Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÁO CÁO THỰC TÂP-TẠI TRẠM VIỄN THÔNG VNPT HOÀI ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 27 trang )

Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Phụ Lục
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 4
1.2 KẾT CẤU CHUNG MẠNG VIỄN THÔNG- TT VT HOÀI ĐỨC 5
1.2.1 Sơ đồ mạng viễn thông TT VT Hoài Đức 5
1.2.2 Thuyết minh sơ đồ 6
1.3 TỔNG ĐÀI 7
1.3.1 Giới thiệu chung về tổng đài A1000 E10 7
1.3.2 Thiết bị truyền dẫn tại tổng đài 8
1.3.3 Thiết bị DSLAM 8
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI TRẠM VIỄN THÔNG 9
2.1 MẠNG NGOẠI VI 9
2.1.1 Cáp đồng: 9
2.1.3 Dây thuê bao và thiết bị đầu cuối: 22
2.2 LẮP ĐẶT, SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG THUÊ BAO 22
2.2.1 Lắp đặt: 22
2.2.2 Bảo dưỡng, xử lý: 24
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN 25
3.1 NHẬN XÉT THỰC TẾ 25
3.1.1 Tình hình mạng lưới và thiết bị 25
3.1.2 Công tác điều hành sản xuất, kinh doanh, phục vụ, nâng cao tay nghề 26
3.2 KẾT LUẬN 26
LỜI NÓI ĐẦU
Những tiến bộ mới trong công nghệ viễn thông đã đưa thế giới đến với
một kỷ nguyên của các phương tiện truyền thông thế kỷ 21, trong đó con người
được tiếp cận với tin thông tin mà không bị giới hạn bởi những rào cản truyền

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1


Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
thông bởi thời gian hay không gian. Tại Việt Nam sự đổi mới này đã làm xuất
hiện các loại phương tiện truyền thông mới, với những hình thức phân phối, mua
bán và sử dụng thông tin mới. Khoảng cách truyền thông giữa khán giả và các
cơ quan truyền thông đã được thu hẹp, khi người dân tiếp cận với thông tin hiện
đại. Từ đó họ có thể bày tỏ những ý tưởng và quan điểm của mình giúp phục vụ
nhu cầu của người dân tốt hơn cũng như đẩy mạnh sự phát triển ngành viễn
thông lên tầm cao mới.
Hệ thống viễn thông được sử dụng nhiều nhất và phổ biến là hệ thống thông
tin điện thoại. Ngày nay các dịch vụ thông tin thoại, truyền số liệu, truyền dẫn
hình ảnh và thông tin di động đang trên đà phát triển đa dạng và phong phú. Các
mạng thông tin đã được nâng cấp cả về tính năng cũng như công nghệ.
Kết thúc khóa học tại trường Đại học Thành Đô em được về học tập thực tế
tại Trung tâm Viễn thông Hoài Đức – Công Ty Điện thoại Hà Nội 3- Viễn thông
Hà Nội, được học tập và tiếp xúc với các thiết bị, quy trình sản xuất, kinh doanh,
phục vụ thực tế tại đơn vị. Trong bản báo cáo thực tập này em xin trình bày về
các vấn đề sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan mạng viễn thông VNPT Hoài Đức
Chương 2: Nội dung thực tập tại trạm viễn thông Trạm Trôi
Chương 3: Kết luận
Trong quá trình thực tập em đã được tiếp cận với thực tế sản xuất, kinh
doanh, phục vụ, hư hỏng thực tế, qua đó giúp em củng cố lại những kiến thức đã
được học, đồng thời bổ sung thêm hiểu biết về những thiết bị thực tế cũng như
cách thực vận hành thiết bị, quản lý mạng. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn thực tập, thầy cô giáo bộ môn và các bác, các anh, các chị cán bộ
Trung tâm Viễn thông Hoài Đức đã giúp đỡ em hoàn thành yêu cầu đợt thực tập
và bài báo cáo thực tập này. Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do khả năng nhận
thức và thời gian học tập có hạn nên việc tìm hiểu của em còn những hạn chế

nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và cán bộ trung tâm Viễn
thông Hoài Đức- nơi em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.!
Hà nội, ngày 29 tháng 01 năm 2014
Sinh viên : NGUYỄN VĂN QUỲNH

Các thuật ngữ viết tắt
Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
tắt
ADSL Asymmetric Digital Subcriber Line Đường dây thuê bao số không đối xứng
BRAS Broadband Remote Access Server Server truy cập từ xa băng rộng
CN Digital concentrator Bộ tập trung số
CNL Local digital concentrator Bộ tập trung số nội hạt
CNE Remote digital concentrator Bộ tập trung số vệ tinh
CNEM Subcriber digital concentrator Bộ tập trung thuê bao
CO Central Office Điều khiển trung tâm
CSN Subcriber digital acces unit Đơn vị truy nhập thuê bao số
DT Digital Trunk Trung kế số
DSLAM DSL Access Multiplexer Bộ ghép truy cập DSL
ETP European Telecommunication platform Nền viễn thông Chân Âu
ISDN Intergrated Service Digital Netwok Mạng số đa dịch vụ
GTA Global Title Address Địa chỉ nhan đề, thiết bị phụ trợ
HDLC High Lever Data Link Control Điều khiển đường số liệu mức cao
LAN Local Are Network Mạng nội bộ

