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành xây
dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác
nhau trong nền kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất xây dựng bao gồm các hoạt
động: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay hiện đại hoá các công trình
hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất vật
chất khác, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng và ảnh hởng đến công tác hạch
toán. Những đặc điểm đó đợc thể hiện trên những mặt sau:
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, Do vậy, việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải lập dự toán thiết kế, dự toán thi công, quá trình sản xuất xây
lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo. Đồng thời, sản phẩm xây lắp có
tính đơn chiếc nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ
cấu không đồng nhất nh các loại sản phẩm công nghiệp. Vì vậy, cần phải hạch toán
chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t cho nên tính chất hàng hoá thể hiện không rõ,
yếu tố thị trờng tác động bị hạn chế.
Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển
theo đặt sản phẩm. Do đó, các phơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức cũng
thay đổi theo. Điều này đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải tăng cờng tính cơ động, linh
hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị và tài sản, lựa chọn các hình thức sản xuất linh hoạt,
tăng cờng điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí ở mức cho phép.
Bên cạnh đó, việc quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp do điều
kiện thiên nhiên, thời tiết. Vì vậy, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan nh:


chi phí điều động công nhân, máy thi công, xây dựng các công trình tạm thời, chi phí
chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong... kế toán phải phản ánh
chính xác các chi phí này tổ chức phân bổ hợp lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi việc tổ chức và hạch toán
chặt chẽ, đảm bảo chất lợng công trình đúng dự toán thiết kết tạo điều kiện thuận lợi
cho bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Ngoài ra, trong xây dựng còn ảnh hởng của lợi thế so sánh, đó chính là giá cả của
nguồn vật liệu, máy móc thuê ngoài, nhân công tại địa phơng... Mặt khác, trong giai
đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nớc ta chủ yếu theo hình thức khoán gọn các công
trình, hạng mục công trình cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ
thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho
việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội, xí nghiệp, tiết kiệm
chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
Từ những đặc điểm sản xuất kinh doanh nêu trên, công tác kế toán tại những đơn
vị thi công xây lắp phải có những đặc trng để thích hợp với tính chất của ngành nghề.
Đồng thời, công tác kế toán phải cung cấp thông tin kế toán một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời, phục vụ cho yêu cầu quản lý, mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất xây lắp
a) Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và
lao động vật hoá tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Nói cách khác, quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp cả ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất hình thành nên ba loại
chi phí tơng ứng - chi phí t liệu lao động, chi phí đối tợng lao động và chi phí thù lao
lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng

giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, nhiều yếu tố nhng quy lại chỉ bao gồm chi phí về
lao động sống nh chi phí tiền lơng, các khoản trích theo lơng và các chi phí về lao
động vật hoá: chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định... Song, trong các
doanh nghiệp xây lắp, tuỳ góc độ nghiên cứu, quản lý mà có cách nhìn nhận khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhau về chi phí sản xuất. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, doanh
nghiệp phải lựa chọn cách phân loại chi phí cho phù hợp.
b) Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Để phân loại chi phí cần căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, mỗi cách phân loại
đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Các cách phân loại
này cùng song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại
đợc sử dụng phổ biến:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân loại theo yếu tố
chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ đ ợc sử dụng vào sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: bao gồm tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản ánh số trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính
vào chi phí.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải

trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở các yếu
tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong công tác kế
toán cũng nh công tác quản lý chi phí. Đối với công tác kế toán, đây là cơ sở tập hợp
chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí, đánh giá
khái quát tình hình tăng năng suất lao động. Còn đối với công tác quản lý chi phí, sẽ
cho biết yếu tố nào cần tiết kiệm, yếu tố nào cần tăng cờng để giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm xây lắp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình thi công
một công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm, công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng tự nh chi phí trực tiếp, nhng
những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi công của các doanh nghiệp xây
lắp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một
tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng chính xác và hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ để ra
các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc phân theo
quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc chia thành
biến phí và định phí.
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công

việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp. Cần lu ý
rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh, khấu hao nhà x-
ởng. Các chi phí này nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi khi số lợng sản
phẩm thay đổi.
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí cho phép nhà quản lý thấy tr-
ớc sự biến đổi của chi phí khi có sự biến động mức độ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó, đa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu đợc sử
dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí
nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (nh công nhân vận
chuyển, bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn bị thi
công, thu dọn hiện trờng).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Chi phí chung: Gồm ba loại:
+ Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các
bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát
sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
(kể cả các khoản trích theo lơng của công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và
toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận).
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến

quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong toàn bộ doanh
nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh và quản lý hành chính.
Với cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện nơi phát sinh và đối tợng chịu
chi phí. Đồng thời, nó cũng xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau tới
giá thành sản phẩm phục vụ công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm. Xuất
phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đối t-
ợng nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục trở thành phơng pháp đợc sử
dụng phổ biến.
Tóm lại, để phục vụ cho mục tiêu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp xây lắp có thể lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, hiệu quả kinh doanh.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
a) Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Trong quá trình sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất thể hiện sự hao phí sản xuất còn
giá thành sản phẩm phản ánh kết quả, chất lợng sản xuất. Tất cả các khoản chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công trình hay khối lợng sản
phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật t, tài sản. lao động, tiền vốn cũng nh các
giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giá
thành sản phẩm xây lắp còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân theo nguồn số liệu và thời điểm để tính giá thành

Trong sản xuất xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứo và quản lý tốt giá thành sản
phẩm cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá
thành thực tế.
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng sản
phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức chi phí
theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán công trình - Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý, kỹ
thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây
lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối
lợng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá thành thực tế gồm chi phí theo
định mức, vợt định mức và các phát sinh khác.
Giá thành thực tế cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh
nghiệp này so với doanh nghiệp khác. Đồng thời, so sánh giữa giá thực tế với giá kế
hoạch có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện cụ thể về cơ sở
vật chất và trình độ quản lý. Từ đó, đa ra những ý kiến đóng góp cho quản trị doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia
thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất: Chỉ gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây
dựng hay lắp đặt các sản phẩm xây lắp nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi

phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh
của từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện. Tuy nhiên, do những hạn
chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Hoạt động sản xuất xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình, trong đó
chi phí thể hiện hao phí sản xuất và giá thành thể hiện kết quả sản xuất. Nh vậy, chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau về bản chất. Chúng đều là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cũng có sự khác nhau nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh bao
gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của doanh nghiệp, còn giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm các chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mối quan
hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Nếu chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các quá trình sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm xây lắp bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp chi phí phát sinh trong một kỳ nhất định
thì giá thành sản phẩm là tổng hợp những khoản chi phí gắn liền với một khối lợng
sản phẩm hoàn thành đợc nghiệm thu và bàn giao. Giá thành sản phẩm không bao
gồm những khoản chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí đã chi ra
chờ phân bổ ở kỳ sau. Nhng nó lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang kỳ trớc chuyển
sang. Những chi phí trích trớc nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí kỳ trớc
chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
III. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong các doanh nghiệp sản xuất cũng nh doanh nghiệp xây lắp thì hạch toán chi
phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác hạch toán của doanh nghiệp. Để phục
vụ hạch toán chi phí sản xuất, công việc đầu tiên có tính chất định hớng là xác định
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi
giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm
tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ đội
sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại có thể tiến hành sản xuất xây lắp
nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất của doanh
nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến công trình và hạng
mục công trình xây lắp khác nhau. Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất cũng nh yêu cầu
hạch toán. Trên cơ sở đó, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình,
hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công việc.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau, do đó kế toán phải lựa

chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tơng ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất là một phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp th-
ờng sử dụng một số phơng pháp sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình và hạng mục công trình:
Chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào kế toán
tập hợp chi phí phát sinh cho đối tợng đó. Giá thành thực tế của công trình, hạng mục
công trình chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công
cho đến khi hoàn thành.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Ph-
ơng pháp này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi
phí là từng đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Các chi phí phát sinh
đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại đợc
tập hợp theo từng đối tợng chịu phí nh hạng mục công trình, nhóm hạng mục công
trình. Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công đợc so sánh với dự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán cấp phát để xác định hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành phải tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình đó bằng phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí.
1. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất
ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý
nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức
công tác tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành.

