Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giáo án Tập làm văn lớp 4 cả năm_CKTKN_Bộ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.03 KB, 102 trang )

CHỦ ĐIỂM: THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN
TUẦN 1: THẾ NÀO LÀ KỂ CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- Hiểu được những đặc điểm cơ bản của văn kể chuyện. Phân biệt được văn kể chuyện với
những loại văn khác.
- Bước đầu biết xây dựng một bài văn kể chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
- Một tờ phiếu khổ to ghi sẵn nội dung bài tập 1.
- Bảng phụ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Mở đầu:
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
Bài 1:
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
Bài 2:
- GV gợi ý:
+ Bài văn có nhân vật không?
+ Bài văn có kể các sự việc xảy ra đối với
nhân vật không?
- GV nhận xét, chốt ý.
Bài 3:
H: Theo em thế nào là kể chuyện?
- GV nhận xét.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
4/ Phần luyện tập:
Bài 1:
- GV nhắc HS:


+ Trước khi kể cần xác định nhân vật của
câu chuyện là em và người phụ nữ có con
nhỏ.
+ Truyện cần nói được sự giúp đỡ tuy nhỏ
nhưng rất thiết thực của em đối với người
phụ nữ.
+ Em cần kể ở ngôi thứ nhất ( xưng em
hoặc tôi) vì mỗi em vừa trực tiếp tham gia
vào câu chuyện, vừa kể lại chuyện.
- GV và cả lớp nhận xét, góp ý.
Bài tập 2:
-GV nêu câu hỏi:
+ Những nhân vật trong câu chuyện của
em là ai?
* Hoạt động của học sinh
- Lắng nghe.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Một HS giỏi kể lại câu chuyện Sự tích
hồ Ba Bể.
- HS cả lớp thực hiện 3 yêu cầu của bài,
làm bài theo nhóm trên phiếu rồi dán lên
bảng lớp.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Cả lớp đọc thầm, suy nghĩ, trả lời câu
hỏi.
- HS trả lời.
- Nhận xét, bổ sung.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Từng cặp HS tập kể.

- Một số HS thi kể trước lớp.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Tiếp nối nhau phát biểu.
+ Nêu ý nghĩa của câu chuyện?
5/ Củng cố, dặn dò:
- Làm vào vở câu chuyện em vừa kể.
- Bài sau: Nhân vật trong truyện.
NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- HS biết: Văn kể chuyện phải có nhân vật. Nhân vật trong truyện là người, là con vật, đồ
vật, cây cối…được nhân hóa.
- Tính cách của nhân vật bộc lộ qua hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật.
- Bước đầu biết xây dựng nhân vật trong bài văn kể chuyện đơn giản.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bốn tờ phiếu khổ to ghi sẵn nội dung bài tập 1.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
H: Bài văn kể chuyện khác các bài văn
không phải là kể chuyện ở điểm nào?
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
Bài 1:
- GV dán bảng 4 tờ phiếu khổ to mời 4
HS lên bảng làm bài.
- GV và cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải
đúng.
Bài 2:Nhận xét tính cách nhân vật. Căn
cứ nêu nhận xét.

- GV nhận xét, chốt ý.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
4/ Phần luyện tập:
Bài 1:
- GV nêu câu hỏi bổ sung:
+ Bà nhận xét về tính cách của từng cháu
như thế nào?
- GV và cả lớp nhận xét, góp ý.
Bài tập 2:
-GV hướng dẫn HS trao đổi, tranh luận về
các hướng sự việc có thể xảy ra và đi tới
kết luận.
5/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Kể lại hành động của nhân vật.
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Một HS nói tên những truyện các em
mới học.
- HS làm bài vào vở.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Trao đổi theo cặp, phát biểu ý kiến.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Cả lớp đọc thầm lại, quan sát tranh minh
họa.
- HS trao đổi, trả lời câu hỏi.

- Một HS đọc nội dung bài tập.
TUẦN 2:
KỂ LẠI HÀNH ĐỘNG CỦA NHÂN VẬT
I. Mục đích, yêu cầu:
- HS biết: Hành động của nhân vật thể hiện tính cách nhân vật.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học để xây dựng nhân vật trong một bài văn cụ thể.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bốn tờ phiếu khổ to ghi sẵn các câu hỏi của phần nhận xét.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- 1 HS trả lời câu hỏi: Thế nào là kể
chuyện?; 1 HS nói về Nhân vật trong
truyện.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
HĐ1: Đọc truyện: Bài văn bị điểm
không
- GV đọc diễn cảm bài văn.
HĐ2: Từng cặp HS trao đổi thực hiện các
yêu cầu 2,3
- GV nhận xét bài làm của HS.
- GV phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ to
đã ghi sẵn các câu hỏi.
- Tổ trọng tài tính điểm bài làm của mỗi
nhóm theo 3 tiêu chuẩn sau:
+ Lời giải: đúng/sai.
+ Thời gian làm bài: nhanh/chậm.
+ Cách trình bày của đại diện nhóm: rõ

ràng, rành mạch/lúng túng.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
4/ Phần luyện tập:
- GV giúp HS hiểu đúng yêu cầu của bài:
+ Điền đúng tên Chim Sẻ và Chim Chích
vào chỗ trống.
+ Sắp xếp lại các hành động đã cho thành
một câu chuyện.
+ Kể lại câu chuyện đó theo dàn ý đã
được sắp xếp lại hợp lý.
- GV phát phiếu cho một số HS.
- GV và cả lớp nhận xét, kết luận.
5/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Tả ngoại hình của nhân vật
trong bài văn kể chuyện.
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- 2 HS tiếp nối nhau đọc 2 lần toàn bài.
- Một HS nói tên những truyện các em
mới học.
- HS đọc yêu cầu bài 2,3
- HS lên bảng ghi lại vắn tắt một hành
động của cậu bé bị điểm không.
- HS làm việc theo nhóm.
- Trình bày kết quả.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc nội dung bài tập.

