Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

BÀI TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG VỚI UML Phân tích và thiết kế hệ thống đăng kí học online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.27 KB, 62 trang )

BÀI TIỂU LUẬN MÔN: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG VỚI UML
Đề bài: Phân tích và thiết kế hệ thống đăng kí học online.
NHIỆM VỤ CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
STT Họ và tên thành viên Nội dung công việc
1 Phạm Quốc Thắng Định hướng công việc, mô tả bài toán, xác
định và phân tích các giá trị nghiệp vụ, xác
định các yêu cầu hệ thống, xác định các tác
nhân của hệ thống. Tham gia phân tích và
thiết kế các ca sử dụng, các lớp.
2 Hoàng Thị Lam Xác định các tác nhân của hệ thống, xác định
các ca sử dụng của hệ thống, đặc tả các ca sử
dụng, tìm lớp, xây dựng biểu đồ trình tự, vẽ
biểu đồ lớp, xây dựng biểu đồ thành phần,
biểu đồ triển khai.
3 Nguyễn Thị Thanh Hà Xác định các tác nhân của hệ thống, xác định
các ca sử dụng của hệ thống, đặc tả các ca sử
dụng, tìm lớp, xây dựng biểu đồ trình tự, vẽ
biểu đồ lớp, xây dựng biểu đồ thành phần,
biểu đồ triển khai.
4 Phạm Quang Trung Thiết kế cơ sở dữ liệu
5 Lê Thị Thanh Huyền Thiết kế giao diện
MỤC LỤC
I. Giới thiệu chung 1
1. Mô tả bài toán 1
2. Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ 2
3. Xác định các yêu cầu của hệ thống 3
II. Xác định các tác nhân của hệ thống 4
III. Xác định các ca sử dụng của hệ thống 4
IV. Đặc tả các ca sử dụng 6
1. Ca sử dụng Đăng nhập hệ thống 6
2. Ca sử dụng Đăng kí môn học 7


3. Ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy 9
4. Ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên 11
5. Ca sử dụng Duy trì thông tin sinh viên 13
6. Ca sử dụng Duy trì thông tin môn học 15
7. Ca sử dụng Lập bản giới thiệu các môn học 17
V. Tìm lớp 19
1. Xác định các lớp dựa vào các khái niệm của lĩnh vực ứng dụng 19
2. Xác định các lớp tham gia vào các ca sử dụng 20
VI. Xây dựng biểu đồ trình tự 23
1. Ca sử dụng Đăng nhập hệ thống 23
2. Ca sử dụng Đăng kí môn học 24
3. Ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy 28
4. Ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên 33
5. Ca sử dụng Duy trì thông tin Sinh viên 36
6. Ca sử dụng Duy trì thông tin môn học 39
VII. Vẽ biểu đồ lớp 41
1. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Đăng kí môn học 42
2. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy 43
3. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên 44
4. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Duy trì thông tin Sinh viên 45
5. Biểu đồ lớp cho ca sử dụng Duy trì thông tin môn học 46
6. Các lớp chính của hệ thống đăng kí môn học 47
VIII. Xây dựng biểu đồ thành phần 48
1. Biểu đồ thành phần cho ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy 48
2. Biểu đồ thành phần cho ca sử dụng Đăng kí môn học 49
3. Biểu đồ thành phần cho các ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên, sinh viên
và môn học 49
IX. Biểu đồ triển khai của hệ thống Đăng kí môn học theo tín chỉ 50
X. Thiết kế cơ sở dữ liệu 50
1. Ánh xạ các lớp sang bảng 50

2. Ánh xạ các liên kết 50
3. Ánh xạ mối liên quan khái quát hoá 51
4. Cơ sở dữ liệu của hệ thống Đăng ký môn học theo tín chỉ 51
XI. Thiết kế giao diện 53
1. Trang chủ 53
2. Màn hình đăng nhập 54
3. Trang đăng ký hoc phần 54
4. Trang thống kê 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
I. Giới thiệu chung
Hệ thống đăng ký học online:
Tên hệ thống: Hệ thống đăng ký học online (University Online Course
Registration System)
Nhà tài trợ: tổ chức giáo dục (trường đại học, cao đẳng )
1. Mô tả bài toán
Trường Đại học Tây Bắc áp dụng chế độ học theo tín chỉ và cho phép sinh viên
có quyền lựa chọn môn học cho mỗi học kì.
Dựa vào kế hoạch đào tạo và dựa vào chương trình khung của từng ngành, hệ
thống lập thời khoá biểu dự kiến cho từng môn học của từng ngành trong một học
kỳ.
Trước khi bước vào học kì mới các giảng viên đăng ký các môn (tối đa là 4
môn) mà mình có thể dạy trong học kì đó. Căn cứ vào kế hoạch đào tạo và thời khoá
biểu dự kiến đã lập, hệ thống hỗ trợ việc hiển thị lịch học dự kiến cho từng Ngành
trong từng học kì, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề
cương chi tiết, điều kiện tiên quyết, số tín chỉ, thời gian học, thời lượng học, số
lượng sinh viên tối đa được phép, số lượng sinh viên hiện tại đã đăng kí để Sinh viên
có căn cứ lựa chọn.
Sinh viên chọn từ 6 đến 8 môn (tối đa 20 tín chỉ) cho mỗi học kì và việc đăng
ký được thực hiện trong vòng một tuần. Nếu việc đăng kí của sinh viên không được
chấp nhận (trong trường hợp lớp học quá đông hoặc quá ít) thì phải thông báo cho

