Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

luận văn kế toán TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.98 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, DANH MỤC BẢNG BIỂU,
DANH MỤC SƠ ĐỒ………………………………………………… …………3
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………… ……….4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT- QUỐC TẾ………………………5
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ (VSII)…………………………5
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ (VSII)……………… 6
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty VSII………………………………….6
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty VSII…………6
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty VSII….7
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VSII…………….9
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………9
1.3.2 Sơ đồ bộ máy…………………………………………………………… 10
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty………………………………… 10
1.3.3.1 Tổng giám đốc………………………………………………………….10
1.3.3.2 Phỉ Giám đốc phụ trách kinh doanh…………………………………10
1.3.3.3 Phó Giám đốc phụ trách tài chính………………………………… 11
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang1
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3.3.4. Phòng Hành chính nhân sự……………………………………….…11
1.3.3.5. Phòng Kế toán……………………………………………………… 11
1.3.3.6. Phòng Kinh Doanh………………………………………………… 12


1.3.3.7. Phòng Hỗ trợ kỹ thuật …………………………………………… 12
1.3.3.8. Phòng gia công phần mềm……………………………………….…12
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ………………………… 12
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ………………….…15
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM
VIỆT- QUỐC TẾ…………………………………………………………… 15
2.1.1. Mô hình tổ chức……………………………………………………… 15
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân………………………………15
2.1.2.1. Kế toán trưởng…………………………………………………….15
2.1.2.2. Kế toán tổng hợp…………………………………………………16.
2.1.2.3. Kế toán thanh toán……………………………………………….16.
2.1.2.4. Kế toán TSCĐ và tiền lương…………………………………… 16
2.1.2.5. Thủ quỹ……………………………………………………………16
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN
MỀM VIỆT- QUỐC TẾ…………………………………………………….16
2.2.1. Các chính sách kế toán chung……………………………………… 16
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán…………………….…18
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang2
Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán……………………………18
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán………………………………19
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán…………………………………………20
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT- QUỐC TẾ…….21
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN………………………… …21
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHẦN MỀM VIỆT- QUỐC TẾ…………………………………………22

KẾT LUẬN……………………………………………………………………….23
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
VSII: VietSoftware International Incorporated
IBM: International Business Machines
CMMI: Capability Maturity Integration
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………………………….13
Bảng 2 – Khấu hao TSCĐ hữu hình………………………………………17
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phần mềm………… 8
Sơ đồ 2 - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty …………………………10
Sơ đồ 3 - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty…………………………13
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang3
Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế.
Một nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết
tình hình và kết quả kinh doanh.
Hiện nay công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản
lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau
bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua
những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay
khồng đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có
mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác,
tổ chức kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc

điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập môn kế toán tại trường Kinh tế Quốc Dân và tìm hiểu
thực tế tại Công ty cổ phần phần mềm Việt – Quốc tế, đồng thời được sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô giáo cũng như các anh chị trong công ty, em viết Báo cáo thực
tập Tổng hợp này.
Do thời gian thực tập và nhận thức các vấn đề còn hạn chế nên bài viết khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý. Qua đây em xin chân
thành cảm ơn thầy hướng dẫn PGS.TS Phạm Quang cùng toàn thể nhân viên Công
ty VSII nói chung và các anh chị Phòng kế toán của Công ty VSII nói riêng đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang4
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT- QUỐC TẾ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ (VSII)
Công ty cổ phần phần mềm Việt Quốc Tế (VietSoftware International
Incorporated) viết tắt là VSII, là một công ty cổ phần thành lập năm 2006 theo Luật
Doanh nghiệp Việt Nam. Website của công ty là:
Trụ sở chinh của công ty tại số 15 Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà
Nội.
Công ty là nhà cung cấp dịch vụ gia công phần mềm với các trung tâm ở
nước ngoài dành riêng cho khách hàng ở Mỹ, Nhật Bản, và châu Âu.Công ty VSII
là một công ty con của Tổng công ty VSI.
Công ty mẹ (VSI) bắt đầu thâm nhập thị trường phần mềm quốc tế gia công
phần mềm trong năm 2000, thông qua một bộ phận riêng biệt gia công phần mềm
trong sáu năm đầu tiên.