- Cả lớp đọc thầm lại.
- Trao đổi theo cặp.
- Một số HS làm bài trên phiếu trình bày
kết quả.
- Cả lớp làm bài vào vở.
TẢ NGOẠI HÌNH CỦA NHÂN VẬT TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- HS hiểu: Trong bài văn kể chuyện, việc tả ngoại hình của nhân vật là cần thiết để thể hiện
tính cách nhân vật.
- Biết dựa vào đặc điểm ngoại hình để xác định tính cách nhân vật và ý nghĩa của truyện khi
đọc truyện, tìm hiểu truyện. Bước đầu biết lựa chọn chi tiết tiêu biểu để tả ngoại hình nhân
vật trong bài văn kể chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bốn tờ phiếu khổ to và bút dạ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- 1 HS nói lại phần ghi nhớ của bài học
trước; 1 HS trả lời câu hỏi: Trong các bài
học trước, em đã biết tính cách của nhân
vật thường biểu hiện qua những phương
diện nào?
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
- GV phát riêng phiếu cho 4 HS làm bài ý
1, trả lời miệng ý 2.
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.

4/ Phần luyện tập:
Bài 1:
- GV dán tờ phiếu viết nội dung đoạn văn
tả chú bé lên bảng, mời 1 HS lên bảng
gạch dưới các chi tiết miêu tả, trả lời câu
hỏi: Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú
bé?
Bài 2:
- GV nêu yêu cầu của bài, nhắc HS:
+ Có thể kể một đoạn, kết hợp tả ngoại
hình bà lão hoặc nàng tiên, không nhất
thiết phải kể toàn bộ câu chuyện.
+ Quan sát tranh minh họa truyện thơ
Nàng tiên ốc để tả ngoại hình bà lão và
nàng tiên.
- GV và cả lớp nhận xét cách kể của các
bạn có đúng với yêu cầu của bài không
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc các bài 1,2,3.
- Cả lớp đọc thầm đoạn văn, từng em ghi
vắn tắt vào vở đặc điểm ngoại hình của
chị Nhà Trò (ý 1). Sau đó, suy nghĩ, trao
đổi với các bạn để trả lời câu hỏi: Ngoại
hình của Nhà Trò nói lên điều gì về tính
cách và thân phận của nhân vật này? (ý 2)
- HS làm bài trên phiếu dán kết quả lên
bảng.

- Trình bày kết quả.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- HS làm bài vào vở.
- Cả lớp nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn.
- Từng cặp HS trao đổi, thực hiện yêu cầu
của bài.
- Hai, ba HS thi kể.
5/ Củng cố, dặn dò:
H: Muốn tả ngoại hình nhân vật, cần chú
ý tả những gì?
- Bài sau: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân
vật.
TUẦN 3:
KỂ LẠI LỜI NÓI, Ý NGHĨ CỦA NHÂN VẬT
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nắm được tác dụng của việc dùng lời nói và ý nghĩ của nhân vật để khắc họa tính cách
nhân vật, nói lên ý nghĩa câu chuyện.
- Bước đầu biết kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật trong bài văn kể chuyện theo 2 cách: trực
tiếp và gián tiếp.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bốn tờ phiếu khổ to và bút dạ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- 1 HS nói lại phần ghi nhớ của bài học
trước; 1 HS trả lời câu hỏi: Khi cần tả
ngoại hình nhân vật, cần chú ý tả những
gì? Lấy ví dụ về cách tả ngoại hình nhân
vật trong truyện “Người ăn xin” để minh

họa.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
Bài tập 1,2:
- GV phát riêng phiếu cho 3 HS làm bài
tại chỗ
- GV nhận xét.
- Cả lớp và GV nhận xét, giữ lại bài có
kết quả đúng.
Bài tập 3:
- GV treo bảng phụ đã ghi sẵn 2 cách kể
lại lời nói, ý nghĩ của ông lão bằng 2 loại
phấn màu khác nhau để HS dễ phân biệt
- GV phát phiếu cho 1 số HS.
- GV và cả lớp nhận xét, chốt lại bằng
cách mời tiếp em HS làm bài trên phiếu
có lời giải đúng dán bài lên bảng lớp,
trình bày lại kết quả.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
4/ Phần luyện tập:
Bài 1:
- GV nhắc HS:
+ Nếu lời dẫn trực tiếp là một câu hay
đoạn trọn vẹn thì nó được đặt sau dấu hai
chấm phối hợp với dấu gạch ngang đầu
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.

