Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP VICEM XI MĂNG HOÀNG MAI NĂM 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 96 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
MỤC LỤC
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Chương I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
 Thông tin chung về công ty
Tên: Công ty Cổ Phần xi măng VICEM Hoàng Mai.
Trụ sở: Thị trấn Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Vốn điều lệ: 720.000.000.000 VNĐ
Điện thoại : (84-38) 3 866 170 – 3 217 443 - Fax: 84-(38) 3866648
Email :
Website : www.ximanghoangmai.com.vn
* ) Giấy CNĐKKD: Số 2900329295 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Nghệ An cấp, đăng kí thay đổi lần thứ nhất ngày 12 tháng 10 năm 2010,
đăng kí thay đổi lần thứ hai ngày 24 tháng 08 năm 2011, đăng k. thay đổi lần
thứ 3 ngày 23 tháng 04 năm 2012.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty:
• Sản xuất kinh doanh xi măng và clinker;
• Xuất nhập khẩu xi măng, clinker, thiết bị, phụ tùng, vật tư công nghiệp;
• Khai thác, chế biến khoáng sản;
• Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;
• Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
• Kinh doanh vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, phà sông biển;
• Kinh doanh đầu tư bất động sản;
• Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, thể thao.
 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty Xi măng Hoàng Mai tiền thân là Công ty xi măng Nghệ An (trực
thuộc UBND Tỉnh Nghệ An) được thành lập theo Quyết định số
2629/QĐ.UB ngày 07/10/1995 của UBND Tỉnh Nghệ An. Công ty được
hình thành để làm chủ đầu tư Dự án xi măng Hoàng Mai được Thủ tướng


Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 15/4/1996. Nhà
máy xi măng có công suất 1,4 triệu tấn xi măng/năm với tổng mức đầu tư
238 triệu USD từ nguồn vốn vay trong và ngoài nước.
- Được sự chấp thuận của Chính phủ tại văn bản số 954/CP-ĐMDN ngày
18/10/2000, ngày 30/12/2000, UBND Tỉnh Nghệ An và Tổng công ty xi
măng Việt Nam đã ký Biên bản bàn giao Công ty xi măng Hoàng Mai thuộc
UBND Tỉnh Nghệ An trở thành thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
công ty xi măng Việt Nam.
- Từ ngày 01/07/2002, sau quá trình sản xuất thử, Công ty Xi măng Hoàng
Mai chính thức đi vào hoạt động với dây chuyền sản xuất xi măng hiện đại,
các thiết bị được cung cấp bởi Tây Âu và khối G7
- Ngày 09/03/2007 Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD
về việc thực hiện cổ phần hóa các công ty thành viên hạch toán độc lập
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam (nay là Tổng công ty Công nghiệp xi
măng Việt Nam)
- Ngày 30/11/2007 Công ty xi măng Hoàng Mai đã tổ chức bán đấu giá cổ
phần lần đầu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Ngày 27/02/2008 Hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam ban hành Quyết định số: 219/QĐ-XMVN về việc điều chỉnh
phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Xi măng Hoàng Mai thành Công
ty cổ phần Xi măng Hoàng Mai
- Ngày 01/04/2008 Công ty Cổ phần Xi măng Hoàng Mai đã chính thức
đi vào hoạt động với số vốn điều lệ 720 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước
chiếm tỷ lệ 70,96% tương đương 510,918 tỷ đồng.
- Ngày 09/07/2009 Công ty Cổ phần Xi măng Hoàng Mai chính thức
niêm yết 72.000.000 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán của Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán HOM.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
- Theo nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2011 đã được
thông qua, ngày 18/08/2011 Công ty đã thay đổi tên thành Công ty CP xi
măng Vicem Hoàng Mai.
II. Điều hiện cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động.
 Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty gồm có: Nhà xưởng, máy móc thiết thị để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phương tiện vận tải,vv
Nhà cửa vật kiến trúc: Công ty có tổng diện tích đất sử dụng cho nhà máy là
332.500 m
2
, trong đó có 72.000 m
2
là diện tích đất xây dựng nhà xưởng, 38.000 m
2

diện tích đất xây dựng đường bãi. Ngoài ra Công ty còn có các công trình khác như nhà
tập thể cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, sân vận động, sân bóng chuyền đạt
tiêu chuẩn thi đấu phục vô sinh hoạt, giải trí cho cán bộ công nhân viên.
Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị của nhà máy có rất nhiều loại và mỗi loại có
một đặc tính khác nhau. Tuy nhiên có một đặc điểm chung của các thiết bị này là
chúng đều rất hiện đại, hầu như đều được sản xuất bởi các nước Tây âu. Có thể kể đến
một số loại máy móc thiết bị như sau
+ Máy đập đá vôi dạng thanh của hãng KRUPP HAZEMAG SA, công
suất 720 tấn sản phẩm/giờ.
+ Thiết bị khoan, nổ, bốc xúc, vận chuyển công suất lớn của các hãng:
ATLAS COPCO, CAT, VOLVO, LIBBEHER được sử dụng để khai thác và
vận chuyển vật liệu.
+ Thiết bị hiện đại rải, xúc nguyên liệu tại kho đồng nhất sơ bộ của hãng
BMH, Cộng hoà Liên bang Đức.

