BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN Lí GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN
HOÀN THÀNH KHOÁ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN Lí
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHOÁ 53
Người thực hiện: Nguyễn Văn Hanh
Đơn vị công tác:
TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ – TUYÊN QUANG
Hà Nội, tháng 11 năm 2007
2
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Đối tượng nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.2. Cơ sở pháp lý 15
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới PPDH 19
2.1. Một số kết quả đạt được về đổi mới PPDH 19
2.2. Thực trạng đổi mới PPDH 22
2.3. Thực trạng quản lý PPDH 23
2.4. Nhận định chung về thực trạng QL đổi mới PPDH 25
Chương 3: Một số biện pháp QL nhằm đổi mới PPDH 28
3.1. Một số định hướng 28
3.2. Một số biện pháp thực hiện 28
Kết luận và kiến nghị 38
Tài liệu tham khảo 40
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội. Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra chúng ta phải xây
dựng một xã hội có nền văn hoá phát triển. Chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá sự phát triển đó trước hết phải là một xã hội học
tập; ở đó mọi người được học, học được, được phát triển tài năng;
ở đó mọi người tâm niệm giáo dục thường xuyên, đào tạo liên tục,
học tập suốt đời; ở đó tổ chức việc giáo dục dạy học theo nguyên
tắc giáo dục cho tất cả, tất cả cho giáo dục, ở đó trụ cột cho việc
học bao gồm: Học để biết, học để làm, học để bảo vệ đất nước, biết
cách chung sống với nhau, học để tồn tại.
Một trong những nguyên tắc giáo dục của chúng ta là: Tất cả
vì học sinh thân yêu; biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo; học thầy không tày học bạn. Mọi giáo viên đều đã thấm nhuần
nguyên tắc này và do đó ở mọi nhà trường trong đất nước ta đều đã
phát triển phong trào Dạy tốt - học tốt.
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được về giáo dục còn tồn tại nhiều bất cập, đặc biệt là chất lượng
học sinh qua các kỳ thi Quốc gia. Để hạn chế những yếu kém trên, đồng
thời đáp ứng được sự phát triển xã hội trên mọi phương diện chúng ta
cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người, đặc biệt cần đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH), theo hướng đào tạo nguồn nhân lực
năng động, sáng tạo, nhằm tạo ra năng lực nội sinhcho mỗi con người,
đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội; Bộ GD &
ĐT đã có chỉ thị về nhiệm vụ của toàn ngành nờu rừ một trong cỏc nội
dung cần tập trung chỉ đạo thực hiện là: “Tiếp tục thực hiện đổi mới
chương trỡnh, nội dung, PPGD ở tất cả cỏc bậc học, ngành học”.
Mặc dù đó có nhiều cố gắng, nhưng đến nay sự chuyển biến về
PPDH ở các trường THPT tỉnh Tuyên Quang nói chung và trường
THPT Thái Hoà nói riêng vẫn còn rất chậm chạp. Phổ biến vẫn là cách
dạy truyền thụ một chiều phối hợp với giảng giải xen kẽ vấn đáp. Thậm
chí có những giáo viên lạm dụng phương pháp dạy học mới (thảo luận
nhóm, dạy học lấy học sinh làm trung tâm..) mà không hiểu nội dung,
4
bản chất của phương pháp, do đó dẫn đến phản tác dụng. Học sinh vẫn
đang là những thực thể thụ động, nghe, ghi nhớ, và tái hiện.
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế quá trình đổi mới PPDH,
song chúng tôi cho rằng nguyên nhân chính không phải do đội ngũ
giáo viên chưa nhận thức đúng về vấn đề này. Tiếp cận với đội ngũ giáo
viên có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới, nhưng lại
lúng túng không biết nên đổi mới cỏi gỡ, đổi mới như thế nào và bắt đầu từ
đâu? Đổi mới để làm gỡ? Hơn nữa, quá trỡnh đổi mới nhà trường cũng
như đổi mới PPDH chịu sự tác động trực tiếp cỏch thức quản lý của
hiệu trưởng.