- Lắng nghe.
- 2 HS tiếp nối nhau đọc các bài 1,2.
- Cả lớp đọc bài “Người ăn xin”, viết
nhanh vào vở những câu ghi lại lời nói, ý
nghĩ của cậu bé.
- HS nêu nhận xét.
- HS làm bài trên phiếu dán kết quả lên
bảng.
- Trình bày kết quả.
- Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
dòng hoặc phối hợp với dấu ngoặc kép.
+ Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong
dấu ngoặc kép hay sau dấu gạch ngang
đầu dòng, nhưng trước nó có thể có hoặc
có thể thêm các từ rằng, là và dấu hai
chấm.
- GV phát riêng phếu cho 2 HS làm bài tại
chỗ.
- GV chốt lại bằng cách mời em HS làm
bài đúng trên phiếu trình bày kết quả.
Bài tập 2:
- GV nêu yêu cầu của bài, gợi ý cho HS:
Muốn chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời
dẫn trực tiếp thì phải nắm vững đó là lời
nói của ai, nói với ai. Khi chuyển:
+ Phải thay đổi từ xưng hô.
+ Phải đặt lời nói trực tiếp sau dấu hai
chấm, trong dấu ngoặc kép hoặc đặt sau

dấu hai chấm, xuống dòng, gạch đầu
dòng.
- GV và cả lớp nhận xét.
- GV phát phiếu cho 2 HS.
- GV chốt lại lời giải.
Bài tập 3:
- GV gợi ý: Bài tập này yêu cầu các em
làm ngược với bài tập trên. Nuốn làm
đúng bài tập. em cần xác định rõ lời đó là
của ai nói với ai. Sau đó tiến hành:
+ Thay đổi từ xưng hô.
+ Bỏ các dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch
đầu dòng, gộp lại lời kể chuyện với lời
nói nhân vật.
- GV và cả lớp nhận xét.
- GV phát phiếu cho 2 HS.
- GV chốt lại lời giải.
5/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Viết thư.
- HS đọc thầm lại đoạn văn, trao đổi, tìm
lời dẫn trực tiếp và gián tiếp trong đoạn
văn.
- HS phát biểu ý kiến.
- Một HS giỏi làm mẫu với câu 1.
- Cả lớp làm bài vào vở.
- Hai HS làm bài trên phiếu trình bày kết
quả.
- Một HS giỏi làm mẫu với câu 1.
- Cả lớp làm bài vào vở.
- Hai HS làm bài trên phiếu trình bày kết

quả.
VIẾT THƯ
I. Mục đích, yêu cầu:
- HS nắm chắc hơn (so với lớp 3) mục đích của việc viết thư, nội dung cơ bản và kết cấu
thông thường của một bức thư.
- Biết vận dụng kiến thức để viết những bức thư thăm hỏi, trao đổi thông tin.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ viết đề văn.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- 2 HS nói lại phần ghi nhớ của bài học
trước.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
- GV nêu câu hỏi dẫn vào bài: Bạn Lương
viết thư cho bạn Hồng để làm gì?
+ Người ta viết thư để làm gì?
+ Để thực hiện mục đích trên, một bức
thư cần phải có nội dung gì?
- GV nhận xét, chốt lại.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
4/ Phần luyện tập:
a/ Tìm hiểu đề:
- GV gạch chân những từ ngữ quan trọng
trong đề bài đã viết sẵn trên bảng phụ,
giúp HS nắm vững yêu cầu của đề khi đặt
những câu hỏi sau:

+ Đề bài yêu cầu em viết thư cho ai?
+ Đề bài xác định mục đích viết thư để
làm gì?
+ Thư viết cho bạn cùng tuổi cần dùng từ
xưng hô như thế nào?
+ Cần thăm hỏi bạn những gì?
+ Cần kể cho bạn những gì về tình hình ở
lớp, ở trường hiện nay?
+ Nên chúc bạn, hứa hẹn điều gì?
b/ HS thực hành viết thư:
- GV nhận xét.
- GV khuyến khích các em viết được một
lá thư thăm hỏi chân thành, tình cảm, kể
được nhiều việc ở lớp, ở trường em.
- GV chấm chữa 2,3 bài.
5/ Củng cố, dặn dò:
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- Một HS đọc lại bài Thư thăm bạn.
- Cả lớp trả lời câu hỏi trong Sgk.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc đề bài.
- Cả lớp đọc thầm lại, tự xác định yêu cầu
của đề.
- HS trả lời.
- Cả lớp nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn.
- HS viết ra giấy nháp những gì cần viết
trong thư.

- Một, hai HS dựa vào dàn ý trình bày
miệng lá thư.
- HS viết thư vào vở.
- Một vài HS đọc lá thư.
- Bài sau: Cốt truyện.
CHỦ ĐIỂM: MĂNG MỌC THẲNG
TUẦN 4: CỐT TRUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- HS nắm được thế nào là một cốt truyện và 3 phần cơ bản của cốt truyện (mở đầu, diễn
biến, kết thúc).
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học để sắp xếp lại các sự việc chính của một câu
chuyện, tạo thành cốt truyện.
II. Đồ dùng dạy học:
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.
- Hai bộ băng giấy- mỗi bộ gồm 6 băng giấy viết 6 sự việc chính của truyện Cây khế.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- 1 HS trả lời câu hỏi: Một bức thư
thường gồm những phần nào? Nhiệm vụ
chính của mỗi phần là gì?
- Hai HS đọc bức thư các em viết gửi một
bạn học ở trường khác
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
Bài 1,2:
- GV phát phiếu cho HS trao đổi theo
nhóm.
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.