Do sự khác biệt giữa mô hình kinh doanh tại thị trường Việt Nam và thị
trường thế giới, VSII được thành lập để gia công phần mềm kinh doanh như một
thực thể riêng biệt, mục đích là để cho phép cả hai VSI và VSII tập trung và đạt
được sự xuất sắc trong các doanh nghiệp cốt lõi.
Năm 2002, VSII bắt đầu dự án đầu tiên cho IBM Mỹ, bắt đầu kinh doanh
thành công và có mối quan hệ lâu dài với IBM. Công ty mới thành lập có quy mô từ
19 nhân viên vào năm 2005, phát triển thành 100 nhân viên năm 2007, và 145 nhân
viên vào tháng 10 năm 2008. Đến nay đã có 250 nhân viên tính đến đầu năm 2011.
Công ty đã nhanh chóng chuyển từ các dịch vụ phần mềm phổ biến đến các
dịch vụ cao hơn và đến các sản phẩm độc quyền trong đó bao gồm cả phần mềm và
dịch vụ. Kinh doanh chủ yếu hiện nay là Gia công phần mềm và làm việc như một
Trung tâm chuyên dụng ra nước ngoài (ODC) cho khách hàng.
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang5
Báo cáo thực tập tổng hợp

Các dịch vụ gia công phần mềm bao gồm:
- Phần mềm phát triển: phát triển sản phẩm độc quyền ứng dụng kinh
doanh Internet; Java/J2EE, Microsoft.Net và SharePoint, PHP, dựa trên
Flex, phần mềm nhúng và hệ điều hành thời gian thực
- Kiểm thử phần mềm: gồm các dịch vụ thử nghiệm đối với các loại ứng
dụng khác nhau bằng cách sử dụng các phương pháp thử nghiệm tiên
tiến.
- Phát triển trang web và thiết kế đồ họa, cập nhật và chỉnh sửa nội dung
trang web chuyên nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ (VSII)
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty VSII:
- Công ty có nhiệm vụ nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị
trường để tổ chức sản xuất kinh doanh phần mềm hợp lý.
- Sử dụng và bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành

- Tuân thủ các hợp đồng kinh tế đã ký, đảm bảo chữ tín đối với bạn hàng.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, nộp ngân sách nhà nước,
đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty VSII
Công ty cổ phần phần mềm Việt-Quốc tế VSII là một doanh nghiệp
được thành lập tại Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103012807 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp vào ngày
19/06/2006.
Công ty cung cấp nhiều loại dịch vụ phần mềm đa dạng như:
- Sản xuất, gia công, mua bán, phát triển phần mềm máy tính.
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang6
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, dạy nghề tin học, công
nghệ thông tin; chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông
tin
- Dịch vụ giá trị gia tăng qua điện thoại
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
Được thành lập năm 2005, ban đầu tuy còn nhiều khó khăn về mặt kinh tế
cũng như nguồn nhân lực. Nhưng ban lãnh đạo công ty luôn tìm hiểu nhu cầu
khách hàng, đi sâu đào tạo đội ngũ nhân viên, nên quảng bá thương hiệu phần
mềm một cách rộng rãi và đạt hiệu quả cao.
Sau gần 6 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần phần mềm Việt-
Quốc tế đã thâm nhập được vào thị trường và bành trướng các cơ hội phát triển
kinh doanh của mình, tạo được uy tín trong lòng khách hàng tiềm năng cũng như
khác hàng mới của công ty.
Chính vì vậy chỉ tiêu quý I năm 2011 lợi nhuận thuần và thu nhập bình
quân hàng tháng của nhân viên không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ công ty
đang đi đứng hướng và phát triển bền vững.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty VSII