những sinh viên đó để họ đăng kí lại. Khi chấp nhận đăng ký của sinh viên, hệ thống
kiểm tra được các ràng buộc sau:
• Số tín chỉ đăng ký có nằm trong khoảng tín chỉ tối đa và tín chỉ tối thiểu cho
phép.
• Các môn tự chọn có thể không nằm trong khung chương trình của ngành.
• Đối với sinh viên học 2 ngành, các môn bắt buộc sẽ nằm trong khung chương
trình của 2 ngành.
Các môn được cung cấp cho sinh viên là các môn mà nhà trường dự kiến đào
tạo nằm trong khung chương trình của Ngành.Việc đăng ký các môn học cho từng
học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của
- 1 -
mỗi chương trình cụ thể.
2. Xác định và phân tích các giá trị nghiệp vụ
Dựa vào mô tả bài toán ở trên, có thể thấy hệ thống đăng kí học online sẽ đem
lại một số lợi ích sau:
a. Mang lại giá trị nghiệp vụ:
 Tăng khả năng xử lý: thông tin được xử lý một cách tự động, có thể xử lý
đồng thời và cho kết quả nhanh chóng, chính xác.
Thu thập được thông tin về các sinh viên một cách tự động, không phải mất
công nhập lại thông tin.
 Đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ một cách tin cậy, chính xác, an toàn, bí mật.
b. Mang lại giá trị kinh tế:
 Giảm biên chế cán bộ, giảm chi phí hoạt động: nhờ có hệ thống đăng kí học
online, thông tin được xử lý tự động, không phải mất công nhận, nhập hồ sơ,
giấy tờ nên giảm thiểu được số lượng cán bộ tham gia vào công tác này, từ đó
giảm chi phí hoạt động cho tổ chức.
 Tăng thu nhập, hoàn vốn nhanh: khi hệ thống đăng kí học online được triển
khai trên mạng sẽ có nhiều người, nhiều đơn vị tổ chức biết đến. Họ có thể trở
thành đối tác của hệ thống và như vậy chính họ là người góp phần làm tăng
thu nhập cho hệ thống.

Người học sẽ tiết kiệm được tiền bạc, thời gian, công sức khi sử dụng hệ
thống đăng kí học online.
c. Mang lại giá trị sử dụng:
 Sinh viên có thể nhanh chóng tìm ra các thông tin về các học phần mà mình
muốn đăng kí học, họ dễ dàng cung cấp thông tin bản thân cho hệ thống và
nhận thông tin phản hồi từ hệ thống. Thông tin người học được giữ bí mật
tuyệt đối.
 Sinh viên mất ít thời gian để đăng ký một học phần vì quá trình làm hồ sơ,
giấy tờ đăng ký đã được thay bằng việc khai báo các thông tin trên form đăng
ký của hệ thống. Quá trình chờ thông báo kết quả nhanh hơn rất nhiều do
không phải thông qua các bộ phận hành chính, nghiệp vụ kết quả sẽ được
gửi thông qua e-mail từ hệ thống sau khi hệ thống đã kiểm tra đầy đủ thông
tin.
- 2 -
 Sinh viên có thể thực hiện việc đăng kí học dễ dàng và thuận tiện. Thay vì học
viên phải đến và trực tiếp tìm hiểu thông tin về các học phần mình định học,
thông qua hệ thống này, sinh viên chỉ cần xem thông tin về các học phần, sau
đó lựa chọn học phần mình định học và điền đầy đủ thông tin vào form đăng
ký và sau đó chờ kết quả phẩn hồi từ hệ thống.
d. Khắc phục các nhược điểm của hệ thống cũ, hỗ trợ các chiến lược phát triển
lâu dài, đáp ứng được các ưu tiên, các ràng buộc quan trọng của hệ thống.
Hệ thống đăng ký học online giới thiệu và cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết
về các học phần cho người học tốt hơn so với hệ thống đăng ký học trực tiếp. Hệ
thống này giúp ích cho việc quảng bá, giới thiệu tới đông đảo người học về thông tin
các học phần của cơ sở giáo dục, đào tạo. Chính việc cung cấp thông tin đầy đủ, chi
tiết, tìm hiểu thông tin nhanh chóng, dễ dàng, tiện lợi và những tiện ích do hệ thống
mang lại sẽ giúp cho người học hài lòng, thoải mái, đó chính là những giá trị phi vật
thể mà hệ thống đem lại.
Tuy nhiên, bên cạnh các giá trị mà hệ thống mang lại, một vấn đề đặt ra là cần
phải có cơ chế xác nhận thông tin đã đăng ký của sinh viên để đảm bảo các thông tin

