Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

-Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường -DỰ ÁN KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ VÀ SÉT HÀ NỘI 1999

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.25 KB, 41 trang )

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Cục Môi trường
Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án khai thác chế biến đá và sét
Hà Nội 1999
Chương I
1.1. Mở đầu
1.2. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
1.3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường
Chương 2
2.1. Ðặc điểm vị trí, quy mô công trình
2.2. Công nghệ sản xuất
2.3. Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất
2.4. Các hạng mục công trình và khối lượng công việc
2.5. Tiến độ thực hiện dự án
Chương 3
3.1. Các thông số môi trường nền
3.2. Xử lý tài liệu môi trường nền
3.3. Ðánh giá hiện trạng môi trường nền
Chương 4
4.1. Nguyên tắc đánh giá
4.2. Nguồn phát sinh chất thải
4.3. Tác động đến môi trường vật lý
4.4. Tác động đến môi trường sinh thái
4.5 Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
4.6. Ðánh giá rủi ro, sự cố
Chương 5
5.1. Biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm và sự cố
5.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường vật lý
5.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái
5.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế - xã hội -
nhân văn


5.5. Hoàn phục môi trường sau khai thác
Chương 6
6.1 Chương trình quản lý môi trường
6.2. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường
Chương 7
I. Mở đầu
II. Mô tả sơ lược về dự án
III. Hiện trạng môi trường tại khu vực thực hiện dự án
IV. Dự báo, đánh giá tác động của dự án lên môi trường
V. Các biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án lên môi
trường
VI. Chương trình quản lý, quan trắc và giám sát môi trường
VII. Kết luận và kiến nghị
VIII. Danh mục các tài liệu tham khảo
IX. Các phụ lục kèm theo báo cáo

lời nói đầu
Sau khi Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 27/12/1993 và Chủ tịch Nước ký lệnh công bố ngày 10/1/1994, công tác
bảo vệ môi trường nói chung, đánh giá tác động môi trường (ÐTM) nói riêng đã được
triển khai thực hiện trên địa bàn cả nước. Tuẩn thủ Luật BVMT, nhiều dự án phát triển đã
lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường (KHCN & MT) hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thẩm định theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nội dung chung cần có của một báo cáo ÐTM đã được nêu trong Nghị định 175/CP ngày
18/10/1994 của Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường". Trong quá
trình thực hiện, nhu cầu về việc cần có hướng dẫn lập báo cáo ÐTM riêng cho từng
ngành, từng lĩnh vực đặc thù ngày càng trở nên cấp thiết.
Nhằm đáp ứng tình hình trên, được phép của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
Cục Môi trường đã tổ chức nghiên cứu, biên soạn các hướng dẫn lập báo cáo ÐTM

chuyên ngành. Các hướng dẫn này mang tính hướng dẫn kỹ thuật không chỉ cho việc lập
báo cáo ÐTM của các dự án mà còn trợ giúp công tác thẩm định báo cáo ÐTM.
Trước mắt, Cục Môi trường ban hành các hướng dẫn lập báo cáo ÐTM cho tám (08) loại
dự án:
1. Phát triển Khu công nghiệp,
2. Phát triển Ðô thị,
3. Công trình Giao thông,
4. Nhà máy Bia - Rượu - Nước giải khát,
5. Nhà máy Nhiệt điện,
6. Nhà máy Dệt - Nhuộm,
7. Nhà máy Xi măng, và
8. Khai thác, chế biến Ðá và Sét.
Cục Môi trường xin giới thiệu các tài liệu hướng dẫn này. Trong quá trình áp dụng vào
thực tế, nếu có khó khăn, vướng mắc xin kịp thời phản ánh về Cục Môi trường theo địa
chỉ:
Phòng Thẩm định và Công nghệ Môi trường - Cục Môi trường
Số 67 Nguyễn Du, Hà Nội
ÐT: 8224423 - Fax: 8223189
CỤC MÔI TRƯỜNG
Chương I
Những vấn đề chung
1.1. Mở đầu
Ðá và sét là các loại khoáng sản có sẵn trong tự nhiên, nằm ở trên bề mặt trái đất hoặc
lòng đất, là một trong những loại tài nguyên được khai thác, chế biến và sử dụng cho mục
tiêu kinh tế khác nhau như: làm vật liệu xây dựng, gạch, ngói, vật liệu làm gốm sứ
Hoạt động khai thác, chế biến đá sét là một nhu cầu cần thiết và có hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên đặc thù của loại hình hoạt động sản xuất này cũng có nhiều tiềm năng gây ô
nhiễm, suy thoái cho hầu hết các thành phần môi trường đặc biệt là cảnh quan. Các tác
động này diễn ra suốt cả quá trình hoạt động của dự án từ giai đoạn thăm dò, khai thác
cho đến giai đoạn đóng cửa mỏ.

