TRƯỜNG Y DƯỢC LÊ HỮU TRÁC
BÁO CÁO TH ỰC T Ế
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
HỒ CHÍ MINH
SVTH: Trần Quang Vinh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI TRI ÂN 3
A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NƠI ĐẾN 4
1. Địa điểm : 4
2. Vị Trí địa lý – Diện Tích 4
3. Lịch Sử phát triển: 4
4. Cơ sở vật chất 5
6
6
5. Cơ cấu tổ chức 7
B. NỘI DUNG BÁO CÁO CỤ THỀ 9
I- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ 9
1- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN 9
2- KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN 11
3- KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG 13
II. MÔ HÌNH BỆNH TẬT 15
1. Thống kê khám chữa bệnh chung trong 01 tháng: 15
2. Thống kê bệnh tật đặc biệt chữa bằng đông y: 16
3. Tình hình khám chữa bệnh: 16
4. Những vấn đề cần giải quyết tại khoa YHCT và VLTL-PHCN: 17
III. KHÁM VÀ CHỮA BỆNH 17
IV- DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG 20
V. VƯỜN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN 31
VI. TƯ VẤN HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN VÀ KHOA PHÒNG 33
VII. HỒ SƠ SỨC KHỎE – BIỂU MẪU 33
VII. THAY LỜI KẾT 34
2
LỜI TRI ÂN
Những năm tháng ngồi trên giảng đường trường lê hữu trác ,giờ sắp trôi qua …
Là tín đồ công giáo, tôi thường xuyên đi thăm viếng ,an ủi, động viên các bệnh nhân .
khi đến với họ , tôi cảm nhận được sự dằn vặt, trăn trở,đau đớn, thống khổ do bệnh tật
gây ra.Tôi chỉ biết an ủi , cầu nguyện . Khi từ biệt ra về , những khuôn mặt đau đớn
,thống khổ của các bệnh nhân cứ làm tôi trăn trở mãi … tôi cứ tự hỏi làm sao , cách
nào có thể xoa dịu , giảm bớt những cơn đau nơi thân xác cho các bệnh nhân này.
Từ những suy tư đó tôi tìm hiểu ,rồi một cơ duyên đã mang tôi đến với trường trung cấp
y dược Lê Hữu Trác.
Xin tri ân quý thầy cô ,giáo sư, bác sĩ, giảng viên của trường đã cho em những kiến
thức, những lý luận, những thao tác kỹ thuật ,những kỹ năng châm cứu, xoa bóp, bấm
huyệt …
Xin tri ân quý y bác sĩ bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP .HCM
Xin tri ân quý y bác sĩ bệnh viện Thống Nhất TP .HCM, đã tận tình hướng dẫn, truyền
thụ kiến thức , kinh nghiệm khi em đi lâm sàng và thực tế
Mãi mãi tri ân
TP.HCM,ngày 18 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Trần Vinh Quang
3
A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NƠI ĐẾN
1. Địa điểm :
Bệnh viện Thống Nhất nằm ngay ngã tư bảy hiền , chỗ giao nhau của bốn trục đường
lớn : Lý Thường Kiệt ,Trường Chinh, Cách Mạng Tháng Tám, Hoàng Văn Thụ .Vị trí
giao thông thuận lợi có nhiều tuyến xe buýt ngang qua, tạo diều kiện dễ dàng cho cán
bộ và nhân dân đến khám chữa bệnh.
2. Vị Trí địa lý – Diện Tích
Bệnh viện Thống Nhất nằm ở số 01 Lý Thường Kiệt phường 07 ,Quận Tân Bình ,thuôc
nội thành , nằm ở Tây – Bắc Thành Phố Hồ Chí Minh.
Diện tích :250m x 160m =40.000m2
3. Lịch Sử phát triển:
Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 là bệnh viện Vì Dân . Sau ngày giải phóng miền
nam 30 tháng 04 năm 1975 được đổi tên thành bệnh viện Thống Nhất ,thuộc Bộ Y Tế
Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975
4
Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 nhìn từ trên cao
Bệnh viện Thống Nhất - Bộ Y tế là một Bệnh viện lớn trong khu vực. Với nhiệm vụ
chính là khám chữa bệnh cho cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ
trang, nhân dân các tỉnh phía Nam và khu vực lân cận. Đồng thời làm nhiệm vụ bảo vệ
sức khỏe Trung ương. Tiền thân của Bệnh viện Thống Nhất là Bệnh viện K71 Quân
Giải phóng Miền Nam. Đồng chí Nguyễn Văn Linh - nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam trong lần thăm Bệnh viện Thống Nhất ngày
19/05/1980 đã viết trong sổ vàng lưu niệm của Bệnh viện.
