Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Kiểm toán Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.95 KB, 35 trang )

Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ - AA
1.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ - AA
Công ty Kiểm toán Mỹ được thành lập theo giấy phép số 4102007145 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02 tháng 11 năm 2001
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
 Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING
 Tên viết tắt: AA CO., LTD
Website: www. americanauditing.com
AA là tổ chức tư vấn – kiểm toán độc lập, hợp pháp ở TP.HCM được nhiều khách
hàng tín nhiệm.
Tại Việt Nam, từ khi có sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường và nhất là sau khi thị trường chứng khoán ra đời, vai trò của
kiểm toán ngày càng lớn. Sự có mặt của AA đã góp phần cho sự phát triển của ngành
kiểm toán còn rất mới mẽ.
AA đã tạo được vị thế của mình trong việc mở rộng thị trường kiểm toán ở Việt
Nam. Càng ngày càng có nhiều khách hàng đến với AA.
Sau 7 năm thành lập Công ty Kiểm toán Mỹ (AA) đã phát triển nhanh và có thể
sánh ngang với các công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước đây trong cùng lĩnh
vực .Năm 2007 xét theo tiêu thức doanh số, AA xếp hạng 25 trên 147 doanh nghiệp
kiểm toán Việt Nam.
Hiện nay Công ty Kiểm toán Mỹ không ngừng phát triển và mở rộng qui mô của
mình. Để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng lên trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn,
thuế công ty đã mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Hà Nội vào năm 2004 và đã
phát triển thành chi nhánh năm 2005. Đầu năm 2006 Công ty Kiểm toán Mỹ đã ký
ghi nhớ liên kết đối tác với 2 công ty tại Singapore, một công ty chuyên về đào tạo
doanh nghiệp và một công ty chuyên về kiểm toán và thẩm định giá. Hiện nay Công
ty Kiểm toán Mỹ là một trong số ít doanh nghiệp được bộ Tài chính cho phép vừa
cung cấp dịch vụ kiểm toán, vừa cung cấp dịch vụ định giá doanh nghiệp.


1.2 MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Công ty kiểm toán Mỹ được thành lập nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam về các lĩnh vực tư vấn, tài chính kế toán, thuế, quản lý đầu
tư, giải pháp tin học, kiểm toán báo cáo tài chính, nắm bắt kịp thời các quy định và
pháp lệnh của Nhà nước về Kế toán – Tài chính – Thuế - Tin học trong quản lý kinh
tế, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao
trong việc đầu tư vào Việt Nam.
Tôn chỉ của công ty là trở thành một hãng tư vấn quản lý, kiểm toán phục vụ khách
hàng với chất lượng phục vụ cao nhất, hiệu quả nhất:
“Mục tiêu phấn đấu là hỗ trợ khách hàng hoàn thành những kế hoạch đã đề ra
đồng thời đáp ứng những nguyện vọng phát triển của nhân viên và chính công ty”
1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY:
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
1
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
AA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực bảo vệ quyền lợi và
bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân công ty
trên cơ sở tuân thủ những qui định của pháp luật. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp,
chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín của công ty là những tiều chuẩn hàng đầu mà
mọi nhân viên phải tuân thủ.
Phương pháp kiểm toán của AA dựa theo nguyên tắc chỉ đạo của kiểm toán viên và
các chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế được áp dụng phù hợp với
pháp luật và các quy định của Chính phủ Việt Nam.
1.3.2 Phương hướng hoạt động của công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tự khẳng định minh hiện nay công ty
đang tiếp tục thực hiện theo phương châm:

“Khách hàng hài lòng nhận được lợi ích, hiệu quả tiêu chuẩn chất lượng cao từ
dịch vụ chuyên nghiệp với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý tại Việt Nam”
1.3.2.1Về hoạt động kinh doanh:
Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết, cố gắng giải quyết dứt
điểm đúng niên độ, lãnh đạo các phòng ban, bộ phận tiếp thị tích cực tạo lập các
quan hệ với khách hàng mới, vận động các khách hàng thường xuyên ký kết hợp
đồng.
Do nhu cầu kiểm toán ở các thành phố, tỉnh phát triển mạnh mẽ - nhất là Đồng Nai,
Bình Dương nên AA mở rộng dịch vụ của mình ra các tỉnh. Đẩy mạnh và triển khai
công tác tiếp thị trên diện rộng về chuyên môn hơn để đón nhận những khách hàng
mới. không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế hoạch đề
ra.
1.3.2.2Về công tác đào tạo:
AA không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên qua các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
Thường xuyên cập nhật những thông tin, tài liệu mới nhất trong nước cũng như
ngoài nước nhằm nâng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.3.2.3Về quy trình chất lượng nghiệp vụ:
AA đang cố gằng hoàn thiện và thống nhất các quy trình kiểm toán đang thực hiện,
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ cho khách hàng thông qua chất lượng công
việc, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng.
1.3.2.4Về công tác tổ chức quản lý:
Ban Giám đốc tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện toàn
bộ máy tổ chức điều hành của công ty. Bên cạnh đó, tăng cường hơn nữa việc chỉ
đạo hoạt động công ty thông qua việc phân công trách nhiệm cụ thể nhằm giải
quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong từng bộ phận.
Tuyển chọn và thường xuyên bổ sung nhân lực nhằm phát triển nhân viên có đủ
trình độ và yêu cầu.
1.3.3 Đội ngũ nhân viên:
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm

Lớp : KT 18 – K30
2
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Trong công ty Kiểm toán Mỹ (AA) những nhân viên làm việc với khách hàng đều
được sàng lọc. Đó là những nhân viên có trình độ chuyên môn, tận tâm và giàu kinh
nghiệm trong thương trường kinh tế tại Việt Nam.
Công ty luôn quan tâm xây dựng những chính sách đãi ngộ rất cụ thể cho nhân viên
và điều đó được chứng minh qua tinh thần và kết quả làm việc của nhân viên đối với
công ty. Mỗi nhân viên đều được đào tạo liên tục về thực tiễn kinh doanh Quốc tế và
tại Việt Nam nhằm đảm bảo phát huy mọi tiềm năng giúp họ trở thành những chuyên
viên xuất sắc nhất.
Ngày nay, qua kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng chuyên môn, công ty có thể cung cấp
hàng loạt dịch vụ kinh doanh đa dạng phục vụ mọi khách hàng đầu tư vào Việt Nam.
Trong tương lai, công ty đã đề ra một số mục tiêu rất khắt khe cho chính mình sao
cho có thể phấn đấu trở thành “người cung cấp mọi giải pháp” cho tất cả các khách
hàng của mình, đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong kinh doanh.
1.4 NHỮNG DỊCH VỤ DO AA CUNG CẤP:
1.4.1 Kiểm toán và Thẩm định:
Các dịch vụ Kiểm toán và Thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của
công ty
Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng, công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính theo luật định hoặc theo các mục đích đặt biệt của doanh nghiệp.
Nguyên lý kiểm toán của công ty là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn và kỹ
thuật Quốc tế cao nhất, song song đó là cố vấn những vấn đề thực tiễn giúp khách
hàng tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Công ty không ngừng trao đổi cả chiều sâu lẫn chiều rộng các dịch vụ kiểm toán
của mình thông qua đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong và
ngoài nước. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho việc liên doanh
liên kết hoặc các kiện tụng tranh chấp, thanh lý tài sản.

Thẩm định giá trị tài sản và vốn góp của các bên tham gia liên doanh.
Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc phá sản theo luật định.
 Kiểm toán báo cáo tài chính
 Kiểm toán báo cáo tập đoàn
 Kiểm toán dự toán công trình xây dựng cơ bản
 Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản
 Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá
 Kiểm toán theo mục đích cụ thể
 Kiểm toán theo thủ tục thoả thuận
 Thực hiện kiểm tra lại
 Nghiên cứu thẩm định
 Thẩm định tài sản
 Thẩm định doanh nghiệp
1.4.2 Tư vấn quản lý – Đầu tư - Tài chính – Kế toán và Thuế:
Công ty kiểm toán Mỹ (AA)chuyên cung cấp các dịch vụ thuế và liên quan đến
thuế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên gia thuế tập trung
tư vấn mọi vấn đề thuế ở Việt Nam mà hiện nay đang là vấn đề phức tạp trong việc
áp dụng.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
3
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Tất cả các vấn đề về thuế của khách hàng thuộc Công ty Kiểm Toán Mỹ (AA) đều
được những chuyên gia thuế giàu kinh nghiệm đảm trách.
Hệ thống hoá và tóm lược những văn bản liên quan đến các hoạt động của doanh
nghiệp qua đó cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết nhất liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
 Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
 Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế Toán - Tài Chính - Thuế theo luật định.

 Lập kế hoạch kê khai thuế và khoản phải nộp giáp cho doanh nghiệp chấp
hành đúng luật định.
 Lập hồ sơ xin giấy đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp,tư vấn trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản.
 Tư vấn về việc cải tổ và đổi mới hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh,môi
trường kiểm soát nội bộ.
 Làm kế toán,lập các báo cáo tài chính - kế toán cho doanh nghiệp.
 Chiến lược xâm nhập thị trường.
 Hoạch định về cơ hội tiết kiệm thuế.
 Tư vấn về thuế theo tỷ lệ nội đại hoá.
 Tư vấn về thuế VAT và cơ hội hoàn thuế.
1.4.3 Các dịch vụ kinh doanh Quốc tế:
Bộ phận dịch vụ kinh doanh quốc tế của công ty chuyên cung cấp các dịch vụ
thươhg mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là đơn vị có vốn đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp nhà nước. Mục tiêu đơn giản của công ty là mong muốn cùng
làm việc với khách hàng để đảm bảo cho việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao,và
tuân thủ đúng pháp luật.
Đội ngũ chuyên viên bộ ,phận kinh doanh quốc tế kết hớp chặt chẽ với bộ phận kế
toán và thuế nhằm đảm bảo khách hàng của mình được tư vấn và cung cấp dịch vụ
đạt chất lượng tốt nhất trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
 Hỗ trợ và tư vấn kế toán.
 Tư vấn soạn thảo báo cáo tài chính.
 Cổ phần hóa và tái tổ chức công ty .
 Tư vấn nhân lực.
 Nghiên cứu luận chứng kinh tế khả thi .
 Cơ cấu tổ chức đầu tư.
 Tư vấn và hỗ trợ về nhu cầu tài chính.
1.4.4 Dịch vụ nguồn nhân lực và đào tạo kế toán viên:
 Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
 Đào tạo bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ theo yêu cầu nghiên ngặt