đó là chính xác. Việc này có thể thực hiện bằng cách kiểm tra hồ sơ sau (hậu kiểm).
3. Xác định các yêu cầu của hệ thống
- Hệ thống phải cung cấp cho Sinh viên một danh sách các học phần cùng với
các thông tin liên quan (nội dung, thời lượng, thời điểm bắt đầu, người dạy ) để
người học có thể xem và lựa chọn.
- Khi Sinh viên có yêu cầu đăng kí một học phần, hệ thống phải cung cấp cho
họ mẫu Form để họ điền những thông tin cần thiết, giúp cho họ có thể thực hiện
được việc đăng kí dễ dàng.
- Sau khi nhận được thông tin đăng kí của Sinh viên, hệ thống sẽ xử lý thông
tin nhận được một cách tự động và gửi thông tin phản hồi tới họ để xác nhận việc
đăng kí thành công hay không. Thông tin phản hồi phải nhanh chóng và chính xác.
- Hệ thống hỗ trợ việc hiển thị lịch giảng dạy của từng Giảng viên và lịch học
cho từng Sinh viên.
- Hệ thống sẽ tạo ra cho mỗi Sinh viên, Giảng viên một tài khoản đăng nhập.
Căn cứ vào đó hệ thống có thể nhận biết Sinh viên, Giảng viên đó thuộc khoa nào,
- 3 -
ngành nào… để hiển thị thông tin về môn học cho phù hợp.
- Khi hết hạn đăng kí, danh sách các Môn học mà Sinh viên đã đăng kí sẽ được
gửi cho Hệ thu học phí để tính học phí.
- Thông tin đăng kí Môn học của sinh viên, thông tin đăng kí Môn dạy của
giảng viên và thông tin chi tiết về môn học sẽ được gửi cho Hệ quản lý TKB để xếp
thời khoá biểu, tổ chức lớp học, tổ chức thi.
II. Xác định các tác nhân của hệ thống
Dựa vào văn bản mô tả bài toán, ta xác định được các tác nhân của hệ thống
như sau:
 Tác nhân Giảng viên: sử dụng hệ thống để chọn các môn học mà mình sẽ
dạy trong một kì.
 Tác nhân Hệ thu học phí: là một hệ thống ngoài có chức năng:
• Xác định số tiền phải thu trong kỳ dựa trên số tín chỉ sinh viên đăng ký học đã
được xác nhận của nhà trường và đơn giá, hệ số tính theo môn học.

• Thu (học phí của kỳ) nhiều đợt (trong thời gian cho phép) đối với một sinh
viên.
• Thu học phí có đối chiếu với danh sách sinh viên được giảm, miễn học phí.
• Trả lại số tiền học sinh đã nộp (theo đăng ký môn học), nhưng không theo học
(được nhà trường chấp nhận).
 Tác nhân Hệ quản lý TKB: là một hệ thống ngoài có chức năng:
• Hỗ trợ sắp xếp thời khóa biểu tự động, tổ chức các lớp giảng, xếp phòng học.
• Hỗ trợ việc tổ chức các lớp giảng cho mỗi môn học trong từng học kì. Một
môn học có thể có nhiều lớp giảng, mỗi lớp giảng có thể được tổ chức học
theo cả tuần hoặc từng đợt. Mỗi lớp giảng có từ 20 đến 40 sinh viên.
• Hỗ trợ quản lý thời khóa biểu thi, phân bổ phòng thi, số lượng sinh viên thi,
kiểm tra việc thi chính thức, thi lại của sinh viên.
 Tác nhân Sinh viên: sử dụng hệ thống để đăng kí các môn học.
 Tác nhân CB tuyển sinh: Có nhiệm vụ duy trì thông tin giảng viên, thông tin
sinh viên, thông tin môn học và lập bản giới thiệu các môn học.
III. Xác định các ca sử dụng của hệ thống
Dựa trên văn bản mô tả bài toán và việc phân tích để tìm ra các tác nhân, ta xác
định được các ca sử dụng như sau:
 Đăng nhập hệ thống
- 4 -
 Đăng kí môn học
 Chọn môn học để giảng dạy
 Duy trì thông tin sinh viên
 Duy trì thông tin giảng viên
 Duy trì thông tin môn học
 Lập bản giới thiệu các môn học
Các tác nhân Các ca sử dụng
Sinh viên Đăng nhập hệ thống
Đăng kí môn học
Giảng viên Đăng nhập hệ thống

Chọn môn học để giảng dạy
CB tuyển sinh Đăng nhập hệ thống
Duy trì thông tin sinh viên
Duy trì thông tin giảng viên
Duy trì thông tin môn học
Lập bản giới thiệu các môn học
Hệ quản lý thời TKB Đăng kí môn học
Chọn môn học để giảng dạy
Hệ thu học phí Đăng kí môn học
Vẽ biểu đồ ca sử dụng
- 5 -
Duy trì thông tin giảng viên
Duy trì thông tin sinh viên
Lập bản giới thiệu các môn
học
CB Tuyển
sinh
Đăng nhập hệ thống
Hệ thu học
phí
Sinh vien
Giảng viên
Đăng ki môn học
Chọn môn học để giảng
dạy
Duy trì thông tin môn học
Hệ quản lý
TKB
IV. c t cỏc ca s dng
1. Ca s dng ng nhp h thng

a. Mụ t túm tt
Tờn ca s dng: ng nhp h thng
Mc ớch: Mụ t cỏch mt ngi s dng ng nhp vo h thng.
Tỏc nhõn: Sinh viờn, Ging viờn, B CB tuyn sinh.
b. Cỏc lung s kin
Lung s kin chớnh
Ca s dng ny bt u khi tỏc nhõn mun ng nhp vo h thng.
H thng yờu cu tỏc nhõn nhp ti khon v mt khu ng nhp.
Tỏc nhõn nhp ti khon v mt khu ng nhp ca mỡnh.
H thng xỏc nhn ti khon v mt khu ng nhp cú hp l khụng, nu
khụng hp l thỡ thc hin lung A1.
H thng ghi li quỏ trỡnh ng nhp.
- 6 -
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập sai tài khoản/mật khẩu đăng nhập
- Hệ thống hiển thị một thông báo lỗi.
- Người sử dụng có thể chọn hoặc là đăng nhập lại hoặc là huỷ bỏ đăng nhập, khi
đó ca sử dụng kết thúc .
c. Tiền điều kiện
Không
d. Hậu điều kiện
Nếu việc đăng nhập thành công, người sử dụng sẽ đăng nhập được vào hệ
thống.
2. Ca sử dụng Đăng kí môn học
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Đăng kí môn học
Mục đích:
- Giúp cho Sinh viên có thể đăng kí những môn học mà mình có thể học trong
một học kì.
- Sinh viên chọn các môn học để đăng kí hoặc có thể huỷ bỏ, thay đổi các môn