Bài tập 3:
- GV chốt lại.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
4/ Phần luyện tập:
Bài 1:
- GV giải thích thêm: Truyện Cây khế
gồm 6 sự việc chính. Thứ tự các sự việc
ấy sắp xếp không đúng. Các em cần sắp
xếp lại sao cho sự việc diễn ra trước trình
bày trước, sự việc diễn ra sau trình bày
sau cho thành cốt truyện. Khi sắp xếp chỉ
cần ghi số thứ tự đúng của sự việc.
- GV phát 2 bộ băng giấy cho 2 HS làm
bài trên bảng lớp- các em sắp xếp lại thứ
tự các sự việc, lần lượt trình bày cốt
truyện Cây khế theo thứ tự.
- GV chốt lại: Thứ tự đúng của truyện
phải là: b-d-a-c-e-g.
Bài 2:
* Hoạt động của học sinh
- 3 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- 2 HS tiếp nối nhau đọc các bài 1,2.
- HS trao đổi nhóm, tìm những sự việc
chính trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ
yếu.
- Trình bày kết quả.
- Một HS đọc yêu cầu bài tập.

- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS làm việc theo cặp.
- Cả lớp và tổ trọng tài nhận xét.
- HS viết thứ tự đúng của truyện vào vở.
- HS đọc yêu cầu của bài tập, dựa vào 6
sự việc đã được sắp xếp, kể lại câu
chuyện theo 1 trong 2 cách sau:
- GV mời 1,2 HS kể chuyện theo cách 1;
1,2 HS kể chuyện theo cách 2.
- GV và cả lớp nhận xét cách kể của các
bạn.
5/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Luyện tập xây dựng cốt truyện.
+ Cách 1: (đơn giản): kể theo thứ tự chuỗi
sự việc, giữ nguyên các câu văn ở bài tập
1.
+ Cách 2 (trình độ cao hơn, áp dụng với
những HS đã biết truyện Cây khế): làm
phong phú thêm các sự việc.
- Một, hai HS thi kể.
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG CỐT TRUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- HS thực hành tưởng tượng và tạo lập một cốt truyện đơn giản theo gợi ý khi đã cho sẵn
nhân vật, chủ đề câu chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa cốt truyện nói về lòng hiếu thảo của người con khi mẹ ốm.
- Tranh minh họa cốt truyện nói về tính trung thực của người con khi mẹ ốm.
- Bảng phụ viết sẵn đề bài.

III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- 1 HS nói lại phần ghi nhớ của bài học
trước; 1 HS kể lại chuyện Cây khế dựa
vào cốt truyện đã cho.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Hướng dẫn xây dựng cốt truyện:
a/ Xác định yêu cầu của đề bài:
- GV cùng HS phân tích đề, gạch chân
những từ ngữ quan trọng: Hãy tưởng
tượng và kể lại vắn tắt một câu chuyện
có ba nhân vật: bà mẹ ốm, người con
của bà bằng tuổi em và một bà tiên.
- GV nhắc HS:
+ Để xây dựng được cốt truyện với những
điều kiện đã cho, em phải tưởng tượng
để hình dung điều gì sẽ xảy ra, diễn biến
của câu chuyện.
+ Vì là xây dựng cốt truyện, em chỉ cần
kể vắn tắt, không cần kể cụ thể, chi tiết.
b/ Lựa chọn chủ đề của câu chuyện:
- GV nhắc HS: Từ đề bài đã cho, các em
có thể tưởng tượng ra nhiều cốt truyện
khác nhau. Sgk gợi ý 2 chủ đề để các em
có hướng tưởng tượng, xây dựng cốt
truyện theo 1 trong 2 hướng trên.
c/ Thực hành xây dựng cốt truyện:
- GV và cả lớp nhận xét, tính điểm, bình

chọn bạn có câu chuyện tưởng tượng sinh
động, hấp dẫn nhất.
5/ Củng cố, dặn dò:
- GV mời HS nói cách xây dựng cốt
truyện.
- Bài sau: Viết thư (kiểm tra viết).
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- Một HS đọc yêu cầu của đề bài.
- Hai HS tiếp nối nhau đọc gợi ý 1 và 2.
- Cả lớp theo dõi trong Sgk.
- Một vài HS tiếp nối nhau nói chủ đề câu
chuyện em lựa chọn.
- HS làm việc cá nhân, đọc thầm và trả lời
lần lượt các câu hỏi khơi gợi tưởng tượng
theo gợi ý 1 hoặc gợi ý 2.
- Một HS giỏi làm mẫu, trả lời lần lượt
các câu hỏi.
- Từng cặp HS thực hành kể vắn tắt câu
chuyện tưởng tượng theo đề tài đã chọn.
- HS thi kể chuyện trước lớp
TUẦN 5:
VIẾT THƯ
( KIỂM TRA VIẾT )
I. Mục đích, yêu cầu:
- Củng cố kĩ năng viết thư: HS viết được một lá thư thăm hỏi, chúc mừmg hoặc chia buồn
bày tỏ tình cảm chân thành, đúng thể thức (đủ 3 phần: đầu thư, phần chính, phần cuối thư).
II. Đồ dùng dạy học:

- Giấy viết, phong bì, tem thư.
- Giấy khổ to viết vắn tắt nội dung cần ghi nhớ trong tiết TLV cuối tuần 3.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
1/ Giới mục đích, yêu cầu của giờ kiểm
tra:
2/ Hướng dẫn HS nắm yêu cầu của đề
bài:
- GV dán bảng nội dung ghi nhớ.
- GV hỏi HS về việc chuẩn bị cho giờ
kiểm tra.
- GV đọc và viết đề kiểm tra lên bảng.
- GV nhắc các em chú ý:
+ Lời lẽ trong thư cần chân thành, thể
hiện sự quan tâm.
+ Viết xong thư, em cho thư vào phong
bì, ghi ngoài phong bì tên, địa chỉ người
gửi; tên địa chỉ người nhận.
3/ HS thực hành viết thư:
4/ Củng cố, dặn dò:
- GV thu bài của cả lớp; dặn một số HS
kém, viết bài chưa đạt về nhà viết thêm
một lá thư khác, nộp vào tiết học tới.
- Bài sau: Đoạn văn trong bài văn kể
chuyện.
* Hoạt động của học sinh
- Lắng nghe.
- Một HS nhắc lại nội dung cần ghi nhớ
về 3 phần của một lá thư.
- Một vài HS nói đề bài và đối tượng em

chọn để viết thư.
- HS viết thư.
- Cuối giờ HS đặt lá thư đã viết vào
phong bì, viết địa chỉ người gửi, người
nhận, nộp cho GV (thư không dán)
ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- HS có hiểu biết ban đầu về đoạn văn kể chuyện.
- Biết vận dụng những hiểu biết dã có để tập tạo dựng một đoạn văn kể chuyện.
II. Đồ dùng dạy học:
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
1/ Giới thiệu bài:
2/ Phần nhận xét:
Bài 1,2:
- GV phát phiếu cho HS trao đổi theo cặp.
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
Bài tập 3:
- GV chốt lại.
3/ Phần ghi nhớ:
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ.
4/ Phần luyện tập:
- GV giải thích thêm: Ba đoạn văn này
nói về một em bé vừa hiếu thảo vừa thật
thà, trung thực. Em lo thiếu tiền mua
thuốc cho mẹ nhưng thật thà trả lại đồ của
người khác đánh rơi. Yêu cầu của bài tập
là: Đoạn 1 và đoạn 2 đã viết hoàn chỉnh.
Đoạn 3 chỉ có phần mở đầu, kết thúc,

chưa viết phần thân đoạn. Các em phải
viết bổ sung phần thân đoạn còn thiếu để
hoàn chỉnh 3 đoạn.
- GV và cả lớp nhận xét.
- GV khen ngợi, chấm điểm đoạn viết tốt.
5/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Trả bài văn viết thư.
* Hoạt động của học sinh
- Lắng nghe.
- 2 HS tiếp nối nhau đọc các bài 1,2.
- HS đọc thầm truyện Những hạt thóc
giống.
- Trao đổi làm bài theo cặp trên phiếu GV
phát.
- Trình bày kết quả.
- Một HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- Vài HS đọc ghi nhớ Sgk.
- Một HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS làm việc cá nhân.
- Một số HS tiếp nối nhau đọc kết quả bài
làm của mình.
TUẦN 6:
TRẢ BÀI VĂN VIẾT THƯ
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nhận thức đúng về lỗi trong lá thư của bạn và của mình khi đã được cô giáo chỉ rõ.
- Biết tham gia cùng các bạn trong lớp chữa những lỗi chung về ý, bố cục bài, cách dùng từ,
đặt câu, lỗi chính tả; biết tự chữa những lỗi cô giáo yêu cầu chữa trong bài viết của mình.
- Nhận thức được cái hay của bài được cô giáo khen.
II. Đồ dùng dạy học:

- Phiếu học tập.
Lỗi về bố cục/ Sửa lỗi Lỗi về ý/ Sửa lỗi Lỗi về cách dùng từ/ Sửa
lỗi
Lỗi đặt câu/ Sửa lỗi Lỗi chính tả/ Sửa lỗi
………………………… ……………………… ……………………………. ………………………. ……………………
- Giấy khổ to và bút dạ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
1/ GV nhận xét chung về kết quả của cả
lớp:
- GV dán giấy viết đề bài kiểm tra lên
bảng.
- GV nhận xét về kết quả làm bài:
+ Những ưu điểm chính
+ Những thiếu sót, hạn chế. Nêu 1 vài ví
dụ cụ thể, tránh nêu tên HS.
- GV thông báo điểm số cụ thể.
2/ Hướng dẫn HS chữa bài:
- GV trả từng bài cho HS.
a/ Hướng dẫn từng HS sửa lỗi: GV phát
phiếu học tập cho từng HS làm việc cá
nhân. Nhiệm vụ:
+ Đọc lời nhận xét của cô giáo.
+ Đọc những chỗ cô giáo chỉ lỗi trong
bài.
+ Viết vào phiếu các lỗi trong bài làm
theo từng loại (lỗi chính tả, từ, câu, diễn
đạt, ý) và sửa lỗi.
+ Đổi bài làm. Đổi phiếu cho bạn bên
cạnh để soát lỗi còn sót, soát lại việc sửa