Công ty áp dụng quy trình công nghệ chuẩn quốc tế CMMI để ra công phần
mềm. Quy trình sản xuất một phần mềm theo tiến trình như sau:
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang7
Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 1- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phần mềm
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang8
Nhận yêu cầu từ
khách hàng
Phân tích,
đánh giá
Lên kế hoạch sản
xuất phần mềm
Phát triển phần
mềm
Kiểm tra phần
mềm
Nếu đạt yêu cầu Nếu không đạt
yêu cầu
Bàn giao cho
khách hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp

Diễn giải:
- Nhận yêu cầu từ khách hàng: phòng kinh doanh đi gặp khách hàng, nếu
thấy dự án khả thi thì ký hợp đồng nhận dự án về cho công ty.
- Phân tích, đánh giá: phòng kinh doanh kết hợp với phòng gia công phần
mềm đánh giá và phân tích về sản phẩm
- Lên kế hoạch: vạch ra các phương pháp, kỹ thuật cụ thể để hoàn thanh
sản phẩm có chất lượng và đảm bảo tiến độ.

- Phát triển phần mềm: nhân viên phát triển đi vào sản xuất phần mềm như
khách hàng yêu cầu
- Kiểm tra phần mềm: xem xét, đánh giá, kiểm tra xem phần mềm có đạt
yêu cầu không, có đúng tiến độ không. Nếu đạt yêu cầu thì giao cho
khách hàng. Nếu không đạt yêu cầu thì đội phát triển phải làm lại cho
đúng yêu cầu.

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu người đứng đầu
điều hành và chiu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty là Tổng Giám đốc.
Đứng dưới Tổng giám đốc có 2 Phó Giám đốc và các phòng ban
chức năng. Các phòng này được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh của toàn công ty.
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang9
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3.2 Sơ đồ bộ máy
Sơ đồ 2- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty
1.3.3.1 Tổng giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật, lãnh đạo, quản lý,
điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.3.3.2 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:
Phụ trách công việc liên quan đến các bộ phận : phòng kinh doanh, phòng
hỗ trọ kỹ thuật và phòng gia công phần mềm.

Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang10
Tổng
Giám đốc
Phó Giám đốc
tài chính
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
hỗ trợ
kỹ
thuật
Phòng
gia
công
phần
mềm
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3.3.3 Phó Giám đốc phụ trách tài chính:

Có trách nhiệm về các chiến lược tài chính của công ty
1.3.3.4. Phòng Hành chính nhân sự
- Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về việc tổ chức nhân sự, điều chuyển,
tiếp nhận hoặc thôi việc của cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính
sách do nhà nước quy định đối với người lao động, đảm bảo điều kiện làm việc
cho văn phòng công ty
- Tổng hợp đánh giá nguồn lực hiện có, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu
và kế hoạch phát triển nguồn lực của công ty trong tương lai
- Xây dựng được bản mô tả công việc, hướng dẫn công việc và xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc, thành tích năng lực của nhân
viên.
- Giải quyết chính sách đối với người lao động theo luật hiện hành và theo
quy định của công ty.
1.3.3.5. Phòng Kế toán
- Tổ chức quản lý về mặt giá trị của toàn bộ tài sản, theo dõi phản ánh về
một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật tư, tiền vốn của công ty, lập kế hoạch
thu chi ngân quỹ tài chính và lập báo cáo tài chính theo quy định, đồng thời phải
thường xuyên liên hệ với ngân hàng.
- Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, giao dịch thu chi với khách
hàng.
1.3.3.6. Phòng Kinh Doanh
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang11
Báo cáo thực tập tổng hợp

Đàm phán ký kết thực hiện các hợp đồng mua bán sản phẩm, tìm kiếm
khách hàng xâm nhập thị trường trong và ngoài nước. Giới thiệu sản phẩm mới
của công ty trong thời gian tới.
1.3.3.7. Phòng Hỗ trợ kỹ thuật
Phụ trách kỹ thuật về cơ bản, sữa chữa các thiết bị máy móc trong doanh
nghiệp như máy tính cá nhân, máy chủ, các thiết bị mạng….