học mà mình đã đăng kí trong khoảng thời gian cho phép trước khi bắt đầu kì học.
Tác nhân: Sinh viên
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính
• Ca sử dụng này bắt đầu khi sinh viên muốn đăng kí môn học hoặc thay đổi
môn học đã đăng kí.
• Hệ thống yêu cầu Sinh viên chọn học kỳ.
• Sinh viên chọn một học kỳ.
• Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Xoá
- Xem
- In
- Thoát
• Hệ thống yêu cầu sinh viên lựa chọn chức năng mà họ muốn thực hiện.
- Nếu Sinh viên lựa chọn “Thêm một môn học” thì luồng sự kiện con Thêm
sẽ được thực hiện.
- Nếu Sinh viên lựa chọn “Xoá một lớp giảng đã đăng kí theo học” thì luồng
- 7 -
sự kiện con Xoá sẽ được thực hiện.
- Nếu Sinh viên chọn “Xem lịch học” thì luồng sự kiện con Xem sẽ được thực
hiện.
- Nếu Sinh viên chọn “In lịch học” thì luồng sự kiện con In sẽ được thực hiện.
 Thêm
- Nếu hết hạn đăng kí, thực hiện luồng A2.
- Hệ thống hiển thị một danh sách các môn học có trong học kì đó để Sinh
viên lựa chọn.
- Sinh viên chọn một môn học. Nếu việc lựa chọn của sinh viên không thoả
mãn điều kiện tiên quyết hoặc là môn học đó đã đủ số lượng Sinh viên đăng kí
thì thực hiện luồng A1.

- Hệ thống hiển thị các lớp giảng sẽ tổ chức cho môn học đó.
- Sinh viên chọn một lớp giảng và xác nhận. Nếu Sinh viên chọn Huỷ (không
đăng kí nữa), ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống sẽ kết nối Sinh viên với lớp giảng đó.
 Xoá lớp giảng đã đăng kí học
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Sinh viên đã đăng kí theo học.
- Sinh viên lựa chọn một lớp giảng và xác nhận xoá. Nếu sinh viên chọn Huỷ
(không xoá nữa), ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống xoá bỏ kết nối giữa Sinh viên và lớp giảng đó.
 Xem lịch học
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Sinh viên đã đăng kí theo học.
- Sinh viên lựa chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ hiển thị lịch của lớp giảng đó gồm các thông tin sau: tên môn
học, mã môn học, mã số lớp giảng, các ngày lên lớp trong tuần, thời gian, địa
điểm.
 In lịch học
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Sinh viên đã đăng kí theo học.
- Sinh viên lựa chọn một lớp giảng và chọn In.
- Hệ thống sẽ in lịch học của lớp giảng đó. Nếu không in được lịch học, thực
hiện luồng A3.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Môn học mà Sinh viên đăng kí không thoả mãn các điều kiện tiên
quyết, hoặc là môn học đó đã đủ số lượng sinh viên đăng kí.
- Hệ thống hiển thị thông báo lỗi.
- Sinh viên có thể lựa chọn một môn học khác và đăng kí lại hoặc là thoát
- 8 -
khỏi ca sử dụng này.
 Luồng A2: Hết hạn đăng kí.
- Hệ thống hiển thị thông báo lỗi.
- Ca sử dụng kết thúc.

 Luồng A3: Lịch học không in được.
- Hệ thống hiển thị thông báo cho người dùng.
- Ca sử dụng bắt đầu lại.
c. Tiền điều kiện
Sinh viên phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng được thực hiện thành công thì danh sách các môn học mà Sinh
viên đã đăng kí sẽ được tạo ra. Sinh viên có thể thay đổi hoặc xóa những môn học đã
đăng kí, trong trường hợp khác hệ thống ở trong trạng thái không thay đổi.
3. Ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy
a. Mô tả tóm tắt:
Tên ca sử dụng : Chọn môn học để giảng dạy
Mục đích:
- Giúp Giảng viên chọn môn học mà mình sẽ giảng dạy trong một học kì nào
đó.
- Giảng viên có thể thực hiện thêm, xóa, xem, hoặc in danh sách các lớp giảng
mà mình đã đăng kí dạy trong khoảng thời gian cho phép trước khi bắt đầu kì
học.
Tác nhân: Giảng viên
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính
• Ca sử dụng này bắt đầu khi một Giảng viên muốn chọn môn học mình sẽ
giảng dạy cho học kì sắp tới.
• Hệ thống yêu cầu Giảng viên chọn học kỳ.
• Giảng viên chọn một học kỳ.
• Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Xoá
- Xem
- 9 -

