Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP tại CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI NHẬT VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.41 KB, 49 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN

Trong đợt thực tập vừa qua, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tận
tình từ nhiều phía. Tất cả những điều đó đã trở thành một động lực rất lớn giúp em có thể hoàn
thành tốt mọi công việc được giao. Với tất cả sự cảm kích và trân trọng, em xin được gửi lời
cảm ơn đến tất cả mọi người.
Trước tiên em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tất cả các thầy cô trường Đại
Học Giao Thông Vận Tải TPHCM nhất là các thầy cô trong khoa Kinh Tế – những người đã
hết lòng truyền đạt kiến thức cho em và các bạn sinh viên khác trong suốt bốn năm học vừa
qua.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Hồng Thu - người đã luôn tận tình
nhắc nhở và chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Được thực tập tại công ty Cổ phần Vận Tải Nhật Việt là một niềm vinh hạnh cho em vì ở
đây em đã học được rất nhiều điều, rút ngắn được khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế cũng
như đúc kết được rất nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Chính vì thế, em vô cùng cảm
ơn Ban Giám Đốc, cùng toàn thể các anh, chị trong công ty đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi
cũng như hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên bài báo cáo không
thể tránh khỏi những sai sót với một số vấn đề chưa thể giải quyết thấu đáo. Kính mong nhận
được sự chỉ bảo cũng như đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị trong Công ty để bài
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em gửi lời kính chúc sức khỏe và thành công đến Ban giám hiệu nhà
trường, các thầy cô, cùng tập thể ban Giám Đốc và các anh chị trong công ty Cổ Phần Vận Tải
Nhật Việt. Em xin chân thành cảm ơn!
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Công ty Cổ Phần Vận Tải Nhật Việt)
















TP. Hồ Chí Minh ngày…. tháng …. năm 2013
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















TP. Hồ Chí Minh ngày…. tháng …. năm 2013
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















TP. Hồ Chí Minh ngày…. tháng …. năm 2013
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI NHẬT VIỆT
Trang
1.1.Giới thiệu khái quát công ty cổ phần vận tải Nhật Việt 10
1.2.Chức năng kinh doanh của công ty NV trans 10
1.2.1 Vận tải hàng hóa viễn dương (Hoạt động vận tải LPG) 10
1.2.2 Dịch vụ đại lý tàu biển 10

1.2.3.Cung ứng nhiên liệu và đại lý phân phối LPG 11
1.2.4.Quản lý tàu 11
1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 12
1.3.1.Sơ đồ tổ chức của công ty 12
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 12
1.3.2.1 Ban giám đốc 12
1.3.2.2 Phòng tổ chức hành chính 12
1.3.2.3 Phòng thương mại 13
1.3.2.4 Phòng kỹ thuật vật tư 13
1.3.2.5 Phòng an toàn – pháp chế 14
1.3.2.6 Phòng tài chính kế toán 14
1.4. Đội tàu của công ty 15
1.5.Thuận lợi và khó khăn của công ty 16
1.5.1.Thuận lợi 16
1.5.2.Khó khăn 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI NHẬT VIỆT
2.1. Đánh giá chung kết quả hoạt động khai thác đội tàu của công ty cổ phần 17
vận tải Nhật Việt năm 2012
2.2.Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng năm 2012 20
2.2.1. Sản lượng của doanh nghiệp vận tải 20
2.2.2.Mục đích ,ý nghĩa 21
2.2.3.Nội dung phân tích 21
2.2.4.Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng
của công ty cổ phần vận tải Nhật Việt 22
2.2.4.1.Sản lượng hàng hóa vận chuyển 23
2.2.4.2.Cự ly vận chuyển bình quân 23
2.2.4.3.Tình hình hàng hóa luân chuyển 23
2.3.Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của công ty cổ phần vận tải

Nhật Việt theo từng phương tiện 25
2.3.1 .Ý nghĩa 25
2.3.2.Nội dung phân tích 25
2.3.3 Tàu Aquamarine gas 26
2.3.4 Tàu Apollo pacific 27
2.3.5.Tàu VietGas 01 27
2.3.6.Tàu Fgas 28
2.3.7.Tàu Vitamin Gas 29
2.3.8.Tàu Venus 09 30
2.3.9.Tàu PetroGas 05 30
2.4. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của công ty cổ phần
vận tải Nhật Việt theo tuyến đường. 32
2.4.1.Mục đích,ý nghĩa 32
2.4.2.Đánh giá chung 32
2.4.3.Xét chi tiết từng tuyến đường vận chuyển của NV-Trans năm 2012. 33
2.4.3.1.Tuyến nội địa 33
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.4.3.2.Tuyến Viet Nam – China 34
2.4.3.3.Tuyến China - Korean - Philipine – Indonesia – Malaysia 35
2.4.3.4. Viet Nam – Kangdla – Assaluyeh 35
2.5. Đánh giá chung tình hình thực hiện sản lượng vận chuyển của công ty
cổ phần vận tải Nhật Việt theo thời gian. 38
2.5.1. Mục đích ,ý nghĩa 38
2.5.2. Đánh giá chung 38
2.5.3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng trong Quý I 49
2.5.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng trong Quý II 40
2.5.5. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng trong Quý III 40
2.5.6. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng trong Quý IV 41
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
A.KẾT LUẬN 45