1.3.3.8. Phòng gia công phần mềm
Phòng này chia làm nhiều các phòng ban nhỏ, dựa trên tiêu chí kỹ thuật chuyên
môn riêng về kỹ thuật phần mềm.
- Nhận hợp đồng sản xuất phần mềm, hoạch định tiến độ sản xuất sản
phẩm.
- Cung cấp nguồn lực cần có để hoàn thành sản phẩm phần mềm.
- Theo dõi tiến trình sản xuất hàng ngày của từng khâu, giám sát quá
trình sản xuất, nếu có sai sót, đưa ra các giải pháp tiến hành và điều
chính kịp thời
- Tổ chức phân tích đánh giá sản phẩm, thực hiện sản xuất sản phẩm,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao sản phẩm cho khách
hàng.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần phần mềm
Việt - Quốc tế giai đoạn 2008-2010 như sau:
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang12
Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 1- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng giá trị tài sản 20.183.858.594 25.636.539.840 28.274.615.913
2 Các khoản giảm trừ
doanh thu
56.789.098 69.490.712 110.000.000
3 Doanh thu thuần 14.479.648.760 20.457.932.219 28.190.005.404
4 Giá vốn dịch vụ

cung cấp
6.965.092.381 11.747.042.756 16.619.467.243
5 Lợi nhuận gộp về
cung cấp dịch vụ
7.689.624.189 8.653.098.463 11.570.538.161
6 Doanh thu hoạt
động tài chính
2.047.672.678 2.542.182.084 3.188.811.623
7 Chi phí tài chính (456.984.092) (766.084.852) (2.269.236.971)
8 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
(5.284.794.268) (11.069.252.879) (20.551.184.899)
9 Chi phí khác (930.456) (70.115.177) (287.609)
10 Lợi nhuận khác 1.184.836.628 1.624.691.390 1.117.437.206
11 Lợi nhuận trước
thuế
739.937.269 984.634.206 943.634.880
12 Lợi nhuận sau thuế 636.843.789 846.190.209 863.672.092
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng giá trị tài sản qua 3 năm tăng khá nhanh
- Doanh thu thuần 3 năm cho thấy 1 dấu hiệu rất tốt về tình hình kinh
doanh
- Lợi nhuận sau thuế tăng dần cũng là dấu hiệu rất tốt.
Mặt khác thu nhập bình quân người lao động đến tháng 12/2010 là
4.000.000 đồng/ tháng. Đây là mức thu nhập trung bình khác so với các
doanh nghiệp khác trên địa bàn.
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang13
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ

TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT QUỐC TẾ
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM
VIỆT- QUỐC TẾ
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang14
Báo cáo thực tập tổng hợp

2.1.1. Mô hình tổ chức:
Sơ đồ 3 – Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân:
2.1.2.2. Kế toán trưởng
- Phụ trách chung mọi hoạt động của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về việc tổ chức, quản lý, ghi chép tài chính của đơn vị, báo cáo số liệu cụ
thể kết quả kinh doanh cho Giám đốc’
- Làm công tác đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh tế
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp
- Là người trực tiếp giúp việc cho kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng,
ngoài ra còn làm các công việc kế toán tổng hợp
1.4.1.1. Kế toán thanh toán:
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang15
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Thanh toán
Kế toán TSCĐ
và tiền lương
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Lập sổ báo cáo thu chi, báo cáo định kỳ, theo dõi doanh thu các khoản
công nợ với khách hàng