"Đơn vị K71 - tiền thân của Bệnh viện Thống Nhất - rất xứng đáng được tặng Huân
chương Quân công hạng nhì với rất nhiều kỳ tích - có thể nói là anh hùng - mà đơn vị
đã lập được trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hoan nghênh,
nhiệt liệt hoan nghênh tất cả các đồng chí. Rất mong các đồng chí gìn giữ và phát huy
hơn nữa truyền thống anh hùng trong hoàn cảnh hiện nay."
Bệnh viện Thống Nhất bằng quyết tâm, nghị lực, tinh thần "Thầy thuốc như mẹ hiền",
với tình cảm thân thương của những người đồng chí, đồng đội đã không ngừng phấn
đấu toàn diện và lập được nhiều thành tích sất xắc. Sau 35 năm xây dựng và phát triển
(1/ 11/ 1975 - 1/11/2010), Bệnh viện phấn đấu để trở thành Bệnh viện Anh hùng lao
động trong thời kỳ đổi mới.
4. Cơ sở vật chất
- Bệnh viện có diện tích 250 x 160 = 40.000m
2
, gồm 4 dãy nhà 06 tầng, 28 khoa lâm
sàng và cận lâm sàng, 900 giường bệnh, được xây dựng theo mô hình bệnh viện –
khách sạn.
5
Hiện bệnh viện đang xây dựng thêm 1 dãy nhà 6 tầng chuẩn bị đưa vào sử dụng trong
quý II năm 2013
Bệnh viện Thống Nhất hiện nay
6
5. Cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo Bệnh viện hiện nay:
Khoa lâm sàng
- Khoa Cấp cứu
- Khoa Nội tổng hợp B3
- Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc
- Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức
- Khoa Khám bệnh cán bộ - BHYT
- Khoa Tai - Mũi - Họng - Mắt
- Khoa Khám bệnh theo yêu cầu
- Khoa Thần kinh
- Khoa Ngoại Tổng quát
- Khoa Tiêu hóa
- Khoa Ngoại CTCH-TK
- Khoa Ung bướu
- Khoa Ngoại Thận Tiết niệu
- Khoa Tim mạch cấp cứu can thiệp
- Khoa Ngoại Thần kinh
- Khoa Điều trị Cán bộ cao cấp
- Khoa Tim mạch - Lồng ngực - Mạch máu
- Khoa Nội hô hấp
- Khoa Thận nhân tạo
- Khoa Truyền nhiễm
- Khoa Nội tổng hợp B1
- Khoa Y học cổ truyền
- Khoa Nội cơ xương khớp
- Khoa Nội tim mạch
7
Khoa Cận lâm sàng
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh
- Khoa Dinh dưỡng
- Khoa Dược
- Khoa Giải phẫu bệnh
- Khoa Hóa sinh
- Khoa Huyết học
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa Thăm dò chức năng
- Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng
- Khoa Vi sinh
Phòng ban
-Phòng Bảo vệ Chính trị nội bộ
-Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 2B
-Phòng Chỉ đạo tuyến
-Phòng Công nghệ thông tin
-Phòng Điều dưỡng
-Phòng Hành chính Quản trị
-Phòng Kế hoạch Tổng hợp
-Phòng Tài chính Kế toán
-Phòng Tổ chức Cán bộ
-Phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế
Tổ chức đoàn thể
- Công Đoàn
- Đảng Ủy
- Đoàn Thanh Niên CS HCM
- Hội phụ nữ
Nguồn nhân lực
Tổng số nhân lực: 1056 nhân viên
Biên chế: 796 nhân viên
Hợp đồng: 260 nhân viên
8
B. NỘI DUNG BÁO CÁO CỤ THỀ
I- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
1- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỆNH VIỆN
a. Cấp cứu khám chữa bệnh:
- Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước.
- Tổ chức cấp cứu khám chữa bệnh nội trú. Ngoại trú cho cán bộ trung cao cấp của
Đảng và Nhà nước.
- Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho các đoàn khách Quốc tế của trung ương Đảng và
Chính phủ vào công tác tại khu vực phía Nam.
- Chịu trách nhiệm về công tác y tế phục vụ Hội nghị và Đại hội cấp quốc gia tại khu
vực TP. Hồ Chí Minh.
