Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG HOÁ TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ SỬA CHỮA BẢO HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.94 KB, 39 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG HOÁ TẠI XÍ
NGHIỆP DỊCH VỤ SỬA CHỮA BẢO HÀNH.
I. Khái quát chung về Xí nghiệp dịch vụ sử chữa bảo hành.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành trực thuộc Công Ty Điện Tử Giảng Võ
– Hà Nội. Công ty điện tử Giảng Võ tiền thân là xí nghiệp sửa chữa máy thu thanh,
thu hình Hà Nội được thành lập ngày 21/07/1978, hoạt động dưới sự chỉ đạo của
UBND thành phố Hà Nội và sở lao động thương binh xã hội Hà Nội. Xí nghiệp ra
đời với nhiệm vụ chính trị ban đầu của nó là thu thập thương binh, người tàn tật,
con liệt sĩ không nơi nương tựa ở Hà Nội để giải quyết công ăn việc làm nhằm đảm
bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cho họ. Những sản phẩm chủ yếu của Xí
nghiệp lúc bấy giờ là các loại máy biến thế, máy điện châm, máy thu, máy hàn.
Sau sáu năm hoạt động với những khó khăn ban đầu, Xí nghiệp đã từng
bước khắc phục khó khăn đưa Xí nghiệp đi lên. Ngày 10/10/1984 Xí nghiệp đổi
tên thành Công Ty Điện Tử Giảng Võ Hà Nội viết tắt là GVECO.
Trải qua các bước thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế về các chính
sách của nhà nước trong thời kỳ đó, Công Ty đã không ngừng vận động phát triển
mở rộng và ngày 05/12/1994 theo quyết định thành lập số 3354/QĐ - UB của Uỷ
ban nhân thành phố Hà Nội Công ty đã quyết định thành lập 4 Xí nghiệp trực thuộc
doanh nghiệp:
1. Xí nghiệp điện tử 15.
2. Xí nghiệp điện tử I.
3. Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành.
4. Xí nghiệp điện tử II.
Sản phẩm chính của Công Ty là sản xuất lắp ráp ti vi màu, casette, đầu
video… với dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại. Hiện nay, cũng như nhiều
nhà doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty điện tử Giảng
Võ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường để có thể tồn
tại và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong nước.
Công ty đã mạnh dạn thay đổi, mua mới trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và


trình độ lành nghề của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Chính những sự đầu
tư cơ sở vật chất như điều hoà, máy vi tính…. đã giúp cán bộ, nhân viên Công ty
tích cực và hăng hái hơn trong công việc của mình được giao. Ngoài ra còn có sự
giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sản phẩm của Công Ty điện tử Giảng Võ luôn
nâng cao chất lượng chủ động sáng tạo trong kinh doanh nên sản phẩm của Công
Ty không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Để gặt hái được những thành tựu
to lớn kể trên cũng không thể không kể đến vai trò của các Xí nghiệp đặc biệt là Xí
nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành có trụ sở giao dịch tại 121 Phủ Doãn – Quận
Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Trong 10 năm hình thành và phát triển, Xí nghiệp đã mở rộng quan hệ với
mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hoá, ngoài hình thức
mua đứt bán đoạn, Xí nghiệp còn nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn
vị khác. Ngoài ra Xí nghiệp còn không ngừng nghiên cứu thị trường. Đẩy mạnh
công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Đặc điểm chung của Xí nghiệp:
- Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp: 36.000.000đ
- Hình thức hoạt động: Bán buôn, bán lẻ và dịch vụ.
- Tổng số nhân viên: 30 người.
Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là: tổ chức và quản lý mạng
lưới dịch vụ sửa chữa bảo hành sản phẩm của Công Ty, ký hợp đồng với các điểm
bảo hành về sửa chữa bảo hành các sản phẩm của Công ty bán ra.
- Bán các sản phẩm điện tử do Công ty sản xuất, sản phẩm liên doanh và
quảng cáo, tiếp thị, phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công Ty.
Thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành có
những nhiệm vụ chính sau:

+ Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất.
+ Mua, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử dân dụng.
+ Làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Kinh doanh gốm sứ, vật liệu phục vụ xây dựng.
+ Kinh doanh dịch vụ đại lý hàng gia dụng, điện lạnh, bếp ga.
+ Kinh doanh và dịch vụ khách sạn.
+ Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành cơ khí nông nghiệp, xây
dựng.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng
kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách
hàng năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
3. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản tiền
Việt nam và ngoại tệ ở ngân hàng nhà nước. Xí nghiệp hoạt động có con dấu riêng
để giao dịch với tên gọi “ Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành”.Hàng năm, Xí
nghiệp cung cấp mặt hàng tivi, tủ lạnh, máy giặt… cho nhân dân cả nước dưới hình
thức gửi bán đại lý cho các đơn vị và các tổ chức cá nhân kinh doanh ở các tỉnh,
bán buôn và bán lẻ cho các tổ chức cá nhân khác. Trên địa bàn thành phố Hà Nội,
Xí nghiệp còn có cửa hàng bán trả góp số 8 Ngọc Khánh, cửa hàng sửa chữa và
bảo hành ở số 121 Phủ Doãn.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn đang nghiên cứu thị trường và có kế hoạch xuất khẩu mặt
hàng Tivi màu Samsung sang Nga. Đây là một kế hoạch tốt để Xí nghiệp có điều
kiện mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, từ đó có hướng để nâng cao doanh thu.
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, có thể phân tích theo chỉ tiêu:
ST
T
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003

So sánh(%)
2001 so 2002 so
với 2002 với 2003
1 Doanh thu 84.845.255.332 61.398.227.618 61.604.391.830 72,36 100,335
2 GVHB 83.757.978.831 60.179.352.562 63.094.156.178 71,48 104,84
3 Nộp ngân
sách
8.159.599.150 5.993.932.281 6.009.919.786 73,45 100,26
4 Lãi chưa
phân phối
56.208.044 71.530.163 92.525.470 127,25 129,35
Qua bảng trên ta thấy:
Doanh thu năm 2001 so với năm 2002 giảm 27,64% tức là giảm 23.447.027.714Đ.
Còn doanh thu năm 2002 so với năm 2003 tăng hơn 0,335% tức là tăng
206.164.212Đ.
Giá vốn hàng bán( GVHB) năm 2001 so với năm 2002 giảm 28,16% tức là giảm
23.578.626.269Đ. Giá vốn hàng bán năm 2002 so với năm 2003 tăng 4,84% tức là
tăng 2.914.803.616Đ.
Nộp ngân sách năm 2001 so với năm 2002 giảm 26,55% tức là giảm
2.165.666.869Đ. Nộp ngân sách năm 2002 so với năm 2003 tăng 0,26% tức là tăng
15.987.515Đ.
Lãi chưa phân phối năm 2001 so với năm 2002 tăng 27,25% tức là tăng
15.322.119Đ. Lãi chưa phân phối năm 2002 so với năm 2003 tăng 29,35% tức là
tăng 20.995.307Đ.
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây cũng đã có
sự chuyển biến. Lãi qua các năm cũng tăng dần. Lãi từ năm 2001 đến năm 2003
tăng hơn 5.000.000Đ. Điều đó chứng tỏ Xí nghiệp cũng đã chú trọng hơn đến tiêu
thụ sản phẩm, hạ thấp giá thành và đã dần dần thu hồi đủ số vốn ban đầu.
Hàng năm, Xí nghiệp nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng mặt hàng
điện tử của khách hàng để lập kế hoạch nhập hàng sao cho kinh doanh mang lại

hiệu quả cao nhất.
4. Đặc điểm, bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp được thể hiện khái quát
qua sơ đồ sau:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động
của Xí nghiệp đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công
nhân viên theo luật định. Giám đốc phụ trách chung, là đại diện hợp pháp của Xí
nghiệp.
Phó giám đốc giúp giám đốc chỉ đạo giải quyết công việc của Xí nghiệp.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ là tham mưu cho ban giám đốc
trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của
ban Giám đốc:
* Phòng kế hoạch thị trường, xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc Xí nghiệp tổ
chức việc xuất khẩu hàng hoá do Công Ty điện tử Giảng Võ lắp ráp và tìm hiểu thị
trường, tìm các nguồn hàng thích hợp sao cho kinh doanh có lãi đúng pháp luật.
Phòng còn có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc tiến hành đàm phán, ký kết các
hợp đồng kinh tế, tổ chức các hoạt động xuất khẩu như: Giao nhận hàng hoá đúng
thời hạn, thanh toán các hợp đồng kinh tế về hàng hoá, giúp phòng tài vụ của Xí
nghiệp quyết toán các hợp đồng về tài chính…. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường
để xây dựng kế hoạch nhập khẩu, giúp Xí nghiệp chọn phương án kinh doanh tốt
nhất.
* Phòng tổ chức hành hành chính, lao động, tiền lương và bảo vệ:
+ Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu đề xuất việc tổ chức bộ máy
quản lý, cơ cấu kinh doanh của Xí nghiệp, cơ cấu sản xuất kinh doanh của các Xí
nghiệp phụ thuộc khác…. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp.
Lập kế hoạch, dự án bố trí sử dụng lao động, xây dựng và thực hiện các loại tiêu
chuẩn thuộc loại nghiệp vụ lao động và tiền lương.
+ Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện công tác hành chính của Xí nghiệp,
quản lý và sử dụng hợp cách các chứng chỉ của nhà nước( con dấu và chức danh
của Xí nghiệp). Quản lý hồ sơ, tài liệu của nhà nước và Xí nghiệp, các thông tin,