lỗi.
- GV theo dõi, kiểm tra HS làm việc.
b/ Hướng dẫn chữa lỗi chung:
- GV chép các lỗi định chữa lên bảng lớp.
- GV chữa lại cho đúng bằng phấn màu
(nếu sai).
3/ Hướng dẫn học tập những đoạn thư,
* Hoạt động của học sinh
- Lắng nghe.
- Một HS nhắc lại nội dung cần ghi nhớ
về 3 phần của một lá thư.
- HS làm việc theo yêu cầu của GV.
- Một, hai HS lên bảng chữa lần lượt từng
lỗi.
- Cả lớp tự chữa lỗi trên nháp.
- HS trao đổi về bài chữa trên bảng.
- HS chép bài chữa vào vở.
lá thư hay:
- GV đọc những đoạn thư, lá thư hay của
một số HS trong lớp.
4/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Luyện tập xây dựng đoạn văn
kể chuyện.
- HS trao đổi, thảo luận dưới sự hướng
dẫn của GV để tìm ra cái hay, cái đáng
học của đoạn thư, lá thư, từ đó rút kinh
nghiệm cho mình.
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- Dựa vào 6 tranh minh họa truyện Ba lưỡi rìu và những lời dẫn giải dưới tranh, HS nắm

được cốt truyện Ba lưỡi rìu, phát triển ý dưới mỗi tranh thành một đoạn văn kể chuyện.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện Ba lưỡi rìu.
II. Đồ dùng dạy học:
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.
- 6 tranh minh họa truyện Ba lưỡi rìu, có lời dưới mỗi tranh.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- 1 HS đọc lại nội dung ghi nhớ trong tiết
TLV Đoạn văn trong bài văn kể chuyện; 1
HS làm lại bài tập phần luyện tập.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Hướng dẫn HS làm bài tập:
Bài 1: Dựa vào tranh, kể lại cốt truyện
Ba lưỡi rìu
- GV dán lên bảng lớp (theo đúng thứ tự )
6 tranh minh họa phóng to truyện Ba lưỡi
rìu cùng phần lời dưới mỗi tranh, nói:
Đây là câu chuyện Ba lưỡi rìu gồm 6 sự
việc chính gắn với 6 tranh minh họa. Mỗi
tranh kể về một sự việc.
H1: Truyện có mấy nhân vật?
H2: Nội dung truyện nói về điều gì?
- GV nhận xét.
Bài 2: Phát triển ý nêu dưới mỗi tranh
thành một đoạn văn kể chuyện:
- GV: Để phát triển ý thành một đoạn văn
kể chuyện, các em cần quan sát kĩ từng
tranh, hình dung nhân vật trong tranh

đang làm gì, nói gì, ngoại hình của nhân
vật thế nào, chiếc rìu trong tranh là rìu
sắt, rìu vàng hay rìu bạc.
- GV hướng dẫn HS làm mẫu theo tranh
1.
- GV và cả lớp nhận xét.
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- Một HS đọc nội dung bài tập, đọc phần
lời dưới mỗi tranh, đọc giải nghĩa từ tiều
phu.
- HS cả lớp quan sát tranh, đọc thầm
những câu gợi ý dưới tranh để nắm sơ
lược cốt truyện, trả lời các câu hỏi.
- Sáu HS tiếp nối nhau, mỗi em nhìn 1
tranh, đọc câu dẫn giải dưới tranh.
- Hai HS thi kể lại cốt truyện.
- Một HS đọc nội dung bài tập.
- Một, hai HS giỏi nhìn phiếu, tập xây
dựng đoạn văn.
- HS thực hành phát triển ý, xây dựng
- GV dán bảng các phiếu về nội dung
chính của từng đoạn văn.
- GV và cả lớp nhận xét cách kể của các
bạn.
5/ Củng cố, dặn dò:
- GV yêu cầu HS nhắc lại cách phát triển
câu chuyện.

- Bài sau:Luyện tập xây dựng đoạn văn
kể chuyện.
đoạn văn kể chuyện.
- HS phát biểu ý kiến về từng tranh.
- HS kể chuyện theo cặp, phát triển ý, xây
dựng từng đoạn văn.
- Đại diện các nhóm thi kể từng đoạn, kể
toàn truyện
CHỦ ĐIỂM: TRÊN ĐÔI CÁNH ƯỚC MƠ
TUẦN 7: LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
Dựa trên hiểu biết về đoạn văn, HS tiép tục luyện tập xây dựng hoàn chỉnh các đoạn văn
của một câu chuyện gồm nhiều đoạn (đã cho sẵn cốt truyện).
II. Đồ dùng dạy học:
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.
- 6 tranh minh họa truyện Ba lưỡi rìu, có lời dưới mỗi tranh để kiểm tra bài cũ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra 2 HS, mỗi em nhìn 2 tranh
minh họa truyện Ba lưỡi rìu của tiết học
trước, phát triển ý nêu dưới mỗi tranh
thành một đoạn văn hoàn chỉnh.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Hướng dẫn HS làm bài tập:
Bài 1:
- GV giới thiệu tranh minh họa truyện.
- GV yêu cầu HS nêu các sự việc chính
trong cốt truyện trên.