- Thanh toán tạm ứng, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4.1.2. Kế toán TSCĐ và tiền lương
- Theo dõi việc mua, bán, sử dụng máy móc, theo dõi biến động về TSCĐ
của công ty
- Căn cứ vào bảng chấm công, các quyết định khen thưởng, trừ lương của
phòng hành chính mà tính lương rồi thanh toán cho nhân viên.
- Giải quyết các vấn đề về trợ cấp, BHXH cho nhân viên
1.4.1.3. Thủ quỹ
- Có trách nhiệm bảo quản và thu tiền mặt
- Khóa sổ, đối chiếu sổ quỹ với số tiền tồn tại trong két
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN
MỀM VIỆT- QUỐC TẾ
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty đã tuân thủ Luật kế toán ban hành ngày 17/06/2003 và Nghị định kèm theo
số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Kế Toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm, công ty đã áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2004 , và trong phạm vi liên quan, các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện.
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang16
Báo cáo thực tập tổng hợp

Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm. Công ty sử dụng đồng tiền Việt Nam đồng trong hạch toán kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Về kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty được hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền.

Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng
trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán.
Khấu hao TSCĐ hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng
trong suốt thời gian hữu dụng, ước tính của các tài khoản như sau:
Bảng 2 – Khấu hao TSCĐ hữu hình
Tài sản Số năm khấu hao
Máy móc, thiết bị văn phòng 5-12
Thiết bị truyền dẫn 5-10
Tài sản vô hình là Phần mềm máy tính được ghi nhận theo Chuẩn mực kế toán số
04 – “Tài sản cố định vô hình”, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực trên.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang17
Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty sử dụng chế độ chứng từ theo quy định của Luật kế toán, quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20003/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các văn bản
khác liên quan đến chứng từ.
Cách tổ chức và quản lý chứng từ trong công ty như sau: Mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều được lập chứng từ kế toán, có
đủ chỉ tiêu, chữ ký các chức danh theo quy định. Các chứng từ kế toán mà công ty
VSII lập bằng máy vi tính như Phiếu thu, phiếu chi cũng đảm bảo được các nội
dung quy định cho chứng từ kế toán.
- Hệ thống chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền ( hóa đơn
GTGT, cam kết góp vốn, giấy báo nợ của Ngân hàng, Hợp đồng cho
vay); phiếu thu; chứng từ xin chi, chứng từ duyệt chi, phiếu chi, giấy báo
có, giấy để nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền.
- Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương: quyết định bổ

nhiệm, bãi nhiệm, sa thải; bảng chấm công; bảng phân bố tiền lương và
BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; Bảng phân phối thu nhập theo
lao động…
- Hệ thống chứng từ TSCĐ: Quyết định tăng giảm TSCĐ, biên
lai giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá TSCĐ;
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hệ thống chứng từ bán hàng: Hợp đồng cung cấp, Hóa đơn
giao hàng.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy mô
và nội dung tại đơn vị mình, kế toán công ty đã xây dựng danh mục tài khoản cụ thể
có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo đối tượng hạch toán để đáp ứng
nhu cầu thông tin và quản lý tài chính.
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang18
Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán
MISA vào việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy việc cập nhật các
nghiệp vụ kinh tế rất nhanh chóng và thuận tiện, giảm bớt các hình thức ghi sổ.
Sơ đồ quy trình ghi sổ ở công ty:
Sơ đồ 4- Quy trình ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang19
Chứng từ gốc
Sổ quỹ

Bảng phân bổ
Bảng kê nhật ký –chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ tổng hợp chi
tiết
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp

Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục quy đinh. Căn cứ vào
chứng từ gốc (đã kiểm tra ), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng
từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến tiền mặt phải ghi vào sổ quỹ liên
quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì trực tiếp ghi vào sổ (thẻ ) chi tiết đó.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào bảng kê và nhật ký
có liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào nhật ký
chứng từ sau đó vào sổ Cái. Cuối kỳ lấy số liệu sổ Cái, nhật ký chứng từ bảng tổng
hợp chi tiết để lập bảng cân đối và báo cáo kế toán khác.
Hình thức nhật ký mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh của Công ty và phù hợp với trình độ, và khả năng của cán bộ kế toán. Đây là
hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết đảm bảo được các mặt hàng kế toán được tiến hành song song.
Việc kiểm tra số liệu của Công ty được tiến hành thường xuyên, đồng đều ở tất cả
các khâu và trong tất các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời
nhạy bén yêu cầu quản lý của Công ty.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo được Trưởng phòng kế toán lập ra một cách đầy đủ, trung
thực theo đúng mẫu quy định và gửi báo cáo đến Tổng giám đốc và ban quản trị của
công ty.
Một số loại báo cáo tài chính chủ yếu của công ty:
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài các sổ do nhà nước quy định, công ty còn có các mẫu bảng tự thiết kế
riêng cho hoạt động của mình như:
- Báo cáo quản trị về tài chính
- Báo cáo quản trị về công nợ
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang20
Báo cáo thực tập tổng hợp

