MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................ 1
I/_Giới thiệu công ty,quá trình hình thành và phát triển: .................. 2
1)Thông tin tổng quan ............................................................................. 2
2) Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................. 2
3) Thành tích đạt được ............................................................................. 6
II/_Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .......... 7
1)Mô hình tổ chức ................................................................................... 7
2) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ............................................ 9
3) Cơ cấu trình độ của nhân sự ............................................................. 11
III/_Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty ........................... 12
1) Các sản phẩm dịch vụ chính ............................................................. 12
1.1. Các dịch vụ truyền số liệu ....................................................... 12
1.2. Dịch vụ VNN/Internet .............................................................. 13
1.3 Dịch vụ VOIP trả trước- gọi 171 ............................................. 14
1.4 Dịch vụ gia tăng trên mạng ...................................................... 14
1.5 Các sản phẩm phần mềm tin học và giải pháp tích hợp ........... 15
1.6)Các dịch vụ phần mềm ............................................................. 16
2)Thị trường và khách hàng .................................................................. 16
IV/_Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ................................. 18
1)Chỉ tiêu về tài sản và vốn ................................................................... 18
2) Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ...................................... 20
V/_Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh ..................................... 24
1)Ưu điểm .............................................................................................. 24
2) Nhược điểm ....................................................................................... 24
3) Phương hướng phát triển .................................................................. 24
1
I/_Giới thiệu công ty,quá trình hình thành và phát triển:
1)Thông tin tổng quan
Tên công ty: Công ty điện toán truyền số liệu
Tên giao dịch quốc tế: Viêt Nam Data Communication
Tên viết tắt:VDC
Trụ sở chính: Lô 2A _Toà nhà Internet_Làng quốc tế Thăng Long_Phường
Dịch Vọng _Quận Cầu Giấy _Hà Nội
Website: www.vdc.com.vn
Công ty Điện toán và Truyền số liệu là đơn vị trực thuộc Tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam (VNPT), có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh theo
các qui định của tổng công ty, có tư cách pháp nhân được mở tài khoản ở Ngân
hàng, có con dấu theo tên gọi để giao dịch
Là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực internet, Truyền số liệu và Công
nghệ thông tin tại Việt Nam, với mục tiêu hoạt động “chất lượng vì khách hàng”,
VDC luôn cam kết thực hiện trách nhiệm với sứ mạng là ”Đối tác tin cậy khách
hàng, bạn hàng, đối tác trong kỷ nguyên công nghệ thông tin”.
2) Quá trình hình thành và phát triển của công ty
_ Năm 1974: trạm máy tính thuộc vụ Kế toán và Thống kê được thành lập
theo quyết định 539/QĐ, ngày 2/7/1974 ,do quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu
điện Vũ Văn Quí đã kí, có nhiệm vụ tính toán các số liệu theo nhiệm vụ của Vụ
Kế toán và Thống kê, giúp các cơ quan, xí nghiệp thuộc Tổng cục trong công tác
tính toán
_Năm 1976: Tổng cục Bưu điện có quyết định số 277/QĐ, ngày 31/5/1976,
thành lập ‘‘ Trung tâm máy tính Bưu điện’’ trực thuộc Tổng cục Bưu điện , với
nhiệm vụ là tiếp thu các dàn máy tính IBM 360/20 để tiếp tục triển khai ứng dụng
vào các nghiệp vụ của ngành Bưu điện
2
_Năm 1979: Quyết định số 2737- QĐ, ngày 31/12/1979 của Tổng cục Bưu
điện , chuyển trạm máy tính thuộc vụ Kế toán Thống kê sát nhập và giao cho
Trung tâm máy tính Bưu điện quản lý.