Tiếp cận từ góc độ quản lý, chúng tôi nhận thấy rằng Hiệu trưởng
phần lớn mới dừng lại ở chủ trương mà cũn thiếu những biện phỏp cụ
thể để tác động và lên kết được người dạy và người học, chưa tạo được
động lực của việc dạy học, chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết
thực và có trọng tâm, chưa tổ chức quá trỡnh đổi mới một cỏch khoa
học và hữu hiệu.Vỡ thế chưa đủ để tạo nên một bước chuyển biến thực
sự về đổi mới PPDH.
Từ những lý do trờn, chỳng tụi chọn đề tài nghiên cứu là: “ Một
số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường
THPT Thái Hoà – Tuyên Quang”. Mục tiêu là quản lý để mọi giáo
viên có thể sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học, phù hợp với
đối tượng học sinh, điều kiện nhà trường và thực hiện có kết quả định
hướng giáo dục đã được pháp chế hoá tại Điều 28.2 Luật Giáo dục: “
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
5
Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới
PPDH ở trường THPT Thái Hoà - Tuyên Quang
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học, quản lý đổi mới
PPDH của Hiệu trưởng trường THPT.
3.2. Nghiên cứu thực trạng đổi mới PPDH và thực trạng quản lý
PPDH của Hiệu trưởng trường THPT nói chung và trường THPT
Thái Hoà – Tuyên Quang nói riêng
3.3 Đề xuất một số biện pháp chủ yếu của Hiệu trưởng nhằm đổi
mới PPDH ở trường THPT Thái Hoà - Tuyên Quang
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Mối quan hệ, sự tương tác giữa chức năng quản lý, nhiệm vụ,
phương tiện,…quản lý của Hiệu trưởng và PPDH của giáo viên ở
trường THPT .
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Cỏc PP nghiờn cứu lý thuyết: Phõn tớch , tổng hợp, phõn loại và
hệ thống hoỏ lý thuyết.
5.2. Các PP nghiên cứu thực tiễn: PP quan sát sư phạm, PP chuyên
gia, PP tổng kết kinh nhiệm.
5.3. PP thống kê.
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1.1. Lịch sử vấn đề
Giáo dục ra đời cả ở phương Đông và phương Tây gần như cùng
một thời gian. Nó phát triển gắn với sự phát triển của xã hội loài người.
Ngày nay loài người đã nhận thấy giáo dục có vai trò vô cùng quan
trọng và thực sự là quốc sách hàng đầu. Hoạt động giáo dục là một hoạt
động lao động xã hội vì thế quản lý PPDH là quản lý một quỏ trỡnh xó
hội đặc thù, có vai trũ cần thiết và quan trọng. Thực tiễn và lý luận về
quản lý PPDH được hỡnh thành và phỏt triển cựng với sự hỡnh thành
và phỏt triển của lịch sử.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng quản lý PPDH đó được thể hiện
trong những quan điểm của các nhà triết học đồng thời là những nhà
giáo dục. Khổng Tử ( 551 – 479 trước CN ) một nhà triết học – nhà
giáo dục phương Đông đã có những quan niệm về giáo dục mà đến
ngày nay còn nguyên giá trị. Ông quan niệm học trước hết là để ứng
dụng cho có ích với đời, với xã hội, chứ không phải để làm quan sang
bổng hậu. Thứ hai là học để hoàn thiện nhân cách. Thứ ba là học để tìm
tòi điều lý. Trời đất vạn vật rất phức tạp, nhưng có thể tìm ra được lý.