+ Máy nghiền liệu chu trình kín kiểu MPS 5000B của hãng PFEFER AG
(Đức), công suất 320 tấn/giờ
Phương tiện vận tải: Chủ yếu là xe bồn cỡ lớn dùng để chuyên trở xi măng đã
sản xuất, xe xúc khai thác ở mỏ,
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
 Lao động
Công ty có một ưu thế là nguồn lao động dồi dào và sẵn có ngay tại địa phương.
Cuối năm 2013, tổng số lao động của Công ty là 984 người. Trong đó, lao động có
trình độ đại học có 181 người chiếm 18,4%, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp
có 160 người chiếm 16,3%, công nhân kĩ thuật là 532 người chiếm 54,1%.
Ngoài ra, nếu phân loại lao động trong công ty theo giới tính thì lao động nam
chiếm 84,89% , lao động nữ chỉ chiếm 15,11%. Phân loại lao động theo phục vụ cho
sản xuất thì lao động trực tiếp chiếm 80,15%, lao động gián tiếp chiếm 19,85%. Như
vậy, tổ chức lao động của công ty khá hợp lý với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty là sản xuất và kinh doanh xi măng.
 Tình hình vốn của doanh nghiệp.
Tại thời điểm cuối năm 2013 tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp đạt
2.004.769 triệu đồng, giảm 140.064 triệu đồng, giảm 6.53% so với đầu năm. Trong đó,
vốn cố định của doanh nghiệp cuối năm đạt 1.329.556 triệu đồng, giảm 101.997 triệu
đồng so với thời điểm đầu năm 2013, hay tương ứng giảm 7,12%. Vốn lưu động tại
thời điểm cuối năm cũng có xu hướng giảm so với thời điểm đầu năm. Cụ thể, cuối
năm 2013 vốn lưu động đạt 675.213 triệu động, giảm 38.067 triệu đồng hay giảm
tương ứng 5,34% so với thời điểm đầu năm.
 Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tại thời điểm cuối năm 2013 tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đạt 2.004.769
triệu đồng, giảm 140.064 triệu đồng, giảm 6.53% so với đầu năm. Trong đó, nợ phải
trả của doanh nghiệp vào cuối năm đạt 1.157.861 triệu đồng, giảm 55.302 triệu đồng so
với thời điểm đầu năm 2013, hay tương ứng giảm 5,54%. Vốn chủ sở hữu cuối năm
2013 đạt 846.908 triệu động, giảm 84.761 triệu đồng hay giảm tương ứng 9,1% so với

thời điểm đầu năm.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
III. Tổ chức quản lý của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ
đông bầu ra HĐQT của Công ty, HĐQT là cơ quan quản lí cao nhất giữa hai kỳ đại hội
cổ đông, có trách nhiệm quản lí và tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ
đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh công ty, thay mặt cổ đông để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông được quy định trong điều lệ của Công ty.
- Hội đồng quản trị : Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, Hội đồng quản trị tổ
chức họp định kỳ mỗi qu. một lần, kiểm điểm phân tích đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty, tình hình thực hiện các nghị quyết của
Đại hội cổ đông, cụ thể hoá các kế hoạch, nhiệm vụ và giao cho Tổng Giám đốc điều
hành tổ chức thực hiện.
- Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát của Công ty gồm năm (05) thành viên, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc: Ban Giám đốc Công ty gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám
đốc được Hội đồng quản trị ủy quyền, là người đại diện theo pháp luật của Công ty,
điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc được phân công phụ
trách các mảng khác nhau, gồm: Phó Giám đốc phụ trách sản xuất; Phó Giám đốc phụ
trách cơ điện và Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Các phòng ban:
+ Phòng tiêu thụ: chuyên thực hiện các công tác liên quan đến tiêu thụ, bán sản