- GV chốt lại: trong cốt truyện trên, mỗi
lần xuống dòng đánh dấu một sự việc:
+ Va-li-a mơ ước trở thành diễn viên xiếc
biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn.
+ Va-li-a xin học nghề ở rạp xiếc và được
giao việc quét dọn chuồng ngựa.
+ Va-li-a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và
làm quen với chú ngựa diễn.
+ Sau này, Va-li-a trở thành một diễn
viên giỏi như em hằng mong ước.
Bài 2:
- GV nêu yêu cầu của bài.
- GV phát riêng phiếu cho 4 HS- mỗi em
1 phiếu ứng với 1 đoạn.
- GV nhắc HS chú ý: chọn viết đoạn nào
em phải xem kĩ cốt truyện của đoạn đó để
hoàn chỉnh đoạn đúng với cốt truyện cho
sẵn
- GV và cả lớp nhận xét.
- GV mời thêm những HS khác đọc kết
quả bài làm.
- GV kết luận những HS hoàn chỉnh đoạn
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- Một HS đọc truyện Vào nghề.Cả lớp
theo dõi trong SGK.
- HS phát biểu.
- Bốn HS tiếp nối nhau đọc 4 đoạn chưa

hoàn chỉnh của truyện Vào nghề.
- HS đọc thầm lại 4 đoạn văn, tự lựa chọn
để hoàn chỉnh 1 đoạn, viết vào vở.
- HS làm bài trên phiếu dán bài trên bảng
lớp, tiếp nối nhau trình bày kết quả theo
thứ tự từ đoạn 1 đến đoạn 4- trình bày
hoàn chỉnh cả đoạn.
văn hay nhất.
5/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau:Luyện tập phát triển câu
chuyện.
LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- Làm quen với thao tác phát triển câu chuyện.
- Biết sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian.
II. Đồ dùng dạy học:
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra 2 HS, mỗi em đọc 1 đoạn
văn đã viết hoàn chỉnh của truyện Vào
nghề.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Hướng dẫn HS làm bài tập:
- GV mở bảng phụ đã viết đề bài và các
gợi ý, hướng dẫn HS nắm chắc yêu cầu
của đề:
+ GV gạch dưới những từ ngữ quan trọng

của đề: Trong giấc mơ, em được một bà
tiên cho ba điều ước. Hãy kể lại câu
chuyện ấy theo trình tự thời gian.
+ GV yêu cầu HS đọc thầm ba gợi ý, suy
nghĩ, trả lời.
- GV và cả lớp nhận xét.
- GV nhận xét, chấm điểm.
3/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Luyện tập phát triển câu
chuyện.
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
- Một HS đề bài và các gợi ý. Cả lớp đọc
thầm.
- HS làm bài, sau đó kể chuyện trong
nhóm.
- Các nhóm cử người lên kể chuyện thi.
- HS viết bài vào vở.
- Một vài HS đọc bài viết.
TUẦN 8:
LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
Củng cố kĩ năng phát triển câu chuyện:
- Sắp xếp các đoạn văn kể chuyện theo trình tự thời gian.
- Viết câu mở đoạn để liên kết các đoạn văn theo trình tự thời gian.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa cốt truyện Vào nghề
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.

III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra 2 HS đọc bài viết phát triển
câu chuyện từ đề bài: Trong giấc mơ, em
được một bà tiên cho ba điều ước. Hãy kể
lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Hướng dẫn HS làm bài tập:
Bài tập 1:
- GV dán tranh minh họa truyện Vào
nghề, yêu cầu HS mở Sgk/ 73,74, xem lại
nội dung bài tập 2, xem lại bài đã làm
trong vở.
- GV dán bảng 3 tờ phiếu đã viết hoàn
chỉnh 3 đoạn văn để chốt lại.
Bài tập 2:
- GV và cả lớp nhận xét, chốt lại.
Bài tập 3:
- GV nhấn mạnh yêu cầu của bài:
+ Các em có thể chọn kể một câu chuyện
đã học qua các bài tập đọc trong sách
Tiếng Việt.
+ Khi kể, các em cần chú ý làm nổi rõ
trình tự tiếp nối nhau của các sự việc.
- GV và cả lớp nhận xét, quan trọng
nhất là xem câu chuyện ấy có đúng là
được kể theo trình tự thời gian không.
3/ Củng cố, dặn dò:

- Bài sau: Luyện tập phát triển câu
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
-HS đọc yêu cầu của đề bài.
- HS làm bài- mỗi em viết câu mở đầu
cho đoạn văn chưa có câu mở đầu.
- HS phát biểu ý kiến.
- HS đọc yêu cầu bài, suy nghĩ, phát biểu
ý kiến
- HS đọc yêu cầu của bài.
- Một số HS nói tên câu chuyện mình sẽ
kể.
- HS suy nghĩ làm bài cá nhân, viết nhanh
ra nháp trình tự của các sự việc.
- HS thi kể chuyện.
chuyện.
LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- Tiếp tục củng cố kĩ năng phát triển câu chuyện theo trình tự thời gian.
- Nắm được cách phát triển câu chuyện theo trình tự không gian.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa cốt truyện Vào nghề
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra 1 HS kể lại câu chuyện em
đã kể trên lớp hôm trước; 1 HS trả lời câu