Khi tìm ra được hệ thống điều lý thì có thể hiểu được sự khác nhau của
sự vật. Về phương pháp giáo dục, trước hết Khổng Tử rất coi trọng việc
giáo dục theo lịch trình đúng với điều kiện tâm sinh lý. Cách giáo dục
7
ấy nhằm nuôi cho tình cảm nảy nở, rồi đưa vào khuôn phép, rồi điều
hoà sự xung đột ở tâm. Khổng Tử coi trọng mối quan hệ giữa các khâu
của giáo dục. Trong việc học, cần tuân thủ “học” gắn liền với “tư”, với
“tập”, với “hành. Ông rất coi trọng tính tich cực của học sinh trong
dạy học, ông núi : “ Khụng giận vỡ muốn biết thỡ khụng gợi mở cho,
khụng bực vỡ khụng rừ thỡ khụng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho
biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thỡ khụng dạy nữa”.
Những tư tưởng trên đây cũn nguyờn giỏ trị cho cỏc chủ thể quản lý
Xôcơrat ( 469 – 399 trước CN) một trong những nhà triết học
phương Tây, đó đề xuất và thực hiện một PPDH mà người đời gọi là “
PP Xôcơrat”, đó chính là PP đàm thoại trong dạy học đang được sử
dụng cho đến ngày nay.
Thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ ( KH & CN), giáo dục thế giới đó trải qua
ba cuộc cải cách, theo đó là các cuộc cải cách về PPDH. Đặc biệt cuộc
cải cách lần hai vào những năm 50 và cuộc cải cách lần ba vào những
năm 80 đó nhấn mạnh nhiều đến vấn đề đổi mới PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Ở Việt nam ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục Cách
mạng, trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm
1945, Bác Hồ đó viết: “ Từ giờ phỳt này trở đi, các cháu bắt đầu được
hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam…làm phát triển hoàn
toàn năng lực sẵn có của các cháu”. Bức thư của người chính là cương
lĩnh của nền giáo dục Việt Nam mới, là định hướng cho PPDH - dạy
học cần làm phát triển năng lực sẵn có của người học.
I.1.2. Một só khái niệm:
* Quản lý:
8
- Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục
tiêu, đúng ý chí của chủ thể quản lý và phù hợp với quy luật khách quan
- Quản lý là một quỏ trỡnh tỏc động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lờn khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức
năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Đối với giáo dục – nhà trường,
quản lý thực chất là sự tỏc động một cách khoa học của chủ thể quản lý
đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành đến một trạng thái
mới có chất lượng cao hơn.
* Quản lý phương pháp dạy học (PPDH) :
+ PPDH là một trong cỏc thành tố quan trọng của quỏ trỡnh dạy học.
Cựng một nội dung dạy học, trong những hoàn cảnh và điều kiện tương
tự nhau, nhưng có học sinh thích thú, tích cực học tập hay không, có để
lại dấu ấn đậm nét trong tâm hồn và khơi dậy trong lũng học sinh
những tỡnh cảm sỏng tạo hay khụng..., phần lớn phụ thuộc vào PPDH.
PPDH là tổ hợp các cách thức cộng tác, hoạt động cùng nhau của người
dạy và người học nhằm đạt được mục đích, mục tiêu của dạy học .
* Quản lý PPDH ở trường phổ thông chính là quá trỡnh tỏc động có tổ
chức, có hướng đích của Hiệu trưởng đến cách thức làm việc của thầy –
trũ trong dạy học.
PPDH luôn được đặt trong mối quan hệ giữa các thành tố của quá
trỡnh dạy học, đó là mối quan hệ giữa Mục tiêu - Nội dung – Phương
pháp – Phương tiện – Hỡnh thức - Kết quả, đặc biệt là mối quan hệ
thầy – trũ trong dạy học.Vỡ vậy, việc quản lý PPDH cần quản lý đồng
bộ cỏc thành tố của quỏ trỡnh dạy học, tạo được động lực của quá trỡnh
dạy học.
Quản lý PPDH là nội dung trọng tõm trong hệ thống quản lý của
nhà trường, đũi hỏi phải tiến hành đồng bộ từ quản lý cơ sở vật chất,
9
trang thiết bị dạy học, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và
môi trường làm việc đến cơ chế hoạt động, tổ chức và điều hành, kiểm
tra, đánh giá, phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường.