- Là tuyến cuối cùng tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh đến cấp cứu, khám
chữa bệnh nội trú thuộc diện bảo vệ chăm sóc sức khỏe của các tỉnh thành phố phía
Nam.
b. Nghiên cứu khoa học:
Tổ chức nghiên cứu khoa học thường xuyên trong Bệnh viện để rút kinh nghiệm cho
công tác khám chữa bệnh điều trị. Ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cao trong
và ngoài nước. Thực hiện kết quả các đề tài nghiên cứu của Bệnh viện vào thực tế
công tác hàng ngày.
c. Đào tạo:
- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của các Bác sĩ, Điều dưỡng, kỹ thuật viên ở
Bệnh viện.
- Tham gia đào tạo các bác sĩ trình độ đại học và trên đại học chuyên khoa sâu về Lão
khoa, là một trong những sơ sở thực hành của Tp. Hồ Chí Minh.
- Tổ chức các lớp học cấp cứu tim học và nội khoa cho bác sĩ của các Ban bảo vệ sức
khỏe tỉnh, các Bệnh viện đa khoa tỉnh và thành phố.
9
d. Chỉ đạo tuyến:- Bệnh viện thường xuyên thực hiện chức năng chỉ đạo về chuyên
môn kỹ thuật và quản lý của công tác chăm sóc sức khỏe cùng các ban bảo vệ sức
khỏe các tỉnh thành phố phía Nam.
- Đỡ đầu về chuyên môn kỹ thuật và giúp đỡ cơ sở vật chất cho các huyện vùng sâu
vùng xa của các tỉnh phía Nam.
e. Hợp tác quốc tế:
Thường xuyên tổ chức trao đổi khoa học, chuyên môn với tổ chức y tế, các chuyên gia
y tế của các nước trong khu vực và thế giới. Thiết lập các mối quan hệ hợp tác quốc tế
theo từng lĩnh vực với sự chỉ đạo của Bộ Y tế. Gửi cán bộ đi học tập nghiên cứu khoa
học tại các nuớc trong khu vực và thế giới. Tham gia các Hội nghị quốc tế.
f. Thành tựu đạt được:
- Ứng dụng kĩ thuật hiện đại trong chẩn đoán: Siêu âm tim gắng sức, siêu âm 3 chiều,
đo điện sinh lý tim.
- Nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, cấp cứu thành công nhiều ca bệnh nặng
như: đa chấn thương, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim nặng, gần đây
nhất đã nong động mạch vành cấp cứu cho 2 bệnh nhân; 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim
cấp cũng như cấp cứu một trường hợp hy hữu bị các cơn nhanh kịch phát thất và rung
thất tái phát nhiều lần với kỷ lục 87 lần shock điện đã cứu sống bệnh nhân.
- Phát triển các mũi nhọn chuyên môn về tim mạch: chụp, nong, đặt stent động mạch
vành tim cho 396 ca, nong động mạch vành cấp cứu nhồi máu cơ tim cấp, nong van tim
hẹp cho 117 ca, cắt đốt các ổ gây loạn nhịp cho 371 ca an toàn và đạt hiệu quả 98 -
100%. Gần dây nhất Bệnh viện đã tiến hành mổ tim hở cho các ca tim bẩm sinh, bệnh
van tim và tiến tới mổ bắc cầu động mạch vành tim.
- Có thể nói mũi nhọn tim mạch học trong mấy năm qua đã có những bước tiến khá dài.
Các bác sĩ được đào tạo trong và ngoài nước đã nắm vững các kỹ thuật chuyên sâu,
nâng cao trình độ chuyên môn về tim mạch của Bệnh viện không thua kém so với các
Bệnh viện chuyên khoa tiên tiến trong nước và tronh khu vực.
- Phát triển mổ nội soi tiêu hóa, tiền liệt tuyến, Tai - Mũi - Họng, khí phế quản, mổ
Phaco.
- Quan hệ chặt chẽ với Ban bảo vệ sức khỏe của 28 tỉnh, thành phía Nam. Hỗ trợ việc
khám chữa bệnh cho các tỉnh thành.
- Giúp đỡ đào tạo cán bộ, máy móc và kỹ thuật chuyên môn cho các địa phương.
10
- Làm tốt công tác bảo vệ sức khỏe cho cán bộ cao cấp, phát hiện kịp thời và điều trị
sớm, có hiệu quả cho nhiều trường hợp.
2- KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
a. Lịch sử hình thành:
- Khoa YHCT được thành lập từ 01/08/2001, đến nay các hoạt động 10 năm, các hoạt
động đã đi vào nề nếp, quy củ, hàng năm đạt tập thể lao động xuất sắc, BYT khen 04
lần, Thủ tướng chính phủ khen 01 lần.
- Khoa YHCT chữa bệnh cho cán bộ Trung, cao cấp, điều trị các loại bệnh mãn tính,
bệnh người có tuổi. Truyền thống hoạt động của khoa là y đức và chuyên môn.
- Quy mô khoa còn nhỏ bé (30 giường nội trú), trang thiết bị còn ít ỏi.
b. Nhiệm vụ - Chức năng:
- Nhiệm vụ: chăm sóc, điều trị bệnh cho cán bộ Trung cao cấp.
- Chức năng: điều trị các loại bệnh mãn tính.
Phương pháp điều trị: Đông Tây y kết hợp theo quy chế BYT.
Đông y gồm: thuốc thang, thuốc thành phẩm kết hợp phương pháp không dùng thuốc
(châm cứu, xoa bóp, tập dưỡng sinh). Dùng thuốc theo Biện chứng luận trị, cổ phương
gia giảm.
c. Thế mạnh chuyên môn:
- Phục hồi sức khỏe cho các loại bệnh suy nhược, sau điều trị ung thư, người già, …
- Điều trị các loại bệnh gây đau như: đau thần kinh tọa/thoái hóa CSTL, viêm dây TK V,
do bệnh goutte, viêm khớp, đặc biệt những trường hợp không thể dùng thuốc giảm đau
Tây y khi bệnh nhân viêm loét DDTT.
- Phục hồi các di chứng liệt: liệt VII ngoại biên, liệt do tai biến mạch não, …
d. Một số hoạt động cụ thể:
- Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú: tăng hàng năm, trung bình 600 bn/năm.
- Tỉ lệ bệnh nhân điều trị ngoại trú: tăng hàng năm, trung bình 7000 bn/năm.
- Các ứng dụng kỹ thuật mới vào YHCT:
11
* Điện xung (xoa bóp)
* Laser châm (tân châm)
* Máy sắc thuốc thang tự động (Trung Quốc, Hàn Quốc).
- Phòng sắc thuốc bảo đảm phát thuốc sắc đến tận giường mỗi bệnh nhân.
- Khoa có thế mạnh về đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, chuyên sâu YHCT, có năng lực
chuyên môn và đạo đức tốt, đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, tích cực trau dồi kiến
thức …
e. Nghiên cứu khoa học (NCKH):
- Đã có 08 đề tài cơ sở chuyên YHCT được đăng ở kỷ yếu bệnh viện như: n/c Ngũ vị tử
hạ men gan, n/c tác dụng hạ áp của bài Lục vị tri bá, n/c tác dụng giảm đau trong viêm
khớp của châm cứu…
- Bổ sung đều đặn đề tài NCKH hàng năm tại bệnh viện.
f. Đào tạo:
- Đào tạo cho khoa:
+ BS: 03 bác sỉ trẻ sẽ được lần lượt đào tạo sau đại học.
+ Y sĩ: đào tạo chuyển đổi sang điều dưỡng, học cao đẳng, cử nhân Điều dưỡng.
+ Khuyến khích học nâng cao anh văn, tin học.
- Đào tạo khác:
+ Hướng dẫn thực tập lâm sàng cho sinh viên YHCT của ĐHYD TPHCM.
+ Tham gia giảng dạy về YHCT tại các Trường chuyên YHCT.
g. Hướng phát triển:
- Mở rộng quy mô nội trú từ 30 lên 50 giường (5% số giường BV).
- Phát triển khám và điều trị ngoại trú: có phòng điều trị, có cấp thuốc thang.
- Phát triển khám chữa bệnh nội - ngoại trú rộng rãi cho nhân dân, diện B (hiện chưa
có).
12
3- KHOA VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
a. Lịch sử hình thành:
Khoa Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng là khoa khám và điều trị, đã có từ năm 1974,
quyết định thành lập khoa vào ngày 22 tháng 05 năm 1978 có tên là vật lý chữa bệnh
(vật lý trị liệu) do Bộ trưởng Bộ Y Tế đã ký, cho đến năm 1988, tại hội nghị toàn quốc
ngành Phục hồi chức năng đã đổi tên thành Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng và cho
đến ngày hôm nay.
b. Lãnh đạo qua các thời kỳ:
- Từ năm 1975, tiếp quản khoa là BS CKII Vương Minh Thông, cho tới năm 1988, BS
Thông nghỉ hưu .