Theo quy định tại Ðiều 18 Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993 và Nghị định 175/CP ngày
18/10/1994 của Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường" thì các dự
án khai thác đá, sét trước khi tiến hành khai thác cần phải lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường (ÐTM) trình nộp cho các Cơ quan Quản lý Nhà nước về Bảo vệ môi trường
để thẩm định.
Bản hướng dẫn này được biên soạn nhằm trợ giúp việc lập và thẩm định Báo cáo ÐTM
đối với các dự án khai thác, chế biến đá và sét.
1.2. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
Nội dung cơ bản của báo cáo ÐTM là dự báo, đánh giá những tác động tiềm tàng tích
cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn do việc thực hiện một dự án
phát triển có thể gây ra cho môi trường.
Trên cơ sở những dự báo và đánh giá này, đề xuất những biện pháp giảm thiểu (bao gồm
quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể
những tác động tiêu cực.
Ðể đáp ứng mục tiêu này, nội dung cần có của một báo cáo ÐTM dự án khai thác, chế
biến đá và sét phải bao gồm:
- Mô tả sơ lược về dự án.
- Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án.
- Dự báo, đánh giá các tác động của dự án đến môi trường khu vực.
- Ðề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động môi trường tiêu cực.
- Chương trình quản lý, giám sát và quan trắc môi trường .
- Kết luận và kiến nghị.
1.3. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường
Ðối với các dự án khai thác đá và sét, việc đánh giá tác động môi trường thường được
tiến hành bằng những phương pháp sau đây:
• Phương pháp liệt kê (Checklists).
• Phương pháp ma trận (Matrices).
• Phương pháp mạng lưới (Networks).
• Phương pháp so sánh.

• Phương pháp chuyên gia.
• Phương pháp đánh giá nhanh.
• Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa.
• Phương pháp mô hình hoá.
• Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích.
Chương 2
Mô tả sơ lược về dự án
Yêu cầu: Việc mô tả sơ lược về dự án khai thác, chế biến đá, sét được trình bày một
cách xúc tích, rõ ràng, đầy đủ bằng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu và cần được minh
hoạ bằng những số liệu, biểu bảng, bản đồ, sơ đồ ở tỷ lệ thích hợp.
Căn cứ Luận chứng kinh tế kỹ thuật khả thi, ngoài những giới thiệu về Cơ quan quản lý
Dự án, Cơ quan thực hiện dự án, mục tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án , việc mô tả sơ
lược dự án cần đi sâu làm rõ các nội dung sau:
2.1. Ðặc điểm vị trí, quy mô công trình
Trình bày các nội dung về:
- Ðặc điểm vị trí, tổng vốn đầu tư,
- Công suất thiết kế của dự án,
- Trữ lượng mỏ, chất lượng đá, sét v.v
2.2. Công nghệ sản xuất
Trong phần này cần làm rõ các nội dung sau:
- Công nghệ khai thác, nổ mìn, chế biến đá, sét.
- Thiết bị máy móc, đặc biệt lưu ý trình bày chi tiết về các thiết bị xử lý môi trường (thiết
bị lọc bụi, thiết bị thống gió, thiết bị xử lý nước thải ).
Việc mô tả về công nghệ khai thác, chế biến đá hoặc sét có thể dựa trên sự tham khảo
những nội dung đề cập dưới đây:
a. Công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng
Ðối với đá trang trí và ốp lát, phương pháp khai thác chủ yếu là thủ công bằng việc cưa
đá thành khối. Các khối đá sau khi khai thác được gia công bằng cưa cắt, mài và đánh
bóng theo yêu cầu của mục tiêu sử dụng.
Ðối với đá xây dựng thông thường sau khi khai thác được đưa qua công đoạn chế biến để

phân loại thành các sản phẩm có kích thước nhất định phục vụ cho các yêu cầu làm
nguyên liệu xây dựng khác nhau. Thông thường là:
- Ðá khối có kích thước > 500 mm
- Ðá hộc 200-300 mm
- Ðá dăm 4 x 6 40-60 mm
- Ðá vụn < 10 mm
- Ðá mạt < 1 - 0,1 mm
Sơ đồ nguyên tắc khai thác và chế biến đá xây dựng thể hiện trên hình 2.1.
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng và các nguồn ô nhiễm
chính.









+ Công đoạn khai thác
Khai thác đá xây dựng thường tổ chức theo phương pháp khai thác lộ thiên trên diện tích
đất từ vài ha đến vài nghìn ha tuỳ theo quy mô công suất.
Việc khai thác có thể tiến hành theo các tầng có cùng đường đồng mức với các khu vực
đồi núi. Những cũng có thể khai thác bằng cách mở các moong nông hoặc moong sâu.
Việc khai thác sẽ làm mất hẳn hoặc mất một phần những quả núi hay tạo ra những hố
khai thác mới và những đống đất thải.
Các nguồn phát sinh chất ô nhiễm chủ yếu trong công đoạn khai thác đá xây dựng bao
gồm:
- Cưa, cắt đá thành khối: Bụi, tiếng ồn, nước thải có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao.
- Nổ mìn phá đá: Bụi, khí độc, tiếng ồn và chấn động.