hỏi: Các câu mở đầu đoạn văn đóng vai
trong gì trong việc thể hiện trình tự thời
gian?
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Hướng dẫn HS làm bài tập:
Bài tập 1:
- GV mời HS giỏi làm mẫu, chuyển thể
lời thoại giữa Tin-tin và em bé thứ nhất từ
ngôn ngữ kịch sang lời kể.
- GV nhận xét, dán tờ phiếu ghi một mẫu
chuyển thể.
- GV và cả lớp nhận xét.
Bài tập 2:
- GV hướng dẫn HS hiểu đúng yêu cầu
của bài:
+ Trong bài tập 1, các em đã kể câu
chuyện theo đúng trình tự thời gian: hai
bạn Tin-tin và Mi-tin cùng nhau đi tham
công xưởng xanh, sau đó tới thăm khu
vườn kì diệu. Việc xảy ra trước được kể
trước, việc xảy ra sau được kể sau.
+ BT2 yêu cầu các em kể câu chuyện theo
một cách khác: Tin-tin đến thăm công
xưởng xanh, còn Mi-tin tới khu vườn kì
diệu ( hoặc ngược lại)
- GV và cả lớp nhận xét.
Bài tập 3:
- GV dán phiếu ghi bảng so sánh 2 cách
mở đầu đoạn 1,2.

- GV nêu nhận xét, chốt lại lời giải đúng:
+ Về trình tự sắp xếp các sự việc: Có thể
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.
-HS đọc yêu cầu của bài.
- Từng cặp HS đọc trích đoạn Ở Vương
quốc Tương Lai, quan sát tranh minh
họa vở kịch, suy nghĩ, tập kể lại câu
chuyện theo trình tự thời gian.
- Hai, ba HS thi kể
- HS đọc yêu cầu bài.
- Từng cặp HS suy nghĩ, tập kể lại câu
chuyện theo trình tự không gian.
- HS thi kể chuyện.
- HS đọc yêu cầu của bài.
- HS nhìn bảng phát biểu ý kiến.
kể đoạn Trong công xưởng xanh trước
Trong khu vườn kì diệu hoặc ngược lại.
+ Từ ngữ nối đoạn 1 với đoạn 2 thay đổi:
Theo cách kể 1 Theo cách kể 2
- Mở đầu đoạn 1: Trước
hết, hai bạn rủ nhau đến
thăm công xưởng xanh.
- Mở đầu đoạn 2: Rời
công xưởng xanh, Tin-tin
và Mi- tin đến khu vườn kì
diệu.
- Mở đầu đoạn 1: Mi-tin

đến khu vườn kì diệu.
- Mở đầu đoạn 2: Trong
khi Mi-tin đang ở khu
vườn kì diệu thì Tin-tin
tìm đến công xưởng xanh.
3/ Củng cố, dặn dò:
- GV mời 2 HS nhắc lại sự khác nhau
giữa 2 cách kể chuyện: kể theo trình tự
thời gian và kể theo trình tự không gian.
- Bài sau: Luyện tập phát triển câu
chuyện.
TUẦN 9:
LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN
I. Mục đích, yêu cầu:
- Dựa vào trích đoạn Yết Kiêu và gợi ý trong Sgk, biết kể một câu chuyện theo trình tự
không gian.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa trích đoạn b của vở kịch Yết Kiêu trong Sgk và tranh Yết Kiêu lặn dưới
sông, đang dùng dùi sắt chọc thủng thuyền giặc Nguyên.
- Một số tờ phiếu khổ to và bút dạ.
- Bảng phụ.
III.Các hoạt động dạy học:
* Hoạt động của GV
A. Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra 2 HS làm lại bài 1,2 ở tiết
TLV trước.
B. Bài mới:
1/ Giới thiệu bài:
2/ Hướng dẫn HS làm bài tập:
Bài tập 1: HS đọc và tìm hiểu nội dung

văn bản kịch
- GV đọc diễn cảm.
H1: Cảnh 1 có những nhân vật nào?
H2: Cảnh 2 có những nhân vật nào?
H3: Yết Kiêu là người như thế nào?
H4: Cha Yết Kiêu là người như thế nào?
H5: Những sự việc trong 2 cảnh của vở
kịch được diễn ra theo trình tự nào?
Bài tập 2: Kể lại câu chuyện Yết Kiêu
theo gợi ý trong Sgk.
- GV mở bảng phụ đã viết tiêu đề 3 đoạn
trên bảng lớp, nêu câu hỏi: Câu chuyện
“Yết Kiêu” kể như gợi ý trong Sgk là kể
theo trình tự nào?
- GV nhắc HS lưu ý: Những câu đối thoại
quan trọng có thể giữ nguyên văn, dưới
dạng lời dẫn trực tiếp, đặt trong dẫu
ngoặc kép, sau dấu hai chấm.
- GV nhận xét, dán tờ phiếu ghi 1 mẫu
chuyển thể lên bảng.
- GV hướng dẫn một vài HS.
- GV và cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể
đúng yêu cầu, hấp dẫn nhất.
3/ Củng cố, dặn dò:
- Bài sau: Luyện tập trao đổi ý kiến với
người thân.
* Hoạt động của học sinh
- 2 HS trả lời
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Lắng nghe.

- 4 HS đọc truyện theo cách phân vai.
- HS phát biểu ý kiến.
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- HS đọc yêu cầu của bài.
- Một HS giỏi làm mẫu, chuyển thể một
lời thoại từ ngôn ngữ kịch sang lời kể.
- HS thực hành kể chuyện.
- HS thi kể chuyện.

×