- In
- Thoát
• Hệ thống nhắc Giảng viên chọn chức năng mà họ muốn thực hiện:
- Nếu Giảng viên lựa chọn Thêm thì luồng sự kiện con Thêm một lớp giảng
được thực hiện.
- Nếu Giảng viên chọn Xoá thì luồng sự kiện con Xoá một lớp giảng được
thực hiện.
- Nếu Giảng viên chọn Xem thì luồng sự kiện con Xem lịch giảng dạy của
từng lớp giảng được thực hiện.
- Nếu Giảng viên chọn In thì luồng sự kiện con In lịch giảng dạy cho từng lớp
giảng sẽ được thực hiện.
 Thêm một lớp giảng
- Hệ thống hiển thị một danh sách các môn học có trong kì đó để Giảng viên
lựa chọn. Nếu Giảng viên không lựa chọn được môn giảng dạy, thực hiện
luồng A1.
- Giảng viên chọn một môn mà mình có thể giảng dạy và xác nhận việc lựa
chọn. Nếu Giảng viên lựa chọn Huỷ, ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống hiển thị các lớp giảng đối với môn học đã chọn.
- Giảng viên chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ tạo kết nối giữa Giảng viên và lớp giảng đó.
 Xoá một lớp giảng
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Giảng viên đã đăng kí.
- Giảng viên chọn một lớp giảng và xác nhận xoá. Nếu giảng viên chọn Huỷ,
ca sử dụng bắt đầu lại.
- Hệ thống sẽ huỷ bỏ liên kết giữa giảng viên và lớp giảng đó.
 Xem lịch giảng dạy
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Giảng viên đã đăng kí.
- Giảng viên chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ hiển thị lịch giảng dạy của lớp giảng đó gồm các thông tin sau:
tên môn học, mã môn học, mã số lớp giảng, các ngày lên lớp trong tuần, thời

gian, địa điểm.
 In lịch giảng dạy
- Hệ thống hiển thị danh sách các lớp giảng mà Giảng viên đã đăng kí.
- 10 -
- Giảng viên chọn một lớp giảng.
- Hệ thống sẽ in lịch giảng dạy của Giảng viên. Nếu không in được lịch giảng
dạy, thực hiện luồng A2.
 Các luồng rẽ nhánh:
 Luồng A1: Giảng viên không lựa chọn được môn giảng dạy.
- Giảng viên chọn Thoat.
- Ca sử dụng kết thúc.
 Luồng A2: Lịch giảng dạy không in được.
- Hệ thống hiển thị thông báo cho người dùng.
- Ca sử dụng bắt đầu lại.
c. Tiền điều kiện
Giảng viên phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Ca sử dụng này chỉ có thể thực hiện được khi đã có thời khoá biểu dự kiến (do
Hệ quản lý TKB cung cấp).
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng được thực hiện thành công, môn học mà Giảng viên lựa chọn
sẽ được thêm vào hay bị xoá khỏi danh sách chọn. Trong các trường hợp khác, hệ
thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
4. Ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin giảng viên.
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh duy trì thông tin của
Giảng viên trong hệ thống. Cán bộ tuyển sinh có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và
Xoá thông tin Giảng viên từ hệ thống.
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện

 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin Giảng viên trong hệ thống.
• Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xoá
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
• Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm một giảng viên”, luồng sự kiện con Thêm
- 11 -
một giảng viên sẽ được thực hiện.
• Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin giảng viên”, luồng sự kiện con Sửa
thông tin giảng viên sẽ được thực hiện.
• Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá một giảng viên”, luồng sự kiện con Xoá một
giảng viên sẽ được thực hiện.
 Thêm một giảng viên
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập thông tin giảng viên, bao gôm:
- Họ tên
- Ngày sinh
- Giới tính
- Khoa
- Nhóm ngành giảng dạy
- Số điện thoại
- Email
• CB tuyển sinh nhập thông tin được yêu cầu.
Hệ thống tạo ra mã số tự động (duy nhất) và gán cho giảng viên. Trong đó
mã giảng viên được qui định như sau:
- Mã Giảng viên có độ dài tối đa 7 kí tự:
- 2 kí tự đầu qui định mã khoa
- 3 kí tự tiếp theo qui định mã nhóm ngành
- 2 kí tự cuối qui định số thứ tự của giảng viên trong nhóm ngành đó.

• Giảng viên được thêm vào hệ thống.
• Hệ thống cung cấp cho CB tuyển sinh mã số mới của giảng viên.
 Sửa đổi thông tin giảng viên
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số giảng viên.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số giảng viên.
• Hệ thống kiểm tra mã số giảng viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu
không tồn tại thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về giảng viên có mã số vừa nhập.
• CB tuyển sinh sửa những thông tin cần thiết về giảng viên và xác nhận việc
sửa đổi.
• Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xoá một giảng viên
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số giảng viên.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số giảng viên.
• Hệ thống kiểm tra mã số giảng viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu
- 12 -
không tồn tại thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về giảng viên có mã số vừa nhập.
• Hệ thống nhắc CB tuyển sinh xác nhận việc xoá giảng viên.
• CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
• Giảng viên đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập mã số giảng viên không tồn tại.
• Hệ thống thông báo lỗi.
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số giảng viên khác hoặc
huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
• Nếu CB tuyển sinh nhập mã số giảng viên khác thì quay lại luồng Xoá hoặc
Sửa.
• Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
c. Tiền điều kiện

CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về giảng viên sẽ được
thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ thống ở
trong trạng thái chưa thay đổi.
5. Ca sử dụng Duy trì thông tin sinh viên
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin sinh viên.
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh duy trì thông tin của
Sinh viên trong hệ thống. Cán bộ tuyển sinh có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và
Xoá thông tin sinh viên từ hệ thống.
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin sinh viên từ hệ thống.
• Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xoá
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
• Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm một sinh viên”, luồng sự kiện con Thêm một
sinh viên sẽ được thực hiện.
- 13 -
• Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin sinh viên”, luồng sự kiện con Sửa
thông tin sinh viên sẽ được thực hiện.
• Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá một sinh viên”, luồng sự kiện con Xoá một
sinh viên sẽ được thực hiện.
 Thêm một sinh viên
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập thông tin sinh viên, bao gôm:
- Họ tên