phẩm do Công ty sản xuất, tham mưu giúp Giám đốc hoạch định chính sách tiêu thụ.
+ Phòng kế toán tài chính: thực hiện hạch toán kế toán trong công ty theo quy
định của Nhà nước và tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, tham mưu cho
Giám đốc về tài chính của công ty.
+ Phòng tổ chức: có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức
quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động tiền lương, tiền thưởng, định
mức lao động và các chế độ chính sách khác. Thực hiện công tác hợp đồng lao động,
đào tạo, bồi dưỡng, thi đua khen thưởng, thanh tra pháp chế bảo vệ bí mật nội bộ.
+ Phòng vật tư: tham mưu cho Giám đốc để kí các hợp đồng kinh tế, mua bán
vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, xây dựng điều hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản
lý theo dõi tình hình nhập xuất tồn của vật tư trong công ty.
+ Văn phòng công ty: Có trách nhiệm quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ, tài
sản được giao, mua sắm trangthiết bị văn phòng phục vụ công tác hành chính các
phòng, ban, xưởng đúng theo quy địnhcủa Nhà nước. Quản lý thông tin tuyên truyền,
thi đua, công tác phục vụ hội nghị, hội thảo, khách đến giao dịch, nơi làm việc và phục
vụ lãnh đạo Công ty. Quản lý hệ thống mạng LAN, Internet của Công ty. Quản lý công
việc tiếp khách, phục vụ ăn uống , chăm sóc sức khỏe, bảo vệ tài sản, đảm bảo an toàn
trong sản xuất, kinh doanh,
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: quản lý và chỉ đạo chuyên sâu về kỹ thuật công
nghệ. Bao gồm: theo dõi chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo vận hành hệ thống thiết
bị dây chuyền, tham mưu kế hoạch sản xuất cho Giám đốc, điều hành sản xuất, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu,
+ Phòng cơ điện: Theo dõi, giám sát lắp đặt, chạy thử toàn bộ thiết bị ở dây
chuyền sản xuất chính và thiết bị phụ trợ trong toàn nhà máy trong giai đoạn lắp đặt,
chạy thử và đưa nhà máy vào sản xuất thử. Quản lý chuyên sâu kỹ thuật các thiết bị cơ
điện, tự động hoá và động lực trong toàn Công ty. Quản lý danh mục chủng loại, số
lượng vật tư phụ tùng, thiết bị cần cho dự phòng trong quá trình sửa chữa và sản xuất
hàng năm của Công ty,

+ Xưởng xi măng: Tham mưu cho Giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ chức vận
hành hệ thống nghiền, đóng bao xi măng, đảm bảo khai thác công suất thiết bị cao nhất
và an toàn. Phối hợp với phòng tiêu thụ để xuất clinker, xi măng theo kế hoạch. Tham
mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý con người, thiết bị, nhà xưởng, tài sản, vật tư, vật
liệu, sản phẩm có trong công đoạn nghiền xi măng và đóng bao cũng như sản phẩm
đầu vào, đầu ra của xưởng.
+ Xưởng mỏ: Khai thác và bốc xúc đá vôi, đá sét trong địa bàn quản lý đảm bảo
chất lượng và khối lượng theo kế hoạch Công ty giao một cách có hiệu quả nhất. Quản
lý tài nguyên mỏ và hồ sơ lý lịch mỏ (nếu có) được giao; Quản lý chỉ giới và tài
nguyên mỏ được giao. Quản lý tài sản, vật tư, thiết bị máy móc được giao phục vụ khai
thác mỏ.
+ Xưởng điện - tự động hóa: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý,
vận hành, sữa chữa và bảo dưỡng các thiết bị thuộc hệ thống khu cấp điện, trạm điện,
thiết bị điện trong dây chuyền sản xuất của Nhà máy. Quản lý, vận hành sửa chữa hệ
thống PLC, điện lạnh.
+ Xưởng Clinker: Quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị, vật tư, tài sản và
nhân lực được giao. Phối hợp với Phòng Kỹ thuật sản xuất vận hành an toàn, đồng bộ
các thiết bị trong dây chuyền và theo dõi hoạt động các thiết bị thuộc xưởng nhằm
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
quản lý an toàn, đồng bộ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch Công ty giao về năng suất,
chất lượng Clinker.
+ Xưởng xây dựng và dịch vụ: là một đơn vị trực thuộc công ty có chức năng
chính là quản lý công trình, tài sản như: xây, vá gạch chịu lửa, đổ bê tông chịu nhiệt lò
nung, caciner, nguội clinker , cây cảnh, vv ngoài ra cũng có chức năng đầu tư vận tải
để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
+ Xưởng cô khí: Thực hiện công việc sửa chữa, thay thế, lắp đặt hiệu chỉnh thiết
bị cơ khí. Gia công chế tạo, phục hồi các thiết bị cơ khí trên hệ thống công nghệ của
Nhà máy. Tham gia công tác quản lý kỹ thuật vận hành, kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa,
đảm bảo tiến độ và an toàn trên hệ thống công nghệ. Quản lý lao động, trang thiết bị