về quản lý.
1.4.5 Một số dịch vụ Tin học:
 Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin.
 Thiết kế cài đặt phần mềm kế toán.
 Thiết kế và tư vấn quản lý Website .
 Tư vấn về sử dụng các phần mềm tin học và cung cấp các phần mềm quản lý
như:quản trị kinh doanh,kế toán doanh nghiệp,kế toán thương mại,quản lý du
lịch - khách sạn,thuế,quản lý ngân sách,quản lý kho bạc,quản lý các công trình
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
4
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
xây dựng cơ bản…theo hệ thống kế toán quốc tế mà doanh nghiệp được phép
áp dụng hạch toán.
1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
AA được tổ chức theo các bộ phận chuyên trách, đứng đầu là Ban Giám Đốc. Các
bộ phận trực thuộc bao gồm:
Bộ phận Kiểm toán
Bộ phận nghiên cứu phát triển
Bộ phận tư vấn và dịch vụ khách hàng
Bộ phận đào tạo
Bộ phận hành chính quản trị
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
5
BỘ
PHẬN
KIỂM

TOÁN
PHÒNG KIỂM
TOÁN 2
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ
PHẬN
ĐÀO
TẠO
BỘ PHẬN
TƯ VẤN
VÀ DVỤ
KHÁCH
HÀNG
BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN
CÁC NHÓM TRƯỞNG
CÁC KIỂM TOÁN VIÊN
PHÒNG KIỂM
TOÁN 1
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
CHƯƠNG 3: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN Ở CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ
3.1 QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN MỸ - AA
3.1.1 Tiếp nhận khách hàng:
3.1.1.1 Đối với khách hàng mới:
Tại AA, sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ phân
công kiểm toán viên chính tiến hành khảo sát khách hàng. Trong cuộc khảo sát, kiểm
toán viên sẽ thảo luận với khách hàng đồng thời thu thập tài liệu liên quan đến:
 Thông tin tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh
 Hệ thống kế toán: chế độ kế toán doanh nghiệp đang sử dụng, tổ chức công
tác kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: tìm hiểu môi trường kiểm soát, thủ tục
kiểm soát
Sau khi tìm hiểu các nội dung trên, người khảo sát phải tiến hành đánh giá về tính
chất và quy mô công việc, cũng như rủi ro có thể xảy ra khi kiểm toán, trong đó lưu ý
về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Từ đó, đưa ra mức phí đề nghị, dự kiến
thời gian và nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán.
Nếu quyết định ký hợp đồng kiểm toán, những thông tin thu thập được thông qua
quá trình khảo sát ban đầu sẽ là cơ sở để kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ rủi
ro tiềm tàng, đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, xác định mức trọng yếu và lập kế hoạch
kiểm toán, Vì vậy, theo các kiểm toán viên tại AA, vai trò của người đi khảo sát rất
quan trọng.
3.1.1.2 Đối với khách hàng cũ:
Thông thường kiểm toán viên tại AA thường cập nhật thông tin để đánh giá lại về
các khách hàng hiện hữu của mình, xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không,
hoặc có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không.
Nếu quyết định tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán, kiểm toán viên sẽ cập nhật
những thay đổi về tổ chức công tác kế toán và hệ thông kiểm soát nội bộ của khách

hàng trong năm để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch toán và chương trình kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu khách hàng, căn cứ những tài liệu, thông tin thu thập từ khách
hàng cũng như những ghi nhận trên bảng tường thuật hệ hống kiểm soát nội bộ nhóm
trưởng sẽ tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo tài chính theo từng chu trình để xác định
rủi ro của tưng chu trình, từ đó xác định phương pháp tiếp cận cho từng khoản mục
và phân công công việc cho các kiểm toán viên trong nhóm.
Trên cơ sở của việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên sẽ
xác định mức trọng yếu tổng thể, phân bổ mức trọng yếu cho tổng khoản mục, và dự
kiến phạm vi kiểm tra chi tiết
Trong từng cuộc kiểm toán, khi lập kế hoạch kiểm toán nhóm trưởng sẽ xác định
mức trọng yếu và từ đó xác định phạm vi kiểm toán chi tiết. Nếu kiểm toán viên
nhận định rằng có thể tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc
phát hiện và ngăn chặn các rủi ro tiềm tàng, phạm vi kiểm tra chi tiết sẽ được giới
hạn.
3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
6
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Thực chất đây là giai đoạn thực hiện các thử nghiệm kiểm toán theo chương trình
kiểm toán đã được thiết kế. Các thử nghiệm chính bao gồm: thử nghiệm kiểm soát và
thử nghiểm cơ bản. Thông thường kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm kiểm soát
đồng thời với thử nghiệm cơ bản.
Một số thử nghiệm kiểm soát mà AA thường tiến hành cùng với thử nghiệm cơ
bản: chẳng hạn trong quá trình kiểm tra chứng từ phát sinh, kiểm toán viên sẽ kiểm
tra tính liên tục của chứng từ, kiểm tra chứng từ được lập có đầy đủ chữ kí của người
có thẩm quyền…
Kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhân viên về cách ghi chép chứng từ, sổ sách,
việc theo dõi công nợ, việc thực hiện đối chiếu công nợ với ngân hàng, với khách