LR Matrix Link Đường mạng
LRI Incoming Matrix Link Đường mạng đi vào
LTU Line Terminating Unit Đơn vị kết cuối đường dây
NCC Network control Center Trung tâm điều khiển mạng
NGN Next General Network Mạng thế hệ kế tiếp
PCM Pulse Code Mudulation Điều chế xung mã
SPC Stored Program Control Tổng đài điện tử số
UCN Digital Con trol Unit Đơn vị điều khiển số
UT Unit Terminal Đơn vị kết cuối
MDF Main distribution frame Giá đấu dây

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG VNPT
HOÀI ĐỨC
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Trung tâm viễn thông Hoài Đức trực thuộc Công ty Điện thoại Hà Nội 3-
Viễn thông Hà Nội. Mạng Viễn thông Hoài Đức phát triển mạnh với các hệ
thống chuyển mạch và truyền dẫn hiện đại, cung cấp được nhiều các dịch vụ tiện
ích cho khách hàng.
Mạng viễn thông Hoài Đức gồm có 9 trạm vệ tinh. Trạm viễn thông thị trấn
Trạm Trôi là trạm trung tâm.
Giới thiệu về đơn vị thực tập:
- Bộ máy tổ chức bao gồm
+ Trưởng trung tâm, phó trưởng trung tâm.
+ Tổ tổng hợp và 5 tổ viễn thông.
- Quản lý 9 trạm chuyển mạch, khoảng 20.000 máy điện thoại cố định, 7000

thuê bao ADSL ( internet ), 1.000 thuê bao Mytv, 2.000 máy Gphone, và các
thuê bao FTTx, truyền số liệu, thuê kênh riêng v v.
- Trụ sở chính của Trung tâm Viễn thông Hoài Đức đặt tại thị trấn Trạm Trôi-
huyện Hoài Đức. Các trạm viễn thông trực thuộc đặt tại các khu vực ở các xã
trên địa bàn huyện Hoài Đức.
- Chức năng và nhiệm vụ của Trung Tâm Viễn Thông Hoài Đức là xây dựng
và phát triển mạng lưới viễn thông, kinh doanh phục vụ khách hàng các loại
hình dịch vụ viễn thông trên địa bàn toàn huyện.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
1.2 KẾT CẤU CHUNG MẠNG VIỄN THÔNG- TT VT HOÀI ĐỨC
1.2.1 Sơ đồ mạng viễn thông TT VT Hoài Đức.
a. Sơ đồ tổng quan.
Hình 1.1 Sơ đồ mạng viễn thông TT VT HĐ
b. Sơ đồ trạm Viễn Thông.
Hình 1.2 Mô hình trạm viễn thông
- MDF: viết tắt của “main distribution frame” giá phân phối chính.
- HC : hộp cáp. - PC: máy tính laptop, desktop.
- TC : tủ cáp. - PABX: tổng đài nội bộ.
- ĐT: điện thoại.
Đường trung kế nội huyện và liên tỉnh được sử dụng cáp sợi quang, sử dụng
công nghệ truyền dẫn SDH 10Ghz của hãng Alcatel. Thiết bị là FLX 150/600
của hãng FUJITSU. Mạng ngoài thuê bao giữa các thiết bị đầu cuối và tổng đài
truyền dẫn sử dụng đôi cáp đồng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5
HC
TC
PABX
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
1.2.2 Thuyết minh sơ đồ.
a. Thiết bị chuyển mạch:
Hệ thống chuyển mạch mà Trung tâm sử dụng hiện nay là: Trạm viễn thông
CSN của Tổng đài A1000 E10 do hãng Alcatel của Pháp sản xuất. Là hệ thống
Tổng đài đang được sử dụng rộng khắp tại hầu hết các trạm viễn thông trên toàn
quốc.
b. Thiết bị truyền dẫn:
Hệ thống truyền dẫn mà Trung tâm Viễn Thông Hoài Đức sử dụng là hệ
thống truyền quang SDH 10Ghz – 960 kênh. Thiết bị truyền dẫn quang FLX –
LS 150/600 của hãng Fujitsu Nhật Bản
Mạng truyền dẫn của trung tâm viễn thông Hoài Đức có thể được chia làm hai
phần:
Phần 1: Mạng ngoại vi từ khung phân phối chính MDF tới thiết bị đầu cuối.
Thực chất đây là mạng để tập trung thuê bao về tổng đài, sử dụng hệ thống
truyền dẫn là mạng cáp đồng.
Phần 2: Phần trung kế kết nối giữa các tổng đài là hệ thống truyền dẫn bằng
cáp quang.
- Mỗi trạm vệ tinh CSN đều có mạng ngoại vi nối với các thuê bao gồm cáp
đồng, cáp quang và dây thuê bao.
Đường dây trung kế giữa các tổng đài là cáp quang từ 8 Fo 48 Fo.
+ Cáp đồng có cáp chôn, cáp treo dung lượng từ 10 đến 600 đôi. Cáp thuê
bao đầu cuối sử dụng loại cáp đồng 2 sợi hoặc 4 sợi.
+ Cáp quang có cáp chôn trực tiếp, cáp kéo cống, cáp treo. Quang thuê