Việc xác định đối tợng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuất sản
phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây lắp, đối tợng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lợng công
việc xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng). Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế
toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọnn phơng pháp tính giá thành
hợp lý phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp hoặc một hệ thống ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp thờng sử
dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này đợc
sử dụng trong trờng hợp một đối tợng tính giá thành phù hợp với một đối tợng tập hợp
chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành sản phẩm đợc tính theo
công thức:
Giá thành thực tế
sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình, nhng giá thực tế phải
tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất
của cả nhóm và hệ số kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tế cho từng hạng mục công trình đó. Nếu các hạng mục công trình có thiết

kế khác nhau, dự toán khác nhau nhng thi công trên cùng một địa điểm do cùng một
công trờng đảm nhiệm, kế toán không có điều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp đợc phân bổ cho từng hạng mục công
trình theo những tiêu thức thích hợp.
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí thực tế của công trình
x 100
Tổng giá thành dự toán của các hạng mục công trình
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp phải thi công những công trình lớn, quá trình sản xuất đợc thực hiện ở
nhiều đội sản xuất khác nhau, trải qua nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Đối tợng
tập hợp chi phí là từng đội, từng giai đoạn còn đối tợng tính giá thành là toàn bộ công
trình hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng. Khi đó, giá thành thực tế của công trình
hoàn thành sẽ đợc tính theo công thức:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
D
ck
Trong đó: Z: giá thành sản phẩm.
C

1
, C
2
, C
n
: chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội hay từng giai đoạn
công nghệ.
D
đk
, D
ck
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Nh vậy, khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, phơng pháp tính giá thành sản
phẩm xây lắp không có phơng pháp tính giá thành phân bớc, phơng pháp tính giá
thành theo hệ số, phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ Bởi đặc tr ng của sản xuất
sản phẩm ngành xây dựng cơ bản quy định.
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành, kế toán phải xác định kỳ tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá thành thực tế
cho từng đối tợng tính giá thành nhất định. Đây là mốc thời gian mà bộ phận kế toán
tính giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho từng đối tợng. Việc xác định kỳ tính
giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản
xuất và hình thức bàn giao công trình của từng doanh nghiệp. Với những công trình,
hạng mục công trình thi công trong thời gian ngắn thì kỳ tính giá thành là thời gian
mà sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn thành và đợc nghiệm thu, bàn giao. Đối với
những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm
mà không tách ra đợc thành từng bộ phận công trình nhỏ để đa vào sử dụng thì từng
việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế có trong hợp đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành thực tế của từng
hạng mục công trình

=
Giá thành dự toán của hạng
mục công trình đó
x
Hệ số
phân bổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giao nhận thi công sẽ đợc bàn giao, thanh toán, lúc đó doanh nghiệp xây lắp sẽ tính
giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản
xuất cũng khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trớc hết chi phí đợc biểu hiện theo yếu tố
phí rồi mới đợc biểu hiện theo khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí
sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí
sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một cách kịp thời theo tính chất và đặc
điểm của từng ngành. Đối với doanh nghiệp xây lắp, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thờng theo trình tự sau:
+ Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình .
+ Tập hợp và phân bổ chi phí chung cho các đối tợng có liên quan.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
IV. phơng pháp Hạch toán chi phí sản xuất trong các đơn vị kinh doanh
xây lắp
Theo chế độ quy định, hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là
các nghiệp vụ hàng tồn kho đều đợc phản ánh kịp thời và đầy đủ trên các tài khoản