- Xúc bốc, vận chuyển đá: Bụi, khí độc (CO, NO
2
, SO
2
) và tiếng ồn.
- Hoạt động các phương tiện vận tải và thiết bị dùng nhiên liệu dầu FO, DO (máy phát
điện, máy nén khí): khí độc (CO, NO
2
, SO
2
), tiếng ồn và bụi.
+ Công đoạn chế biến đá xây dựng
Ðá xây dựng sau khi khai thác từ mỏ được đưa về cơ sở chế biến để đập, nghiền, sàng
thành những kích cỡ đá khác nhau. Những nguồn phát sinh quan trọng nhất chất ô nhiễm
trong dây chuyền chế biến đá gồm:
- Hoạt động của máy đập, nghiền, sàng: bụi, tiếng ồn và khí độc.
- Hoạt động của các phương tiện xúc bốc, vận chuyển: tiếng ồn, khí độc và bụi.
- Hoạt động của các trạm sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy: khí độc, dầu mỡ, hơi xăng, chất
thải rắn.
b. Công nghệ khai thác sét
Khai thác sét gồm các công đoạn được nêu một cách khai quát trong sơ đồ nguyên tắc ở
hình 2.2.
Hình 2.2: Sơ đồ nguyên tắc khai thác sét











Do vậy các nguồn phát sinh chất ô nhiễm trong hoạt động khai thác sét bao gồm:
- Hoạt động xúc bốc, vận chuyển sét: Bụi, tiếng ồn, khí độc.
- Hoạt động của các trạm sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy: Khí độc, dầu mỡ, hơi xăng, chất
thải rắn.
2.3. Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất
- Nhu cầu về năng lượng và phương pháp cung cấp,
- Nhu cầu về nhiên liệu và phương pháp cung cấp,
- Nhu cầu cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt và phương thức cung cấp.
2.4. Các hạng mục công trình và khối lượng công việc
- Hệ thống nhà xưởng chính,
- Các công trình phụ trợ,
- Khối lượng các công trình thi công,
- Khối lượng đất đá thải và quy hoạch bãi thải.
2.5. Tiến độ thực hiện dự án
Nêu lịch trình thực hiện các hạng mục công trình của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến giai
đoạn hoàn thành đưa công trình vào hoạt động.
Chương 3
Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường nền
Yêu cầu: môi trường nền là môi trường khu vực trước khi thực hiện dự án và sẽ chịu
tác động của quá trình thực hiện dự án. Ðánh giá môi trường nền là quá trình xác
định hiện trạng môi trường của khu vực mà dự án dự định sẽ thực hiện. Do vậy, phần
nội dung này thể hiện được một cách định lượng cao nhất chất lượng của các thành
phần môi trường nền khu vực thông qua những số liệu quan trắc, đo đạc các chỉ tiêu
môi trường sẽ chịu tác động trực tiếp của dự án trong tương lai. Tránh thu thập thông
tin, số liệu không cần thiết.
Các số liệu về môi trường khu vực là những căn cứ khoa học để thực hiện ÐTM . Nó
quyết định tính đúng đắn của một quá trình đánh giá và các giải pháp giảm thiểu tác động

tiêu cực, tăng cường các tác động tích cực của dự án đối với môi trường vùng hoạt động
dự án. Số liệu này còn là cơ sở để kiểm soát, đánh giá tính hiệu quả của công tác ÐTM.
Số liệu môi trường nền cần đạt những tiêu chuẩn sau đây về chất lượng:
- Có đủ độ tin cậy, rõ ràng và phải rõ nguồn gốc xuất xứ. Số liệu này có thể lấy từ nhiều
nguồn tư liệu khác nhau như: các trạm quan trắc (monitoring) môi trường quốc gia và
tỉnh, các công trình nghiên cứu khoa học, khảo sát trong nhiều năm đã được công bố
chính thức hoặc dự án tự tiến hành khảo sát, đo đạc.
- Các số liệu, tài liệu phải bao gồm những yếu tố, thành phần môi trường trong vùng
chịu tác động trực tiếp hay gián tiếp của dự án.
- Các số liệu phải được xử lý sơ bộ, hệ thống hoá, rõ ràng giúp cho người xử lý dễ dàng
phân tích tổng hợp, phân chia thành các nhóm số liệu, nhận định của vùng nghiên cứu.
- Phương pháp đo lường khảo sát phân tích thống kê phải tuân thủ các quy định của các
tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN) do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban
hành. Trong trường hợp thiếu TCVN thì sử dụng tiêu chuẩn của nước ngoài có điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội tương tự.
3.1. Các thông số môi trường nền
Việc khảo sát và quan trắc phải đạt mục đích thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu về các
thành phần môi trường vật lý, kinh tế, văn hoá - xã hội Qua đó có thể đánh giá được
hiện trạng môi trường khi thực hiện dự án cũng như dự báo diễn biến môi trường khu vực
nếu không thực hiện dự án.
Các thông số môi trường nền và tài nguyên cần khảo sát và quan trắc để xác định điều
kiện môi trường nền đối với dự án khai thác, chế biến đá và sét được phản ánh trong
Bảng 3.1.
Ðiều cần lưu ý:
- Chỉ tiến hành thu thập, đo đạc, điều tra các số liệu về môi trường, tài nguyên thiên
nhiên ở những khu vực có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến dự án và những chỉ tiêu
môi trường chịu tác động của dự án.
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam được
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
- Máy móc thiết bị đo ngoài thực địa và phân tích trong phòng thí nghiệm phải được