bao đầu cuối: loại dây quang 4Fo.
- Thiết bị đầu cuối: điện thoại cố định, Gphone, Modem và PC, máy FAX,
PABX- Tổng đài nội bộ….
c. Thiết bị DSLAM:
DSLAM (Digital Subscriber Line Access Multiplexer), tiếng Việt tạm dịch là
Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số đa tập trung, là một bộ ghép
kênh có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ADSL.
Mỗi DSLAM có đến 1000 thuê bao. DSLAM tập hợp tín hiệu số đến từ nhiều
cổng lại thành một tín hiệu nhờ vào kỹ thuật ghép kênh, sau đó thông tin sẽ được
vận chuyển trên nền IP hoặc ATM đến nhà cung cấp dịch vụ tương ứng. ADSL
sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khoảng cách từ thuê bao đến nơi đặt DSLAM, bán
kính phục vụ lý thuyết là 3 km.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
1.3 TỔNG ĐÀI
1.3.1 Giới thiệu chung về tổng đài A1000 E10
Tổng đài A1000 E10 là hệ thống chuyển mạch số, điều khiển theo chương
trình lưu trữ SPC, do hãng Alcatel của Pháp chế tạo. Với tính năng đa ứng dụng
của A1000 E10 có thể đảm đương chức năng của một tổng đài hoàn chỉnh, từ
tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cổng quốc tế
dung lượng lớn.
A1000 E10 có thể cung cấp nhiều loại cấu hình dịch vụ viễn thông khác nhau
đáp ứng yêu cầu viễn thông hiện tại và tương lai như điện thoại, dịch vụ
ADSL…
A1000 E10 cấu trúc phân hệ bởi 3 phân hệ:
- Phân hệ truy nhập thuê bao: Có nhiệm vụ đấu nối các thuê bao số hoặc

tương tự.
- Phân hệ đấu nối và điều khiển: Có nhiệm vụ xử lý các cuộc gọi và thiết lập
đấu nối.
- Phân hệ vận hành khai thác và bảo dưỡng: Có chức năng vận hành và bảo
dưỡng hệ thống.
* Sơ đồ khối tổng đài A1000 E10 tại trạm viễn thông Hoài Đức:
Hình 1.3 Sơ đồ khối tổng đài A1000 E10 tại trạm viễn thông Hoài Đức

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
1.3.2 Thiết bị truyền dẫn tại tổng đài.
Thiết bị SDH 10G do hãng Acatel của Pháp sản xuất, dung lượng 960 luồng.
Ngoài ra các trạm khác thuộc khu vực Hoài Đức còn sử dụng thiết bị FLX 150 /
600, thiết bị SYNCOVA 60 luồng hay thiết bị OPTIMUX 16 luồng.
1.3.3 Thiết bị DSLAM.
Trạm viễn thông sử dụng IP DSLAM là I21, I51, A21. Trong đó I51 là thiết bị
mới đưa vào sử dụng, sản phẩm của hãng Acatel.
1.3.4 Thiết bị phụ trợ khác gồm :
Điều hòa, nguồn máy phát, tủ phối điện AC, các thiết bị cảnh báo ( báo nhiệt,
báo khói).


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI TRẠM VIỄN THÔNG
2.1 MẠNG NGOẠI VI
Mạng ngoại vi là mạng thông tin bao gồm các thiết bị giữa tổng đài thoại và
thiết bị cáp xa nhất ( tới đầu thuê bao).
Những năm gần đây chúng ta đã và đang tiến lên hiện đại hóa, tiến kịp trình
độ phát triển khu vực và các nước trên thế giới. Mạng cáp nội hạt đang được
cống hóa bằng hệ thống cống nhựa, thi công bằng phương pháp tiên tiến, cùng
với tổng đài số hiện đại và hệ thống cáp quang đáp ứng nhu cầu các dịch vụ
ngày càng tăng của xã hội.
Hệ thống cáp bao gồm: cáp đồng chôn, cáp đồng treo, cáp quang treo, cáp
quang chôn, dây thuê bao và thiết bị đầu cuối.
2.1.1 Cáp đồng:
1.1 Cáp đồng chôn:
Cáp cống bể là mạng cáp được đưa ngầm dưới lòng đất bao gồm cống cáp, bể
cáp và cáp.
a.Cống cáp : Gồm một số loại cống sau:
- Cống bê tông.
- Cống thép.
- Cống nhựa PVC.
Cống bê tông: Cống bê tông hiện nay không còn xây dựng nữa.
Cống ống thép: Gồm 2 loại : Được chế tạo từ thép CT 3 có sơn chống rỉ.
+Loại ống thẳng có 1 lỗ: đường kính lỗ cống là 75mm hoặc 100mm dài 3m.
+Loại ống cong có cấu tạo như trên nhưng có độ cong 10
0
, 15
0
, 90
0
và được
dùng cho các nơi có cáp đi cong hoặc vòng góc.