báo chí…
+ Phòng bảo vệ: Giúp giám đốc bảo vệ trật tự an toàn trong Xí nghiệp đồng
thời có nhiệm vụ bảo vệ an toàn phòng cháy và chữa cháy.
* Phòng kế toán của Xí nghiệp có nhiệm vụ:
- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung
của Xí nghiệp.
- Tập hợp các số liệu kế toán của các bộ phận để lập báo cáo tài chính.
- Tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính giúp Giám đốc Xí nghiệp chỉ
đạo thúc đẩy kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử đồng vốn.
- Ngăn ngừa các vi phạm luật kinh tế tài chính, các hành động tham ô lãng phí
xảy ra trong toàn Xí nghiệp.
Sơ đồ 12: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ SỬA CHỮA BẢO HÀNH

5. Tổ chức kế toán của Xí nghiệp.
5.1. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh trên, Xí nghiệp đã áp
dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Xí
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH, BẢO
VỆ
PHÒNG SỬA CHỮA
BẢO HÀNH
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI
VỤ
PHÒNG KẾ HOẠCH
THỊ TRƯỜNG.
PHÒNG XUẤT NHẬP

KHẨU
nghiệp : Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung, một hình thức
kế toán đơn giản nhưng vẫn đạt hiệu quả cao.
Phòng kế toán của Xí nghiệp có 5 người, tất cả đều có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao. Các nhân viên kế toán đảm nhiệm các phần hành công việc phù hợp
với bản thân mình. Nhiệm vụ của phòng kế toán của Xí nghiệp: thực hiện việc ghi
sổ kế toán và những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Xí nghiệp. Với nhiệm
vụ và yêu cầu như vậy, bộ máy tổ chức kế toán của Xí nghiệp bố trí theo sơ đồ sau:
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP NHƯ SAU:
Điều hành trực tiếp.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc.
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán
của Xí nghiệp với nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước.
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
- Kế toán TSCĐ
- Kế toán chi phí
v thanh toánà
Kế toán tiền
mặt v thà ủ quỹ
- Kế toán tiêu thụ
h ng hoá.à
- Kế toán tiền
lương, BHXH
- Kế toán tổng
hợp
- Kế toán ngân

h ngà
+ Điều hành toàn bộ kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Xí nghiệp,
chịu trách nhiệm về vốn để nhập hàng.
+ Điều hành kế toán viên của Xí nghiệp thực hiện công việc đúng chức năng
và đúng pháp lệnh thống kê, kế toán nhà nước ban hành cuối tháng, cuối quý, lên
bảng cân đối tài khoản.
+ Giao dịch với khách hàng và các đơn vị liên quan, các cơ quan chức năng
khác….
+ Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt
+ Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân
tích hoạt động kinh tế toàn Xí nghiệp.
* Thủ quỹ: Đảm nhiệm xuất, nhập tiền mặt trên cơ cở các phiếu thu, phiếu
chi hợp lý, hợp pháp ghi đúng nội dung chi phí.
* Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ giữ sổ quỹ, ghi chép tình hình
nhập xuất và tồn quỹ tiền mặt, có sổ theo dõi riêng. Trong thực hiện có chênh lệch,
thủ quỹ và các bộ phận kế toán khác so sánh, đối chiếu số liệu và có biện pháp xử
lý kịp thời.
* Kế toán tiền lương, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá: hạch toán những nghiệp
vụ liên quan đến công tác tiêu thụ hàng hoá và phải trả nhân viên trong toàn Xí
nghiệp.
* Bộ phận kế toán TSCĐ và kế toán chi phí: Tiến hành tập hợp chi phí phát
sinh trong Xí nghiệp (bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp )
tính toán và phân bổ các khoản chi phí theo tiêu thức hợp lý. Đồng thời đảm nhiệm
phần kế toán TSCĐ như: trích khấu hao TSCĐ hàng kỳ, nhập, xuất, thuê và cho
thuê TSCĐ. Kế toán thanh toán hàng tháng phải đến các đại lý, các cửa hàng mà
Xí nghiệp bán hàng cho để đối chiếu công nợ định kỳ hoặc cuối tháng.
* Bộ phận kế toán tổng hợp và kế toán ngân hàng có nhiệm vụ theo dõi các
khoản phải thu, phải trả, tạm ứng và thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ, thanh
toán với ngân hàng nhà nước. Đồng thời kiêm kế toán ngân hàng, thực hiện nhiệm
vụ vay và trả tiền lãi vay ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán

không dùng tiền mặt tổng hợp các chi phí phát sinh ở các địa điểm phát sinh chi
phí để chuyển số liệu cho bộ phận kế toán chi phí.
5.2. Hình thức sổ sách, báo cáo mà Xí nghiệp đang sử dụng:
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình tự
ghi chép kế toán trong hình thức nhật ký chung như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Trường hợp dùng vào sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ
gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc
cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp
ghi một lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ
cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp.
Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sau khi ghi sổ
nhật ký, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ
vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để
đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo Cáo Tài
Chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lắp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 13: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
Bảng tổng hợp
chi tiết

SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký
chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng cân đối t ià
khoản
BÁO CÁO TÁI CHÁNH
II. Tình hình thực tế kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh hàng hoá của Xí nghiệp.
1. Đặc điểm hàng hoá của Xí nghiệp.
Hàng hoá của Xí nghiệp chủ yếu là những sản phẩm của Công Ty Điện Tử
Giảng Võ sản xuất ra, vừa tiến hành sửa chữa bảo hành các sản phẩm bán ra
trong thời gian bảo hành như: Tivi, đầu Video….Bên cạnh đó Xí nghiệp là khâu
trung gian mua bán hàng hoá hưởng hoa hồng với các Công Ty điện tử khác
như: Công Ty Điện Tử Samsung VINA, Công Ty JVC Việt Nam, Công Ty
Sanyo….
Những mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp là: Tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà
nhiệt độ, đồ gia dụng… nhằm phục vụ nhân dân cả nước dưới hình thức gửi bán
đại lý cho các đơn vị và các tổ chức cá nhân kinh doanh các mặt hàng trên các
tỉnh.
Do hàng hoá chiếm tỷ lệ lớn trong kinh doanh và doanh thu của Xí nghiệp
nên Xí nghiệp đã có những chủ trương, biện pháp quản lý từ khâu nhập hàng
đến khâu tiêu thụ. Hàng hoá nhập về phải đủ phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT,
mẫu mã, chất lượng…. đòi hỏi phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của những
ngưòi có liên quan như thủ kho, bên nhận hàng….Khi hàng hoá xuất ra khỏi
kho cũng dòi hỏi nghiêm ngặt từ khâu kiểm tra mẫu mã, chất lượng, chủng loại

đến hoá đơn.
Do vậy những mặt hàng của Xí nghiệp bán ra bao giờ cũng được khách hàng
tín nhiệm.
2. Các phương thức bán hàng.
Bán hàng là khâu tiêu thụ hết sức quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể
tồn tại lâu dài hay không. Trong những năm gần đây, do sức cạnh tranh trên thị
trường nên mặt hàng điện tử, điện lạnh của Xí nghiệp đã từng bước chuyển biến
theo sự phát triển của đất nước. Do đó, hàng hoá như máy lạnh, điều hoà, tủ lạnh,
tivi, máy giặt… về chất lượng và mẫu mã đã phù hợp với người tiêu dùng. Để có
thể bán được nhiều sản phẩm, một trong những chính sách hấp dẫn khách hàng là
Xí nghiệp đã tạo điều kiện để khách hàng đến mua hàng tại Xí nghiệp.
Với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của Xí nghiệp như vậy nên Xí nghiệp đã áp
dụng phương thức bán hàng:
* Phương thức bán hàng trực tiếp.
Đây là hình thức tiêu thụ Xí nghiệp giao hàng trực tiếp cho người mua tại
kho. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng, số hàng đã bán được chuyển tận nơi người
mua. Tuy nhiên, chi phí vận chuyển tuỳ thuộc vào quãng đường xa hay gần rồi tính
vào chi phí bán hàng. Khi khách hàng thanh toán ngay, kế toán phản ánh doanh
của số hàng bán ra và căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT mà thủ quỹ lập
phiếu thu (nếu thu bàng tiền mặt).
* Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho.
Theo hình thức này Xí nghiệp mua hàng của bên cung cấp rồi chuyển hàng
để bán cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài đến nơi
quy định theo hợp đồng. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu
(thoả thuận trong hợp đồng).
* Phương thức bán lẻ: với số lượng nhỏ trực tiếp cho khách hàng.
3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Xí nghiệp:
- TK 156: Hàng hoá.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.

Ví dụ: Nhập kho ngày 07/08/2004 ở Công Ty điện tử Samsung VINA: 05 chiếc
Tivi Samsung 21 model 21K3, đơn giá là 2.950.000Đ, 03 chiếc Tivi Samsung 21
model 21M6, đơn giá là 3.145.000Đ, với tổng giá thanh toán là: 26.603.500Đ ( cả
thuế GTGT 10%) chưa trả tiền.
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 156: 24.185.000
Nợ TK 133: 2.418.500
Có TK 331: 26.603.500

×