chuẩn hoá.
Bảng 3.1. Các thông số môi trường và tài nguyên cần khảo sát khi đánh giá môi trường
nền đối với dự án khai thác, chế biến đá và sét
TT Môi trường và
tài nguyên
Thông số Phương pháp khảo
sát và quan trắc
(1) (2) (3) (4)
I. Ðiều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý Ðịa danh, toạ độ và địa lý của khu
vực thực hiện dự án. Vị trí hành
chính và giao thông
Tài liệu dự án hoặc
atlat quốc gia
1.2 Ðặc điểm địa
hình, địa mạo
Mô tả những đặc điểm địa hình của
khu vực dự án một cách chi tiết (núi,
đồi, đồng bằng )
Tài liệu dự án hoặc địa
lý, địa chất khu vực
1.3 Ðịa chất khu mỏ
- Cấu tạo địa chất và địa tầng mỏ
- Ðặc điểm địa chất thuỷ văn, địa
chất công trình
- Báo cáo địa chất khu
mỏ và các tài liệu địa
chất khu vực
1.4 Ðặc điểm khí
hậu, khí tượng,

thuỷ văn
- Nhiệt độ
- Lượng mưa, độ ẩm
- Chế độ gió
- Các hiện tượng thời tiết bất thường
Tài liệu của các trạm
khí tượng thuỷ văn khu
vực và quan trắc tại
hiện trường
II. Ðặc điểm kinh tế - xã hội
2.1 Dân cư - lao
động
Chú ý đến tình hình dân cư kiếm
sống trong những khu vực thực hiện
dự án và chịu tác động của dự án
Theo số liệu thống kê
của địa phương và tài
liệu điều tra, phỏng vấn
khi khảo sát
2.2 Kinh tế Việc phát triển dự án trong mối liên
quan đến Quy hoạch phát triển kinh
tế của vùng, tỉnh

2.3 Tình hình xã hội
- Y tế và sức khoẻ cộng đồng
- Bệnh đường hô hấp, đặc biệt silico
- Mạng lưới và tình hình giáo dục
dân trí
- Việc làm và thất nghiệp
Như 2.2

2.4 Văn hoá lịch sử
- Các công trình văn hoá, lịch sử, du
lịch có giá trị trong khu vực thực
hiện dự án hoặc ở những khu vực

lân cận chịu tác động của dự án.
- Thuần phong mỹ tục và phong tục
tập quán của dân địa phương có thể
có ảnh hưởng đến việc thực hiện dự
án
III. Tài nguyên thiên nhiên
3.1 Tài nguyên đất
- Tổng diện tích đất tự nhiên và chất
lượng
- Hiện trạng sử dụng đất (nông
nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng,
đất ở, sử dụng khác, đất chưa sử
dụng)
Như 2.2
3.2 Tài nguyên nước
mặt
- Ðặc điểm hệ thống thuỷ văn mặt
trong khu vực (sông, hồ, kênh
mương)
- Hiện trạng sử dụng tài nguyên
nước mặt trong khu vực
Thu thập thông tin, tư
liệu điều tra cơ bản của
khu vực và khảo sát,
điều tra bổ sung

3.3 Tài nguyên nước
ngầm (và nước
khoáng)
- Ðặc điểm địa chất thuỷ văn khu
vực (tầng chứa nước, trữ lượng, chất
lượng nước ngầm)
- Hiện trạng khai thác và sử dụng
Như 3.2
3.4 Tài nguyên động
thực vật
Các số liệu về thảm thực vật và hệ
động vật trong khu vực thực hiện dự
án. Cần đặc biệt chú ý đến những
chủng loại đặc thù của khu vực hoặc
có trong sách Ðỏ
Như 3.2
IV. Hạ tầng cơ sở và dịch vụ
4.1 Giao thông
- Ðặc điểm của các tuyến đường
giao thông (thuỷ, bộ) có liên quan
đến hoạt động vận chuyển của dự án
Tài liệu của cơ quan
chức năng và quản lý
hành chính địa phương
- Tai nạn, sự cố giao thông
4.2 Dịch vụ, thương
mại
Hiện trạng và khả năng cung cấp
dịch vụ, thương mại


V. Hiện trạng môi trường vật lý
5.1 Chất lượng đất
- Hàm lượng chất hữu cơ


- Nitơ tổng số
- Phốtpho tổng số
- Ðộ pH
- Các kim loại nặng
- Phương pháp chuẩn
độ Mohr sau khi oxy
hoá mẫu bằng kali
Bicromat
- Phương pháp
Kjendahn
- Phương pháp trắc
quang
- Máy đo pH
- Quang phổ hấp thụ
nguyên tử
5.2 Chất lượng nước
mặt, nước ngầm
- Nhiệt độ
- Ðộ pH
- Hàm lượng cặn lơ lửng
- Ðộ đục
- Tổng độ khoáng hoá
- Oxy hoà tan (DO)
- Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD
5

)