• Ưu điểm : chịu lực ép cán cống chế tạo dài và
thường được dùng ở chỗ đường cáp đi vòng góc và
chui qua đường ô tô xe lửa, qua cầu.
• Nhược điểm : Dẫn điện làm cho cáp bị ăn mòn,
bị ăn mòn do hóa học, giá thành cao.
Cống nhựa hóa học:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Có cấu tạo dạng hình trụ, có đường kính ф 104 hoặc ф114 có độ dài 6m độ
dày 5mm và được làm bằng nhựa tổng hợp PVC.
• Ưu điểm: Cách điện tốt, không thấm nước, thấm khí, không bị ăn mòn do
các chất axit trong đất, kích thước chế tạo dài, nhẹ, mặt trong ống nhẵn.
• Nhược điểm: Bị lão hóa theo nhiệt độ và thời tiết.
Nói chung các loại ống trên hiện đang được sử dụng nhiều trong mạng tùy
theo địa hình lắp đặt mà chọn cho phù hợp và hiện nay loại cống nhựa được sử
dụng khá rộng rãi trong mạng cáp ngầm.
b. Bể cáp :
Là nơi để kéo cáp vào cống, rẽ nhánh, chuyển hướng cáp, nối cáp, đặt tủ cáp,
có 2 loại bể:
- Bể bê tông được xây dựng tại các trụ giao thông chính ở tỉnh và những nơi
có tải trọng lớn đi qua. Bể bê tông được đan bằng các tấm sắt sau đó đổ xi măng
thành khối, tạo thành bể cáp. Tùy sử dụng số ống cáp mà có số lượng đan phù
hợp. Ví dụ có 2 ống cáp thì bể cáp có 2 tấm đan, chiều dài là 1200 mm, chiều
rộng là 1440mm, chiều sâu là 1500mm.
- Bể gạch được xây dựng bằng gạch và sử dụng ở huyện, thị trấn và tùy số
ống cáp mà có số đan hợp lý.

+ Độ dày của thành bể khoảng từ 220-330mm
- Nắp đậy được làm bằng bê tông cốt thép có khung làm bằng vật liệu sắt CT3
hình chữ L và nắp đậy được chia thành nhiều tấm phù hợp vừa với miệng bể.
c. Cáp:
Cáp đi trong cống bể là loại cáp có quy luật màu cũng như cáp treo nhưng loại
cáp này được chế tạo có lớp vỏ tốt hơn có gia cố thêm lớp lưới bảo vệ để tránh
sự cọ sát vào thành cống và gặm nhấm của côn trùng…
- Cáp đi trong cống bể còn có cả cáp quang truyền tín hiệu quang.
1.2 Cáp đồng treo:
Mạng cáp treo được treo trên không có độ cao thích hợp nhờ các cột chôn cố
định. Cột cáp có thể là cột vuông hay cột tròn (cột ly tâm). Thông thường cột có
độ cao 6,5 đến 12m tùy từng vị trí lắp đặt.
a. Yêu cầu kỹ thuật:
- Về đường cột phải vững chắc và đủ độ cao.
- Dây treo cáp phải đảm bảo khả năng chịu lực không rỉ.
- Móc treo cáp phải đảm báo đúng quy cách tùy theo trọng lượng của cáp to hay
nhỏ.
- Cự ly treo cáp phải đảm bảo đúng quy định và tiêu chuẩn về khoảng cách.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
- Măng xông cáp tại hai đầu măng xông phải được gia cố để đảm bảo tiêu chuẩn.
b. Quá trình đấu nối cáp đồng treo nhiều sợi trên thực tế.
Quá trình đấu nối cáp đồng 200 đôi sử dụng măng xông cơ được mô tả thực tế
theo các hình ảnh dưới đây.
* Công tác chuẩn bị vật tư, dụng cụ, phương tiện thi công:
- Cáp đồng 200 đôi.

- Măng sông cơ.
- Các thiết bị phụ trợ như dao, kìm bấm rệp, Rệp, dây cứng…
* Quá trình đấu nối:
Để quá trình đấu nối cáp đạt chính xác cần tuân theo quy luật xếp dây như
sau: xếp theo quy luật màu ( dương, cam, lục, nâu, tro hoặc trắng, đỏ, đen, vàng,
tím ) và xếp từ trong trước ngoài sau.
Hình 2.1 Mặt cắt sợi cáp dầu 200
Tất cả có 8 bó cáp, mỗi bó 25 đôi. Để đánh dấu theo thứ tự cáp từng bó một
ta lấy theo luật màu cáp và từ trong ra ngoài theo luật đỏ đầu xanh cuối.
Bước 1: Tách thành từng bó cáp.
Như hình trên ta có thể phân từng bó cáp theo bảng sau:
Vị trí Màu Quy định bó số
Lớp bên trong(thứ 1) Dương 1
Lớp bên trong(thứ 1) Cam 2
Lớp thứ 2 Đỏ 3
Lớp thứ 2 Trắng 4
Lớp thứ 2 Trắng 5
Lớp thứ 2 Trắng 6
Lớp thứ 2 Trắng 7
Lớp thứ 2 Xanh 8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Để tiện nhận biết vị trí bó cáp ta dùng dây cứng cố định bó cáp như hình sau:
Hình 2.2 Cố định từng bó cáp theo thứ tự nhất định
Làm tương tự với đầu cáp 200 còn lại.
Bước 2: Xoắn đôi cáp.