B.KIẾN NGHỊ 46
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Thông số kỹ thuật của đội tàu công ty cổ phần vận tải Nhật Việt
Bảng 2:Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải
Nhật Việt
Bảng 3:Sản lượng vận chuyển LPG năm 2011 và 2012 của công ty cổ phần vận tải Nhật Việt
Bảng 4:Tình hình thực hiện sản lựợng vận chuyển theo tàu
Bảng 5:Tình hình thực hiện sản lượng vận chuyển theo tuyến đường
Bảng 6:Tình hình thực hiện sản lượng vận chuyển theo thời gian
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LPG : Liquefied Petroleum Gas
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là một loại chất khí không màu, không mùi, có thành phần
chính là propan và butan nhưng để dễ vận chuyển và sử dụng người ta nén chúng ở thể lỏng.
LPG là một trong những nguồn năng lượng, nhiên liệu thân thiện với môi trường,phục vụ trong
nhiều lĩnh vực hoạt động của con người. LPG được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như
:dân dụng , thương mại, tiêu thụ công nghiệp ,giao thông vận tải…
Hiện nay ,khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là mặt hàng chiếm tỷ trọng trên 98% thị phần khí
đốt.Nguồn cung LPG trong nước chủ yếu từ nhà máy xử lý khí Dinh Cố (Bà Rịa – Vũng Tàu)
và nhà máy lọc dầu Dung Quốc.Ngoài ra nước ta còn nhập khẩu LPG từ nước ngoài chủ yếu là
các nước trong Khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á.
Trước nhu cầu LPG ngày càng tăng lên làm cho ngành vận tải LPG ngày càng chiếm vị
thế quan trọng.Với đội tàu chuyên dụng NVtrans đã tận dụng được ưu thế của mình khai thác
một cách hiệu quả và đạt được những thành tích đáng khích lệ. Một trong những biểu hiện đó là
nhiều hợp đồng vận tải LPG được ký kết và sản lượng vận chuyển không ngừng gia tăng. Mà
sản lượng là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
vì vậy để hiểu rõ hơn về chỉ tiêu này em chọn đề tài:”Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu

sản lượng của công ty cổ phần vận tải Nhật Việt”.
Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI NHẬT VIỆT
1.1.Giới thiệu khái quát công ty cổ phần vận tải Nhật Việt
Công ty CP Vận Tải Nhật Việt (NV Trans) được chuyển đổi từ Công ty TNHH sang hình
thức Công ty cổ phần vào ngày 22.09.2010. Tiền thân là Công ty TNHH vận tải Nhật Việt
thành lập ngày 08.05.2009.Ngày 29.11.2010 chính thức trở thành đơn vị thành viên của công ty
cổ phần sản phẩm khí quốc tế Gasshipping.
Một số thông tin cơ bản về công ty:
- Tên Công ty: Công ty Cổ Phần vận tải Nhật Việt
- Địa chỉ : Văn phòng 01-08-R1,Cao ốc Everrich,968 Đường 3/2,P.15, Q.11, Tp. HCM
- Điện thoại: 08.22251001 – 22251002 - 22251003
- Fax : 08.22251004
- Email :

- Vốn điều lệ :50.000.000.000 VND
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty NV Trans:
- Vận tải hàng hóa viễn dương (Chủ yếu là vận tải LPG)
- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Kinh doanh cung ứng nhiên liệu và đại lý kinh doanh LPG.
- Quản lý tàu.
1.2.Chức năng kinh doanh của công ty NV trans
1.2.1 Vận tải hàng hóa viễn dương (Hoạt động vận tải LPG)
Thị trường nội địa:
- Tuyến hoạt động chủ yếu: Nhà máy lọc dầu Dung Quất; Kho Dinh Cố - Thi Vải đi các
cảng khu vực Bắc – Trung Nam.
Thị trường quốc tế:
- Tuyến hoạt động chủ yếu : Đông Bắc Á và Trung Đông.
1.2.2 Dịch vụ đại lý tàu biển:

Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thực hiện các thủ tục cho tàu vào và rời cảng theo qui định.
- Thực hiện đưa đón thuyền viên theo chỉ định của chủ tàu.
- Thực hiện các dịch vụ nhận ủy thác/ giao nhận vật tư thiết bị phụ tùng của tàu theo chỉ
định của chủ tàu.
- Thực hiện cung ứng nhiên liệu theo chỉ định của chủ tàu.
- Các dịch vụ hỗ trợ khác đối với tàu biển theo qui định của pháp luật và theo chức năng
ngành nghề đã đăng ký.
1.2.3.Cung ứng nhiên liệu và đại lý phân phối LPG
- Cung ứng nhiên liệu theo hình thức tiêu thụ nội địa và tạm nhập tái xuất tàu
biển. Phạm vi cung ứng:
- Phía Bắc : Khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh
- Phía Nam: Khu vực từ Vũng Tàu đến Long An – Tiền Giang
- Đại lý phân phối LPG: Theo hình thức đại lý bao tiêu.
1.2.4.Quản lý tàu:
- Quản lý tàu về các mặt: Kỹ thuật, khai thác, thuyền viên, an toàn pháp chế.
- Đội tàu LPG do Công ty Nhật Việt sở hữu và quản lý bao gồm 6 tàu LPG ; 01 sà lan
dầu.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về số lượng và cả chất lượng của đội tàu do
công ty quản lý đó là sự tiến bộ vượt bậc trong công tác quản lý và vận hành của đội ngũ
thuyền viên.
Luôn ghi nhận và trân trọng những đóng góp của thuyền viên - những con người góp
phần làm nên giá trị gia tăng của công ty về mọi mặt. Công ty luôn mong muốn nhận được sự
cộng tác và đóng góp tích cực từ những thuyền viên có tâm huyết với nghề hàng hải để xây
dựng công ty ngày càng phát triển trên nền tảng ổn định và bền vững.
1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
1.3.1.Sơ đồ tổ chức của công ty
Trang 12
Chủ tịch hội đồng quản trị

Giám đốc
P. Tổ chức hành chính
P. Thương mại P. Kỹ thuật vật tư
P. An toàn pháp chế
P.Tài chính kế toán
Phó giám đốc
Đội tàu
Đội tàu
Đội tàu Đội tàu
Đội tàu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
1.3.2.1 Ban giám đốc :
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, là đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước
cơ quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty theo kế hoạch của Hội Đồng Quản Trị. Đồng thời chịu trách
nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị
- Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc các vấn đề cần thiết, điều hành công
việc do giám đốc phân công, đôn đốc và giám sát hoạt động của các bộ phận trong công
ty.
1.3.2.2 Phòng tổ chức hành chính :
- Quản lý thuyền viên theo Chính sách của Công ty, Bộ luật STCW 78/95,Bộ Luật Lao Động
Việt Nam, Bộ luật Hàng Hải Việt Nam.
- Quản lý nhân sự khối bờ (Văn phòng) theo Quy chế Tuyển dụng và đào tạo của Công ty,
phù hợp với Bộ Luật Lao Động Việt Nam.
Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tham mưu cho Giám đốc về việc tuyển dụng nhân sự khối bờ và thuyền viên. Bố trí
điều động nhân sự văn phòng, thuyền viên theo đúng yêu cầu năng lực chuyên môn.
- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nhân sự văn phòng và thuyền viên đáp ứng yêu cầu

quản lý của Công ty và đội tàu.
1.3.2.3 Phòng thương mại :
- Tổ chức khai thác nguồn hàng để đảm bảo hoạt động của các tàu.
- Trực tiếp điều hành hoạt động khai thác các tàu hiệu quả, an toàn theo kế hoạch khai thác.
- Thu xếp các thủ tục pháp lý về giao/nhận hàng hoá, theo dõi và hỗ trợ các thủ tục xuất,
nhập cảnh của các tàu.
- Tổng hợp, thống kê sản lượng, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải, tham
mưu cho Giám đốc về khai thác tàu.
- Quản lý công tác đại lý hai đầu bến.
1.3.2.4 Phòng kỹ thuật vật tư
- Phòng Kỹ thuật có chức năng quản lý toàn diện về kỹ thuật và vật tư theo đúng yêu cầu
của Quy phạm đăng kiểm, SOLAS, MARPOL và các Công ước quốc tế khác, đảm bảo
cho đội tàu hoạt động một cách hiệu quả, đáp ứng chính sách của Công ty trong
HTQLAT.
- Sẵn sàng hỗ trợ về kỹ thuật bất cứ lúc nào cho đội tàu.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ đăng kiểm, sách hướng dẫn, bản vẽ, thông số kỹ thuật của từng
tàu và luôn luôn sẵn có tại văn phòng ít nhất một bản sao các tư liệu đó.
- Đảm bảo hiệu lực pháp lý của các giấy tờ đăng kiểm của tất cả các tàu.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng chu kỳ cho tất cả các tàu, tổ chức, theo dõi, giám sát việc thực
hiện kế hoạch đó.
- Duyệt các đề nghị cấp các loại vật tư, phụ tùng, nhiên liệu, mỡ bôi trơn. Đồng thời tổ
chức việc quản lý chúng sao cho việc sử dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm.
- Thu thập các Quy định, Công ước mới của quốc gia và quốc tế thuộc lĩnh vực kỹ thuật,
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp áp dụng kịp thời theo yêu cầu.
- Tham mưu cho Giám đốc về việc đầu tư tàu, đầu tư kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát
triển của Công ty.
1.3.2.5 Phòng an toàn – pháp chế :
Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Trợ giúp trực tiếp Người Phụ Trách An Toàn (DP) trong việc chỉnh lý, soạn thảo các