- Một số kim loại nặng có nguồn gốc
từ đá, sét
- Nhiệt kế
- Máy đo pH điện cực
thuỷ tinh
- Lọc, sấy ở 105 độ C
- Máy đo độ đục
- Máy đo độ khoáng
- Winhle hoặc điện cực
oxy
- Oxy tiêu thụ sau 5
ngày ở nhiệt độ 20 độ
C
- Quang phổ hấp thụ
- Hàm lượng dầu, mỡ
- Tổng số Coliform
nguyên tử
- Sắc ký khí, theo
TCVN 5070-1995
- Lọc qua màng và nuôi
cấy ở 43 độ C
5.3. Chất lượng
không khí
- CO



- SO

2



- NOx

- H
2
S

- Bụi lơ lửng tổng số (TSP)
- Bụi lơ lửng có đường kính dưới 10
m m
ClO
2

- Phương pháp sắc ký
khí theo TCVN 5972-
1995 hay phương pháp
thử Folin-Ciocalteur
- Phương pháp
Tetracloromercurat
(TCM/pararosanilin)
theo TCVN 5971-1995
- Phương pháp Griss -
Saltman theo ISO
6768/1995
- Phương pháp đo khối
lượng, theo TCVN
5067-1995

- Máy đo PM10
5.4 Tiếng ồn
- L
50

- Máy đo mức ồn
tương đương tích phân.
- nt -
- L
eq
- L
max

- nt -
5.5 Chấn động
- Gia tốc
- Vận tốc
- Tần số
- Máy đo chấn động
- nt -
- nt -
3.2. Xử lý tài liệu môi trường nền
Số liệu môi trường nền sau khi được thu thập cần phải được xử lý và thể hiện trong báo
cáo ÐTM một cách rõ ràng, đơn giản với mức độ càng định lượng càng tốt. Dưới đây là
một vài hướng dẫn cụ thể để tham khảo trong khi thực hiện xác định chất lượng của từng
thành phần môi trường.
3.2.1. Môi trường đất
Môi trường của khu vực thực hiện dự án được đánh giá dựa vào các số liệu điều tra về
hiện trạng sử dụng đất cho các mục đích phát triển kinh tế. Các số liệu cần được thực
hiện một cách định lượng và có thể lập thành bảng như dưới đây.

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất ở khu vực dự án

Diện tích các loại đất

TT Mục đích sử dụng Tổng I II III Ghi chú
1. Ðất nông nghiệp

2. Ðất lâm nghiệp

3. Ðất ở

4. Ðất khác





Tổng diện tích đất tự nhiên

3.2.2. Môi trường nước
Như trong bảng 3.1 đã nêu, đối với Dự án khai thác, chế biến đá và sét, việc đánh giá chất
lượng môi trường nước nói chung, nước mặt và nước ngầm nói riêng căn cứ vào kết quả
đo đạc và phân tích mẫu nước tại các điểm lấy mẫu theo các chỉ tiêu đã nêu. Kết quả
phân tích chất lượng nước có được thể hiện theo mẫu bảng 3.3, 3.4.
Bảng 3.3. Kết quả phân tích thành phần, tính chất nước mặt
Thời gian lấy mẫu
Vị trí lấy mẫu: Ðiểm W1
TT Chỉ tiêu Ðơn vị Ðiểm đo/lấy mẫu Phương pháp lấy

Số 1 Số mẫu/thiết bị đo

1 Nhiệt độ
0
C

2 pH -

3 BOD
5
mg/l

4 COD mg/l

5 Hàm lượng căn lơ
lửng
mg/l

6 Ôxy hoà tan mg/l

7 Ðộ đục NTU

8 Tổng N mg/l

9 Tổng P mg/l

10 Kim loại nặng mg/l

11 Coliform MPN/
100 ml

Bảng 3.4. Kết quả phân tích thành phần, tính chất nước ngầm

TT Chỉ tiêu Ðơn vị Ðiểm đo/lấy mẫu Phương pháp lấy

Số 1 Số mẫu/thiết bị đo
1 pH
-

2 Ðộ khoáng hoá (TDS) mg/l

3 Ðộ oxy hoá KMnO
4
mg/l

4 Ðộ đục NTU

5 Cl
-
mg/l

6 PO
4
3-
mg/l

7 NH
4
+
mg/l

8 NO
2

-
mg/l

9 SO
4
2-
mg/l

10 S Fe mg/l

11 Hàm lượng cặn lơ lửng mg/l

12 Ðộ kiềm toàn phần mgđlg/l

13 Ðộ cứng mg/l

14 Coliforms MPN/
100 ml

3.2.3. Môi trường không khí
Hoạt động của dự án khai thác, chế biến đá và sét có rất nhiều tiềm năng gây ô nhiễm
môi trường không khí đặc biệt là bụi, khí độc. Do vậy các số liệu khảo sát, đo đạc cần
phải được lựa chọn sao cho phản ánh được một cách chính xác và trung thực nhất về chất
lượng môi trường không khí khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận (chịu những tác
động trực tiếp hay gián tiếp của dự án). Số liệu về môi trường khí hậu có thể được thể
hiện theo mẫu trong bảng 3.5 và 3.6 dưới đây.
Bảng 3.5. Số liệu khí tượng
Vị trí điểm đo:
Ngày đo:
Thời

gian/địa
điểm đo
Hướng
gió
Tốc độ
gió
Nhiệt độ
(
0
C)
Ðộ ẩm
(%)
Áp suất
(mbar)
Phương
pháp/thiết
bị đo