• Báo cáo quản trị về côngnợ không giống như sổ chi tiết TK131
hay TK331. Nội dung báo cáo tập trung phân tích tình hình biến động thuhồi
nợ vay cũng như tình hình trả nợ của Công tytrong từng tháng. Từ đó có thể
dễdàng tính được các tỷ số thanh toán và đưa ra cácbiện pháp nâng cao khả
năng thu hồi vàthanh toán nợ.
• Báo cáo quản trị về tàichính là một báo cáo tổng quát tậptrung
về các chi tiêu tài chính của Công ty gồm tình hình thanh toán, quy mô vốn
tài sản, khả năng tựtài trợ và tình hình đầu tư. Các chitiêu này thường được
liên hệ với cácphương pháp quản lý để đánh giá tình hình tài chính củaCông
ty.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VIỆT- QUỐC TẾ
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Có thể nói rằng, sự phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng lao động trong
phòng kế toán là khá khoa học, hợp lý và vừa đủ. Thể hiện ở chỗ, trong phòng đã có
sự phân công từng phần hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm. Do đó không
xảy ra tình trang không có việc làm hay dư thừa lao động.
Thủ quỹ tách biệt với kế toán phần hành vốn bằng tin đảm bảo việc kiểm tra
chéo giữa kế toán và thủ quỹ. Đội ngũ cán bộ kế toán tại phòng Kế toán đều có
chuyên môn cao với trình độ đại học, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, nhiệt
tình và luôn hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Công ty cũng đã
trang bị cho phòng kế toán đầy đủ các loại thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu

thông tin nhanh và bùng nổ của nền kinh tế, đồng thời giảm bớt khối lượng công
việc kế toán và đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin. Các thiết bị đó gồm:
máy vi tính, máy in, máy fax, máy photo…Bên cạnh đó hoạt động kiểm tra, giám
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang21
Báo cáo thực tập tổng hợp

sát của Ban kiểm soát nội bộ đã góp phần tạo hiệu quả trong quá trình vận hành của
bộ máy kế toán nói riêng và hoạt động của công t
nói chung.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHẦN MỀM
ỆT- QUỐC TẾ
Công ty áp dụng theo mô hình tập trung trực tuyến với hình thức ghi sổ Nhậ
ký chứng từ . Công tác kế toán nói chung được thực hiện tốt, phản ánh và cung cấp
kịp thời về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế tài chính, từ đó giúp lãnh đạo công ty cú quyết định đúng đắn, kịp thời trong
các phươn
án kinh doanh.
Việc áp dụngkhoa học kỹ thu ật vào công tác kế toán, đưa phần mềm kế toá
riêng vào sử dụng , phù hợp với điều kiện của công ty, nhờ đó giảm nhẹ khối lượng
công việc ghi chép của nhân viên kế toán mà vẫn cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, đáp ứng yêu cầu quản lý kin
a
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang22
Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾT LUẬN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chỉ,
anh, chị trong phòng Kế toán của Công ty cổ phần phần mềm Việt Quốc Tế, cũng
như sự hướng dẫn góp ý tận tình của các thầy cô giáo Khoa kế toán trường Đại Học

Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang đã
giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Bá
Nguyễn Mai Anh – BH190044 Trang23

×