quy tắc, quy trình, hướng dẫn, văn bản của HTQLAT khi có yêu cầu của các phòng, các tàu
hoặc thực tế không phù hợp và quản lý các tài liệu liên quan.
- Cùng với các phòng ban khác trong công ty, sắp xếp, bố trí kiểm tra thường xuyên hoặc
định kỳ việc thực hiện HTQLAT của các tàu.
Mua bảo hiểm cho các tàu và xử lý các vấn đề liên quan đến bảo hiểm, tranh chấp hàng hải.
- Liên hệ với Chính phủ tàu mang cờ xin cấp các giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền
như Đăng ký tàu biển, Giấy Chứng Nhận Định Biên An Toàn Tối Thiểu, Giấy Phép Đài
Tàu…. Và giải quyết các vấn đề liên quan.
- Hướng dẫn cho thuyền trưởng những vấn đề liên quan đến an toàn hàng hải và an
toàn hàng hoá.
- Cung cấp các hải đồ, các tài liệu và ấn phẩm hàng hải
- Thông báo cho Thuyền trưởng các quy định, quy chế, luật, các chỉ dẫn sửa đổi bổ
sung.
- Giám sát các lĩnh vực an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm của mỗi tàu.
- Tư vấn cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến luật Hàng hải và Bảo hiểm.
1.3.2.6. Phòng tài chính kế toán
- Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính của công ty.
- Tổ chức điều hành kế toán theo chế độ quy định của nhà nước
- Tổ chức hạch toán kế toán, tính giá thành, doanh thu, chi phí, lãi lỗ, các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các chế độ khác đối với cán bộ công nhân viên
- Lập báo cáo tài chính các báo cáo liên quan đến tài chính theo quy định.
- Theo dõi và đề xuất các biện pháp tích cực để thu hồi công nợ, không để vốn bị chiếm
dụng dưới mọi hình thức.
- Quản lý tài sản, vật tư hiện có tại công ty. Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản định kỳ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán trong công ty.
- Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng, bộ phận cung ứng vật tư, thu mua hàng hóa,
chấp hành tốt chế độ hóa đơn, chứng từ thanh toán.
1.4. Đội tàu của công ty
Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hiện tại công ty đang là chủ sở hữu và quản lý 7 tàu và sà lan với các thông số kỹ thuật
như sau:
Bảng 1:Thông số kỹ thuật của đội tàu công ty cổ phần vận tải Nhật Việt
T
T
Tên tàu DWT/GRT/NRT LOA/B/D Nơi đóng Năm
đóng
Quốc tịch
1 Aquamarin
e
Gas
1670/1358/506 71.50/12/4,669 JAPAN 1985 Việt Nam
2 Apollo
Pacific
2995.83/3354/100
7
101.98/16/5,67
8
JAPAN 1988 Việt Nam
3 Fgas 09 4143/3368/1011 99.1/15.8/5.678 JAPAN 1989 Panama
4 Sà lan Viet
gas 01
732/490/294 54.31/10.62/2.8 VIETNA
M
2000 Panama
5 Venus 09 1,298/1344/512 71.51/12/4.6 JAPAN 1985 Panama
6 Vitamin gas 1135/1,139/425 67.52/11.2/4.33 JAPAN 1979 Mongolin
a
7 Petro gas 05 1042/ 999/391 62.01/12/3.93 JAPAN 1989 Viet Nam
1.5.Thuận lợi,khó khăn của công ty

1.5.1.Thuận lợi
Công ty cổ phần vận tải Nhật Việt (NVtrans) luôn nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của
Lãnh đạo và các Ban của tập đoàn dầu khí Việt Nam ;của đảng Ủy ban Tổng Giám Đốc cũng
như các ban của công ty cổ phần vận tải Dầu khí; nhất là sự hỗ trợ và hợp tác chặt chẽ của các
khách hàng lớn như công ty TNHH MTV lọc hóa dầu Bình Sơn(BSR) và công ty kinh doanh
sản phẩm khí PVGas trading.
Công ty có đội tàu với nhiều kích cỡ khác nhau,ổn định về mặc kỹ thuật,chiếm phần lớn
năng lực của đội tàu chuyên chở LPG có mặt tại Việt Nam.
Công ty có hệ thống quản lý ,an toàn ISM code và hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008 hoàn chỉnh ,áp dụng hiệu quả,duy trì và luôn được cải tiến.
Tập thể cán bộ công nhân viên ,thuyền viên có số lượng và tay nghề ổn định,luôn đoàn kết
cố gắng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.Với những yếu tố quan trọng này ban lãnh đạo
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đã kịp thời ứng phó với sự thay đổi đột ngột trong kế hoạch kinh doanh khi nhà máy Lọc Dầu
Dung Quốc ngừng bảo dưỡng ngoài kế hoạch.
1.5.2.Khó khăn
Nhà máy lọc dầu ngừng hoạt động vì lý do kỹ thuật đã ảnh hưởng đến toàn bộ kết quả sản
xuất kinh doanh trong năm.
Các tàu do công ty sở hữu đa phần là tàu già nên mất đi lợi thế cạnh tranh cũng như hiệu
quả khi đưa tàu đi khai thác quốc tế định hướng từng bước mở rộng và chiếm lĩnh thị phần vận
tải đối với mặt hàng nhập khẩu chưa đạt kết quả như mong muốn.
Giá nhiên liệu liên tục tăng trong thời gian ngắn trong những tháng đầu năm 2012 làm chi
phí tăng.Trong khi đó đàm phán tăng cước đối với khách hàng kéo dài với mức tăng chưa
tương ứng với mức nhiên liệu làm ảnh hưởng tới hoạt động khai thác tàu.Thời tiết năm 2012
diễn biến phức tạp và không thuận lợi cho những tàu có tải trọng nhỏ như Aquamarine gas.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI NHẬT VIỆT
2.1. Đánh giá chung kết quả hoạt động khai thác đội tàu của công ty cổ phần vận tải Nhật