Bảng 3.6. Chất lượng môi trường không khí
Ðiểm đo: X
Vị trí đo:
Ngày đo:
Thời Nồng độ các khí độc hại Phương
gian/địa
điểm đo
CO
(mg/m
3

)
NO
2
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
CO
2
(ppm)
Bụi
(mg/m
3
)
pháp/
thiết bị đo





TCVN
(để so
sánh)

3.2.4. Tiếng ồn

Ðể đánh giá mức ồn nền, phải tiến hành lựa chọn địa điểm sao cho thật thích hợp để có
thể xác định những nguồn gây ra tiếng ồn hiện có trong khu vực đồng thời đánh giá được
khả năng lan truyền âm thanh. Ðể thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát, vị trí các điểm đo
đạc chất lượng môi trường không khí nói chung, tiếng ồn nói riêng phải được thể hiện
trên một bản đồ ở tỷ lệ thích hợp.
Kết quả đo đạc tiếng ồn có thể được thể hiện theo mẫu bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát tiếng ồn
Ðiểm đo: N1
Vị trí đo:
Ngày đo:
Thời gian/địa điểm
khảo sát
L
aeq
(dBA)
L
amax
(dBA)
L
50
(dBA)
Phương pháp/thiết bị đo





TCVN

Các điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện Dự án và lân cận sẽ chịu những ảnh

hưởng trực tiếp, gián tiếp nhất định, vì vậy việc khảo sát và đánh giá hiện trạng các điều
kiện kinh tế xã hội của khu vực là một vấn đề rất cần thiết.
Nội dung điều tra hiện trạng kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện của Dự án có thể tham
khảo mẫu bảng 3.8.
Bảng 3.8. Phiếu điều tra kinh tế - xã hội
1. Khu vực điều tra:
- Tên khu vực điều tra:
- Số hộ dân: (hộ). Tổng số dân: (người). Bình quân: người/hộ.
- Tỷ lệ tăng dân số trung bình: %.
2. Tình trạng đất đai:
- Tổng diện tích đất: (ha). Trong đó đất nông nghiệp: (ha).
- Ðất công nghiệp: (ha). Ðất khác: (ha).
3. Tình hình kinh tế:
- Số hộ làm nông nghiệp: (hộ). Phi nông nghiệp: (hộ)
- Số người làm trong các xí nghiệp công nghiệp tại địa phương: (người)
- Thu nhập: Bình quân: đ/tháng.
Cao nhất: đ/tháng
Thấp nhất: đ/tháng
- Số hộ giàu: (hộ). Số hộ nghèo: (hộ)
4. Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở trong khu vực:
- Cơ quan, Trường học, Viện nghiên cứu: (cơ sở)
- Nhà máy, Xí nghiệp công nghiệp: (cơ sở)
- Bệnh viện, Trạm Y tế: (cơ sở)
- Chợ: (cơ sở). Nghĩa trang: (cơ sở)
- Ðình, chùa, nhà thờ: (cơ sở)
- Trình trạng giao thông, đường:
+ Ðường đất: %. + Ðường cấp phối: %
+ Ðường bê tông: %. + Ðường gạch: %
- Tình trạng cấp điện, nước:
+ Số hộ được cấp điện: (hộ). + Số hộ được cấp nước: (hộ)

