Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.14 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nớc đặc biệt là từ khi chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trờng nh hiện
nay thì kế toán là công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế của các
doanh nghiệp của các tổ chức Nhà nớc. Nó có vai trò cung cấp các thông tin
cụ thể về tình hình tài chính cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, mỗi đơn vị .
Cùng với sự phát triển của đất nớc xây dựng cơ bản là ngành sản xuất
vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm
của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm
xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức, thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên
còn có ý nghĩa quan trọng về văn hoá xã hội.
Trong bối cảnh nớc ta hiện nay đang thực hiện bớc chuyển đổi cơ chế
kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh
ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nớc từng ngày. Điều đó không chỉ
có ý nghĩa là khối lợng công việc của ngành xây dựng tăng lên mà song
song với nó là số vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng có gia tăng. Do đó vấn đề
đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí thất thoát vốn trong kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu,
thời gian lại kéo dài. Cũng giống nh các doanh nghiệp khác chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất và trình
độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Dới góc
độ vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của mình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, vì vậy em đã chọn đề
tài" Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp" để viết chuyên đề cuối khoá. Mục tiêu của
Trang1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


chuyên đề là vận dụng các kiến thức đã học về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vào nghiên cứu thực tiễn công
việc công việc tại một công ty xây lắp ở nớc ta , từ đó phân tích những điều
còn tồn tại, góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán ở đơn vị.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề này gồm hai phần :
Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận cơ bản trong tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phần thứ hai: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng cấp thoát nớc.
Trang2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần thứ nhất:
những vấn đề lý luận cơ bản trong tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
I.Những vấn đề chung về kế toán trong các doanh nghiệp hoạt động
xây lắp.
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công
tác hạch toán kế toán
Xây lắp là ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân, hoạt động xây lắp có những đặc điểm ảnh h-
ởng tới việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
nh sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình mang tính đơn chiếc có quy mô
lớn kết cấu phức tạp thời gian sản xuất dài do đó việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải có các dự án thi công.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, nơi sản xuất cũng là nơi
tiêu thụ sản phẩm còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp đợc bàn giao cho bên A theo giá dự toán đặt theo

giá thoả thuận với bên chủ đầu t trớc khi thi công do đó tính chất hàng hoá
của sản phẩm xây lắp không cao.
Đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm xây
lắp là các công trình hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc có điểm
dừng kĩ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A.
Giá thành sản phẩm xây lắp không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
và thiết bị nhận của bên A.
Trang3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp mà công tác kế toán ở các đơn
vị kinh doanh xây lắp nói trên phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của
một đơn vị sản xuất: Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản
phẩm, vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề đúng với chức năng kế
toán của mình, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời, đánh giá đúng
tình hình thực hiện quản lý để đạt mục đích kinh doanh của công ty.
2. Đặc điểm kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là
phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản
mục chi phí cũng nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thâù kế toán chi phí.
Kế toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể nhằm thờng xuyên so
sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân
vợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các đơn vị đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục. Vì thế phải lập dự
toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng
mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết
bị do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh

nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây dựng công trình.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đật kết cấu bao gồm giá trị kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo nh thiết bị vệ sinh, thông gió
II.khái niệm Và PHÂN LOạI chi phí sản xuất xây lắp
1. Khái niệm
Trang4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí sản xuất XL là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống và hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN xây
lắp đã bỏ ra trong một kỳ sản xuất nhất định.
2. Phân loại
Theo nội dung tính chất kinh tế :
- Chi phí NVL: bao gồm trị giá NVL thực tế đã sử dụng phục vụ cho
thi công các công trình.
- Chi phí tiền lơng, tiền công bao gồm tiền lơng phải trả, tiền công phải
trả cho công nhân viên trực tiếp hoạt động thi công trên công trờng.
- Chi phí về các khoản trích theo lơng đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh (KPCĐ, BHXH, BHYT)
- Chi phí khấu hao TSCĐ và máy móc thiết bị thi công là trị giá hao
mòn của máy móc thiết bị thi công và những TSCĐ khác sử dụng phục vụ
cho thi công.
- Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí về các khoản iền phải trả về các
khoản dịch vụ do bên ngoài cung cấp phục vụ trực tiếp cho thi công
- Các chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho
thi công doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền nh chi phí trực tiếp khách
của công trình, các chi phí khác phát sinh trong quá trình thi công.
Theo khoản mục giá thành :
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm trị giá NVL đã sử dụng phục vụ trực
tiếp cho thi công các công trình.

Chi phí nhân công trực tiếp: do đặc điểm của sản xuất xây lắp nên
trong chi phí NCTT chỉ bao gồm tiền lơng , tiền công phải trả cho CNV trực
tiếp thi công trên công trờng.
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí về sử dụng máy móc
thiết bị phục vụ cho thi công trên công trờng trong đó bao gồm khấu hao
máy móc thiết bị thi công, chi phí nhân viên sử dụng điều khiển máy thi
Trang5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, sử dụng cho máy thi công và chi phí
khác phục vụ cho máy hoạt động thi công.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ
cho thi công. Ngoài những khoản chi phí trên nh chi phí nhân viên quản lí
tổ đội thi công, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí về các khoản trích theo lơng phải trả CNTT thi công, công nhân điều
khiển máy thi công và nhân viên quản lí tổ đội thi công, các chi phí dịch vụ
mua ngoài sử dụng trực tiếp cho thi công, các chi phí tát nớc, vét bùn, chi
phí chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí đền bù hoa màu...
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất XL với công trình đã hoàn
thành :
+ Chi phí biến đổi
+ Chi phí cố định
+ Chi phí hỗn hợp
III.nội dung Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên (KKTX).
a, Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá
nguyên vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình, hạng
mục công trình trong đó có cả NVL sử dụng luân chuyển.