Trước khi xoắn từng đôi cáp ta tiến hành cố định 2 đầu sợi cáp, sao cho phù
hợp với kích thước măng sông.
Thực hiện xoắn đôi cáp theo đúng vị trí. Ví dụ đôi số 7 ở 2 đầu xoắn với
nhau, đôi số 8 ở 2 đầu xoắn với nhau…như hình bên dưới.

Hình 2.3 Xoắn
Bước 3: Bấm Rệp.
Cắt bằng phẳng từng đôi cáp cách khoảng 3-4 cm tính từ cổ xoắn cáp, tiến
hành bấm cáp đồng sử dụng Rệp bấm dây. Kết thúc quá trình bấm rệp ta cần
kiểm tra lại lần nữa xem có quên đôi nào không. Bấm rệp theo hình sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Hình 2.4 Bấm rệp
Bước 4: Kiểm tra mối nối.
Công nhân đến một tủ (hoặc hộp ) cáp gần nhất sử dụng đồng hồ chuyên dụng
để kiểm tra độ cách điện và độ thông mạch.

Bước 5: Bó chặt bó cáp vừa nối bằng tấm vỏ nhựa và lạt.
Hình 2.5 Bó cáp
Bước 6: Sử dụng dây đai măng sông cơ cố định cáp:
Thực hiện như hình sau:
Hình 2.6 Cố định cáp
Bước 7: Sử dụng cao su non làm kín vòng cáp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13

Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-

Hình 2.7 Cao su non bao 2 đầu cáp
Bước 8: Đậy măng sông.
Các bước trên hoàn thành ta tiến hành đậy măng sông cơ lại. Tiến hành cố
định măng sông vào 1 vị trí thuận lợi, an toàn, mỹ quan.
Hình 2.8 Đóng hộp măng sông cơ
Chú ý:
Quy luật màu cáp trong đấu nối cáp: Luật màu trong cáp điện thoại, cáp viễn
thông tại VN sử dụng có nhiều chủng loại, nhiều nước sản xuất
Thông thường các loại cáp điện thoại sử dụng theo luật màu như sau:
- Khi mở lớp bọc ngoài, bên trong gồm những sợi dây được xoắn với nhau
theo từng cặp. Luật bố trí căn cứ vào màu chính và màu phụ như sau:
+ Màu chính: Trắng - đỏ - đen - vàng - tím.
+ Màu phụ : dương - cam - lục - nâu - tro.
Cứ một màu chính sẽ đi đôi với một màu phụ theo tuần tự để thành một đôi.
Ví dụ : đôi 1 là trắng - dương, đôi 2 là trắng - cam, đôi 3 là trắng - lục đôi 6
là đỏ - dương, đôi 7 là đỏ - cam , đôi 11 là đen - dương, đôi 12 là đen -
cam đôi 25 là tím - tro.
Cứ 25 đôi thì hình thành một nhóm việc phân biệt giữa các nhóm với nhau
bằng các sợi chỉ màu phân biệt giống như trên hoặc nhóm 1 là chỉ màu dương
hoặc trắng dương, nhóm 2 là cam hoặc trắng cam ( tùy vào dung lượng sợi cáp
hoặc tùy nhà sản xuất)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Khoa CNKT Điện tử viễn thông


-
Một số loại cáp chỉ kết thành từng nhóm 10 đôi, lúc đó màu chính chỉ còn
trắng và đỏ, cũng tuần tự như trên. Khi đó đôi thứ 21 sẽ là nhóm lục, đôi trắng -
dương…căn cứ vào đó để đấu các đôi dây theo thứ tự, một số loại cáp có bước
xoắn đôi với nhau rất lỏng, dễ bị bung ra từng sợi lẽ làm mất đôi, ta mở lớp võ
ngoài dài khoảng 50 cm để bảo đảm hơn.
2.1.2 Cáp quang:
Cáp quang thuê bao thường sử dụng là loại cáp quang 4Fo. Quá trình hàn nối
cáp quang trên thực tế được mô tả dưới đây.
a. Công tác chuẩn bị vật liệu, dụng cụ:
- Cáp quang 4 Fo.
- Giá phối quang ODF.
- Dây nhảy.
- Dao cắt.
- Dao tuốt.
- Máy hàn cáp quang.
- Cặp máy thu phát kiểm tra tín hiệu. ( 2 chiếc).
- Một số dụng cụ như kìm điện, tôvít, dao
b. Hàn cáp quang.
Vị trí hàn cáp quang diến ra như hình vẽ sau:
Hình 2.9 Mô tả vị trí hàn cáp quang
Quá trình đấu hàn cáp quang tại trạm phát và tại máy thu gần như giống nhau.
Để có thể hàn được cáp quang ta phải thực hiện kéo cáp quang từ tổng đài đến
các repeater ( nhắc) rồi đến máy thu tại nơi có yêu cầu sử dụng, hoặc kéo trực
tiếp từ tổng đài tới máy thu ( thuê bao ).
Để tiện kiểm tra kết quả sau khi hàn cáp quang ta nên bắt đầu hàn từ trạm gốc
(tổng đài hay Repeater).
Bước 1:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Dùng dao cắt bỏ vỏ cáp quang (vỏ đen ngoài cùng- lớp bảo vệ) .
- Tước vỏ Lèo và để Lèo hở, dài khoảng 2 cm. (“Lèo” là dây treo cáp).
- Tiến hành cố định cáp quang vào “Giá phối quang” như hình sau:
Hình 2.10 Cố định cáp quang
Bước 2:
Cắt vỏ cáp quang (mầu tím- lớp vỏ gia cường), và tiến hành tuốt vỏ cáp quang
lần 2: ( Chú ý: thao tác nhẹ nhàng , cẩn thận , kéo vỏ theo chiều cáp quang).