liên quan. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên cho phép
kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động từ nhập tới xuất và tồn
kho vật t, hàng hoá, thành phẩm.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công
trình, không bao gồm giá trị nguyên vật liệu dùng cho máy thi công và quản lý đội.
Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, theo định mức tiêu hao, theo khối lợng
thực hiện. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay
lắp đặt các công trình, kế toán sử dụng TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng). TK 621
có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp.
Bên Có: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Có TK 152 (chi tiết vật liệu).
Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng): giá mua không thuế GTGT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111, 112, 1412, 331 ): Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối l-
ợng nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK (111, 112, 152 )
Có TK 621 (chi tiết đối tợng).
Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công
trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tợng).
Có TK 621 (chi tiết đối tợng).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật t
trong phạm vi mặt bằng xây lắp, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng).
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng (công
trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán
riêng). TK 622 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết
theo từng đối tợng sản xuất:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng)
Có TK 334 (3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK liên quan ( 3342,111 ): Trả cho lao động thuê ngoài.
Trờng hợp tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận
khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng khối lợng hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng).
Có TK 622 (Chi tiết đối tợng).
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật t, lao động, nhiên liệu,
động lực cho máy thi công nhằm thực hiện khối l ợng xây lắp bằng máy. Chi phí sử
dụng máy bao gồm cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí cần thiết cho việc sử dụng máy thi công
nh: tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu, động lực
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử máy
thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi công.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK

623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Mặt khác, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi
công và tiền ăn ca không hạch toán vào tài khoản này mà hạch toán vào TK 627. Kết
cấu của TK 623 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:
Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công đợc tập hợp vào TK623:
Nợ TK623 (6237): Giá thuê cha có thuế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thuê ngoài.
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK154 theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết sử dụng máy thi công).
Có TK 623 (6237)
Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng:
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ theo từng đối tợng (công trình,hạng mục công trình):
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623 (6232).
Có TK liên quan (152,111,112 )
Tập hợp chi phí tiền lơng của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK liên quan (3341, 3342, 111 )
Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội (chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa máy thi công, điện nớc, chi phí bằng tiền khác ):
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 623 ( chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (214, 152, 111, 112 ).
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối l-
ợng hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 623 (chi tiết đối tợng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng (công trình,
hạng mục công trình ) vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng:
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng trên
các tài khoản 621, 622, 627, chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào
tài khoản 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy (hoặc giờ
máy). Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tợng (công
trình, hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy (hoặc giờ máy) và khối l ợng dịch
vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tợng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực
hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng.
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công).
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực
hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK 632 : Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ.
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công).
Đồng thời, phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ.

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGTđầu vào đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
4. Hạch toán chi phí chung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a) Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lơng nhân viên quản
lý đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân
viên chức của đội; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế
toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp
(xí nghiệp, đội xây lắp ) và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung.
TK 627 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
Phản ánh tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội; tiền ăn
ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271).
Có TK 334.
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lơng phải trả cho toàn bộ công nhân
viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 ( 6272, 6273).
Có TK liên quan (152, 153).

Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627(6274).
Có TK 214: Trích khấu hao tài sản cố định.
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản)
. Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn.
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả.
Các khoản chi phí khác phát sinh (điện, nớc, sửa chữa tài sản cố định, dịch vụ
mua ngoài khác ):
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 627 (6278): Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111, 112, 331 ): Tổng giá thanh toán .
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối l-
ợng nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi nhận chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (chi tiết đối tợng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất cho từng đối tợng sử dụng:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tợng).
Có TK 627 (chi tiết bộ phận, đội).
b) Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong xây lắp cũng t-
ơng tự nh trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây
lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây
lắp cuối kỳ sẽ đợc phân bổ cho từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình xây
lắp ) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí bán hàng (hoặc
chi phí quản lý doanh