Việt năm 2012
Sự phát triển của các ngành kinh tế trong những năm qua đã tạo nhu cầu lớn hơn, thị trường
lớn hơn cho ngành Dầu khí cả về quy mô và phạm vi. Đặc biệt sự ra đời của nhà máy lọc dầu
Dung Quốc mở ra nhu cầu rất lớn trong việc vận chuyển sản phẩm trong đó có sản phẩm khí
hóa lỏng (LPG) ,tạo cơ hội cũng như thách thức cho việc cung cấp dịch vụ vận tải sản phẩm
LPG. Dựa vào những ưu thế đó,công ty đã tập trung phát triển và chuyên nghiệp hóa các loại
hình cung cấp dịch vụ vận tải khí hóa lỏng trong và ngoài nước.Nhờ vậy sản lượng và lợi
nhuận của công ty ngày càng phát triển góp phần tăng thu nhập cho người lao động.Ngoài hoạt
động chính là vận tải LPG ,công ty còn tham gia lĩnh vực quản lý tàu ,dịch vụ đại lý tàu biển
,mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng phục vụ cho ngành hàng hải.
Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong hai năm 2011 và 2012 thị trường vận tải Việt Nam gặp nhiều khó khăn “thách thức
nhiều hơn cơ hội” do sự bất ổn của nền kinh tế thế giới và hiện tượng thừa cung trọng tải chưa
kịp điều chỉnh cho phù hợp nhu cầu thị trường tiếp tục gây sức ép lên mức cước vận tải biển,giá
nhiên liệu gia tăng tỷ lệ nghịch với mức cước.Sự cạnh tranh khốc liệt trong hoạt động dịch vụ
hàng hải ,đặc biệt là sự cạnh tranh không lành mạnh thông qua việc giảm giá cước của doanh
nghiệp tư nhân và trách nhiệm hữu hạn. Trước tình hình khó khăn của thị trường vận tải như
vậy, rất nhiều doanh nghiệp vận tải trong, ngoài nước khó khăn, dẫn đến tình trạng thua lỗ,
đứng trước nguy cơ phá sản, số lượng tàu bị bắt giữ để siết nợ ngày càng tăng, nhiều tàu phải
dừng hoạt động do không có chi phí để duy trì bảo hiểm, cấp dầu, trả lương cho thuyền
viên vv.
Đánh giá đúng các khó khăn có thể tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty NVtrans ngay từ những ngày đầu năm 2012 với những nỗ lực, phấn đấu của tập thể
CBCNV, sự hỗ trợ của Tập đoàn và các đơn vị trong Ngành, NVtrans đã chủ động thực hiện
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kinh doanh, phù hợp với diễn biến của thị trường, từng bước
khắc phục khó khăn, tiết kiệm triệt để các khoản chi phí , với những nỗ lực này công ty đã đạt
được kết quả sản xuất kinh doanh rất khả quan.
Dựa vào bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận
tải Nhật Việt hai năm 2011 và 2012 ta thấy doanh thu năm 2012 là 541,507,378,692 đồng so

với năm 2011 tăng về số tuyệt đối 51,687,219,653 đồng và số tương đối đạt 110.55% tăng
10.55%.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng phản ảnh tổng hợp mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ,là một trong những yếu tố quyết định lợi nhuận của doanh
nghiệp.Chi phí được chia ra làm nhiều loại khác nhau,trong đó có giá vốn hàng bán (chi phí
sản xuất trực tiếp).Cũng như những loại chi phí khác ,chi phí này cũng thường tăng giảm tỷ lệ
thuận với sản lượng.Về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của công ty là
529,911,116,727 đồng so với năm 2011 là 497,568,318,445 đồng,tăng về số tuyệt đối
32,342,798,282 đồng và về số tương đối 106.50%.Chi phí tăng là do giá nhiên liệu năm 2012
tăng cao cùng với sự gia tăng của sản lượng chuyên chở ,chi phí sữa chữa tàu thừơng xuyên
tăng,chi phí bán hàng tăng công ty mở rộng quy mô mua thêm tàu.
Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này doanh nghiệp đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình để từ đó khắc phục hạn chế phát huy ưu điểm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.Lợi nhuận cao thấp sẽ quyết định quyền tự chủ về tài chính,tự chủ về hoạt động sản
xuất kinh doanh,quyết định khả năng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và quyết định quy
mô các quỹ của doanh nghiệp. Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hoá
lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh không
mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và
tổng chi phí.
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 21,523,428,570 đồng so với năm 2011 là
18,830,040,635 đồng tăng về số tuyệt đối 2,693,387,935 đồng về số tương đối là 114.30% .
Tuy đứng trước nhiều khó khăn nhưng công ty đã đạt được chỉ tiêu lợi nhuận đề ra ,trong năm
2012, NV Trans đã khai thác an toàn đội tàu vận tải dầu thô, tàu sản phẩm dầu và đội tàu chở
khí hóa lỏng LPG .Với năng lực của đội tàu này, cùng với việc là đầu mối thu xếp, hợp tác với