Hình 2.11 Tuốt vỏ cáp quang
Bước 3:
Tiến hành tuốt vỏ cáp quang lần 3 ( lần cuối ) trong cùng là sợi quang.
Sử dụng dụng cụ tuốt vỏ cáp quang, thực hiện các bước sau:
- Đặt lõi cáp quang (sau khi tuốt vỏ mà tím) vào kẹp cáp
- Bật nguồn điện ở Dao tuốt. Đặt kẹp cáp vào Dao tuốt. Giữ 1 lúc đợi cho
Dao tuốt làm việc tự động .
- Kéo ,tháo sợi quang như hình vẽ .

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-

Hình 2.12. Kéo sợi quang Hình 2.13. Tháo sợi quang
Hình 2.14. Đợi khoảng 5-10s cho Dao tuốt tự động làm việc.
Hình 2.15.Tuốt vỏ sợi cáp quang như hình vẽ.


Bước 4: Cắt sợi cáp quang bằng dụng cụ chuyên dụng. Các bước như sau:
- Đặt kẹp cáp sau khi tuốt vào đúng vị trí của Dao cắt.
- Tiến hành cắt như hình vẽ.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Hình 2.16 Cắt sợi quang
Hình 2.17 Cắt dây nhảy
Đầu còn lại của kẹp cáp ta làm tương tự với dây nhảy ( dây màu trắng ).
- Các bước tuốt dây nhảy tương tự như trên.
Bước 5: Hàn cáp quang.
Các bước hàn cáp quang diễn ra như sau:
-Dây nhảy luồn vào ống co nhiệt.
-Đặt 2 kẹp cáp của dây nhảy và dây sợi quang vào 2 phía trên của máy hàn.
-Đậy nắp máy hàn cáp quang vào, và tiến hành nhấn nút hồ quang , cho đến khi
màn hình hiện ( remove fiber… di chuyển…) thì ta có thể nhấc mối hàn ra ngoài.
Chú ý:
- Ta phải đặt chính xác 2 đầu sợi quang hướng thẳng vào nhau.
- Tất cả thông tin hình ảnh của sợi quang trong quá trình hàn sợi ta đều có thể
nhìn thấy trên màn hình máy hàn cáp.
Chỉ số suy hao của mối hàn được hiển thị nên màn hình. Suy hao của mối
hàn yêu cầu ≤ 0,05 dB
Hình 2.18 Ống co nhiệt

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18

Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Hình 2.19 Hàn sợi quang
Hình 2.20 Màn hình hiển thị
Sau khi hàn xong , ta kéo ống co nhiệt cho kín mối hàn sợi cáp quang. Mục
đích để tránh bị gãy mối nối trong quá trình di chuyển. Tiến hành khò ống co
nhiệt bằng chính máy hàn cáp quang.Tác dụng ống co nhiệt tránh được các tác
nhân bên ngoài như độ ẩm, không khí…
Nhấn nút khò trên máy hàn. Ta tiến hành cùng lúc với quá trình tước bỏ vỏ sợi
cáp quang, để tiết kiệm thời gian. Khi có tiếng kêu bíp và đèn báo trên máy hàn
hiện màu đỏ ta có thể bỏ ống co nhiệt ra khỏi máy hàn.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Hình 2.21.Khò ống co nhiệt
Tiến hành 5 bước trên đối với các sợi cáp quang còn lại.
Bước 6: Cố định sợi cáp quang vào giá phối quang.
Các bước diễn ra như sau:
- Gắn 4 chốt nhựa vào giá phối quang.
- Xếp sợi quang vòng tròn rộng nhất theo các chốt nhựa ( chốt giữ )
- Đậy nắp giá phối quang.
Hình 2.22. Quá trình cố định cáp quang vào giá phối quang
Bước 7: Kiểm tra thông mạch và suy hao sợi quang.
Để quá trình kiểm tra diễn ra thuận lợi ta cần chú ý những điểm sau:
1, Hàn tại ODF 1 trước, hàn ODF 2 sau. Kiểm tra tại ODF 2.
2, Tại giá phối quang ta dùng dây nhảy cắm xoay vòng như hình .