nghiệp ) phân bổ cho sản
phẩm xây lắp hoàn thành
=
Chi phí nhân công trực tiếp của
sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ
x
Tổng chi phí bán hàng
(hoặc chi phí quản lý
DN) chờ kết chuyển đầu
kỳ và phát sinh trong kỳ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
của sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ và dở dang cuối kỳ
Chi phí bán hàng
(hoặc chi phí
QLDN chờ kết
chuyển cuối kỳ)
=
Chi phí bán
hàng (hoặc chi
phí QLDN) chờ
kết chuyển đầu
kỳ
+
Chi phí bán hàng
thực tế (hoặc chi
phí QLDN) phát
sinh trong kỳ
-

Chi phí bán hàng (hoặc
chi phí QLDN) phân bổ
cho sản phẩm xây lắp
hoàn thành trong kỳ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
của sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ và dở dang cuối kỳ
=
Chi phí nhân công trực
tiếp của sản phẩm xây
lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí nhân công trực
tiếp của sản phẩm xây lắp
phát sinh trong kỳ
5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
a) Tổng hợp chi phí sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục công
trình xây lắp, các giai đoạn của hạng mục công trình hay nhóm các hạng mục công
trình và theo từng nơi phát sinh chi phí.
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
TK 154 có số d Nợ và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đợc tiến hành theo từng đối tợng
(công trình, hạng mục công trình ) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154.

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tợng).
Có TK 621, 622, 623, 627 (chi tiết đối tợng).
Trờng hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lợng xây lắp
hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tợng): Giá trị bàn giao
Nợ TK 632: Giá trị bàn giao (nếu đợc bên A nghiệm thu).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 331 (3312): Tổng số tiền phải trả Nhà thầu phụ.
Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu t hay nhà thầu chính.
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
Nợ TK 241 (2412): Giá thành công trình lán trại, nhà ở tạm,
Có TK 154 (1541. chi tiết đối tợng): Giá thành sản xuất.
b)Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc chủ đầu
t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán,
xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lợng sản phẩm cha hoàn
thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính
xác khối lợng xây lắp cha hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ
hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với khối lợng hoàn thành theo quy ớc
của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự
kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định mức độ
hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang.
Nhìn chung, việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phơng

thức thanh toán, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa ngời nhận thầu và ngời
giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy
định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định đợc giá
dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý đã quy định và đợc tính giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các
giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán
của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang sẽ đợc tính nh
sau:
Giá trị
của khối
lợng xây
lắp dở
=
Chi phí thực tế khối l-
ợng xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối l-
ợng thực hiện trong kỳ
x
Giá trị của
khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Giá trị của khối lợng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán
+
Giá trị của khối lợng

xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán
V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng thức khoán gọn
trong xây lắp
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta.
Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ ) có thể nhận khoán gọn khối l ợng công
việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lơng, vật
liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng
giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên
cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn
giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán
a) Trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi tạm ứng vật t, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141(1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán).
Có TK liên quan (152, 153, 111, 112 )
Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp
đã hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621: Chi phí vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Có TK 141 (1413): Giá trị xây lắp giao khoán nội bộ.
b) Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đợc phân cấp
quản lý tài chính
Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán bằng vật t, bằng tiền để cấp d ới thực hiện

khối lợng xây lắp nhận khoán, kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán).
Có TK liên quan (111, 112, 152, 153, ).
Khi nhận khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn
cứ vào giá trị khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ (bảng kê khối lợng xây lắp hoàn
thành, phiếu tính giá thành công trình ), kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết công trình): Giá trị giao khoán nội bộ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tơng ứng (nếu có).
Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): Tổng giá trị xây lắp
2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không đợc
phân cấp quản lý tài chính thì chỉ cần mở sổ theo dõi khối lợng xây lắp nhận khoán cả
về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đợc phân cấp
quản lý tài chính, hạch toán tại đơn vị nhận khoán nh sau:
Khi nhận tạm ứng về tiền, vật t, kháu hao tài sản cố định và các khoản đợc cấp
trên chi hộ, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 627, 111, 112 ).
Có TK 336 (3362): Các khoản đợc đơn vị giao khoán ứng trớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622, 623,
627 và 154 (1541. Chi tiết công trình). Khi hoàn thành, bàn giao, đơn vị cấp dới ghi:
Nếu đơn vị cấp dới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362): Giá trị nhận khoán xây lắp nội bộ bàn giao.
Có TK 154 (1541): Giá thành công trình nhận khoán bàn giao.
Nếu đơn vị cấp dới hạch toán kết quả riêng:
BT1) Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao:
Nợ TK 632.
Có TK 154 (1541).