5. Tình hình sức khoẻ:
- Số người mắc bệnh truyền nhiễm: (người). + Bệnh mãn tính: (người)
- Bệnh nghề nghiệp: (người)
6. Các yêu cầu và kiến nghị của địa phương về vệ sinh môi trường:
Xác nhận của địa phương
Ngày tháng năm
Người điều tra
3.3. Ðánh giá hiện trạng môi trường nền
Dựa trên các số liệu đo đạc và điều tra nêu trên, tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường
nơi thực hiện dự án khai thác, chế biến đá và sét trên cơ sở đối sánh với các tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam và các tiêu chuẩn khác do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
ban hành theo các nội dung sau:
- Môi trường vật lý: Chất lượng nước mặt, nước ngầm, chất lượng không khí, khí hậu,
tiếng ốn, chấn động, môi trường đất và các hiện tượng thời tiết bất thường khác.
- Tài nguyên sinh vật: động vật, thực vật, sinh thái vùng, bao gồm cả sinh vật dưới nước
và sinh vật trên cạn. Cần đặc biệt quan tâm đối với động vật hoang dã và thực vật quý
hiếm.
- Tài nguyên đất: hiện trạng sử dụng đất, vấn đề giải phóng mặt bằng.
- Các công trình văn hoá lịch sử, cảnh quan, du lịch.
- Ðiều kiện kinh tế - xã hội: dân số, nghề nghiệp, mức sống, điều kiện vệ sinh, sức khoẻ
cộng đồng
Chương 4
Dự báo, đánh giá tác động môi trường của dự án
Yêu cầu: Phần nội dung này cần phải chỉ ra một cách định lượng, toàn diện những
tác động tiềm tàng bao gồm những tác động trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và lâu
dài, những tác động có thể và không thể khắc phục, những tác động tiềm ẩn, tích luỹ
có tiềm năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
4.1. Nguyên tắc đánh giá
Việc đánh giá tác động của dự án khai thác mỏ nói chung, khai thác đá và sét nói riêng
cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Ðá và sét là loại tài nguyên thiên nhiên không tái tạo nên cần phải nghiên cứu lựa chọn
công nghệ khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý.
2. Các mỏ khai thác đá và sét chỉ hoạt động trong một thời gian nhất định (thường gọi là
tuổi thọ của mỏ). Vì vậy việc sử dụng đất là có thời hạn (hay tạm thời), cho nên ngay khi
nghiên cứu dự án, cũng như khi đang hoạt động cần phải có phương án hoàn phục môi
trường sau khai thác (khi mỏ đóng cửa).
3. Việc xác định những tác động môi trường được xem xét theo 3 giai đoạn phát triển của
dự án:
- Chuẩn bị mặt bằng mỏ, khu vực chế biến, mở đường vận chuyển nguyên liệu.
- Khai thác mỏ.
- Sau khai thác (đóng cửa mỏ).
4. Cần phải đánh giá các giải pháp BVMT mà trong phương án thiết kế khả thi của dự án
đã lựa chọn nhằm điều chỉnh, hoàn thiện hoặc bổ sung các giải pháp mới để đạt được tiêu
chuẩn môi trường cho phép.
Vấn đề môi trường rất quan trọng cần phải được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng trong báo
cáo ÐTM đó là hoạt động khai thác đá, sét sẽ có tác động mạnh mẽ làm biến đổi sâu sắc,
triệt để một số yếu tố môi trường trong đó quan trọng nhất là cảnh quan, địa hình và hệ
sinh thái khu vực.
4.2. Nguồn phát sinh chất thải
Nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường chính của dự án khai thác, chế biến đá
và sét được nêu một cách khái quát trong bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1. Những nguồn phát sinh chất thải của hoạt động khai thác, chế biến đá và sét
TT Các hoạt động của dự án Các yếu tố gây ô nhiễm
suy thoái môi trường
1
Hoạt động khai thác:
- Xây dựng mỏ.
- Nổ mìn phá đá.
- Bốc xúc, vận chuyển.
- Sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy

- Bụi, khí độc, tiếng ồn,
- Chấn động, đá văng,
- Chất thải rắn,
- Nước thải chưa dầu mỡ, cặn lơ lửng cao
(đất, đá)
- Phá huỷ cảnh quan,
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
- Di dân, tái định cư
2
Hoạt động chế biến đá:
- Nghiền, sàng đá.
- Cưa, cắt.
- Xúc bốc, vận chuyển
- Bụi, khí độc.
- Chất thải rắn.
- Nước thải chứa dầu mỡ, cặn lơ lửng (đất,
đá)
4.3. Tác động đến môi trường vật lý
4.3.1. Tác động đến môi trường nước
a. Giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng mỏ
Nguồn gây ô nhiễm nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công
nhân và nước mưa chẩy tràn trên bề mặt công trường xây dựng và khu mỏ.
- Do tập trung nhiều công nhân nên lượng nước thải sinh hoạt (bình quân 60-80
l/người/ngày đêm) thường lớn, song cũng thay đổi theo thời gian và mùa trong năm.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh
dưỡng và vi sinh vật.
- Nước mưa chẩy tràn có lưu lượng phụ thuộc vào chế độ khí hậu khu vực và thường có
hàm lượng chất lơ lửng là bùn đất cao, ngoài ra còn có nhiều tạp chất khác.
b. Giai đoạn hoạt động khai thác mỏ
Trong khai thác mỏ, khả năng ô nhiễm nguồn nước có quan hệ rất chặt chẽ với việc quản

lý đất đai. Công việc khai thác thường gây suy thoái đến cả chất lượng nước ngầm và
nước mặt. Ðánh giá các tác động lên môi trường nước được dựa trên các số liệu phân tích
định lượng chất lượng nước và những phân tích sâu sắc theo một số nguyên nhân gợi ý
sau đây:
- Trong khi khai thác các khoáng vật sunfua trong đá có thể tiếp xúc với không khí, nơi
dễ dàng bị ôxy hoá thành các sunfat dễ hoà tan. Hệ quả là làm tăng sự axit hoá trong
nước ngầm khi chảy qua đất đá mới khai thác.
- Các nguyên tố kim loại nặng phân tán trong đất đá, cũng như các ion Ca
2+
, Mg
2+
làm
thay đổi thành phần hoá học và độ cứng của nước.
- Sự gia tăng của hàm lượng chất lơ lứng trong nước mặt do nước mưa và nước chẩy từ
moong khai thác cuốn theo nhiều đất, cát và bột đá.
- Mực nước ngầm bị biến đổi mạnh có thể dẫn đến làm khô cạn nguồn nước ngầm khu
vực xung quanh mỏ khi tiến hành khai thác xuống sâu hoặc tháo khô mỏ (đặc biệt trong
khai thác sét). Trong một số trường hợp những mỏ khai thác sâu dưới mực nước biển có
thể dẫn đến sự xâm nhập nước biển làm ô nhiễm nguồn nước.
- Trong quá trình khai thác và chế biến nếu việc quản lý đất đá thải không tốt sẽ dẫn đến
việc san lấp hết ao hồ, sông suối và ruộng rẫy của khu vực lân cận, cũng như hình thành
các moong khai thác sâu làm nơi tích tụ nước mặt. Ðiều đó dẫn đến sự thay đổi diện tích
mặt nước và cân bằng nước khu vực.
Ðặc điểm, tính chất nêu trên của nước chẩy từ khu vực mỏ sẽ làm ô nhiễm nước mặt ở
những ao, hồ, sông cũng như nước ngầm trong khu vực. Do vậy trên cơ sở lấy mẫu phân
tích hoặc thực hiện theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
phần nội dung này cần thiết phải làm rõ, xác định và tính:
- Tổng lượng nước thải sinh hoạt, nước mỏ sinh ra trong ngày, tháng, năm và đặc biệt sau
những trận mưa có lưu lượng lớn.
- Thành phần và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải.