- Ngày sinh
- Giới tính
- Khoa
- Khoá học
- Ngành học
- Số điện thoại
- Email
• CB tuyển sinh nhập thông tin được yêu cầu.
• Hệ thống tạo ra mã số tự động (duy nhất) và gán cho sinh viên, trong đó mã
số Sinh viên được qui định như sau:
- Độ dài tối đa 10 kí tự
- 2 kí tiếp theo qui định khoá Sinh viên đó nhập học
- 2 kí tự tiếp theo qui định khoa quản lý Sinh viên đó
- 3 kí tự tiếp theo qui định ngành học
- 3 kí tự tiếp theo qui định số thứ tự của Sinh viên trong ngành học đó.
• Sinh viên được thêm vào hệ thống.
• Hệ thống cung cấp cho CB tuyển sinh mã số mới của sinh viên.
 Sửa đổi thông tin sinh viên
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số sinh viên.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số sinh viên.
• Hệ thống kiểm tra mã số sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.
• CB tuyển sinh sửa những thông tin cần thiết về sinh viên và xác nhận việc sửa
đổi.
• Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xoá một sinh viên
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số sinh viên.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số sinh viên.
• Hệ thống kiểm tra mã số sinh viên vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không

tồn tại thì thực hiện luồng A1.
- 14 -
• Hệ thống hiển thị thông tin về sinh viên có mã số vừa nhập.
• Hệ thống nhắc CB tuyển sinh xác nhận việc xoá sinh viên.
• CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
• Sinh viên đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập mã số sinh viên không tồn tại.
• Hệ thống thông báo lỗi.
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số sinh viên khác hoặc
huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
• Nếu CB tuyển sinh nhập mã số Sinh viên khác thì quay lại luồng Xoá hoặc
Sửa.
• Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
c. Tiền điều kiện
CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về sinh viên sẽ được
thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ thống ở
trong trạng thái chưa thay đổi.
6. Ca sử dụng Duy trì thông tin môn học
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Duy trì thông tin môn học.
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh duy trì thông tin các
môn học trong hệ thống. Cán bộ tuyển sinh có thể thực hiện việc Thêm, Sửa, và Xoá
thông tin môn học từ hệ thống.
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin môn học từ hệ thống.

• Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xoá
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm một môn học”, luồng sự kiện con Thêm một
môn học sẽ được thực hiện.
- 15 -
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin môn học”, luồng sự kiện con Sửa
thông tin môn học sẽ được thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá một môn học”, luồng sự kiện con Xoá một
môn học sẽ được thực hiện.
 Thêm một môn học
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập thông tin môn học, bao gôm:
- Tên môn học
- Thuộc chuyên ngành
- Thuộc nhóm ngành
- Số tín chỉ
- Loại môn học (tự chọn hay bắt buộc)
• CB tuyển sinh nhập thông tin được yêu cầu.
• Hệ thống tạo ra mã số tự động (duy nhất) và gán cho môn học đó.
• Môn học được thêm vào hệ thống.
• Hệ thống cung cấp cho CB tuyển sinh mã số của môn học.
 Sửa đổi thông tin môn học
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học.
• Hệ thống kiểm tra mã số môn học vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về môn học có mã số vừa nhập.
• CB tuyển sinh sửa những thông tin cần thiết về môn học và xác nhận việc sửa

đổi.
• Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xoá một môn học
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học.
• Hệ thống kiểm tra mã số môn học vừa nhập có tồn tại hay không? Nếu không
tồn tại thì thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về môn học có mã số vừa nhập.
• Hệ thống nhắc CB tuyển sinh xác nhận việc xoá môn học.
• CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
• Môn học đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh:
 Luồng A1: Nhập mã số môn học không tồn tại.
• Hệ thống thông báo lỗi.
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số môn học khác hoặc
huỷ bỏ thao tác xoá hoặc sửa.
- 16 -
• Nếu CB tuyển sinh nhập mã số môn học khác thì quay lại luồng Xoá hoặc
Sửa.
• Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.
c. Tiền điều kiện
CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin về môn học sẽ được
thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ thống ở
trong trạng thái chưa thay đổi.
7. Ca sử dụng Lập bản giới thiệu các môn học
a. Mô tả tóm tắt
Tên ca sử dụng: Lập bản giới thiệu các môn học.
Mục đích: Ca sử dụng này cho phép cán bộ tuyển sinh lập bản giới thiệu các

môn học có trong học kì để sinh viên có căn cứ lựa chọn. Thông tin về mỗi môn học
bao gồm: tên môn học, thời gian học, số tín chỉ, thời lượng học, giáo viên giảng dạy,
điều kiện tiên quyết, nội dung môn học, số lượng sinh viên tối đa.
Tác nhân: CB tuyển sinh.
b. Các luồng sự kiện
 Luồng sự kiện chính: Ca sử dụng này bắt đầu khi CB tuyển sinh muốn thêm,
sửa, hoặc xóa thông tin liên quan đến môn học (như thời gian học, thời lượng
học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu tham khảo, điều kiện
tiên quyết của mỗi môn học).
• Hệ thống hiển thị các lựa chọn:
- Thêm
- Sửa
- Xoá
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh chọn công việc mà họ muốn thực hiện:
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Thêm thông tin chi tiết cho mỗi môn học”, luồng
sự kiện con Thêm sẽ được thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Sửa thông tin chi tiết cho mỗi môn học”, luồng sự
kiện con Sửa sẽ được thực hiện.
- Nếu CB tuyển sinh chọn “Xoá thông tin chi tiết của mỗi môn học”, luồng sự
- 17 -
kiện con Xoá sẽ được thực hiện.
 Thêm thông tin chi tiết cho mỗi môn học
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
• CB tuyển sinh nhập mã môn học cần thêm thông tin. Nếu mã số môn học
không tồn tại, thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị các thông tin về môn học như tên môn học, số tín chỉ,
giáo viên giảng dạy, điều kiện tiên quyết.
• CB tuyển sinh chỉ có thể thêm, sửa, hoặc xoá các thông tin như: thời gian
học, thời lượng học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu
tham khảo, điều kiện tiên quyết.