hàng… Qua đó kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh thử nghiệm
cơ bản (nếu cần).
Một số thử nghiệm cơ bản mà kiểm toán viên thực hiện:
 Thủ tục phân tích: thường áp dụng khi kiểm toán doanh thu, chi phí, giá
vốn hàng bán
 Thử nghiệm chi tiết: tùy thuộc từng khoản mục và dựa vào chương trình
kiểm toán mẫu, kiểm toán viên thiết kế thử nghiệm chi tiết phù hợp.
Trong quá trình kiểm toán phần hành, kiểm toán viên thể hiện công việc kiểm toán
trên giấy làm việc như lập bảng kê phát sinh, chọn mẫu kiểm tra chứng từ, lập bảng
đối chiếu phát sinh trên sổ sách với biên bản kiểm kê, sổ phụ ngân hàng để phát hiện
chênh lệch….Từ đó, kiểm toán viên đề nghị thực hiện bút toán điều chỉnh nếu thấy
cần thiết.
Bên cạnh đó trong quá trình kiểm toán tại đơn vị, kiểm toán viên sẽ ghi nhận những
hiểu biết thêm của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Mục đích là ghi
chép những vấn đề cần chú ý trong quá trình kiểm toán và dựa vào đó để soạn thảo
thư quản lý cung cấp cho khách hàng nhằm đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đã mang lại
những lợi ích cao nhất.
3.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Nhóm kiểm toán hoàn tất hồ sơ kiểm toán như đánh số tham chiếu, sắp xếp lại bằng
chứng thu thập được.
Kiểm toán viên chính tiến hành đánh giá lại hồ sơ kiểm toán và soạn thảo báo cáo
kiểm toán. Sau đó, giám đốc nghiệp vụ tiến hành rà soát lại trước khi phát hành báo
cáo.
Cụ thể các bước công việc như sau:
 Kiểm toán viên chính tổng hợp các trang giấy làm việc và bảng sao các
chứng từ thu thập trong quá trình làm việc.
 Tổng hợp lại các bút toán điều chỉnh (nếu có)
 Xem xét các ghi chú của kiểm toán viên trên giấy làm việc.
 Kiểm toán viên chính đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh xem
chúng có vượt qua mức trọng yếu của báo cáo tài chính không và rà soát lại

xem rủi ro kiểm toán đã giảm xuống thấp ở mức độ chấp nhận được hay
chưa? Có cần bổ sung các thủ tục kiểm soát cần thiết không?
 Kiểm toán viên ghi chú những điểm cần lưu ý đối với người rà soát. Tại
công ty AA bước này ít được thể hiện bằng văn bản mà thường kiểm toán
viên báo cáo cho trưởng phòng kiểm toán khi tiến hành rà soát báo cáo kiểm
toán.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
7
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Báo cáo kiểm toán sau khi được rà soát xong sẽ gởi cho khách hàng như là bản dự
thảo để lấy ý kiến khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý bản dự thảo, kiểm toán viên
chính sẽ phát hành báo cáo chính thức, nếu khách hàng không đồng ý, thì hai bên trao
đổi đi đến thống nhất rồi mới phát hành báo cáo.
3.2QUY TRÌNH XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN MỸ (AA)
3.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, để lập kế hoạch kiểm toán viên cần
3.2.1.1 Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán:
Kiểm toán viên cần tìm hiểu hoạt động của khách hàng và đánh giá rủi ro trong hoạt
động của khách hàng. Công ty AA qui định nội dung cần tìm hiểu bao gồm:
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, gồm các vấn đề như:
 Môi trường kinh tế và ngành hoạt động của doanh nghiệp.
 Hoạt động kinh doanh của khách hàng, cần xem xét hoạt động của doanh
nghiệp từ trước đến nay, hoạt động chính và hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
 Những lĩnh vực chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giải pháp của khách hàng đối với những lĩnh vực này, cần lưu ý
những lĩnh vực này không chỉ là vấn đề tài chính; chúng có thể là những rủi ro