_Năm 1986-1987: Để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển, đồng thời để
phát huy tối đa kết quả khoa học công nghệ, ngày 24/7/1986, Tổng cục Bưu điện
có quyết định số 69/QĐ-TCCB về việc: tách Trung Tâm máy tính Bưu điện trực
thuộc Tổng cục Bưu điện ra thành hai công ty điện toán. Công ty Điện toán đầu
TP-HCM trực thuộc Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh, công ty Điện toán đầu Hà
Nội trực thuộc Bưu điện Hà Nội
_Năm 1988: ngày 6/5/1988, quyết đinh số 522/QĐ-TCCB về việc thành lập
Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện , trên cơ sở hợp nhất công ty điện toán
thuộc Bưu điện Hà Nội với bộ phận kế toán nghiệp vụ Bưu chính Viễn thông
quốc tế thuộc vụ Tài chính kế toán thống kê
_Năm 1989: Xuất phát từ nhu cầu phát triển dịch vụ tin học, truyền số liệu
của xã hội , ngày 6/12/1989 quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu điện
đổi tên Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện thành công ty Điện toán và
Truyền số liệu Bưu điện(VDC)
Tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh ,hai cơ sở máy tính của ngành bước đầu đã
được trang bị một số máy vi tính XT và AT 286. Một ứng dụng đầu tiên và quan
trọng nhất là mạng kết nối máy tính của hai cơ sở này qua kênh viễn thông; tốc độ
truyền lúc đó: 1.200bps, 2.400bps qua kênh thoại dùng modem. Hệ thống Truyền
số liệu của ngành có nhiều tính năng thuận lợi như: thủ tục kết nối 2 Modem thuận
lợi, nhanh chóng, việc truyền file và đọc file nhanh, ổn định, phục vụ tốt cho
nghiệp vụ báo cáo nhanh trong toàn ngành với độ tin cậy cao. Công ty thực hiện
các bài toán như: Kế toán thống kê cho ngành, kế toán nghiệp vụ thanh toán quốc
tế, phổ cập và phát triển tin học cho các bưu điện tỉnh và các đơn vị trong ngành,
đối soát và chuyển tiền trong nước và quốc tế (sang Pháp), mở rộng dịch vụ truyền
số liệu.
3
_Năm 1990-1992: Công ty Điện toán và Truyền số liệu mở rộng phạm vi
hoạt động trên địa bàn cả nước.
Ngày 2/7/1990 quyết định số 265/QĐ-TCCB-LĐ, Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam giao cho công ty Điện toán và truyền số liệu nhiệm vụ
nghiên cứu và triển khai dịch vụ Truyền báo bằng phương thức viễn ấn trên phạm
vi cả nước.
Ngày 26/11/1990 , thành lập Trung tâm điện toán - Truyền số liệu khu vực II
(VDC II) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 11/12/1990, quyết định số 968/QĐ-TCCB-LĐ, Tổng giám đốc Tổng
công ty chính thức giao cho công ty Điện toán và Truyền số liệu nhiệm vụ truyền
báo Nhân dân và Quân đội nhân dân kể từ ngày 1/1/1991
Năm 1992, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam giao cho công ty
Điện toán và Truyền số liệu làm chủ đầu tư xây lắp công trình tổng đài truyền số
liệu chuyển mạch gói VIETPAC
_Năm 1993: Mạng truyền số liệu VIETPAC ra đời do công ty Điện toán và
Truyền số liệu quản lý và điều hành khai thác.
Ngày 12/3/1993, quyết định số 182/ QĐ-VT , Tổng cục trưởng Tổng cục
Bưu điện giao cho công ty điện toán và truyền số liệu làm danh bạ Viễn thông Việt
Nam
_Năm 1995: Ngày 2/8/1995, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam
Đã sát nhập mạng truyền số liệu do công y Viễn thông quốc tế (VTI) quản lý
vào mạng VIETPAC và giao cho VDC quản lý. Như vậy mạng truyền số iệu
VIETPAC là mạng duy nhất tại Việt Nam và sử dụng mã số Quốc gia thay vì phải
sử dụng mã số của ÚC như trước đây.
Ngày 28/11/1995, thành lập Trung tâm Điện toán – Truyền số liệu khu vực I
(VDC1), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng TP Hà Nội và Trung tâm Điện toán –
Truyền số liệu khu vực III (VDC3), trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh tông TP Đà Nẵng.
4
_Năm 1996: Quyết định số 420/TCCB/LĐ ngày 9-9-1996 thành lập doanh
nghiệp nhà nước Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC), đơn vị thành viên
của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Mã số 64, với các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc:
1- Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 1, trụ sở 75 Đinh Tiên
Hoàng, TP Hà Nội
2- Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 2, trụ sở 125 Hai Bà
Trưng,TP Hồ Chí Minh
3- Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực 3, trụ sở 24 Lê Thánh
Tông,TP Đà Nẵng
_Năm 1997: Khai trương dịch vụ Internet VNN. Chuyển DOMAIN NAME:
VN của Việt Nam từ nước ngoài về quản lý trong nước
Ngày 19/11/1997 nhận giấy phép IAP,ISP.