- Từ năm 1988 BS CKII Hoàng Trọng Thịnh lãnh đạo khoa cho tới năm 2011, BS Thịnh
nghỉ hưu.
- Từ năm 2011 đến nay là BS CKI Tô Quang Khánh lãnh đạo khoa cho tới nay.
c. Chức năng:
Chuyên khoa VLTL – PHCN như “cầu nối giữa đông và tây y kết hợp”. Khoa nhận khám
cho mọi đối tượng cán bộ và nhân dân diện Bảo hiểm y tế và dịch vụ y tế, cả nội trú
cũng như ngoại trú, tuổi từ 16 trở lên, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhanh chóng. Đồng
thời khoa cũng là cơ sở đào tạo thực hành chuyên khoa cho các học viên tuyến dưới
gửi đến.
d. Xu hướng phát triển:
Với bề dày quá trình lịch sử gần 40 năm phát triển cùng với đội ngũ chuyên môn luôn
được bồi dưỡng nâng cao và chú trọng phát triển chuyên nghiệp thường xuyên cùng
với thế mạnh Bệnh viện tuyến I của cả nước: Khoa được trang bị đầy đủ máy móc,
trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại đã và đang tiếp tục được nhập từ các nước tiên tiến như
Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan để phục vụ kip thời, tối ưu cho bệnh nhân. Sắp tới sẽ triển khai
thêm một số kỹ thuật mới.
e. Thế mạnh chuyên môn:
Khoa VLTL – PHCN là khoa khám và điều trị chuyên biệt với thế mạnh về chuyên môn
kỹ thuật, đặc biệt là các kỹ thuật chuyên sâu giúp làm giảm tỉ lệ người tàn tật một cách
đáng kể, để cho người bệnh có cơ hội, hội nhập hoặc tái hoà nhập xã hội, bình đẳng
13
tham gia các hoạt động của gia đình và xã hội, có cuộc sống bình thường tối đa so với
hoàn cảnh của từng bệnh nhân.
Khoa có khá đầy đủ về nhân lực và các thiết bị máy móc chuyên ngành VLTL – PHCN,
thực hiện theo từng tổ nhóm PHCN theo tiêu chuẩn quốc tế:
- Tổ điện trị liệu: Sóng ngắn, Siêu âm, Điện xung, Điện phân, Kích thích điện, Kéo cột
sống cổ, lưng bằng máy.
- Tổ châm cứu – hồng ngoại - Paraffine.
- Tổ Vận động: Với đầy đủ các trang thiết bị chuyên ngành cùng với đội ngũ CN, KTV
nhiệt tình, kết hợp với các kinh nghiệm lâu năm và kỹ thuật chuyên sâu.
- Tổ Xoa bóp – bấm huyệt.
f. Công tác đào tạo:
- Là khoa chuyên ngành VLTL - PHCN của một trong những Bệnh viện hàng đầu trong
TP.HCM và các tỉnh phía nam. Từ lâu khoa đã tham gia đào tạo chuyên ngành cho các
học viên là các BS CKI, BS, Y SỸ, ĐD, học về chuyên ngành PHCN - Châm cứu - Xoa
bóp - Bấm huyệt của các trường Đại học y dược, các trường trung cấp công và tư trong
và ngoài thành phố gửi đến.
- Sắp tới khoa kết hợp với trung tâm đào tạo - phòng chỉ đạo tuyến BVTN thường
xuyên mở các lớp ngắn hạn đối với một số đối tượng tuyến dưới.