các công ty bên ngoài, NV Trans đã đảm nhiệm tốt vai trò đầu mối vận chuyển dầu thô, dầu
sản phẩm, LPG…cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và góp phần đảm bảo hoạt động liên tục
ổn định của nhà máy.
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận mà công ty đạt được sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp.Năm 2012, sau khi nộp cho ngân sách nhà nước khoảng thuế 5,380,857,143 đồng với
mức thúê suất 25%/năm .Lợi nhuận của công ty còn lại 16,142,571,428 đồng so với năm 2011
tăng về số tuyệt đối 2,020,040,951 đồng và về số tương đối là 114.30%. Lợi nhuận tăng đã
đóng góp nguồn thu không nhỏ vào ngân sách cho nhà nước, góp phần nâng cao phúc lợi xã
hội, từ đó nhà nước có vốn để đầu tư phát triển xã hội, tạo sự phát triển cho nền kinh tế quốc
dân, tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước thực hiện công bằng xã hội.Đồng thời cũng cải thiện
đời sống của người lao động .
Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong bối cảnh các công ty vận tải nước ngoài và cả trong nước chưa phục hồi thì thành
tích của đơn vị vận tải Nhật Việt trans là rất đáng khích lệ. NV Trans đang tiếp tục cố gắng, nỗ
lực hơn nữa để triển khai các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả hơn, đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu tại thị trường trong nước và quốc tế, rà soát và
quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao, tiết kiệm chi phí, chuyên môn hóa trong công tác quản lý
điều hành…để có thể tạo được chỗ đứng vững chắc ngang tầm hoặc vượt hơn các doanh
nghiệp sớm được thành lập khác dưới sự giúp đỡ của công ty mẹ và các tập đoàn.

2.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng năm 2012
2.2.1 Sản lượng của doanh nghiệp vận tải
Mỗi ngành kinh tế có một quá trình sản xuất xác định,kết quả sản xuất của mỗi ngành
biểu hiện cụ thể ở số lượng và chất lượng sản phẩm riêng biệt.Vận tải là ngành sản xuất vật
chất ,nó cũng có quá trình sản xuất xác định,đó là sự kết hợp giữa sức lao động,công cụ lao
động,tác động lên đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm.Vận tải cũng là một ngành sản xuất
vật chất độc lập nhưng đặc biệt.Đặc biệt nhất là sản phẩm vận tải.Sau quá trình sản xuất của
ngành vận tải,sản phẩm được tạo ra là sự dịch chuyển hàng hóa và hành khách trong không
gian.Sản phẩm vận tải cũng có đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử

dụng.Giá trị sử dụng đã tồn tại trong hàng hóa là đối tượng lao động của vận tải,còn giá trị
hàng hóa được vận chuyển đã tăng thêm bằng phần giá trị hàng hóa sản xuất vận tải cộng thêm
vào .
Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sản phẩm vận tải có đơn vị đo riêng: Đó là số tấn hàng hóa được dich chuyển,được
thông qua cảng,số tấn xkm hàng hóa được luân chuyển,số tán hàng hóa được xếp dỡ ,số lượt
hành khách được vận chuyển,số khách hangxkm được luân chuyển.
Chất lượng sản phẩm vận tải cũng đặc biệt.Nó chính là sự phục vụ của ngành vận tải
đối với các ngành khác và thỏa mãn nhu cầu đi của con người.Chất lượng sản lượng là chất
lượng phục vụ được đánh giá bằng những tiêu chuẩn là an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm.
Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất,sản lượng của doanh nghiệp vận tải là một chỉ
tiêu biểu hiện kết quả sản xuất của doanh nghiệp,cụ thể là số lượng hàng hóa,hành khách được
phục vụ,được dịch chuyển trong không gian,và chất lượng phục vụ của doanh nghiệp vận tải
đối với các sản phẩm đó.
Chỉ tiêu sản lượng là chỉ tiêu cơ sở tính toán các chỉ tiêu khác của quá trình sản xuất
kinh doanh như giá thành,lao động,tiền lương,sử dụng tài sản cố định,tài chính,các chỉ tiêu
quan hệ ngân sách…
Chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp vận tải biểu thị mức độ phục vụ của ngành vận tải
nói chung và của doanh nghiệp nói riêng,đối với các ngành sản xuất khác,phục vụ quốc
phòng,phục vụ đời sống nhân dân,góp phần phát triển giao lưu thế giới.
2.2.2. Mục đích ,ý nghĩa
Sản lượng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động vì vậy phân tích chỉ tiêu sản lượng
là rất cần thiết và quan trọng.Nhờ phân tích chỉ tiêu sản lượng mà doanh nghiệp có thể:
- Đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu sản lượng,thể hiện bằng mức độ thực hiện kế hoạch
sản lượng hoặc mức tăng trưởng về chỉ tiêu sản lượng thực hiện.
- Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các mặt và ở mỗi mặt cần chỉ ra
những ưu khuyết điểm,những nguyên nhân chủ quan,khách quan chủ yếu đã tác động đến tình
hình thực hiện này.
- Nghiên cứu năng lực của doanh nghiệp,xác định mức độ lợi dụng khả năng,phát hiện