3, Tại nơi kiểm tra cắm kiểm tra như hình 16.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Hình 2.23 Sơ đồ cắm dây nhảy và máy đo kiểm tra
Hình ảnh mô tả cách cắm máy đo kiểm:
Hình 2.24. Mô tả cách cắm máy đo kiểm
c. Đo kiểm
Các bước như sau:
- Tiến hành kết nối máy phát ( máy có 1 giao diện cắm).
- Tiến hành kết nối máy thu ( máy có 2 giao diện cắm tương ứng 2 bước sóng).
- Bật nguồn máy thu , phát.
- Chọn mức công suất phát.
Chú ý: Máy phát ở bước sóng nào thì máy thu phải cắm trên giao diện dành cho
bước sóng tương ứng. Bên phải là bước sóng 1500nm, bên trái là 1310 nm.
- Chọn bước sóng phát λ .
- Đặt công suất phát (dB). Nhấn ADJUST để lựa chọn. Dải công suất phát từ (-
2 -7 dB ).
- Sau đó bấm nút Laser on/off.
- Quan sát tín hiệu thu được:
Suy hao trên tuyến = Công suất nguồn phát – Công suất nguồn thu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-

2.1.3 Dây thuê bao và thiết bị đầu cuối:
a. Dây thuê bao
Tác dụng để đấu nối giữa hộp đấu cáp và đầu cuối thuê bao:
Gồm có 2 loại: Sử dụng ngoài trời và sử dụng trong nhà.
* Cấu tạo của dây thuê bao gồm vỏ, lõi (hoặc có thêm dây gia cường).
-Vỏ được làm bằng nhựa PVC có khả năng chống lão hóa cao.
- Ruột được làm bằng đồng nguyên chất ủ mềm và có 2 loại lõi, lõi đơn có
đường kính 0,5mm hoăc 0,65mm, lõi nhiều sợi gồm nhiều sợi bện chặt vào nhau
có đường kính 0.19mm hoặc 0,19mm.
- Dây gia cường được làm bằng thép có đường kính lõi khoảng 1mm được bọc
cách điện bằng lớp vỏ PVC.
b. Thiết bị đầu cuối:
* Máy điện thoại:
Tính năng cơ bản là thoại được tích hợp sẵn trong điện thoại bàn nó đem lại
cho khách hàng chất lượng thoại tốt và giá cả rẻ hơn rất nhiều so với hình thức
điện thoại khác như di động, Gphone.
* Máy FAX:
Máy FAX có tác dụng gửi nhận văn bản văn kiện dưới dạng FAX. Khi cơ sở
ở xa vị trí của nhau muốn gửi một văn bản nào đó tới nhau thì họ sẽ sử dụng
máy FAX .
* Máy tính – PC ( Laptop + Desktop ):
Nhiều năm về trước máy tính để bàn đã xuất hiện tại nước ta. Song chỉ 5 năm
trở lại đây máy tính cá nhân để bàn ( PC ) và máy tính di động ( Laptop ) phát
triển một cách chóng mặt. Máy tính có thể kết nối internet thông qua kết nối trực
tiếp với 1 modem hoặc switch. Mặt khác để lấy tín hiệu từ modem thì cần có 1
đường line điện thoại không số hoặc có số.
* PABX ( tổng đài nội bộ ):
PABX viết tắt Private automatic branch exchange (Tổng đài nhánh tự
động cá nhân). Hay còn gọi là tổng đài nội bộ được kết nối trực tiếp với 1 hoặc
nhiều đường trung kế và chỉ mất cước phí khi gọi ra ngoài.

2.2 LẮP ĐẶT, SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG THUÊ BAO
2.2.1 Lắp đặt:
a. Công tác chuẩn bị:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Sau khi khách hàng đã hoàn thành các thủ tục pháp lý (ký kết hợp đồng với
trung tâm viễn thông). Ta chuẩn bị những bước sau:
- Bước 1: Bộ phận tổng đài kết nối một số điện thoại theo phiếu thi công vào
giá MDF từ giá MDF dẫn tín hiệu đến tủ cáp gốc.
- Bước 2 : Trưởng trạm phân phiếu lắp đặt cho công nhân đi lắp đặt trong
phiếu có ghi rõ địa chỉ và số máy điện thoại, người công nhân sẽ lắp đặt theo
trình tự sau:
- Bước 3: Chuẩn bị dây thuê bao.
- Bước 4: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện thi công như kìm bấm rệp,
dao cắt, Rệp, dao bấm, thang…và xác định vị trí chủ thuê bao.
b. Dẫn tín hiệu:
Quá trình dẫn tín hiệu diễn ra như sau:
- Từ tủ cáp gốc người công nhân sẽ xác minh khu vực cần lắp đặt máy điện
thoại.
- Xác định đôi cáp từ tủ cáp gốc sử dụng cho thuê bao. Sau khi xác định
xong tìm một đôi cáp chưa sử dụng bắn tín hiệu về tủ cáp trung gian trên địa bàn
đã xác định và từ tủ cáp trung gian dẫn tới nhà thuê bao cần lắp đặt. Sau đó kiểm
tra tín hiệu có tốt hay không.
c. Ra dây, treo, hãm dây thuê bao:
Kéo dây thuê bao vào địa chỉ thuê bao cần lắp đặt, đấu nối một đầu vào đôi
tín hiệu ở hộp cáp, đầu kia kết nối vào thiết bị đầu cuối. Kiểm tra thử chuông