g. Trang thiết bị
Xin trình bày ở đây trang thiết bị của khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng:
Phòng vật lý trị liệu:
- 04 giường tập vận động
- 02 thanh song song tập đi
- 02 bàn tập cơ ngón tay
- 02 ghế có tạ tập 2 chân
- 01 khung quay khớp vai
- 02 dụng cụ tập khớp cổ chân
- 02 giàn ròng rọc kéo tạ
- 02 xe đạp tập tại chỗ
- 01 ghế ngồi tập đa năng
- 01 khung tập đi, dựa, ngồi và xếp
- 03 dụng cụ tập bơi thuyền
- 01 ghế tập cơ đùi
- 02 ghế tập mạnh tay và chân
- 02 thùng rác
- 01 bình nước uống
14
GHẾ NGồI TẬP ĐA NĂNG
Phòng xoa bóp bấm huyệt:
- 04 giường
Phòng châm cứu:
- 13 giường châm cứu
- 13 đèn hồng ngoại có báo giờ
- 02 đèn tử ngoại
- 01 thùng parafin
- 03 máy sóng ngắn
- 01 máy xung điện
- 01 máy điện phân
- 02 máy siêu âm điều trị
- 01 máy kích thích cơ
- 01 máy kéo dãn cột sống cổ
- 01 máy kéo dãn cột sống lưng
- 02 thùng rác
- 02 hộp thải kim
- 01 bình nước uống
Phòng điều trị máy VLTL đa năng model
MPT8_12:
- 04 máy
- 03 giường
II. MÔ HÌNH BỆNH TẬT
1. Thống kê khám chữa bệnh chung trong 01 tháng:
15
MÁY SÓNG NGẮN
MÁY SIÊU ÂM
MÁY KÉO DÃN CỘT SỐNG
ĐÈN HỒNG NGOẠI
2. Thống kê bệnh tật đặc biệt chữa bằng đông y:
3. Tình hình khám chữa bệnh:
- Phương pháp điều trị: Đông Tây y kết hợp theo quy chế BYT.
16
Đông y gồm: thuốc thang, thuốc thành phẩm kết hợp phương pháp không dùng thuốc
(châm cứu, xoa bóp, tập dưỡng sinh). Dùng thuốc theo biện chứng luận trọ, cổ phương
gia giảm.
- Thế mạnh chuyên môn:
+ Phục hồi sức khỏe cho các loại bệnh suy nhược, sau điều trị ung thư, người già…
+ Điều trị các loại bệnh gây đau như: đau thần kinh tọa/ thoái hóa khớp CST, viêm dây
thần kinh V, do bệnh gout, viêm khớp, đặc biệt các trường hợp không thể dùng thuốc
giảm đau Tây y khi bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng.
+ Phục hồi các di chứng liệt: liệt VII ngoại biện, liệt do TBMMN…
- Một số hoạt động cụ thể:
+ Tỉ lệ bệnh nhân điều trị nội trú: tăng hàng năm, trung bình 600 BN/năm
+ Tỉ lệ bệnh nhân điều trọ ngoại trú: tăng hàng năm, trugn bình 7000 BN/năm
+ Các ứng dụng kỷ thuật mới vào YHCT:
• Điện xung (xoa bóp)
• Laser châm (tân châm)
• Máy sắc thuốc thang tự động (Ttung Quốc, Hàn Quốc)
• Máy VLTL đa năng Model MPT 8-12 (Bộ Quốc Phòng)
+ Phòng sắc thuốc bảo đảm phát thuốc sắc đến tận giường mỗi bệnh nhân.
4. Những vấn đề cần giải quyết tại khoa YHCT và VLTL-PHCN:
- Quy mô của khoa còn nhỏ hẹp, mới chỉ có 30 giường (khoa YHCT).
- Nguồn nhân lực có chuyên môn cao còn thiếu (khoa VLTL)
- Trang thiết bị y tế còm thiếu và cũ chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày
càng cao của nhân dân.
Hướng phát triển:
- Mở rộng quy mô nội trú từ 28 lên 50 giường (5% số giường BV).
- Phát triển khám và điều trị ngoại trú: có phòng điều trị, có cấp thuốc thang
- Phát triển khám chữa bệnh nội – ngoại trú rộng rãi cho nhân dân
III. KHÁM VÀ CHỮA BỆNH
17
BỆNH ÁN 1:
I. Hành chánh:
Họ tên: Vương Tấn Phát Tuổi: 81
Giới: Nam Nghề nghiệp: TBXH Q.5
II. Lý do nhập viện: Đau từ cổ xuống vai, tê ra 2 tay 2 bên
III. Hỏi bệnh:
1. Quá trình bệnh lý:
Đau từ cổ lan ra 2 vai, đau tăng khi ngồi lâu 1 chỗ, làm việc đau tăng lên
2. Tiền sử:
Thoái hóa cổ, HC cổ vai
IV. Khám bệnh:
1. Toàn thân:
Tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Tổng trạng trung bình
Da niêm hồng nhạt
2. Các bộ phận:
Tim T1,T2 đều rõ êm dịu
Phồi rì rào phế nang êm dịu
Bụng mềm, gan lách không sờ chạm
3. Chẩn đoán ban đầu:
Hội chứng cổ tay 2 bên/ THCS cổ. Thực chứng
4. Phương pháp điều trị: châm cứu + hồng ngoại + kéo cột sống cổ
18
BỆNH ÁN 2:
I. Hành chánh:
Họ tên: Trương Thị Quy Tuổi: 54
Giới: Nữ :
II. Lý do nhập viện: Đau lưng lan xuống chân trái
III. Hỏi bệnh:
1. Quá trình bệnh lý:
Đau lưng đã lâu, hay tái phát, trời lạnh về đêm đau tăng, gần đây đau lan xuống chân
trái, vận động khó khăn
IV. Khám bệnh:
1. Toàn thân:
Tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Tổng trạng trung bình
Da niêm hồng nhạt
2. Các bộ phận:
Tim T1,T2 đều rõ êm dịu
Phồi rì rào phế nang êm dịu
Bụng mềm, gan lách không sờ chạm
Dầu nhấn chuông (+) laseque: 50
0
, khớp không sưng đỏ, có đau, nghe lạo xạo
3. Chẩn đoán ban đầu:
Đau TK tọa(T) + THKhớp gối. Thực chứng
4.Phuong pháp điều trị: châm cứu + hồng ngoại + kéo CSTL +điện xung
19
IV- DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG
STT Tên vị thuốc Nguồn
gốc
Tên khoa học của vị thuốc
I II III IV
I. Nhóm phát tán phong hàn
1 Bạch chỉ B - N Radix Angelicae dahuricae
2 Kinh giới N Herba Elsholtziae ciliatae
3 Ma hoàng B Herba Elsholtziae ciliatae
4 Phòng phong B Radix Ligustici brachylobi
5 Quế chi B - N Ramulus Cinnamomi
6 Tế tân B Herba Asari
7 Tô diệp N Folium Perillae
II. Nhóm phát tán phong nhiệt
8 Bạc hà N Herba Menthae arvensis
9 Cát căn N Radix Puerariae
10 Cúc hoa N Flos Chrysanthemi indici
11 Sài hồ bắc B Radix Bupleuri
12 Thăng ma B Rhizoma Cimicifugae
13 Thuyền thoái N Periostracum Cicadae
III. Nhóm phát tán phong thấp
14 Độc hoạt B Radix Angelicae pubescentis
15 Hy thiêm N Herba Siegesbeckiae
16 Khương hoạt B Rhizoma seu Radix Notopterygii
20
17 Mộc qua B Fructus Chaenomelis speciosae
18 Ngũ gia bì
chân chim
B - N Cortex Schefferae heptaphyllae
19 Tần giao B Radix Gentianae macrophyllae
20 Tang ký sinh N Herba Loranthi
21 Thiên niên kiện N Rhizoma Homalomenae
22 Uy linh tiên B Radix Clematidis
23 Thương truật B Rhizoma Atractylodis
IV. Nhóm thuốc trừ hàn
24 Can khương N Rhizoma Zingiberis
25 Tiểu hồi B Fructus Foeniculi
26 Ngải cứu N Herba Artemisiae vulgaris
27 Ngô thù du B - N Fructus Euodiae rutaecarpae
V. Nhóm hồi dương cứu nghịch
28 Nhân sâm B Radix Ginseng
29 Phụ tử chế
( Hắc phụ tử )
Độc B
B - N Radix Aconiti lateralis preparata
30 Quế nhục B - N Cortex Cinnamomi
VI. Nhóm thanh nhiệt giải độc
31
Bồ công anh N Herba lactucae indicae
32
Kim ngân hoa B - N Flos Lonicerae
33
Liên kiều B Fructus Forsythiae
34
Mần trầu N Eleusine Indica
35
Thổ phục linh N Rhizoma Smilacis glabrae
21
36
Xạ can N Rhizoma Belamcandae
VII. Nhóm thanh nhiệt tả hoả
37 Chi tử N Fructus Gardeniae
38 Hạ khô thảo N Spica Prunellae
39 Huyền sâm B - N Radix Scrophulariae
40 Thạch cao B - N Gypsum fibrosum
41 Tri mẫu B Rhizoma Anemarrhenae
VIII. Nhóm thanh nhiệt táo thấp
42
Hoàng bá B - N Cortex Phellodendri
43
Long đởm thảo B - N Radix et rhizoma Gentianae
44