được giao. Tổ chức thực hiện việc gia công các thiết bị trong khả năng phân xưởng có
thể thực hiện được, phục hồi sửa chữa các thiết bị có điều kiện phục hồi nhằm đảm bảo
tính hiệu quả kinh tế cho Nhà máy.
IV. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương
lai của doanh nghiệp.
Thuận lợi
– Mặc dù kinh tế trong những năm gần đây chịu sự ảnh hưởng từ suy thoái kinh
tế thế giới đặc biệt là ngành bất động sản và kéo theo là những kho khăn trong ngành
xây dựng. Tuy nhiên năm 2013 nhà nước đã thay đổi chính sách thuế tạo ra nhiều ưu
đãi với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, BĐS điều này góp
phần kích cầu cho doanh nghiệp.
– Là đơn vị đã thực hiện kinh doanh theo mô hình Nhà phân phối hơn 5 năm vì
vậy có hệ thống khách hàng ổn định, đặc biệt tại địa bàn Bắc trung Bộ, miền Trung và
Tây Nguyên. Với chính sách kinh doanh mở hiện nay của Tổng công ty thì việc vận
hành kinh doanh thuận lợi hơn, tạo tâm lý an tâm cho khách hàng.
– Xi măng Hoàng Mai được hệ thống các nhà thầu tin tưởng sử dụng vào các dự
án trọng điểm quốc gia, đặc biệt là hệ thống các công trình thuỷ điện tại bắc Trung Bộ,
miền trung và Tây Nguyên.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
– Công suất sản xuất thực tế sau khi nâng cao năng suất lò nung thêm 10% đã
vận hành ổn định, đảm bảo đạt sản lượng sản xuất clinker với chất lượng tốt. Là cơ sở
để Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm tiếp theo sau khi cổ phần
hoá.
– Thiết bị của Công ty được đầu tư mới nên hoạt động ổn định và chi phí sửa
chữa lớn hàng năm là thấp so với các nhà máy thuộc Tổng công ty.
– Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm đang được từng bước đào
tạo, đào tạo lại phù hợp với nhu cầu của tình hình mới.
trình độ quản lý tiên tiến, tiếp cận tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới.

– Được sự hỗ trợ của các Ngân hàng và Bộ Tài chính.
Khó khăn
– Nền kinh tế còn trong giai đoạn khó khăn. Nhất là những ảnh hưởng xấu từ
bất động sản dẫn đến nhu cầu về xi măng có xu hướng tiếp tục giảm trong tương lai.
– Địa bàn đứng chân của Công ty xa các địa chỉ tiêu thụ lớn vì vậy chi phí vận
chuyển là khá cáo, khó cạnh tranh với các thương hiệu mới ra đời có vị trí địa lý thuận
lợi hơn.
– Chi phí tài chính hàng năm tương đối lớn do dự án được đầu tư bằng vốn vay
(trước khi cơ cấu lại tài chính để cổ phần hoá) đã ảnh hưởng đến giá thành tổng hợp,
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nguồn vốn vay
bằng đồng Euro (trước khi trả nợ trước hạn) lớn và tỷ giá Euro liên tục tăng cao đã ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
– Nhà máy mới, được đầu tư bằng vốn vay nên tổng giá trị tài sản còn cao, làm
cho chi phí khấu hao hàng năm lớn, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
– Lực lượng lao động đủ trình độ nhưng trình độ không đồng đều, cần nhiều
thời gian cho việc đào tạo, bố trí lại. Mặt khác, do Công ty đặt tại địa bàn xa khu vực
trung tâm, nên việc thu hút chất xám gặp nhiều khó khăn.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH210
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Định hướng
Mục tiêu dài hạn.
- Phát huy thế mạnh về tiềm năng nguồn nguyên liệu và điều kiện hạ tầng để
phát triển sản xuất, kinh doanh xi măng nhằm chiếm lĩnh thị phần cốt lõi ( tỉnh Nghệ
an). Tiêu thụ tối đa công suất sản xuất tại các thị trường cốt l.i, thị trường mục tiêu, thị
trường tiềm năng và xuất khẩu. Đảm bảo hài hòa các lợi ích : lợi ích cho nhà nước, lợi
ích cho các nhà đầu tư và lợi ích cho người lao động, cùng Tổng công ty CN xi măng
Việt Nam phấn đấu đưa ngành công nghiệp xi măng trở thành một ngành công nghiệp
mũi nhọn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế x. hội của
đất nước.

- Phát triển sản phẩm mới để tăng doanh thu, lợi nhuận và tăng việc làm,
thu nhập cho người lao động.
- Đầu tư dây chuyền 2 xi măng Hoàng mai với công suất 12.000 tấn clinke/ngày
để mở rộng quy mô và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về ngành
công nghiệp xi măng.
Mục tiêu trung và ngắn hạn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại địa bàn nhà máy, phát triển hệ thống
đại lý trên thị trường, nâng cao tỷ trọng xi măng tiêu thụ trong khối dân sinh, nâng thị
phần, độ phủ Xi măng Vicem Hoàng Mai cả ở thị trường cốt lõi và thị trường mục tiêu.
- Tận dụng về lợi thế vùng nguyên liệu đá vôi, đá sét, lợi thế thương hiệu và dự
án cảng biển Đông Hồi tại x. Quỳnh Lập – huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An (cách
Công ty khoảng 10km) để từng bước tiến hành thi công các hạng mục Dự án dây
chuyền Xi măng Vicem Hoàng Mai 2 có công suất 12.000 tấn clinker/ngày tương
đương 4,5 triệu tấn/năm với tổng mức đầu tư dự kiến 650 triệu USD.
- Tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh các dây chuyền sản xuất đá VLXD, gạch
block, bê tông tươi. Đưa dây chuyền sản xuất vôi công nghiệp (4 l.), dây chuyền sản
xuất tro bay, dây chuyền sản xuất kết cấu bê tông vào hoạt động có hiệu quả.
- Tận dụng nhiệt khí thải: xây dựng các trạm sử dụng nhiệt thừa thải ra của lò
nung clinker để phát điện phấn đấu tự cung cấp đến 30% nhu cầu sử dụng điện của nhà
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH211
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
máy với giá thành rẻ khoảng 1.5 cent/kWh, và giảm đáng kể lượng phát thải ô nhiễm
môi trường.
- Nâng cao chất lượng và mác xi măng: sản xuất clinker chất lượng cao PC50.
PC60, tăng tỷ lệ pha phụ gia Puzolan, tro xỉ nhiệt điện, xỉ hạt l. cao… để giảm tỷ lệ
clinker, giảm lượng khí thải CO2, NOx, SO2.
- Tận dụng và tái chế chất thải: ứng dụng công nghệ tái chế chất thải công
nghiệp để làm nhiên liệu, làm phụ gia cho xi măng để giảm giá thành.
- Giảm nồng độ bụi trong sản xuất xi măng: trang bị đồng bộ hệ thống thiết bị
lọc bụi túi thế hệ mới thay thế lọc bụi tĩnh điện để đảm bảo giảm nồng độ bụi