1.1.3. Chức năng, phương tiện và yêu cầu của Hiệu trưởng trường
THPT đối với công tác quản lý PPDH
Chức năng Quản lý của Hiệu trưởng trường THPT
Xuất phát từ quan điểm: “ Phương tiện của quản lý là những gỡ
chủ thể quản lý sử dụng trong hoạt động quản lý để đạt được mục tiêu
quản lý”. Do đó các phương tiện quản lý PPDH chủ yếu của Hiệu
trưởng bao gồm: Chế định GD – ĐT (Luật Giáo dục, Chiến lược phát
triển GD – ĐT, Chính sách, Chế độ, Điều lệ, Qui chế, Chỉ thị năm
học ...), bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực - vật lực dạy
học, hệ thống thông tin và môi trường dạy học.
Hoạt động QL PPDH phụ thuộc vào việc Hiệu trưởng sử dụng
các yếu tố phương tiện quản lý, đó là: hiệu lực của chế định GD – ĐT,
năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, giá trị và
tác dụng của nguồn tài lực – vật lực dạy học, chất lượng của hệ thống
thông tin và môi trường dạy học.
* Yêu cầu đối với Hiệu trưởng:
Với những nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng được qui định
trong Luật Giáo dục và Điều lệ trường THPT, người Hiệu trưởng phải
thể hiện tốt vai trũ sau đây:
+ Là nhà quản lý, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực
thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên cở sở của pháp luật.
+ Là người tổ chức trong thực tiễn, luôn tỡm tũi đổi mới hoạt động
quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường.
+ Là nhà sư phạm, nhà giáo dục.
+ Là nhà hoạt động chính trị, xó hội và là nhà văn hoá.
+ Là nhà ngoại giao...
10
Để làm tốt các chức năng của mỡnh, người Hiệu trưởng phải thể hiện
tốt các vai trũ đó.
1.1.4. Nội dung đổi mới PPDH ở trường THPT
Đổi mới giáo dục luôn gắn liền với quá trình đổi mới PPDH.
“ Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
phổ thông; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách
thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi
cấp học của giáo dục phổ thông” (Điều 29, mục 2 – Luật Giáo dục).
Một trong những trọng tâm của đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ
thông lần này cũng là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học,
thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh
với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư
duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự
học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập
cho học sinh. Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp dạy học
truyền thống và dần dần làm quen với các phương pháp dạy học mới.
Vì vậy ĐMDH đang là trọng tõm chỳ ý của cỏc cấp quản lý cũng như
Hiệu trưởng nhà trường. Trong thời đại ngày nay, khi KH & CN đang
phát triển mạnh mẽ, khi hội nhập đang trở thành xu thế toàn cầu, thỡ
việc đào tạo nguồn nhân lực năng lực, sáng tạo là điều kiện tồn tại của
mỗi quốc gia, mỗi dõn tộc. Vỡ vậy, “Đổi mới dạy học, phát huy tư duy
sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học là tư tưởng chiến lược
đào tạo con người của Giáo dục Việt Nam”.
Đổi mới không phải là thay đổi toàn bộ PPDH đó cú, mà phải
trờn cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, từng
bước áp dụng những PPDH tiên tiến và phương tiện dạy học phù hợp
nhằm thay đổi cách thức dạy học, thay đổi PP học tập của học sinh,
chuyển từ học tập thụ động sang tích cực, chủ động, sáng tạo, từng
11
bước chuyển dần PPDH theo hướng biến quá trỡnh đào tạo thành quá
trỡnh tự đào tạo, biến quá trỡnh dạy học thành quỏ trỡnh tự học.
Hoạt động đổi mới PPDH diễn ra dài lâu, là hoạt động sáng tạo
hàng ngày của cả thầy và trũ và vỡ vậy, để đảm bảo đổi mới PPDH có
kết quả, phải có định hướng đúng.