• CB tuyển sinh nhập thông liên quan cho mỗi môn học.
• Thông tin chi tiết về môn học được thêm vào hệ thống.
 Sửa đổi thông tin chi tiết cho mỗi môn học
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học. Nếu mã số môn học không tồn tại,
thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin về môn học có mã số vừa nhập.
• CB tuyển sinh được phép sửa những thông tin chi tiết như: thời gian học, thời
lượng học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu tham khảo,
điều kiện tiên quyết và xác nhận việc sửa đổi.
• Hệ thống cập nhật những thay đổi vừa được thực hiện.
 Xoá thông tin chi tiết của mỗi môn học
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập mã số môn học.
• CB tuyển sinh nhập vào mã số môn học. Nếu mã số môn học không tồn tại,
thực hiện luồng A1.
• Hệ thống hiển thị thông tin chi tiết về môn học có mã số vừa nhập.
• CB tuyển sinh được phép xoá những thông tin như: thời gian học, thời lượng
học, số lượng sinh viên tối đa, nội dung môn học, tài liệu tham khảo, điều
kiện tiên quyết.
• CB tuyển sinh xác nhận việc xoá.
• Thông tin chi tiết về môn học đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống.
 Các luồng rẽ nhánh
 Luồng A1: Nhập mã số môn học không tồn tại.
• Hệ thống thông báo lỗi.
• Hệ thống yêu cầu CB tuyển sinh nhập vào một mã số môn học khác hoặc
huỷ bỏ thao tác thêm, xoá hoặc sửa.
• Nếu CB tuyển sinh nhập mã số môn học khác thì quay lại luồng Thêm, Xoá
hoặc Sửa.
- 18 -
• Nếu CB tuyển sinh chọn Huỷ, ca sử dụng kết thúc.

c. Tiền điều kiện
CB tuyển sinh phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
d. Hậu điều kiện
Nếu ca sử dụng này được thực hiện thành công, thông tin chi tiết về môn học sẽ
được thêm vào, sửa đổi, hay xoá khỏi hệ thống. Trong các trường hợp khác, hệ
thống ở trong trạng thái chưa thay đổi.
V. Tìm lớp
1. Xác định các lớp dựa vào các khái niệm của lĩnh vực ứng dụng
Dựa vào các khái niệm của lĩnh vực ứng dụng và dựa văn bản mô tả bài toán, ta
xác định được các lớp thực thể như sau:
- Lớp Tài khoản (TaiKhoan) gồm có các thông tin sau:
 Tài khoản đăng nhập (taiKhoanDN)
 Mật khẩu (matKhau)
- Lớp Giảng viên (GiangVien) gồm có các thông tin:
 Mã giảng viên (maGV): Là tổ hợp giá trị của các thuộc tính sau: maKhoa,
maNganh, maNN, stt_GV.
 Họ tên giảng viên (tenGv)
 Ngày sinh (ngaySinh)
 Giới tính (gioiTinh)
 Số điện thoại (soDT)
 Email (email)
- Lớp Sinh viên (SinhVien) gồm có các thông tin sau:
 Mã sinh viên (maSV): Là tổ hợp giá trị của các thuộc tính sau: maKhoaHoc,
maKhoa, maNganh, stt_SV.
 Họ tên sinh viên (tenSV)
 Ngày sinh (ngaySinh)
 Giới tính (gioiTinh)
 Số điện thoại (soDT)
 Email (email)
- Lớp Môn học (MonHoc) gồm có các thông tin sau:

 Mã môn học (maMH)
 Tên môn học (tenMH)
 Số tín chỉ (soTC)
 Loại môn học (loaiMH)
 Học kỳ (hocKy)
- 19 -
- Lớp Lớp giảng (LopGiang) gồm có các thông tin sau:
 Mã lớp (maLop): ghi mã lớp học.
 Lịch (lich): ghi ngày học, thời gian học, thời lượng học.
 Địa điểm (diaDiem): ghi địa điểm học.
- Lớp Khoa gồm có các thông tin sau:
 Mã khoa (maKhoa)
 Tên khoa (tenKhoa)
- Lớp Ngành (Nganh) gồm có các thông tin sau:
 Mã ngành (maNganh)
 Tên ngành (tenNganh)
- Lớp Nhóm ngành (NhomNganh) gồm có các thông tin sau:
 Mã nhóm ngành (maNN)
 Tên nhóm ngành (tenNN)
 Gán trách nhiệm cho các lớp vừa tìm được
• Lớp Giảng viên (GiangVien)
Giảng viên là người đăng ký các lớp giảng để giảng dạy trước khi kì học bắt
đầu.
Cung cấp các thông tin cần thiết để đăng kí các môn giảng dạy.
Cung cấp thông tin cho CB tuyển sinh để quản lý thông tin giảng viên.
• Lớp Sinh viên (SinhVien)
Sinh viên là người được đăng ký theo học các lớp giảng trước khi kì học bắt
đầu.
Cung cấp các thông tin cần thiết để đăng kí các môn học và tính học phí.
Cung cấp thông tin cho CB tuyển sinh để quản lý thông tin Sinh viên.