trong khí thải đạt mức dưới 20mg/Nm3 …
V. Những quy định chung về quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ,
ngành cho công ty.
Ngoài nhưng quy định chung về quản lý tài chính của nhà nước, công ty còn áp
dụng những quy định đặc thù sau:
1) Cơ sở lập báo cáo tài chính:
- Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND),
theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
- Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức nhật ký chung.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2) Các chính sách kế toán chủ yếu:
Ước tính kế toán: Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến
việc lập và trình bày Báo cáo tài chính yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính
và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các
khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu
báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH212
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
Áp dụng hướng dẫn kế toán mới: Ngày 06/11/2009, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 210/2009/TT-BTC (“Thông tư 210”)hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực Báo
cáo tài chính Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với
các công cụ tài chính. Việc áp dụng Thông tư 210 sẽ yêu cầu trình bày các thông tin
cũng như ảnh hưởng của việc trình bày này đối với một số các công cụ tài chính nhất
định trong báo cáo tài chính của Công ty. Công ty đã áp dụng Thông tư 210 và trình
bày các thuyết minh bổ sung về việc áp dụng này trong báo cáo tài chính Qúy 4 năm
2013 kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2013 tại Thuyết minh số 26.
Dự phòng phải thu khó đòi: được trích lập theo các quy định kế toán hiện hành
và theo quy định thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính.

Theo đó, Công ty được phép lập dự phòng phải thu khó đòi cho các khoản đã quá hạn
thanh toán hoặc các khoản nợ phải thu đến thời hạn thanh toán nhưng có thể không đòi
được do khách không có khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho: được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, một số mặt
hàng tồn ngoài bến bãi khó kiểm đếm được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: bao gồm chi phí cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng chưa hoàn thành tại thời điểm kết thúc kỳ hoạt động. Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm: Đá vôi, đá sét, bột liệu, clinker và xi măng bột.
Số lượng sản phẩm dở dang được xác định theo số lượng kiểm kê cuối kỳ, giá trị dở
dang được xác định theo chi phí phát sinh cộng giá trị dở dang đầu kỳ chia cho số
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH213
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
lượng sản xuất và lượng dở dang đầu kỳ nhân với số lượng dở dang cuối kỳ.
Tài sản cố định hữu hình: được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian sử ước tính phù hợp với các quy định của Thông tư số 45/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thời gian khấu hao cụ thể của từng loại tài sản như sau:
Ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại
ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch
toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Số dư các tài sản bằng tiền và công
nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc kỳ kế toán được chuyển đổi theo
tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại các khoản

mục tiền, nợ phải thu, phải trả được hạch toán vào Báo cáo kết quả doanh trong năm
theo hướng dẫn của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10 - Ảnh hưởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái.
Thuế TNDN: Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định
hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc
xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ
quan thuế có thẩm quyền. Ngày 02 tháng 08 năm 2010, Bộ Tài chính đã trình Thủ
tướng Chính phủ công văn số 10024/BTC-TCDN về việc xử lý sau thanh tra việc quản
lý và khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, theo đó Công ty cổ phần Xi
măng Vicem Hoàng Mai bắt đầu có lãi từ năm 2008 và được miễn thuế TNDN trong 3
năm từ năm 2008 đến năm 2010, giảm 50% thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 7 năm
tiếp theo theo giấy phép ưu đãi đầu tư số 02/UB của UBND tỉnh Nghệ An ngày
10/07/1998. Trong năm 2013, Công ty được giảm 50% số thuế TNDN.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH214
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014

Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CP VICEM XI MĂNG HOÀNG MAI NĂM 2013.
I. Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung, phân tích
tài chính nói riêng.
1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tài
chính.
 Mục đích phân tích hoạt động kinh tế.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH215
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
1- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước
2- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của cách nhân tố.
Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực

tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
3- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiêu quả kinh doanh.
 Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lợi nhuận. Để đạt được lợi
nhuận cao nhất từ kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ phải xác định đúng phương
hướng và mục tiêu đầu tư mà còn phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất một
cách hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải lắm được các nhân tố tác động, mức
độ ảnh hưởng và xu hướng tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này
chỉ có thể thực hiện được dựa trên các quyết định kinh doanh sử dụng thông tin quan
trọng từ phân tích kinh tế.
Thực tế cho thấy, mọi hoạt động kinh tế đều có quan hệ hữu cơ với nhau. Bởi
vậy, chỉ có thể phân tích hoạt động kinh doanh một các toàn diện mới có thể đánh giá
đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó,
nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành mục tiêu dựa trên một hệ thống các
chỉ số kinh tế khác nhau. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân dấn đến hoàn
thành hay không hoàn thành mục tiêu trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có
thể đánh giá đầy đủ các mặt mạnh, yếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Mặt
khác, qua phân tích kinh tế còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
nâng cao tiềm năng, giảm thiểu bất lợi nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình
sản xuất, nâng cao kết quả kinh doanh. Thông tin từ phân tích hoạt động kinh tế còn là
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp tiến hành dự báo, dự đoán xu thế phát triển trong
tương lai.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH216
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Phân tích hoạt động kinh tế còn có ý nghĩa quan trọng với các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp. Với nhà đầu tư hoặc ngân hàng thì phân tích hoạt động kinh tế là
cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay. Với nhà nước thì phân tích hoạt động

kinh tế là cơ sở để đánh giá được tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước…
 Mục đích phân tích tình hình tài chính.
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp những
người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực
trạng tiềm năng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
phải đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ khác để họ có thể ra
quyết định đầu tư, tín dụng. Các thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một
trình độ tương đối về sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên
cứu các thông tin này.
- Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế,
những sự kiện và những tình huống làm thay đổi các nguồn lực cũng như các nghĩa vụ
đối với các nguồn lực đó.
 Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó cung cấp thông tin về tài chính cho các nhà quản lý để họ đưa ra
những quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách
kịp thời và khoa học, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển.
Phân tích tình hình tài chính rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó không những
chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp mà nó còn là công cụ quan trọng trong
quản lý kinh tế. Thật vậy:

Đối với doanh nghiệp: Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính, các nhà quản
trị doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính, thực trạng quản lý tài chính của
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH217
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
doanh nghiệp mình, nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động khi tiến hành hoạt động

sản xuất kinh doanh… Đồng thời đưa ra được các quyết định về mặt chiến lược và
chiến thuật, tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, giúp
doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận, tăng giá trị doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh
tranh từ đó doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường.

Đối với các nhà quản lý kinh tế: Trên cư sở những thông tin mà phân tích tình
hình tài chính cung cấp họ có thể nhận biết được những mặt yếu kém, tồn tại của doanh
nghiệp, những hạn chế của các chính sách quản lý kinh tế… Từ đó đưa ra được các
chính sách quản lý kinh tế phù hợp với sự phát triển của từng ngành như: chính sách
tín dụng, thuế, những chính sách mang tính chất ưu đãi về tài chính đối với từng
ngành… Cũng qua những thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp, các nhà
quản lý kinh tế có được quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp hay tiếp tục duy trì hoạt
động của doanh nghiệp.

Đối với các nhà cho vay, người đầu tư, các chủ ngân hàng: Thông tin mà
phân tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn là có
đầu tư hay không?.

Đối với các cơ quan tài chính, những người lao động…: Thông tin mà phân
tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ xác định được quyền lợi và trách nhiệm của
họ đối với doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai.
Vậy, phân tích tình hình tài chính là một trong những công cụ không thể thiếu
được trong quản lý kinh tế và nó thực sự cần thiết cho công tác quản lý ở một doanh
nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường thì nó càng trở nên
cần thiết và cấp bách.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thực hiện
theo cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, thể hiện
mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế với nhau

Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH218
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
cũng như giữa các bộ phận trong tổ chức kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp có mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác nhau và với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, nó được tiến hành trong sự độc lập tương đối và sự ràng buộc phụ
thuộc hữu với môi trường xung quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là một phương
pháp quản lý kinh tế mà yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong
hoạt động kinh doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực hiện được
điều này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi
diễn biễn và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giả pháp khai thác tiềm năng
của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Như vậy nội dung
chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là các hiện tượng, các quá trình kinh
doanh đã hoặc sẽ xẩy ra trong các đơn vị, bộ phận và doanh nghiệp dưới sự tác động
của các nhân tố chủ quan và khách quan. Các hiện tượng, các quá trình kinh doanh
được thể hiện bằng một kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các
chỉ tiêu.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt, cũng có
thể là kết quả tổng hợp của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh phải hướng vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu và
phương án đặt ra.
Trong phân tích, kết quả hoạt động kinh doanh được biểu hiện bằng hệ thống chỉ
tiêu hiện vật, hiện vật quy ước và chỉ tiêu giá trị. Đó là sự xác định về nội dung và
phạm vi của kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh là phân tích sản lượng, doanh thu hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên việc phân tích này phải luôn luôn đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của quá
trình hoạt động kinh doanh như lao động, vật tư, tiến vốn
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh thông qua các chỉ tiếu kết quả, mà còn phải đi sâu phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích đánh giá
được kết quả đạt được, điều kiện hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh

Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH219
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận, từng khía cạnh, từng đơn vị nói
riêng.
Để thực hiện được các nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần phải
xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số
lượng, kết cấu, mối quan hệ, tỷ lệ ) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển,
xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của quá trình kinh doanh,
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều
kiện (yếu tố) kinh doanh.
3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
 Các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
*) Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí
và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Trong bài đồ án này chủ yếu
là so sánh giữa kỳ gốc với kỳ nghiên cứu để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Có 2 phương pháp so sánh được sử dụng trong bài:
- So sánh số tuyệt đối (+/- ) : phản ánh về quy mô, biến động của các yếu tố
nghiên cứu.
- So sánh số tương đối (% ): xu hướng, tốc độ biến động:
Số tương đối động thái cố định kỳ gốc:
Yo
Yi
So sánh bằng mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung:
Mức biến động = Mức độ kỳ nghiên cứ – ( Mức độ kỳ gốc x hệ số tính
chuyển )
Chú ý: Khi so sánh phải đảm bảo nguyên tắc so sánh được
+ Lựa chọn tiêu chuẩn (chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố
nào thì người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết.
+ Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân

tích và phương pháp tính toán, phải có cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần phải
được quy đổi cùng qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH220
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
+ Kỹ thuật so sánh: Quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực
hiện theo 3 hình thức:
 So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đó chia
giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ cấu phần trăm
giữa các chỉ tiêu.
 So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và
tương đối
 So sánh kết hợp: kết hợp 2 phương pháp so sánh theo chiều dọc và theo chiều
ngang.
 Phương pháp chi tiết.
Có 3 phương pháp chi tiết thường được sử dụng là : chi tiết theo thời gian, chi
tiết theo địa điểm và chi tiết theo bộ phận cấu thành. Trong đó cần lưu tâm là chi tiết
theo thời gian và chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
Chi tiết theo thời gian ( năm/ quý/ tháng/ tuần/ ngày ) giúp cho việc đánh giá kết
quả được sát , đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành giúp ta biết được mối quan hệ cấu thành của các
hiện tượng kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho
việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác , cụ thể và xác định được
nguyên nhân cũng nhưng trọng điểm của công tác quản lý.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Có nhiều phương pháp khác khau để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố nhưng phương pháp đơn giản và thông dụng nhất thường được sử dụng là phương
pháp cân đối
 Phương pháp cân đối.
Phương pháp này sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu, khi chỉ tiêu có mối quan hệ tổng đại số với các nhân tố.

* Khái quát: Gọi giá trị của chỉ tiêu là y được cấu thành bởi 3 nhân tố theo
phương trình: y = a + b - c
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH221
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
- Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc: y
0
= a
0
+ b
0
- c
0
- Trị số của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: y
1
= a
1
+ b
1
- c
1
- Xác định đối tượng phân tích: Là chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu ở kỳ
nghiên cứu và kỳ gốc

y = y
1
- y
0
= (a
1
+ b

1
- c
1
) - (a
0
+ b
0
- c
0
)
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ Ảnh hưởng của nhân tố a:
Ảnh hưởng tuyệt đối:

y
a
= y
a
- y
0
= a
1
– a
0

Ảnh hưởng tương đối:
δ
y
a
=

0
y
y
a

*100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố b:
Ảnh hưởng tuyệt đối:

y
b
= y
b
- y
0
= b
1
– b
0

Ảnh hưởng tương đối:
δ
y
b
=
0
y
y
b


*100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố c:
Ảnh hưởng tuyệt đối:

y
c
= y
c
- y
0
= c
1
– c
0

Ảnh hưởng tương đối:
δ
y
c
=
0
y
y
c

*100 (%).
* Lập bảng phân tích:
STT Chỉ tiêu
Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
So

sánh
(%)
Chênh
lệch
MĐAH
→∑A(%)
Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui

Tỷ
trọng
(%)
1 Nhân tố thứ 1 a
0
da
0
a
1
da
1
δa ∆a δy
a
2 Nhân tố thứ 2 b
0
db
0

b
1
db
1
δb ∆b δy
b
3 Nhân tố thứ 3 c
0
dc
0
c
1
dc
1
δc ∆c δc
c
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH222
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Tổng(∑ A) y
0
100 y
1
100
δy ∆y
-
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
o Phân tích tài sản.
Mục đích phân tích
Là nhằm đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh
nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai căn cứ chủ yếu là dựa vào Bảng cân

