Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

BÀI GiẢNG THUẾ NHÀ THẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 49 trang )

BÀI GiẢNG THUẾ
NHÀ THẦU
Người trình bày: TRẦN THẾ VIÊN, CPA VN, CPT VN
Saigon Auditing
Web: www.saigonauditing.com
Email:

Thông tư 60/2012/TT – BTC ngày
12/04/2012 có hiệu lực ngày 26/05/2012.

Thông tư 103/2014/TT – BTC ngày
06/08/2014 có hiệu lực từ 01/10/2014;

Tổ chức NN k/doanh cả CSTT, không có CSTT; cá nhân NN
k/doanh cả ĐT cư trú, không cư trú (gọi chung là n/thầu NN)
k/doanh tại VN hoặc có thu nhập phát sinh tại VN trên cơ sở
h/đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá
nhân VN.

Tổ chức, cá nhân NN cung cấp hàng hoá tại VN theo hình
thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại
VN trên cơ sở h/đồng ký giữa tổ chức, cá nhân NN với các
DN tại VN (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hoá
cho tổ chức, cá nhân NN) hoặc cung cấp hàng hoá theo
điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản
thương mại quốc tế - Incoterms). (Hàng nhập khẩu được
giao theo Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên
quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam, thay
vì trước đây chỉ áp dụng đối với điều kiện DDP, DAT,
DAP của Incoterms – TT103/2014/TT-BTC)


Ví dụ:

Trường hợp 1: DN X ở NN ký h/đồng mua vải của
DN VN A, đồng thời chỉ định DN A giao hàng cho
DN VN B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
theo quy định của pháp luật). DN X có thu nhập
phát sinh tại VN trên cơ sở h/đồng ký giữa DN X
với DN B (DN X bán vải cho DN B).
 Trong trường hợp này, DN X là đối tượng áp
dụng theo quy định tại Thông tư này và DN B có
trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho DN
X theo quy định tại Thông tư này.

Ví dụ: (tiếp)

Trường hợp 2: DN Y ở NN ký h/đồng gia công vải
với DN VN C, đồng thời chỉ định DN C giao hàng
cho DN VN D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức
xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật). DN Y có thu nhập phát sinh tại VN trên cơ sở
h/đồng ký giữa DN Y với DN D (DN Y bán hàng cho
DN D).
 Trong trường hợp này, DN Y là đối tượng áp dụng
theo quy định tại Thông tư này và DN D có trách
nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho DN Y
theo quy định tại Thông tư này.

Ví dụ: (tiếp)

Trường hợp 3: DN Z ở NN ký h/đồng gia công hoặc

mua vải với DN VN E (DN Z cung cấp nguyên vật
liệu cho DN E để gia công) và chỉ định DN E giao
hàng cho DN VN G để tiếp tục gia công (theo hình
thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định
của pháp luật). Sau khi gia công xong, DN G xuất
trả lại hàng cho DN Z và DN Z phải thanh toán tiền
gia công cho DN G theo h/đồng gia công.
 Trong trường hợp này, DN Z không thuộc đối
tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.

Điểm mới của TT 103/2014/TT-BTC:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hoạt động phân
phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại VN, bao gồm cả
trường hợp uỷ quyền hoặc thuê 1 số tổ chức Việt Nam.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức,
cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm
phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức,
cá nhân nước ngoài.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại
thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất
khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt
Nam
1. N/thầu NN, n/thầu phụ NN KD tại VN hoặc có TN
phát sinh tại VN đảm bảo các điều kiện:
(i) Có cơ sở thường trú tại VN, hoặc là đối tượng cư
trú tại VN;

(ii) Thời hạn k/doanh tại VN theo h/đồng n/thầu,
h/đồng n/thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày
h/đồng n/thầu, h/đồng n/thầu phụ có hiệu lực;
(iii) Áp dụng chế độ kế toán VN.
Thực hiện k/doanh tại VN hoặc có thu nhập tại VN.
2.Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp
luật VN, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật
VN, tổ chức khác và cá nhân SXKD mua d/vụ, d/vụ
gắn với hàng hoá, hoặc trả thu nhập phát sinh tại
VN trên cơ sở h/đồng n/thầu hoặc h/đồng n/thầu
phụ (sau đây gọi chung là Bên VN) có trách nhiệm
khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN trước khi thanh
toán cho n/thầu NN. Bao gồm:

Các tổ chức KD được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;

Các tổ chức KT của các tổ chức CT, tổ chức CT - XH, tổ chức XH
tổ chức XH - NN, đơn vị vũ trang, tổ chức SN và các tổ chức
khác;