Nội dung cơ bản về đổi mới PPDH hiện nay là đổi mới cách dạy
của thầy, đổi mới cách học của trũ, đổi mới mối quan hệ thầy trũ trong
dạy học, tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy
và cảm xúc trong dạy học. Cụ thể trước mắt, trong mỗi tiết học cần phải
làm cho học sinh được Hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo
luận nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.
1.1.5. Những yếu tố cơ bản của quá trỡnh quản lý PPDH của Hiệu
trưởng trường THPT
Các yếu tố cơ bản của quỏ trỡnh Quản lý PPDH bao gồm:
+ Mục tiêu QL PPDH:
+ Mục tiêu về phát triển số lượng.
+ Mục tiêu về nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Mục tiêu về xây dựng đội ngũ trở thành tập thể dân chủ, đồng thuận,
có kỷ luật và trách nhiệm cao, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
không ngừng được nâng cao trỡnh độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Mục tiêu về xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động
giáo dục khác;
+ Mục tiêu về xây dựng hệ thống chính trị trường học vững mạnh, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý;
+ Mục tiêu về xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng
xó hội tham gia giỏo dục, thực hiện tốt cụng tỏc xó hội hoỏ giỏo dục
trờn địa bàn.
Trong đó mục tiêu nâng cao chất lượng GD – ĐT là mục tiêu
trọng tâm, cơ bản của nhà trường, hiện nay cần được ưu tiên trước nhất.
12
Tuy nhiên, muốn đạt được nó thỡ cần phải thực hiện một cỏch đồng bộ
các mục tiêu khác.
* Nội dung quản lý PPDH
Trên cơ sở quản lý, theo dõi của các tổ chuyên môn, các tổ chức
đoàn thể, hội, Hiệu trưởng chỉ đạo (hoặc phối hợp) để thực hiện tốt các
chức năng quản lý để quản lý PPDH. Các tổ, tổ chức, đoàn thể, hội đó
là
+ Tổ chuyên môn;
+ Tổ chủ nhiệm và các đoàn thể khác trong nhà trường;
+ Đội ngũ giáo viên;
+ Tập thể học sinh;
+ Hội Cha mẹ học sinh và các lực lượng khác ngoài nhà trường;
Tuy nhiên, khi triển khai hoạt động của các tổ chức, thực tế công việc
của Hiệu trưởng thường diễn ra như sau:
+ Soạn thảo kế hoạch, phổ biến kế hoạch, tổ chức cho các đơn vị lập kế
hoạch;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch;
+ Kiểm tra, đánh giá.
13
Bảng 1.1.Nội dung quản lý PPDH của Hiệu trưởng
Đối tượng QL hoạt
động của tổ
CM
QL hoạt
động của tổ
CN, các ĐT
QL Hoạt
động của
GV
QL hoạt
động của HS
QL hoạt
động của
Hội Cha mẹ
hs
Xây dựng
KH
- KH thực
hiện CT
- KH triển
khai các
chuyên đề về
đổi mới
- KH bồi
dưỡng GV
- KH hoạt
động của tổ,
đoàn thể
- KH phối
hợp các lực
lượng khác
trong việc
GD hs.
-Soạn bài; lên
lớp; dự giờ;
kiểm tra,
đánh giá hs;
tự bồi dưỡng.
- Nền nếp tự
quản; nền
nếp học tập;
KH hưởng
ứng các
phong trào thi
đua.
- KH phối
hợp quản lý
nền nếp học
tập, rèn luyện
của hs
Tổ chức chỉ
đạo thực
hiện
- Dự giờ,
thực tập, thao
giảng; tổ
chức hội thi
về: Giảng
dạy; sử dụng
& tự làm đồ
dùng dạy
học; tổng kết
sáng kiến
kinh nghiệm.