kinh doanh, các vấn đề môi trường…
 Ban quản lý và nhân viên
 Dựa vào thông tin tìm hiểu kiểm toán viên đánh giá rủi ro trong hoạt
động của khách hàng.
Việc đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là điều hết sức cần
thiết đối với công việc kiểm toán. Dựa vào hiểu biết tình hình kinh doanh, thị trường
và đối thủ cạnh tranh, các chính sách chuẩn mực kế toán, qui định luật pháp…Kiểm
toán viên cần đặt các câu hỏi như:
 Những rủi ro kinh doanh ảnh hưởng đến khách hàng là gì? Hiện tại khách
hàng đang có uy tín tốt hay xấu?
 Ban quản lý của khách hàng thực hiện những chính sách gì đối với:
 Vấn đề thương mại: Có ưu tiên cho việc tối đa hóa doanh thu hay lợi
nhuận, có áp dụng giảm giá để thâm nhập vào thị trường mới không?
 Vấn đề tài chính: chính sách kế toán của công ty là gì? Việc tính tiền
thưởng cho những người quản lý có dựa vào lợi nhuận thu được cuối năm
không?
 Vấn đề xã hội: Khách hàng có tham gia vào các hoạt động của cộng
đồng không?
3.2.1.2 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
 Phương pháp để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
thường gồm các bước sau:
 Thu thập tài liệu
 Quan sát
 Phỏng vấn nhân viên của khách hàng
Sau khi tìm hiểu, kiểm toán viên cần lập tài liệu về hiểu biết hoạt động kiểm soát
nội bộ thông qua bảng tường thuật và thường thực hiện phép thử walk-through để
kiểm tra lại xem đã mô tả đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
8

Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Theo hướng dẫn của AA, kiểm toán viên cần tìm hiểu:
 Môi trường kiểm soát
 Tìm hiểu vai trò của ban giám đốc: xem xét thái độ hành động của ban
giám đốc.
 Hiệu quả công tác tổ chức quản trị: xem xét cơ cấu, tổ chức, trách
nhiệm, thái dộ của ban quản lý trong việc kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp.
 Chính sách nguồn nhân lực và quá trình làm việc: kiểm toán viên sẽ
quan tâm đến khả năng, kinh nghiệp làm việc của nhân viên phòng kế toán
và sự tuân thủ của họ đối với các qui chế kiểm soát nộ bộ trong đơn vị như
thê nào
 Hệ thống kế toán
 Các nội dung cần đạt được khi tìm hiểu hệ thống kế toán của đơn vị:
 Số lượng nhân viên phòng kế toán và chức năng của từng người
 Hình thức kế toán sử dụng
 Các phương pháp kế toán áp dụng
 Quá trình luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp.
 Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí tại đơn vị.
 Thủ tục kiểm soát
Kiểm toán viên tìm hiểu các thủ tục kiểm soát được thiết lập tại đơn vị như thủ tục
kiểm soát hàng tồn kho, khoản phải thu, xét duyệt bán chịu… có thỏa mãn mục tiêu
kiểm toán, có được thực hiện trong thực tế hay không, có kịp ngăn chặn rủi ro hay
không, có cần bổ sung thủ tục kiểm soát không?
3.2.1.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Hiện nay AA chưa có hướng dẫn cụ thể trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán, các
kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua kinh nghiệm và hiểu biết chuyên
môn của mình
3.2.1.3.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng:

3.2.1.3.1.1 Cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Các kiểm toán viên thường dựa vào kinh nghiệm để đánh giá rủi ro tiềm tàng. Hai
nhân tố thường được xem xét khi đánh giá rủi ro tiềm tàng:
 Ở mức độ báo cáo tài chính: để đánh giá kiểm toán viên thường quan tâm
đến:
 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp cao vì doanh nghiệp kinh doanh hàng điện tử nên hàng
tồn kho có nguy cơ bị lỗi thời, lúc đó kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro
tiềm tàng đối với khoản mục hàng tồn kho cao.
 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến ngành nghề.
 Kiểm toán viên sẽ xem xét có sức ép bất thường đối với ban quản lý
không; chẳng hạn như sức ép đối với ban quản lý trong việc thực hiện
kế hoạch ngân sách, như tiền thưởng tùy thuộc vào kết quả hoạt động,
sức ép từ công ty mẹ…
 Ở mức độ khoản mục: kiểm toán viên thường quan tâm đến:
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
9
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
 Các nghiệp vụ bất thường và phức tạp: ví dụ như các nghiệp vụ có số
tiền lớn, có cách hạch toán lạ…
 Sự đòi hỏi xét đoán như các ước tính kế toán
 Tính nhạy cảm của tài sản: những tài sản dễ bị biển thủ như tiền mặt,
tài sản có thể đem bán lại có giá trị...
3.2.1.3.1.2 Đánh giá rủi ro tiềm tàng:
Kiểm toán viên AA thường đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với toàn bộ báo cáo tài
chính và đối với từng khoản mục, có ba mức độ đánh giá: cao, trung bình, thấp.
Kiểm toán viên cần tìm hiểu một số thông tin (có thể tìm hiểu qua nhân viên của
các phòng ban khác) như:

 Trong quá khứ doanh nghiệp đã từng bị kiện chưa?
 Đã có dư luận không tốt về doanh nghiệp chưa?
 Thông qua nhân viên tìm hiểu tính cách, cách cư xử của ban giám đốc với nhân
viên.
 Kế toán trưởng có bị áp lực bất thường không?
Những thông tin này có ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro tiềm tàng vì vậy kiểm toán
viên rất cân nhắc khi đánh giá rủi ro.
3.2.1.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát:
3.2.1.3..2.1 Cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát:
Thông qua tìm hiểu môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát,
kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và phụ thuộc vào
khách hàng lớn hay nhỏ, loại hình kinh doanh, qui mô hoạt động.
3.2.1.3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát:
Đối với khách hàng mới, dựa trên những thông tin thu thập được về hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng, các kiểm toán viên AA sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro
kiểm soát.
Hiện nay AA chưa có hướng dẫn cụ thể về phương pháp đánh giá rủi ro kiểm soát.
Các kiểm toán viên đánh giá rủi ro dựa vào kinh nghiệm và xét đoán của mình.
Đối với những chu trình nghiệp vụ tương đối đơn giản hoặc thường được kiểm soát
chặt chẽ như quy trình thu chi tiền thì hầu như các kiểm toán viên đều có thể xác định
ngay mức rủi ro kiểm soát sau khi được khách hàng mô tả quy trình thực hiện. Tuy
nhiên, đối với những quy trình phức tạp hơn, đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận,
kiểm toán viên phải cân nhắc kỹ càng hơn.
Kiểm toán viên thường nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm
soát nội bộ hiện hữu tại doanh nghiệp đối với từng chu trình và xác định khả năng
các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra trong từng chu trình, đồng thời xem xét hệ thống
kiểm soát nộ bộ của doanh nghiệp có được thiết kế để ngăn chặn sai phạm đó không,
nếu có thì chúng có hữu hiệu không.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm

Lớp : KT 18 – K30
10
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên chỉ đánh giá những thay đổi trong công tác
tổ chức kế toán và hệ thống kiểm soát nộ bộ có ảnh hưởng đến mức đánh giá rủi ro
kiểm soát trước đây không. Nếu không có thay đổi đáng kể, kiểm toán viên vẫn giữ
nguyên mức đánh giá về rủi ro kiểm soát.
Đánh giá rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên cũng được phân thành 3 mức độ: cao,
trung bình hay thấp. Hầu hết khách hàng của AA là những khách hàng có quy mô
nhỏ, số lượng nhân viên ít, việc áp dụng nguyên tắc bất kiêm nhiệm gặp nhiều khó
khăn. Do đo khi thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm
soát ở mức trung bình.
3.2.1.3.3 Ước tính rủi ro phát hiện
Căn cứ vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã được đánh giá, kiểm toán viên
tiến hành ước tính rủi ro phát hiện, Trên cơ sở đó kiểm toán viên thiết kế các thử
nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng chỉ nằm trong mức giới hạn
cho phép. Những khoản mục nào có mức rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp thì
kiểm toán viên sẽ tăng cường cỡ mẫu và ngược lại. Tuy nhiên, kiểm toán viên AA
chưa thể hiện ước tính rủi ro phát hiện trên giấy làm việc.
Qua khảo sát thực tế các hồ sơ kiểm toán cũng như tham gia công việc kiểm toán,
người viết nhận thấy các kiểm toán viên chính AA ít lưu hồ sơ về những đánh giá liên
quan đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cũng như mức rủi ro phát hiện được mà
chỉ nhắc các trợ lý kiểm toán lưu ý về các khoản mục có rủi ro cao.
3.2.1.4 Xác lập mức trọng yếu
3.2.1.4.1 Ước tính sơ bộ về mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính
(PM):
Quy trình xác lập mức trọng yếu được thể hiện trong sổ tay kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty như sau:
 Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn

 Lợi nhuận trước thuế x Tỷ lệ quy định
 Doanh thu x Tỷ lệ quy định
 Tổng giá trị tài sản x Tỷ lệ quy định
 Với tỷ lệ quy định là
- 5% - 10% lợi nhuận trước thuế. Hoặc
- 0.5% - 10% doanh thu, tổng giá trị tài sản
Công ty xác định tỷ lệ quy định của lợi nhuận trước thuế cao hơn doanh thu và tổng
giá trị tài sản là do giá trị của tổng tài sản hay doanh thu là một giá trị lớn, trong khi
đó lợi nhuận trước thuế là kết quả của các phép tính giữa thu nhập và chi phi nên giá
trị lợi của lợi nhuận trước thuế bao giờ cũng nhỏ hơn.
Công ty không chọn cơ sở xác lập mức trọng yếu dựa trên một chỉ tiêu cụ thể mà
dựa vào ba chỉ tiêu (lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tổng giá trị tài sản) và sau đó
chọn số nhỏ nhất trong ba số, điều này xuất phát từ nguyên tắc thận trọng cho kiểm
toán viên. Nếu chỉ chọn một cơ sở để thiết lập thì rủi ro có thể sẽ tăng lên cho kiểm
toán viên nếu như giá trị được xác định lớn hơn giá trị dựa trên hai cơ sở còn lại vì
mức trọng yếu ở mức độ tổng thể càng lớn thì rủi ro do kiểm toán viên không phát
hiện được sai lệch trọng yếu càng cao. Trong trường hợp lợi nhuận trước thuế là giá
trị âm thì mức trọng yếu được chọn là giá trị nhỏ nhất trong hai số liệu còn lại.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
11
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Việc chọn tỷ lệ quy định là bao nhiêm trong khoảng từ 5 đến 10% trên lợi nhuận
trước thuế hoặc từ 0.5 đến 1% trên doanh thu, tổng tài sản sẽ dựa vào sự xét đoán
nghề nghiệp của kiểm toán viên. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, kiểm toán
viên sẽ xác định một tỷ lệ khác nhau dựa vào sự đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
như: doanh nghiệp Nhà nước thường có xu hướng chạy theo thành tích; doanh nghiệp
tư nhân thì có xu hướng khai thấp thu nhập và khai khống chi phí để tránh thuế, các
công ty lên sàn giao dịch chứng khoán sẽ thể hiện tình hình tài chính và hoạt động