Ngày 1/12/1997 chính thức cung cấp VNN công cộng.
Ngày 25/11/1997, thành lập Trung tâm dịch vụ gia tăng giá trị (VASC) trụ sở
tại 258 Bà Triệu
_Năm 1999:
VNN: Đưa Internet pha 2 vào khai thác,nâng tổng số lên 10 node truy nhập
trực tiếp và mở rộng tới 54/56 Tỉnh Thành phố có truy nhập 1260
Truyền báo: triển khai áp dụng công nghệ mới (chuẩn TCP/IP)
Hoàn thành công tác khắc phục sự cố Y2K cho toàn mạng và các trang thiết bị
_Năm 2000 đến nay: Công ty Điện toán và truyền số liệu đã không ngừng
sáng tạo, đưa ra nhiều các loại hình sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng qui mô hoạt
động, triển khai thành công nhiều dự án tầm cỡ quốc gia, quốc tế.
5
3) Thành tích đạt được
Trong những năm qua, toàn thể lãnh đạo và công nhân viên Của VDC đã
không ngừng nỗ lực, phấn đấu để dành được hàng chục sự kiện vô cùng quan
trọng trong mỗi năm.Qua 19 năm hình thành và phát triển, công ty Điện toán
truyền số liệu đã đạt được rất nhiều thành tích đáng tự hào, đại diện có thể kể đến
là:
a) Năm 1990-1994:
_Công nghệ truyền báo bằng phương thức viễn ấn ra đời phục vụ kịp thời
nhu cầu phát triển của ngành báo chí Việt Nam, đáp ứng đòi hỏi của nhân dân về
tính kịp thời,thời sự của báo chí.
_Cho ra đời cuốn niên giám điện thoại đầu tiên tại Việt Nam. Lần đầu tiên cả
nước có một cuốn niên giám điện thoại và một cơ sở dữ liệu điện thoại phục vụ
cho tra cứu thống nhất trên toàn quốc.
b) Năm 1995-1999:
_Cho ra đời dịch vụ VNMail theo chuẩn X400, đánh dấu sự xuất hiện của
loại hình dịch vụ thư điện tử đầu tiên tại Việt Nam
_Chính thức cung cấp mạng Internet VNN sau hơn hai năm nghiên cứu và
thử nghiệm. VNN đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu trong đời sống kinh tế
và xã hội của người dân hiện nay.
_Thử nghiệm thành công dịch vụ Truyền số liệu chuyển mạch khung Frame
Replay và năm 2000 dịch vụ này được chính thức cung cấp hòa nhịp với các công
nghệ truyền số liệu hiện đại của viễn thông thế giới
_ Công ty Điện toán và truyền số liệu được đón nhận huân chương lao dộng
hạng 2, hạng 3
c) Năm 2000-2004:
_VNN/Internet lần thứ 3 liên tiếp được người sử dụng Internet bình chọn là
ISP và ICP tốt nhất
6
Giám đốc
VDC II VDC III
_ VDC nhận hai cúp vàng về sản phẩm công nghệ thông tin tại tuần lễ tin
học
_Triển khai thành công hệ thống điện tử xử lý thông tin cho SEAGAME 22
lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam
_Dịch vụ VNN/Internet nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và tiếp tục
được bình chọn là ISP ưa chuộng nhất
_VDC đứng đầu trong TOP TEN ICT Việt Nam
d) Năm 2005-2008:
_Lần thứ 5 liên tiếp là nhà cung cấp dịch vụ Internet được ưa chuộng nhất do
tạp chí PC World bình chọn
_VDC đạt cúp bạc trong lĩnh vực dịch vụ mạng xuất sắc nhất Việt Nam
_VDC nhận cúp vàng TOP 5 đơn vị CNTT hàng đầu và TOP đơn vị Internet
hàng đầu
_Sản phẩm phần mềm quản lý quảng cáo trực tuyến của VDC đoạt giải nhì
cuộc thi nhân tài đất Việt cho nhóm sản phẩm hoàn thiện
_Hoàn thành dự án đưa internet về nông thôn giai đoạn 1
_Dịch vụ ADSL của VDC được PC World bình chọn là dịch vụ ưa chuộng
nhất năm 2007
_VDC được bạn đọc cua PC World VietNam bình chọn là nhà cung cấp dich
vụ Internet tốt nhất năm 2008.