Hoàng cầm B Radix Scutellariae
45
Nhân trần N Herbar Adenosmatis caerulei
46
Hoàng liên B - N Rhizoma Coptidis
IX. Nhóm thanh nhiệt lương huyết
47
Bạch mao căn N Rhizoma Imperatae cylindricae
48 Địa hoàng (Sinh địa) B - N Radix Rehmanniae glutinosae
49
Địa long N Lumbricus
50
Mẫu đơn bì B Cortex Paeoniae suffruticosae
51
Xích thược B Radix Paeoniae
X. Nhóm thuốc trừ đàm
52
Bán hạ B Rhizoma Pinelliae
53 Cát cánh B Radix Platycodi grandiflori
54
Phụ tử chế
(Bạch phụ tử)
Độc B
B - N Radix Aconiti lateralis preparata
22
55
Trúc nhự N Caulis Bambusae in Taeniis
56
Xuyên bối mẫu B Bulbus Fritillariae
XI. Nhóm thuốc chỉ ho bình suyễn
57
Hạnh nhân B Semen Armeniacae amarum
58
Tang bạch bì N Cortex Mori albae radicis
59
Tiền hồ B Radix Peucedani
60
Tía tô (hạt) N Fructus Perillae
61
Tử uyển B Radix Asteris
XII. Nhóm thuốc bình can tức phong
62
Câu đằng N Ramulus cum uncis Uncariae
63
Thiên ma B Rhizoma Gastrodiae elatae
XIII. Nhóm thuốc an thần
64
Bá tử nhân B - N Semen Platycladi orientalis
65
Bình vôi N Tuber Stephaniae
66
Viễn chí B Radix Polygalae
67
Lạc tiên N Herba Passiflorae
68
Liên tâm B - N Embryo Nelumbinis
69
Phục thần B Poria
70
Táo nhân B - N Semen Ziziphi mauritianae
XIV. Nhóm thuốc khai khiếu
71 Thạch xương bồ N Rhizoma Acori graminei
XV. Nhóm thuốc lý khí
72
Chỉ thực B - N Fructus aurantii immaturus
73
Chỉ xác B - N Fructus aurantii
74
Hương phụ B - N Rhizoma Cyperi
23
75
Mộc hương B - N Radix Saussureae lappae
76 Trần bì (vỏ quýt) B - N
Pericarpium Citri reticulatae
perenne
XVI. Nhóm thuốc hoạt huyết, khứ ứ
77
Đan sâm B Radix Salviae miltiorrhizae
78
Đào nhân B - N Semen Pruni
79
Hồng hoa B - N Flos Carthami tinctorii
80
Huyền hồ B Rhizoma Corydalis
81
Uất kim B Radix Curcumae longae
82
Ích mẫu N Herba Leonuri japonici
83
Trinh nữ hoàng cung
N Crinum latifolium
84
Nghệ khương hoàng B - N Rhizoma Curcumae longae
85
Ngưu tất B - N Radix Achyranthis bidentatae
86
Xuyên khung B - N Rhizoma Ligustici wallichii
XVII. Nhóm thuốc chỉ huyết
87 Cỏ nhọ nồi N Herba Ecliptae
88 Hoè hoa N Flos Styphnolobii japonici
89 Tam thất B Radix Notoginseng
90 Trắc bách diệp B - N Cacumen Platycladi
XVIII. Nhóm thuốc lợi thuỷ
91
Bạch linh B Poria
92
Cỏ ngọt N Folium Steviae
93
Kim tiền thảo N Herba Desmodii styracifolii
94
Mã đề N Folium Plantaginis
95
ý dĩ B - N Semen Coicis
24
96
Râu mèo N Herba Orthosiphonis
97
Râu ngô N Styli et Stigmata Maydis
98 Trạch tả B - N Rhizoma Alismatis
99
Tỳ giải B - N Rhizoma Dioscoreae
100
Xa tiền tử B - N Semen Plantaginis
XIX. Thuốc tả hạ
101 Đại hoàng B Rhizoma Rhei
102 Vừng đen N Semen Sesami
XX. Nhóm thuốc tiêu đạo
103 Bạch đậu khấu B Fructus Amoni Cardamoni
104 Hậu phác nam N Cortex Syzygii cuminii
105 Hoắc hương B-N
Herba Pogostemonis
106
Liên nhục B - N Semen Nelumbinis
107
Mạch nha B - N Fructus Hordei germinatus
108
Thần khúc B Massa medicata fermentata
109
Ô dược B - N Radix Linderae
110
Ô tặc cốt B - N Os Sepiae
111
Sơn tra N Fructus Mali
XXI. Nhóm thuốc thu liễm, cố sáp
112
Khiếm thực B Semen Euryales
113
Kim anh B - N Fructus Rosae laevigatae
114
Long cốt B Os Draconis
115
Mẫu lệ B - N Concha Ostreae
116
Sơn thù B Fructus Corni
25