thoại xem có tốt không.
Chú ý: Quá trình ra dây thuê bao để tránh bị rối và gãy, xoắn dây thuê bao ta
cần đảo đầu, ra khoảng 5 đến 20 vòng thì đổi đầu một lần. Hình vẽ mô ta kỹ
thuật ra cáp như sau:
Hình 2.25 Ra dây thuê bao
Sử dụng chính dây treo ( lèo ) để treo cáp. Tiến hành hãm dây cáp đảm bảo độ
căng, độ cao, cố định cáp.
d. Lắp đặt điện thoại:
Kết nối đầu dây vào hộp diêm, sau đó sử dụng dây AB kết nối từ hộp diêm
vào điện thoại. Nhấc máy kiểm tra xem có tín hiệu không. Chú ý đặt máy ở vị trí
cao ráo, tránh ẩm, tránh cửa sổ.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
Để kết nối đúng cách đảm bảo cho chất lượng thoại tốt có thể làm theo hình
sau:
Hình 2.26 Kiểu kết nối có sử dụng internet.
Hình 2.27 Kiểu kết nối không có internet.
e. Hướng dẫn sử dụng dịch vụ.
Tùy từng dịch vụ khách hàng đăng ký mà cán bộ lắp đặt hướng dẫn cho người
sử dụng.
g.Hoàn tất hồ sơ, khóa phiếu, báo hành trình cáp.
Công nhân lắp đặt hướng dẫn chủ thuê bao ký xác nhận bàn giao tín hiệu và
gọi về tổng đài báo hành trình cáp và khóa phiếu.
2.2.2 Bảo dưỡng, xử lý:
Bất cứ một vật, dụng cụ nào con người qua thời gian sử dụng đều gặp trục trặc,
hỏng hóc do tác động của nhiều nguyên nhân. Mạng ngoại vi chính là thành

phần dễ và thường xuyên hỏng hóc nhất bởi các tác động của thiên nhiên, con
người…Trong báo cáo thực tập này em xin trình bày một vài hiện tượng,
nguyên nhân hỏng hóc thực tế.
Xét hành trình cáp thuê bao A ví dụ như hình sau:
Hinh 2.28 Hành trình cáp đến thuê bao A

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
Khoa CNKT Điện tử viễn thông

-
* Trình tự xử lý một máy hỏng.
- Khị tín hiệu điện thoại của một thuê bao nào đó bị mất, dè hay lẫn tạp âm
có thể do một yếu tố khách quan như, mưa, gió, bão…làm đứt dây hay cáp bị
hỏng…
Ví dụ: anh Nguyễn Văn A là chủ thuê bao số điện thoại là 0433663256 gặp
một trong những sự cố trên, bằng phương tiện nào đó anh báo về bộ phận tiếp
nhận (119). Tổng đài sẽ xem số liệu và hành trình tín hiệu của số điện thoại trên,
tiến hành kiểm tra tín hiệu của thuê bao đó tại tổng đài. Nếu tín hiệu tốt, in phiếu
sửa chữa giao cho trưởng trạm, phân phiếu giao cho công nhân sữa chữa đi xử lý
sự cố.
Công nhân sửa chữa tiến hành kiểm tra tín hiệu từ tủ cáp gốc đến cuối đầu
thuê bao xem có tốt không. Hỏng phần nào tiến hành kiểm tra sửa chữa phần đó.
Nếu tín hiệu đến đầu cuối thuê bao sửa chữa tốt tiến hành kiểm tra lại các thiết
bị như hộp diêm, hộp chia, dây AB xem có tốt không, có cắm đúng không. Nếu
tốt kiểm tra máy điên thoại ,dùng máy điện thoại thử đường dây đấu vào dây
thuê bao nếu có tín hiệu thì máy điện thoại của anh nguyễn Văn A bị hỏng.
Trong trường hợp đôi cáp bị hỏng gọi về cho tổng đài. Nhân viên trực tổng
đài tiến hành chuyển tín hiệu đó sang đôi cáp khác, và đọc hành trình cáp. Công
nhân xử lý nhận số liệu, kiểm tra tín hiệu tại đôi cáp cuối cùng gần tới nhà thuê

bao. Nếu tốt thì chuyển lại tín hiệu. ( Xét trong trường hợp lý tưởng )
Sau khi xử lý sự cố xong, báo về tổng đài đã sửa xong máy và báo nguyên
nhân hỏng, và khóa phiếu.
Một vài trường hợp hỏng như sau:
- Hở mạch: Khi gọi vào máy đều báo rảnh.
- Chập mạch: Khi gọi vào máy đều báo bận.
- Nghe tiếng rào rào khi nhấc máy…
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
3.1 NHẬN XÉT THỰC TẾ
3.1.1 Tình hình mạng lưới và thiết bị.
Qua thời gian em thực tập tại Trung Tâm Viễn Thông Hoài Đức, em nhận
thấy mạng ngoại vi cơ bản tương đối tốt. Đáp ứng được khoảng 90% nhu cầu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25

×