Với những thành tích đã đạt được kể trên, công ty Điện toán Và Truyền số
liệu đã liên tục khẳng định vị trí dẫn đầu về công nghệ thông tin tại Việt Nam,
không ngừng nâng cao giá trị thương hiệu trên thị trường.
II/_Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1)Mô hình tổ chức
7
Giám đốc
VDC II VDC III
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế
toán-
tài
chính
Phòng
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
công
nghệ
thông
tin
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
tính
cước
Phòng
quản
trị đối
ngoại
Phòng
tích
hợp hệ
thống
Phòng
thanh
tra
Phòng
sản
xuất
VDC I VDC II VDC III
8
2) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty bao gồm nhiều phòng ban, các phòng ban có chức năng nhiệm vụ,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng thực hiện mục tiêu chung của công ty.
- Giám đốc:
- Hai Phó giám đốc:
- Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty;
quản lý dịch vụ bao gồm: dịch vụ truyền thống và cả dịch vụ mới;
nghiên cứu thị trường phát triển và tìm thị trường mới; bán hàng,;
thực hiện các hoạt động Marketing; hợp tác, liên doanh liên kết với
các đối tác, tìm đối tác mới….
- Phòng kế hoạch: có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty;
quản lý những tài sản cố định của công ty, và tài sản lưu động; quản
lý về doanh thu hàng năm,doanh thu từng kì, từng tháng…; quản lý
các hợp đồng kinh tế đảm bảo tính hợp lí của các hợp đồng, tránh
những tranh chấp, vi phạm các điều luật…
- Phòng kinh toán tài chính: Quản lý các vấn đề liên quan đến tài chính,
hạch toán, thống kê số liệu: thu, chi, đầu tư tài chính...
- Phòng kĩ thuật điều hành: công ty kinh doanh trong lĩnh vực truyền
thông, liên quan đến các sản phẩm dịch vụ tin học, phần mềm… nên
đây là một trong những phòng ban quan trọng của công ty; có chức
năng quản lý về kỹ thuật điều hành mạng lưới, đặc biệt về an toàn
mạng…
- Phòng đầu tư: Quản lý các dự án đầu tư của công ty, tìm kiếm cơ hội
đầu tư…
- Phòng thanh tra:
- Phòng công nghệ thông tin: Quản lý về mảng tin học,
9
- Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo
công ty trong công tác tuyển chọn, sắp xếp, đạo tào nhân sự. Đề ra các
chính sách ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên, các chính sách khen
thưởng…Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu mà công ty đề ra…
- Phòng tính cước: Có chức nhiệm vụ tính cước phí…
- Phòng quản trị đối ngoại: quản lý các công tác đối ngoại của công ty.
- Phòng sản xuất: Nghiên cứu sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, cung cấp, thực hiện các dự án dịch vụ giá trị gia tăng của
VDC…
- Phòng tích hợp hệ thống:
Ngoài ra công ty còn có 3 trung tâm là: VDC1, VDC2, VDC3 với các hoạt
động chủ yếu:
- Kinh doanh, khai thác mạng lưới và dịch vụ truyền số liệu, internet, tin học,
tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát thiết kế, xây lắp quản lý vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng, mạng tin học, truyền số liệu, viễn ấn (truyền báo), biên tập thiết kế mỹ
thuật và in các loại danh bạ, quảng cáo trên danh bạ;.
- Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành tin học, các chương trình
phần mềm tin học.
- Kinh doanh chế bản điện tử, chế bản in kinh doanh đào tạo.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Tổ chức thiết lập các cơ sở dữ liệu, kinh doanh các dịch vụ cung cấp tin tức
trên mạng truyền số liệu và internet theo quy định của Tập đoàn Bưu chính viễn
thông Việt Nam;
- Kinh doanh quảng cáo;
- Dịch vụ cung cấp và lưu trữ thông tin, khai thác, cung cấp và xử lý dữ liệu;
10