sản xuất kinh doanh luôn tốt đẹp để thu hút các nhà đầu tư, những doanh nghiệp
thuộc ngành nghề đang gặp khó khăn có nguy cơ bị phá sản, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh mặt hàng dễ bị lỗi thời; doanh nghiệp đã từng bị kiện tụng … thì tỷ lệ quy
định sẽ được giảm xuống mức thấp nhất
3.2.1.4.2 Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài
chính (TE):
Sau khi ước tính mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán
viên sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục. Mục tiêu chính
của việc phân bổ này là giúp kiểm toán viên lựa chọn những đối tượng cần kiểm tra
chi tiết, lựa chọn những phương pháp, kỹ thuật kiểm toán phù hợp. Tóm lại, đó là
phương pháp nhằm tối thểu hóa chi phí kiểm tra, nhưng vẫn đảm bảo là tổng sai sót
có thể bỏ qua của mọi khoản mục không lớn hơn ước tính ban đầu về mức trọng yếu
cho toàn bộ báo cáo tài chính.
Mức trọng yếu phân bổ cho các khoản mục được xác định dựa trên cơ sở mức trọng
yếu tổng thể của báo cáo tài chính. Có nhiều cách xác định TE, nhưng dù áp dụng
phương pháp nào thì cuối cùng cũng phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm
toán viên.
Theo hướng dẫn tại AA, các kiểm toán viên tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho
các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà không thực hiện phân bổ cho các chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh chỉ có thể sinh ra từ các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Ngoài ra, trước khi phân bổ kiểm toán viên cần xác định các chỉ tiêu phải được
kiểm tra 100%, những chỉ tiêu đó là:
 Đầu tư ngắn hạn và dài hạn
 Tài sản cố định và bất động sản đầu tư
 Các khoản dự phòng
 Vay ngắn hạn và dài hạn
 Chi phí phải trả
 Nguồn vốn kinh doanh
 Chi phí khác và thu nhập khác

Những khoản mục này cần được kiểm tra 100% vì đây là các khoản mục mang tính
ước tính (các khoản dự phòng, chi phí phải trả), ít phát sinh nghiệp vụ (tài sản cố
định, bất động sản đầu tư), có tính chất quan trọng (đầu tư tài chính, vay ngắn và dài
hạn, nguồn vốn kinh doanh), có tính chất bất thường và dễ có sai phạm (chi phí khác,
thu nhập khác).
Sau khi loại trừ các khoản mục này ra, kiểm toán viên sẽ phân bổ cho các khoản
mục còn lại dựa trên công thức như sau:
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
12
Mức trọng yếu phân
bổ cho từng chỉ tiêu
=
Số dư từng chỉ tiêu
x Mức trọng yếu (PM)
Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục sẽ giúp cho kiểm toán viên lựa chọn
các phần tử thử nghiệm trong quá trình kiểm toán đồng thời cũng là cơ sở để kiểm
toán viên so sánh với sai lệch phát hiện được trong quá trình kiểm toán.
3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
3.2.2.1 Vận dụng rủi ro kiểm toán:
Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện có những thay đổi lớn hơn so với ban đầu,
kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro tiềm tàng để từ đó thay đổi rủi ro kiểm toán.
Hiện nay AA có hai phương pháp tiếp cận chủ yếu đối với từng khoản mục: phương
pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp tiếp cận chi tiết.
 AA thường sử dụng cách tiếp cận hệ thống trong các trường hợp sau:
 Đối với những nghiệp vụ thường xuyên như mua bán hàng hóa, nhập xuất,
thu chi tiền, tạm ứng… nếu hiểu biết ban đầu của kiểm toán viên về hệ
thống kiểm soát nội cho thấy đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ hữu