đối kế toán của doanh nghiệp qua nhiều kỳ kinh doanh. Cụ thể :
- Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại bằng cách tiến
hành thẩm định giá trị kinh tế thực của khối tài sản doanh nghiệp đang nắm giữ và khả
năng chuyển đổi của nó. Công tác này được tiến hành cụ thể cho từng loại tài sản của
doanh nghiệp.
- Đánh giá tính hợp lý của sự biến động về giá trị và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
qua nhiều kỳ, những ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh, sự biến động đó
có phù hợp với chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không,
tìm nguyên nhân để có giải pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho hoạt động kinh doanh.
 Phân tích sự biến động của tài sản
Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, lập bảng phân tích cơ cấu
tài sản:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ So sánh
Số
tiền
Tỷ trọng Số
tiền
Tỷ trọng Số
tiền
Tỷ trọng
A. Tài sản NH
1. Vốn bằng tiền

B. Tài sản hạn
A (A/∑A)*100% B (B/∑B)*100% B-A (B/A)*100%
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH223
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
1. Tài sản cố định


Tổng cộng tài sản ∑A ∑B

Qua bảng số liệu tiến hành phân tích như sau:
Xem xét tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng hay giảm (cả số tuyệt đối và
số tương đôi) để đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nếu tổng tài sản tăng thì
đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp đã được tăng lên và ngược lại. Với các chỉ
tiêu tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản của doanh nghiệp cũng so sánh tương tự.
Để đánh giá tình hình đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị, cần tính và
phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.
Loại B Tài sản
Tỷ suất đầu tư = x 100
Tổng số tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng
lực kinh doanh và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Khi phân tích tính chỉ
tiêu này đầu năm và cuối kỳ sau đó so sánh đối chiếu để có nhận xét. Nếu tỷ suất đầu
tư tăng lên sẽ cho thấy năng lực kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng và khi các
mặt khác của hoạt động kinh doanh không thay đổi (vẫn phát triển bình thường) thì đây
là một hiện tượng khả quan. Ngược lại nếu tỷ suất đầu tư giảm sẽ cho thấy năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp không được mở rộng và khi các mặt khác của hoạt động
kinh doanh không thay đổi (vẫn phát triển bình thường) thì đây là một hiện tượng kém
khả quan.
 Phân tích cơ cấu tài sản doanh nghiệp
Là đánh giá tương quan tỷ lệ giữa các loại tài sản thông qua tỷ trọng của từng loại
trong tổng số tài sản. Việc phân tích kết cấu tài sản được thực hiện như sau:
Phân tích chung kết cấu tài sản doanh nghiệp: Phân tích tương quan tỷ lệ của tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tương quan này
phản ánh tính chất hoạt động của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH224

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
- Phân tích kết cấu tài sản lưu động: TSLĐ của doanh nghiệp tuỳ theo tính chất
hoạt động kinh doanh mà có tỷ lệ nhất định. Khi phân tích kết cấu tài sản lưu động cần
phân tích chi tiết các khoản mục cấu thành của nó.
Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
chiếm bình quân khoảng 20%. Nếu chiếm tỷ trọng thấp sẽ không đủ chi tiêu, khả năng
tyhanh toán tiền mặt hạn chế, nếu chiếm tỷ trọng cao khả năng huy động vốn vào luân
chuyển bị hạn chế ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: như đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư
ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn tại các doanh nghiệp thường chiếm
tỷ trọng thấp hoặc không có. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế thì thị trường tài chính sẽ phát triển mạnh và do đó đầu tư tài
chính ngắn hạn, dài hánẽ có xu hướng phát triển theo.
Các khoản phải thu: thường chiếm tỷ trọng nhất định tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp (sản xuất, thương mại ). Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao ảnh hưởng đến
khả năng huy động vốn vào hoạt động kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn chậm lại,
làm hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp. Khi phân tích kết cấu các khoản phải thu cần xác
định cụ thể tính chất các loại nợ, thời gian, quy mô nợ, đối tượng nợ để có giải pháp
thích hợp cho từng khoản phải thu và từng đối tượng.
Hàng tồn kho: thường chiếm tỷ trọng tương đối cao tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp (sản xuất, thương mại, dịch vụ). Khi phân tích hàng tồn kho cần phân tích kết
cấu hàng tồn kho, số lượng, chất lượng và thời gian. Từ tỷ trọng và sự biế dộng của nó
doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý, tác động tích cực, tiêu cực của hàng tồn kho,
nguyên nhân biến động và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục sự bất hợp lý.
- Phân tích kết cấu tài sản cố định: Phân tích chi tiết từng mục tạo thành tài sản
cố định, trong đó giá trị tài sản cố định (Mục I) chiếm tỷ trọng cao đặc biệt là tài sản cố
định hữu hình. Hiện nay các doanh nghiệp do tài sản cố định vô hình và thuê tài chính
không đáng kể hoặc không có dẫn đến tài sản cố định hữu hình chiếm tuyệt đại bộ
phận.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH225

×