- Vị trí và khả năng tiếp nhận nước thải của các điểm nước mặt trong khu vực.
- Ðánh giá khả năng lan truyền và mức độ gây ô nhiễm môi trường nước mặt, ngầm có
thể xẩy ra.
4.3.2. Tác động đến môi trường không khí
a. Giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng mỏ
+ Trong giai đoạn thi công công trình, chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là bụi sinh ra
từ quá trình san ủi đất, bốc dỡ vật liệu xây dựng và khí thải (CO, SOx, NOx,
hydrocarbon) của các phương tiện vận chuyển. Tác động lên môi trường không khí ở giai
đoạn này có mức độ không lớn và chỉ mang tính tạm thời, nhưng cũng cần phải đánh giá
để có biện pháp giảm thiểu thích hợp.
+ Tiếng ồn phát sinh ở giai đoạn này chủ yếu là từ các máy móc san ủi và các phương
tiện vận chuyển.
b. Giai đoạn hoạt động khai thác mỏ
Hoạt động khai thác, chế biến đá và sét thông qua các khâu nổ mìn, xúc bốc và vận
chuyển sẽ làm phát sinh những chất ô nhiễm như bụi, khí độc (NO
2
, CO, SO
2
, H
2
S). Chất
lượng không khí bị ảnh hưởng do quá trình chế biến phụ thuộc vào loài đất, đá, yêu cầu
kích thước sản phẩm, trình độ công nghệ và thiết bị sản xuất và bảo vệ môi trường.
Do vậy trong phần đánh giá về tác động của khí thải đến môi trường không khí khu vực
cần làm rõ các nội dung sau:
- Các nguồn thải khí độc, bụi và tiếng ồn của nhà máy.
- Thành phần, nồng độ, lưu lượng khí thải và mức độ gây ồn của từng nguồn.
- Tính toán mức độ lan truyền ảnh hưởng môi trường không khí khu vực theo thời gian và
không gian trên cơ sở sử dụng các mô hình lan truyền khí (Sutton, Gausse, Screen 3,
IGM ).

+ Tiếng ồn: tiếng ồn trong khai thác, chế biến đá và sét thường không chỉ gây khó chịu
cho dân cư sống trong những khu vực lân cận mà còn có thể có tác động đến cả các loài
động vật hoang dã trong vùng.
Nguồn phát sinh tiếng ồn chính trong khai thác, chế biến đá và sét này là từ hoạt động nổ
mìn (đối với đá), thứ đến là hoạt động của thiết bị xúc bốc, phương tiện vận chuyển và
thiết bị đập nghiền. Việc đánh giá mức độ tiếng ồn do nổ mìn cần phải căn cứ vào đặc
tính thuốc nổ được sử dụng, lượng thuốc nổ của một lỗ khoan, của một lần nổ mìn, công
nghệ nổ mìn và điều kiện địa hình, cấu tạo địa chất khu vực. Thông thường mức ồn do nổ
mìn có thể lên tới trên 100 dBA và lan xa hàng km.
4.3.3. Tác động đến môi trường đất
Những đánh giá tác động của dự án đến môi trường đất được thể hiện chủ yếu dưới dạng
phân tích một cách cụ thể, định hướng các vấn đề sau:
- Xung đột với địa phương về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
- Mất diện tích đất, đất mầu (đặc biệt quan trọng đối với khu vực miền núi) cho việc hình
thành khu mỏ, bãi thải, sân công nghiệp, bến bãi và khu lưu không,
- Biến đổi chất lượng đất do xói mòn, phong hoá và ô nhiễm.
4.3.4. Chất thải rắn
a. Giai đoạn thi công chuẩn bị mặt bằng mỏ
Chất thải rắn sinh ra trong giai đoạn này chủ yếu là đất mầu, nguyên vật liệu xây dựng
phế thải rơi vãi như gạch ngói, xi măng, sắt thép vụn Tuy nhiên lượng chất thải này là
không lớn.
b. Giai đoạn hoạt động khai thác mỏ
Hoạt động khai thác, chế biến đá và sét sản sinh một lượng rất lớn chất thải rắn bao gồm
đất phủ và đất đá thải. Trong quá trình phân tích, đối với loại dự án này cần quan tâm

×