những tìm năng chưa được khai thác.
Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đề xuất những biện pháp về tổ chức,kỹ thuật để khai thác những tiềm năng của doanh
nghiệp,tăng sản lượng,nâng cao chất lượng phục vụ,thay đổi cơ cấu sản xuất…Từ đó xác định
con đường phát triển của doanh nghiệp trong tương lai về cả quy mô và cơ cấu sản xuất.
- Kết quả phân tích chỉ tiêu sản lượng là cơ sở để phân tích ccá chỉ tiêu khác .Nếu việc phân
tích đạt yêu cầu:đầy đủ khách quan triệt để và thực hiện được các mục đích trên sẽ tạo điều
kiện xác định được nguyên nhân gây ra tình hình chỉ tiêu kết quả cuối cùng của sản xuất-kinh
doanh.tạo điều kiện để người quản lý doanh nghiệp thấy được tình hình thực tế cũng như
những tiềm năng của doanh nghiệp .Từ đó có những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
Nếu không phân tích hoặc phân tích không đạt yêu cầu thì không thấy được tình trạng thực
tế của doanh nghiệp,nên không thể có những quyết định có căn cứ khoa học,như vậy khó có
thể đạt được hiệu quả kinh tế cao,trong tương lai của doanh nghiệp.
2.2.3.Nội dung phân tích
Trong vận tải thủy bao gồm các doanh nghiệp vận chuyển,doanh nghiệp xếp dỡ,doanh
nghiệp đóng mới,sữa chữa phương tiện vận chuyển,thiết bị xếp dỡ,các doanh nghiệp làm
nhiệm vụ cung ứng,dịch vụ ,đại lý,bảo đảm hàng hải…nhưng chỉ có doanh nghiệp vậnc
chuyển và xếp dỡ mới tạo ra sản phẩm vận tải,còn các hoạt động khác chỉ nhằm phục vụ cho
hai hoạt động vận chuyển và xếp dỡ.Các doanh nghiệp đóng mới,sữa chữa phương tiện vận
chuyển và thiết bị xếp dỡ nằm trong sự quản lý của ngành,còn tính chất sản xuất hoàn toàn
mang tính chất sẩn xuất của ngành công nghiệp.Các doanh nghiệp dịch vụ hoạt động mang
tính chất thương nghiệp.
Chỉ có vận chuyển và xếp dỡ là sản xuất cơ bản của vận tải.Nghiên cứu về chỉ tiêu sản
lượng vận tải là nghiên cứu sản lượng vận chuyển và xếp.Đó là những sản phẩm mang tính
chất đặc biệt của vận tải.
Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp vận chuyển là vận chuyển hàng hóa xúất nhập
khẩu,vận chuyển trong nước và chở thuê.
Sản lượng của hoạt động vận chuyển được tính bằng các chỉ tiêu:

Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Khối lượng hàng hóa (hành khách) luân chuyển, chỉ tiêu này được tính bằng tích số giữa
khối lượng hàng hóa (hành khách)vận chuyển và khoảng cách dịch chuyển trong không
gian.Chỉ tiêu này biểu hiện toàn bộ khối lượng công việc về vận chuyển của doanh
nghiệp,khối lượng này do đội tàu của doanh nghiệp trực tiếp thực hiện.Chỉ tiêu này dùng để
tính doanh thu,giá thành đơn vị,lợi nhuận.
- Khối lượng hàng hóa (hành khách) vận chuyển là khối lượng hàng hóa (hành khách) được
phục vụ.Chỉ tiêu này nói lên mức độ phục vụ của doanh nghiệp vận chuyển đối với các ngành
khác.
- Cự ly vận chuyển là khoảng cách dịch chuyển của hàng hóa (hành khách) trong không
gian.
Sản lượng là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.Nhờ có đội tàu tiềm năng và chính sách phù hợp với tình hình thị trường mà sản lượng
vận chuyển của công ty cổ phần vận tải Nhật Việt luôn ổn định đứng vững trong hoàn cảnh
kinh tế vận tải biển trong nước và quốc tế đang gặp khó khăn.Để hiểu rõ hơn về chỉ tiêu này
,em chọn phân tích tình hình thực hiện sản lượng năm 2011 và 2012 của công ty.
2.2.4.Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của công ty cổ phần vận
tải Nhật Việt
Qua phân tích bảng 3:Sản lượng vận chuyển LPG năm 2011 và 2012 của công ty cổ phần
vận tải Nhật Việt ta thấy:

2.2.4.1.Sản lượng hàng hóa vận chuyển
Năm 2012 sản lượng công ty vận chuyển là 422,444.26 tấn và năm 2011 công ty thực hiện
được 279,142.51 tấn.Số tuyệt đối tăng 143,301.76 tấn và tương đối tăng 151.34 %.
Nhận xét : Năm 2011 đa số các tàu được cho thuê định hạn như Petrogas 05,Vinus
09.Trong quí II và quí III tàu Fgas ,Vitamine gas mới được đưa vào khai thác .Các tàu còn lại
Aquamarine gas ,Apollo Pacific và Viêtgas 01 có trọng tải nhỏ nên chỉ chuyên chở được khối
lượng hàng nhỏ và chủ yếu là chuyên chở tuyến nội địa.Năm 2012 hầu hết các tàu được đưa
vào khai thác và công ty mở rộng thị trường ra các tuyến nước ngoài chủ yếu là Đông Bắc Á

Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
và Trung Đông nên sản lựợng hàng hóa tăng lên rất nhiều so với năm 2011 ,số tuyệt đối tăng
là 51.34 %.
2.2.4.2.Cự ly vận chuyển bình quân
Năm 2012 cự ly vận chuyển bình quân của công ty tăng so với năm 2011: Số tuyệt đối tăng
45.09 hải lý, Số tương đối tăng 1.36 %.
Nhận xét :Năm 2012 công ty mở rộng tuyến đường vận chuyển nên cự ly vận chuyển bình
quân tăng.
2.2.4.3.Tình hình hàng hóa luân chuyển
Năm 2012 khối lượng hàng hóa luân chuyển của công ty đạt 1,423,287,154.52THL,năm
2011 đạt 927,891,384.44THL.Số tuyệt đối tăng 495,395,770.07THL ,số tương đối tăng 53.39
%.
Ta thấy sản lượng năm 2012 tăng khá cao so với năm 2011 về tuyệt đối tăng 143,301.76
Tấn,về tương đối tăng 51.34%, cự ly vận chuyển bình quân cũng tăng về tuyệt đối 45.09 hải
lý ,tương đối tăng 1.36% .Sự tăng lên của khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly vận chuyển
bình quân làm cho khối lượng hàng luân chuyển tăng mạnh .Cụ thể: Mức độ ảnh hưởng của
sản lượng hàng hóa vận chuyển đến khối lượng hàng hóa luân chuyển :Tuyệt đối:
476,346,170.709 Tấn,tương đối :51.34%.Mức độ ảnh hưởng của cự ly vận chuyển bình quân
đến khối lượng hàng hóa chuyên chở:Tuyệt đối:19,049,599.364 HL,tương đối 2.05%.
Ngay từ đầu năm 2012,hầu hết các tàu của công ty được đưa vào khai thác ,ngoài ra công ty
còn thuê thêm hai tàu Petrogas 05 và Venus 09 .Với vai trò là đầu mối vận tải cho nhà máy lọc
dầu Dung Quốc và nhà máy xử lý khí Ding Cố,đội tàu của công ty luôn hoạt động hết công
suất.Sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp khiến nhu cầu LPG ngày càng tăng cao. Đó là cơ
hội lớn cho sự phát triển của ngành vận tải này.Các tàu có sản lượng luân chuyển tăng trong
năm 2012 là:Vietgas 01,Fgas,Venus 09,Vitamine Gas,Petrogas 05…
Với chính sách mở rộng thị trường, cải tiến chất lượng ,dịch vụ và đảm bảo công tác an toàn
mà uy tính của công ty ngày càng được nâng cao,nhiều hợp đồng vận tải trong và ngoài nước
được ký kết hơn.Ngoài tuyến Việt Nam – Malaysia có sản lượng luân chuyển giảm thì năm
2012 hầu hết sản lượng luân chuyển trên các tuyến đường đều tăng đáng kể:Tuyến nội địa (đây

Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
là tuyến chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các tuyến đường mà công ty thực hiện :năm 2012
là 61.10 %, năm 2011 chiếm 65.34% ) tăng tuyệt đối 337,866,147.68 THL,tương đối đạt
152.26 %;Tuyến Việt Nam – China số tuyệt đối tăng 22,920,256.05THL,tương đối đạt
123.08% ;Tuyến China-Korean số tuyệt đối tăng 5,813,712.07THL,tương đối đạt 109.94%;
Năm 2012 công ty mở rộng thị trường hoạt động thường xuyên trên tuyến :Việt Nam –Kangla-
Assulueh số tuyệt đối tăng 121,841,439.31THL,số tương đối đạt 338.27 %. Tuyến China-
Malaysia số tuyệt đối tăng 9,402,014.16 THL,tương đối đạt 121.75 %.

2.3.Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng của công ty cổ phần vận tải Nhật Việt
theo từng phương tiện
2.3.1 .Ý nghĩa
Sản lượng của một công ty vận chuyển đường thủy là do các tàu thực hiện.Sự biến động của
chỉ tiêu sản lượng là do biến động của mỗi con tàu tạo nên,để tìm hiểu nguyên nhân gây ra biên
động về sản lượng vận chuyển của công ty thì cần tìm hiểu sản lượng của từng con tàu,vì mỗi
tàu đều có sự khác nhau về mặt hàng vận chuyển,tuyến đượng hoạt động,đặc điểm tình trạng
kỹ thuật,lực lượng lao động trên tàu.
Trang 25

×