• Lớp Môn học (MonHoc)
Cung cấp thông tin về các môn học để Sinh viên và Giảng viên đăng kí
Cung cấp thông tin cho CB tuyển sinh để quản lý thông tin môn học và để lập
bản giới thiệu cho các môn học.
• Lớp Lớp giảng (LopGiang)
Cung cấp các thông tin về các lớp giảng để Giảng viên và Sinh viên đăng kí.
• Lớp Tài khoản (TaiKhoan)
Chứa thông tin tài khoản đăng nhập của người sử dụng.
2. Xác định các lớp tham gia vào các ca sử dụng
Dựa vào văn bản mô tả bài toán và dựa vào văn bản đặc tả các ca sử dụng, ta
xác định các lớp tham gia vào các ca sử dụng như sau:
a. Ca sử dụng Đăng nhập hệ thống
 Các lớp biên gồm:
- 20 -
 Lớp W_NSD: Là giao diện chính giao tiếp với tác nhân Sinh viên,
Giảng viên, CB tuyển sinh và hệ thống.
 Lớp điều khiển: C_NSD.
 Lớp thực thể: TaiKhoan
b. Ca sử dụng Đăng kí môn học
 Các lớp biên gồm:
 Lớp W_SVDKi: Là giao diện chính giao tiếp với tác nhân Sinh viên và
hệ thống.
 Lớp W_SV_Them/Xoa: Là giao diện phụ tương ứng với việc thêm/xoá
một môn học.
 Lớp W_SV_Xem/In: Là giao diện phụ tương ứng với việc Xem/In lịch
môn học.
 Lớp điều khiển: C_SV.
 Lớp thực thể: SinhVien, LopGiang, MonHoc
 Gán trách nhiệm cho các lớp vừa tìm được
Các lớp biên: Nhằm chuyển đổi thông tin giao tiếp giữa Sinh viên và hệ

thống.
Lớp điều khiển: chứa các qui tắc nghiệp vụ và đứng trung gian giữa các lớp
biên và các lớp thực thể. Cho phép từ màn hình có thể truy xuất được các
thông tin chứa đựng trong các thực thể.
Các lớp thực thể: lớp MonHoc, LopGiang và lớp SinhVien đã được mô tả
như trên.
c. Ca sử dụng Chọn môn học để giảng dạy
 Các lớp biên gồm:
 Lớp W_GV: Là giao diện chính giao tiếp với tác nhân giảng viên và hệ
thống.
 Lớp W_GV_Them/Xoa: Là giao diện phụ tương ứng với việc thêm/xoá
một môn học.
 Lớp W_GV_Xem/In: Là giao diện phụ tương ứng với việc Xem/In lịch
môn học.
 Lớp điều khiển: C_GV
 Lớp thực thể: GiangVien, LopGiang, MonHoc.
 Gán trách nhiệm cho các lớp vừa tìm được
Các lớp biên: Nhằm chuyển đổi thông tin giao tiếp giữa Giảng viên và hệ
thống.
Lớp điều khiển: chứa các qui tắc nghiệp vụ và đứng trung gian giữa các lớp
biên và các lớp thực thể. Cho phép từ màn hình có thể truy xuất được các
thông tin chứa đựng trong các thực thể.
Các lớp thực thể: lớp MonHoc, LopGiang, GiangVien.
- 21 -
d. Ca sử dụng Duy trì thông tin giảng viên.
 Các lớp biên gồm:
 Lớp W_CBTS: Là giao diện chính giao tiếp với tác nhân CB tuyển sinh
và hệ thống.
 Lớp W_CBTS_Them/Xoa: Là giao diện phụ tương ứng với việc
thêm/xoá một giảng viên.

 Lớp W_CBTS_Sua: Là giao diện phụ tương ứng với việc sửa thông tin
giảng viên.
 Lớp điều khiển: C_CBTS.
 Lớp thực thể: Khoa, NhomNganh, GiangVien.
 Gán trách nhiệm cho các lớp vừa tìm được
Các lớp biên: Nhằm chuyển đổi thông tin giao tiếp giữa CB tuyển sinh và hệ
thống.
Lớp điều khiển: chứa các qui tắc nghiệp vụ và đứng trung gian giữa các lớp
biên và các lớp thực thể. Cho phép từ màn hình có thể truy xuất được các
thông tin chứa đựng trong thực thể giảng viên.
Các lớp thực thể: Lớp GiangVien cung cấp thông tin cho CB tuyển sinh để
cập nhật thông tin cho giảng viên.
e. Ca sử dụng Duy trì thông tin sinh viên.
 Các lớp biên gồm:
 Lớp W_CBTS: Là giao diện chính giao tiếp với tác nhân CB tuyển sinh
và hệ thống.
 Lớp W_CBTS_Them/Xoa: Là giao diện phụ tương ứng với việc
thêm/xoá một sinh viên.
 Lớp W_CBTS_Sua: Là giao diện phụ tương ứng với việc sửa thông tin
sinh viên.
 Lớp điều khiển: C_CBTS.
 Lớp thực thể: Khoa, Nganh, SinhVien.
 Gán trách nhiệm cho các lớp vừa tìm được
Các lớp biên: Nhằm chuyển đổi thông tin giao tiếp giữa CB tuyển sinh và hệ
thống.
Lớp điều khiển: chứa các qui tắc nghiệp vụ và đứng trung gian giữa các lớp
biên và các lớp thực thể. Cho phép từ màn hình có thể truy xuất được các
thông tin chứa đựng trong thực thể sinh viên.
Các lớp thực thể: Lớp SinhVien cung cấp thông tin cho CB tuyển sinh để
cập nhật thông tin cho sinh viên.

f. Ca sử dụng Duy trì thông tin môn học.
 Các lớp biên gồm:
 Lớp W_CBTS: Là giao diện chính giao tiếp với tác nhân CB tuyển sinh
- 22 -

×