N/thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;

Chi nhánh của Công ty NN được phép hoạt động tại VN;

Tổ chức NN hoặc đại diện của tổ chức NN được phép hoạt động
tại VN;

VP bán vé, đại lý tại VN của Hãng hàng không NN có quyền vận
chuyển đi, đến VN, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;


Tổ chức, CN KD d/vụ vận tải biển của hãng vận tải biển NN; đại lý
tại VN của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát NN;

Cty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, cty quản lý
quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ
chức NN mở tài khoản đầu tư chứng khoán;

Các tổ chức khác ở VN;

Các cá nhân SCKD tại VN.
1. N/thầu NN, n/thầu phụ NN là tổ chức k/doanh thực
hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
2. N/thầu NN, n/thầu phụ NN là cá nhân NN k/doanh
thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo
pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, n/thầu NN,
n/thầu phụ NN thực hiện theo các văn bản pháp luật
về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân NN kinh doanh tại VN theo quy định của Luật
Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức, cá nhân NN thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ
chức, cá nhân VN không kèm theo các d/vụ được thực hiện
tại VN dưới các hình thức:

Giao hàng tại cửa khẩu NN: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí,
rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu

NN; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến
việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu NN về đến VN.

Giao hàng tại cửa khẩu VN: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí,
rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu
VN; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến
việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu VN.
3. Tổ chức, cá nhân NN có thu nhập từ d/vụ được cung cấp
và tiêu dùng ngoài VN.
Ví dụ:

Công ty H của Hongkong cung cấp d/vụ thu xếp hàng hoá
tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công
ty A ở VN. Công ty A phải trả cho Công ty H phí d/vụ thu
xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.
 Trong trường hợp này, d/vụ thu xếp hàng hoá tại cảng
Hongkong là d/vụ được cung cấp và tiêu dùng tại
Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại VN.
Ví dụ:

Tổ chức NN cung cấp các d/vụ chuyên môn, quản lý và
phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức
roadshow (một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương
hiệu) cho Công ty A ở VN tại các nước mà Công ty A phát
hành chứng chỉ GDR (Global Depositary Receipt - chứng
chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các d/vụ này
do tổ chức NN thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng
của Thông tư.
4. TC-CN NN thực hiện cung cấp d/vụ dưới đây cho TC-CN VN mà
các d/vụ được thực hiện ở NN:


Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng
tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết
bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị
thay thế kèm theo;

Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);

Xúc tiến đầu tư và thương mại;

Môi giới: bán hàng hoá, cung cấp d/vụ ở NN;

Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);

Chia cước (cước thanh toán) d/vụ bưu chính, viễn thông quốc tế
giữa VN với NN mà các d/vụ này được thực hiện ở ngoài VN;
d/vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của NN theo quy
định của Luật Bưu chính, Luật Viễn thông.
Các ví dụ:

DN VN ký h/đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện d/vụ
q/cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì d/vụ q/cáo này của
tổ chức Singapore không thuộc đ/tượng áp dụng của Thông tư.
T/hợp tổ chức ở Singapore thực hiện q/cáo sản phẩm để tiêu
thụ tại thị trường VN trên internet thì thu nhập từ d/vụ q/cáo
này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.

DN VN ký h/đồng thuê DN ở Thái Lan thực hiện d/vụ môi giới
để bán sản phẩm của DN VN tại thị trường Thái Lan hoặc thị
trường thế giới thì d/vụ môi giới này của DN Thái Lan không

thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư;
T/hợp DN VN ký h/đồng thuê DN ở Thái Lan thực hiện d/vụ môi
giới để chuyển nhượng bất động sản của DN VN tại VN thì
d/vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
Các ví dụ (tiếp):

Cty A ở VN ký h/đồng với Trường Đại học B của
Singapore để nhân viên VN sang Singapore học tại
Trường Đại học B của Singapore thì d/vụ đào tạo của
Trường Đại học B không thuộc đ/tượng áp dụng của
Thông tư;
Trường hợp Cty A ở VN ký h/đồng với Trường Đại học B
của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân
viên VN tại VN theo hình thức học trực tuyến thì d/vụ
đào tạo trực tuyến của trường Đại học B thuộc đ/tượng áp
dụng của Thông tư.
Thông tư 103/2014/TT-BTC bổ sung:
-Bổ sung đối tượng không chịu thuế nhà thầu đối với tổ
chức,cá nhânnướcngoàisửdụngkhongoạiquan,
cảngnộiđịa(ICD)làmkhohànghóađểphụtrợcho
hoạtđộngvậntảiquốctế,quácảnh,chuyểnkhẩu,lưu
trữhànghoặcđểchodoanhnghiệpkhácgiacông.
1. D/vụ hoặc d/vụ gắn với hàng hoá thuộc đ/tượng
chịu thuế GTGT do n/thầu NN, n/thầu phụ NN cung
cấp trên cơ sở h/đồng n/thầu, h/đồng n/thầu phụ sử
dụng cho SXKD và tiêu dùng tại VN (trừ hàng hoá,
d/vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này),
bao gồm:

D/vụ hoặc d/vụ gắn với hàng hoá thuộc đ/tượng chịu

thuế GTGT do n/thầu NN, n/thầu phụ NN cung cấp
tại VN và tiêu dùng tại VN;

D/vụ hoặc d/vụ gắn với hàng hoá thuộc đ/tượng chịu
thuế GTGT do n/thầu NN, n/thầu phụ NN cung cấp
ngoài VN và tiêu dùng tại VN.
2. T/hợp HH được cung cấp theo h/đồng dưới hình thức:
điểm giao nhận HH nằm trong lãnh thổ VN; hoặc việc
cung cấp HH có kèm theo các d/vụ tiến hành tại VN như
lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các
d/vụ khác đi kèm với việc cung cấp HH, kể cả t/hợp việc
cung cấp các d/vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá
trị của h/đồng cung cấp HH thì giá trị HH chỉ phải chịu
thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị
d/vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
T/hợp h/đồng không tách riêng được giá trị HH và giá trị
d/vụ đi kèm (bao gồm cả t/hợp d/vụ kèm theo miễn phí)
thì thuế GTGT được tính chung cho cả h/đồng.
DN A ở VN ký h/đồng mua dây chuyền MMTB cho Dự án Nhà
máy xi măng với DN B ở NN. Tổng giá trị h/đồng là 100 triệu
USD, bao gồm giá trị MMTB là 80 triệu USD (trong đó có thiết
bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị d/vụ
hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là
20 triệu USD.

Khi nhập khẩu dây chuyền MMTB, DN A là người nhập khẩu
thực hiện nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với giá trị thiết
bị nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.


Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Cty B đối với giá trị
h/đồng ký với DN A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị d/vụ (20 triệu USD), không
tính trên giá trị dây chuyền MMTB nhập khẩu.
- Trường hợp h/đồng không tách riêng được giá trị dây
chuyền MMTB và giá trị d/vụ thì thuế GTGT được tính trên
toàn bộ giá trị h/đồng (100 triệu USD).
1. Thu nhập của NT, NTP NN P/S từ hoạt động cung cấp DV, d/vụ gắn
với HH tại VN trên cơ sở h/đồng NT, NTP.
2. HH được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận HH nằm trong
lãnh thổ VN hoặc cung cấp HH có kèm theo các d/vụ tiến hành tại VN
như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các DV khác
đi kèm với việc cung cấp HH, kể cả trường hợp việc cung cấp các
DV nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của h/đồng cung cấp
HH thì thu nhập chịu thuế TNDN của NT, NTP NN là toàn bộ giá trị
HH, d/vụ.Ví dụ:

Cty A ở VN ký h/đồng mua dây chuyền MMTB với Cty B ở NN. Tổng
giá trị HĐ là 100 tr USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm
MMTB là 80 tr USD, giá trị DV hướng dẫn LĐ là 20 triệu USD.

Nghĩa vụ thuế TNDN của Cty B được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền MMTB NK
(80 tr USD) và tính riêng đối với giá trị DV (20 tr USD) theo từng tỷ lệ
thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp h/đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền
MMTB và giá trị d/vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị h/đồng (100
triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập phát sinh tại VN của n/thầu NN, n/thầu phụ NN
là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức

nào trên cơ sở h/đồng n/thầu, h/đồng n/thầu phụ (trừ
trường hợp cung cấp hàng hoá, d/vụ quy định tại Điều 4
Chương I Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm
tiến hành hoạt động kinh doanh của n/thầu NN, n/thầu phụ
NN. Thu nhập chịu thuế của n/thầu NN, n/thầu phụ NN
trong một số trường hợp cụ thể như sau:

Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản.

Thu nhập từ tiền bản quyền.
3.(tiếp).

“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu
công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ".

Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.

Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các
khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay
không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay
không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền
gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người NN và lãi tiền gửi phát
sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại VN của cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ tại VN), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi
(nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các h/đồng;
thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu
thuộc diện miễn thuế); thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
3.(tiếp).


Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên VN phải
trả theo quy định của h/đồng.

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm
h/đồng.

Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×