BT2) Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
VI. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại một số nớc trên thế giới
Trong cách phân loại chi phí sản xuất theo chức năng của chế độ kế toán Việt
Nam có sự trùng hợp với kế toán Anh, Mỹ, Canada. Trong kế toán Anh, Mỹ, sản
phẩm xây dựng đợc quan niệm là sản phẩm đơn chiếc do mỗi dự án thi công có thiết
kế riêng, nên các công ty thờng áp dụng phơng pháp hạch toán chi phí theo công việc.
Về cơ bản, cơ sở của hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng hoặc hệ thống
đơn đặt hàng. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất nhấn mạnh tới kiểm soát chi phí từng
đơn đặt hàng thông qua tài khoản kiểm soát sản phẩm dở dang (mở cho từng đơn
đặt hàng) và theo dõi trên các sổ tổng hợp, sổ chi tiết sản phẩm dở dang. Chi phí sản
xuất tập hợp vào giá thành gồm ba khoản mục:
- Nguyên vật liệu trực tiếp: là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần chính của
sản phẩm đợc sản xuất ra, dễ nhận diện trong sản phẩm vì nó đặc trng cho tính dễ
thấy lớn nhất của thành phẩm đợc sản xuất ra.
- Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí tiền lơng của những lao động trực tiếp biến
đổi nguyên vật liệu trực tiếp thành sản phẩm có thể tiêu thụ đợc.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm,
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực tiếp, sản xuất chung chủ yếu bao
gồm ba loại chi phí, đó là: chi phí nguyên liệu gián tiếp, lao động gián tiếp và chi phí
phân xởng khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tính giá thành sản phẩm thì căn cứ vào thẻ kho, phiếu yêu cầu nguyên vật liệu,
thẻ chi phí sản xuất theo từng công việc.
Trong xây dựng cơ bản, các bớc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của kế toán Anh, Mỹ cũng tơng tự Việt Nam. Tuy nhiên, nếu đem so sánh với

kế toán Pháp thì có điểm khác. Bởi vì, theo kế toán Pháp chi phí sản xuất đợc định
nghĩa là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Do đó,
giá thành sản phẩm gồm các khoản chi phí không mang tính chất sản xuất.
Cụ thể trình tự hạch toán nh sau:
Bớc 1: Tính giá phí nguyên vật liệu mua vào:
Giá nguyên vật liệu mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua
Bớc 2: Tính giá phí sản xuất:

Bớc 3: Tính giá phí tiêu thụ.
Bớc 4: Tính giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Giá phí sản xuất + Giá phí tiêu thụ
Nhìn chung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất về cơ bản là không có sự khác biệt
đáng kể giữa các nớc. Về nội dung, do quan niệm khác nhau về bản chất và chức năng
của chỉ tiêu giá thành mà dẫn tới khác biệt trong việc tính toán, xác định phạm vi của
giá thành.
Có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
theo công việc trong hệ thống kế toán Anh, Mỹ nh sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá phí sản
xuất
=
+
Chi phí sản xuất (chi phí
nhân công, động lực)
Giá phí nguyên vật liệu
đưa vào sản xuất
Kết chuyển chi phí
lao động trực tiếp
Kết chuyển số nguyên