hiệu đối với các nghiệp vụ thường xuyên nêu trên.
 Khách hàng có yêu cầu kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
như là một dịch vụ cung cấp cho khách hàng
 AA thường sử dụng phương pháp tiếp cận chi tiết trong các trường hợp
sau:
 Đối với các nghiệp vụ không thường xuyên hoặc các ước tính kế toán:
khấu hao tài sản cố định, phân chia lợi nhuận…
 Đối với các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên nhưng đơn vị không có hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với các nghiệp vụ này.
Đối với khoản mục, nghiệp vụ mà kiểm toán viên tiếp cận hệ thống mới thực hiện
thử nghiệm kiểm soát, khi đó kiểm toán viên sẽ xem xét xem các bằng chứng thu
được từ thử nghiệm kiểm soát có cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ được vận hành
đúng như hiểu biết ban đầu của mình hay không. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát
sẽ giúp kiểm toán viên khẳng định lại những đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát.
Từ việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro kiểm soát, kiểm
toán viên sẽ tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng và ước tính lại rủi
ro phát hiện và cân nhắc xem có cần thay đổi phạm vi kiểm tra chi tiết đã dự tính ban
đầu hay không.
Đối với thử nghiệm kiểm soát, từ kết quả thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán
viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Trong quá trình kiểm toán nếu phát hiện sai sót về
mặt thủ tục (sai sót do chứng từ lập không đúng qui định) nếu các sai sót này nghiêm
trọng, kiểm toán viên sẽ tăng rủi ro kiểm soát, nếu kiểm toán viên thấy không ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính thì cần trao đổi và tư vấn cho khách hàng ghi nhận lại để
trình bày vào thư quản lý.
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
13
Tổng giá trị tài sản – Tổng số dư những chỉ tiêu
thực hiện kiểm tra 100%
(của tài sản hoặc nguồn vốn)

Tên đề tài: Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
GVHD : TS Đoàn Ngọc Quế
Đối với thử nghiệm cơ bản, trong quá trình kiểm toán khi phát hiện các sai sót về
mặt nghiệp vụ (số tiền, định khoản, nội dung) kiểm toán viên sẽ giảm rủi ro phát hiện
bằng cách mở rộng phạm vi kiểm tra bằng cách:
 Kiểm tra 100% các nghiệp vụ có cùng nội dung trong tháng phát hiện ra
sai sót
 Mở rộng kiểm tra các nghiệp vụ có cùng nội dung của một tháng bất kỳ
khác.
Nếu việc mở rộng phạm vi không phát hiện thêm sai sót thì dừng lại, nếu vẫn phát
hiện thêm sai sót thì trao đổi với khách hàng để xác định nguyên nhân và tìm hướng
giải quyết.
Qua khảo sát các hồ sơ kiểm toán người viết thấy việc đánh giá lại rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm toán cũng như xác định lại rủi ro phát hiện không được lưu hồ sơ.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, sự thay đổi nội dung và phạm vi của thử
nghiệm chi tiết cũng như nguyên nhân thay đổi ít được các kiểm toán lưu hồ sơ.
3.2.2.2 Vận dụng trọng yếu:
3.2.2.2.1 Lựa chọn các phần tử của thử nghiệm:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa trọng yếu và bằng chứng kiểm toán, khi kiểm toán
viên thiết lập mức trọng yếu càng thấp thì số lượng bằng chứng cần thiết sẽ tăng lên.
Đối với những khoản mục trọng yếu của đơn vị tổng thể có ít phần tử nhưng giá trị
các phần tử lớn, sai sót trên một phần tử có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đối với báo
cáo tài chính thì kiểm toán viên nên lựa chọn phương pháp toàn bộ
Đối với các khoản mục còn lại thì chọn mẫu để kiểm tra
Tuy nhiên, hiện nay AA vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể trong việc vận dụng TE cho
việc chọn mẫu, các kiểm toán viên chọn mẫu hoàn toàn dựa vào sự xét đoán và kinh
nghiệm nghề nghiệp của bản thân.
3.2.2.2.2 Ước tính mức sai lệch cho từng khoản mục:
Theo lý thuyết thì kiểm toán viên sẽ ước tính sai lệch suy ra từ mẫu, từ đó tính tổng
sai lệch ước tính đối với khoản mục để so sánh với mức trọng yếu của khoản mục

(TE).
Tổng sai lệch ước tính Sai lệch phát hiện Sai lệch ước tính
đối với khoản mục từ kết quả kiểm tra suy ra từ mẫu
Tuy nhiên, khi phỏng vấn các kiểm toán viên chính tại AA, phần lớn cho thấy họ
không thực hiện việc ước tính sai lệch suy ra từ mẫu mà chỉ dựa vào sai lệch phát
hiện từ kết quả kiểm tra mẫu để so với mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục (TE)
3.2.2.2.3 Xem xét mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán:
Trong quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản nếu phát hiện có quá nhiều sai lệch;
kiểm toán viên hoài nghi có dấu hiệu của gian lận (như là thông đồng với doanh
nghiệp khác xuất hóa đơn giả để ghi nhận hàng tồn kho, đồng thời lập biên bản ký
gửi hàng tồn kho tại doanh nghiệp này làm cho hàng tồn kho bị khai khống trên báo
cáo tài chính); cũng như xuất hiện thêm nhiều thông tin mới (như là có tồn tại các bên
liên quan và giao dịch với các bên liên quan nhưng không được trình bày trong phần
SVTH: Chế Thành Kiều Nhiệm
Lớp : KT 18 – K30
14
+=

×