Trong chi phí NVLTT không bao gồm trị giá NVL và thiết bị của bên
chủ đầu t cung cấp
Kế toán chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên
TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 152 : Trị giá NVL xuất dùng
Trang6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp mua NVL chở thẳng đến công trình sử dụng phục vụ cho thi
công kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Giá mua NVL (cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 141, 311, 331: Tổng số tiền thanh toán cho ngời bán
Cuối tháng nếu có NVL cha sử dụng hết ở công trờng đa vào nhập kho:
Nợ TK 152 : Trị giá nguyên vật liệu đa vào nhập kho
Có TK 621 : Trị giá nguyên vật liệu đa vào nhập kho
Trờng hợp không nhập kho NVL còn lại ở công trờng ở thời điểm cuối
tháng mà để sử dụng cho tháng sau kế toán điều chỉnh lại sổ sách.
(+) Cuối tháng này kế toán ghi:
Nợ TK 152 Trị giá NVL còn lại trên công trờng
Có TK 621 dùng tháng sau

(+) Đầu tháng sau kế toán ghi:
Nợ TK 621 Trị giá NVL còn lại trên công trờng tháng trớc
Có TK 152 dùng cho tháng này
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 154 Chi phí NVLTT
Có TK 621

Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển có thể sử dụng phục vụ thi công cho
nhiều công trình, hạng mục công trình do đó:
(+) Khi xuất dùng:
Nợ TK 142 Trị giá VL xuất dùng
Có TK 152
(+) Khi tính phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 621 Trị giá phân bổ cho các công trình
Có TK 142
Trang7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp thi công trên công trờng và tiền thuê nhân công bên
ngoài (nếu có).
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp mà trong qui định của
chế độ kế toán hiện hành tiền trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi công ghi
vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên
TK 622.
Đợc sự cho phép của Bộ tài chính, Bộ xây dựng đã mở chi tiết hai tài
khoản cấp hai cho TK 334 để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng, tiền
công
TK 3341" Tiền phải trả CNV trong biên chế doanh nghiệp"
TK 3342" Tiền thuê nhân công bên ngoài"
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi công trên công
trờng:
Nợ TK 622 Tiền lơng phải trả
Có TK 3341
Trờng hợp doanh nghiệp phải thuê nhân công bên ngoài.

Nợ TK 622 Tiền thuê nhân công bên ngoài
Có TK 3342
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Nợ TK 154 Chi phí NCTT
Có TK 622
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Trang8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
+) Chi phí nhân viên quản lý tổ đội thi công.
+) Chi phí tính trích kinh phí CĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp
thi công.
+) Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công.
+) Chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công.
+) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp thi công.
+) Chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công.
+) Chi phí tát nớc, vét bùn khi có ma hoặc mạch ngầm.
+) Chi phí đền bù hoa màu.
+) Chi phí làm đờng phụ khi thi công các công trình giao thông thuỷ lợi.
Kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh
trên TK 627
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất
chung kế toán ghi:
Nợ TK 627
Chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338, 153, 142, 214, 331, 111, 112
Ghi đơn
Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính
Đối với khoản dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp cho thi công kế toán

phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Nợ TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 133
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
d. Kế toán chi phí máy thi công:
Trong các doanh nghiệp xây lắp nếu tiến hành thi công vừa bằng thủ công
vừa bằng máy thì chi phí máy thi công đợc phản ánh vào TK 623 "chi phí
máy thi công"
Trang9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi phát sinh các khoản chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 623
Chi phí máy thi công
Có TK 152, 334, 338, 214
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình hạng mục
công trình.
Nợ TK 154
Chi phí máy thi công
Có TK 623
e. Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
Theo phơng pháp KKTX việc tổng hợp chi phí và tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp đợc thực hiện trên TK 154. Các doanh nghiệp xây lắp
khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Cuối tháng kế toán tổng hợp:

Nợ TK154 Chi phí NVLTT
Có TK 621
Nợ TK154 Chi phí NCTT
Có TK 622
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
Nợ TK 154 Chi phí máy thi công
Có TK623
Khi đựơc tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A kế
toán ghi:
Nợ TK 623 Giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 154
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK)
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trang10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621.
Theo phơng pháp KKĐK cuối tháng sau khi kiểm kê xác định và kết
chuyển trị giá NVL sử dụng phục vụ thi công các công trình.
Nợ TK 621
Trị giá NVL sử dụng thi công các công trình
Có TK 611
Kế toán kết chuyển NVLTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631
Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 621
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Tập hợp chi phí NCTT: tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 631 để tính giá thành thực tế
của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 631
Chi phí NCTT
Có TK 622
c. Kế toán sử dụng máy thi công:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Tơng tự phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi công sang TK 631 để tính giá thành
thực tế của sản phẩm xây lắp
Nợ TK 631
Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623
d. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tập hợp chi phí sản xuất chung: Tơng tự phơng pháp KKTX
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631 để tính
giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Nợ TK 631
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
e. Tổng hợp chi phí và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
Trang11

×