vật liệu sử dụng
Kết chuyển (phân bổ)
chi phí QLPX
Giá trị sản phẩm hoàn thành
trong kỳ
Lao động trực tiếp
Kiểm soát tồn kho
Chi phí QLPX
TK Kiểm soát
TK Kiểm soát thành phẩm
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo công việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất - kinh doanh tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội có ảnh h ởng đến
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hạng 1 trực thuộc
Sở Xây dựng Hà Nội. Trớc đây Công ty có tên là Công ty Xây dựng nhà ở Hà Nội, đ-
ợc thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1972 của UBND thành phố Hà
Nội trên cơ sở sáp nhật hai Công ty Lắp ghép nhà ở số 1 và số 2. Ngày 10/2/1993
Công ty đợc đổi tên thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội theo quyết định số 626/
QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội và đợc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề
số 414-BXD/CSXD ngày 4/10/1997. Hiện nay trụ sở chính Công ty đợc đặt tại số 2
phố Tôn Thất Tùng -Đống Đa-Hà Nội. Tên giao dịch của Công ty :
Trong nớc: Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội

Quốc tế: Ha Noi Construction Company N
o
1( HCCI )
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có con
dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu t và Phát triển Hà Nội và Ngân
hàng Công thơng khu vực Đống Đa.
Khi mới thành lập Công ty đợc giao nhiệm vụ xây dựng nhà ở theo kế hoạch của
thành phố, tổng nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh.
Từ sau năm 1975 Công ty đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây
dựng đợc nhiều loại nhà mới lắp ghép với tốc độ thi công nhanh và khối lợng lớn. Qua
20 năm thực hiện kế hoạch pháp lệnh, Công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch, đạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tỷ lệ 105% - 146%, hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc, năm cao nhất đạt
5,1 tỷ đồng. Tháng 2 năm 1993, đợc UBND thành phố cho phép, Công ty đã đổi tên
thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, bổ sung một số ngành nghề mới, tạo điều kiện
tiếp tục vơn lên trong cơ chế thị trờng.
Với những đóng góp của mình Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã đợc Chính
phủ tặng thởng Huân chơng lao động hạng nhì, đợc Bộ Xây dựng tặng thởng nhiều
Huy chơng vàng chất lợng và đợc công nhận là đơn vị xây dựng công trình chất lợng
cao.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội
Bộ máy quản lý Công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến - chức năng trên 2
cấp độ: Cấp công ty và Cấp xí nghiệp. Cấp công ty bao gồm: Ban giám đốc, các
phòng ban nghiệp vụ. Cấp xí nghiệp (đội) bao gồm: Khối xây lắp, các trung tâm và
khách sạn Phơng Nam. Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty điều hành chung mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, đại diện pháp nhân của Công ty trớc pháp luật, chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. Giúp việc Giám đốc có
hai Phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn, một Phó Giám đốc phụ trách

kinh doanh và một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật - chất lợng.
- Các phòng ban nghiệp vụ:
+ Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác quản lý
kế hoạch, lập hồ sơ thầu, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh tế của Công ty.
+ Phòng Tổ chức lao động: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác tổ chức
bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác lao động và thực hiện
chế độ chính sách đối với ngời lao động.
+ Phòng Tài vụ: Tham mu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện công tác
kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực kịp thời tình
hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo hợp
đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị.
+ Phòng Hành chính: Tham mu giúp việc Giám đốc về tổ chức quản lý và thực
hiện công tác hành chính quản trị. Cụ thể là bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang
thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm, quản lý sử dụng xe ô tô con theo điều động của
Giám đốc Công ty và thực hiện văn th lu trữ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phòng Kỹ thuật - chất lợng: Tham mu giúp việc Giám đốc chế độ chính sách
công tác kỹ thuật chất lợng, phụ trách công tác thiết kế đấu thầu, quản lý xe máy và
thiết bị thi công, thực hiện công tác nghiệm thu, bàn giao công trình .
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty có chức năng và nhiệm vụ nh nhau
đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do xí nghiệp tự nhận hay do
Công ty bàn giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể
hiện nh sau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×