- Nền nếp
sinh hoạt tổ;
nền nếp quản
lý HS; tổ
chức các câu
lạc bộ, sinh
hoạt ngoại
khoá.
- Bồi dưỡng
nhận thức, kỹ
năng chung;
bồi dưỡng kỹ
năng nghiệp
vụ dạy học;
chỉ đạo việc
tự bồi dưỡng.
Phát động
phong trào thi
đua; bồi
dưỡng PP tự
học; tham gia
ngoại khoỏ,
dó ngoại, giải
trớ bổ ớch.
Định kỳ họp,
tổ chức các
biện pháp hỗ
trợ nhà
trường; thông
tin hai chiều;
hội nghị tư
vấn về PP
dạy HS tự
học; PP giáo
dục đạo đức.
Kiểm tra
đánh giá
Kiểm tra
chéo giữa các
tổ; kiểm tra
đánh giá GV
- Kiểm tra
đánh giá thi
đua tập thể,
cá nhân hs.
Kiểm tra toàn
diện; kiểm tra
theo chuyên
đề.
- Đánh giá,
tổng kết thi
đua, khen
thưởng.
- Tổ chức báo
cáo điển
hỡnh về PP
dạy con tự
học
Tạo động lực:
+ Tôn vinh người có thành tích, động viên khích lệ tinh thần, niềm đam
mê và khao khát cống hiến của họ.
+ Khen thưởng, đói ngộ bằng vật chất một cỏch thớch đáng;
Điều kiện:
14
+ Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, các phương tiện kỹ thuật và thiết bị
dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH;
* Phương pháp quản lý:
Lĩnh vực PP là lĩnh vực sáng tạo của mỗi người quản lý. Tuy
nhiờn, trong quỏ trỡnh quản lý Hiệu trưởng thường phối hợp linh hoạt
các PP quản lý chung sau đây:
+ PP tổ chức - hành chính: Tổ chức nắm bắt, buộc các thành viên phải
thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mỡnh.
+ PP kinh tế;
+ PP tõm lý – xã hội.
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trỡnh quản lý PPDH:
* Các yếu tố chủ quan:
* Trỡnh độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng.
* Trỡnh độ, năng lực, phẩm chất của giáo viên;
* Phẩm chất, năng lực của học sinh.
* Các yếu tố khách quan
* Chính sách, chủ trương về đổi mới PPDH.
* Điều kiện dạy học thực tế của nhà trường;
* Gia đỡnh, cộng đồng xó hội.
Các yếu tố chủ quan được xem là nội lực. Các yếu tố khách quan được
xem là ngoại lực. Theo qui luật của sự phát triển: ngoại lực là nhân tố
hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, nội lực là nhân tố quyết định.
1.2. CƠ SỞ PHÁP Lí
- Nghị quyết số 40/2000/QH 10, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc
hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khảng định
mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là “Xây
dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa
(SGK) phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
15
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới”
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX - Đảng Cộng sản Việt
Nam: “ Đổi mới PP dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
đào tạo của người học”.
- Mục tiêu giáo dục đến năm 2010: “ Đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp, chương trỡnh giỏo dục cỏc cấp, bậc học và trỡnh độ đào
tạo; Phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô, vừa
nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới PP dạy - học; Đổi mới quản
lý giáo dục đào tạo, tạo cơ sở pháp lý và phỏt huy nội lực phỏt triển
giỏo dục”.
- Chỉ thị 40 – CT/TƯ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo va cán bộ quản lý giáo dục: “ Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ
bản PPGD nhằm khắc phục lối truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ớt
khuyến khớch tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên
cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho
người học,…Tích cực áp dụng một cách sáng tạo phương pháp tiên tiến
hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học”.
- Điều 28 Luật giáo dục qui định: “ Phương pháp giảng dạy phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tế; tác động đến tỡnh cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”.
- Điều 19.1 Điều lệ trường THPT qui định nhiệm vụ và quyền hạn của
Hiệu trưởng:
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường :
+ Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được
16