LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
V
ũ Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy
lợi, nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo
đại học và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận
văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn –
PGS.TS Nguyễn Xuân Phú đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả
hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn ban Lãnh đạo Chi cục Thủy lợi thuộc
sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ,
giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện
luận văn.
Những lời sau cùng, Tác giả xin dành cho gia đình, những người thân,
bạn bè cùng các đồng nghiệp trong phòng, cơ quan đã chia sẻ khó khăn, quan
tâm và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất
nhiều nhưng do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu
tham khảo nên không thể tránh được những sai sót. Tác giả xin trân trọng và
mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các Thầy, Cô, bạn bè và
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Phương
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông tỉnh 14
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức QLKT CTTL chung toàn vùng 20
Sơ đồ 1.3. Mô hình quản lý đặt hàng khai thác CTTL Hà Nội 35
Sơ đồ 2.1. Tổng quát hệ thống tổ chức quản lý các HTCTTL tỉnh 57
Hình 1.1. Quang cảnh hồ Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh 9
Hình 1.2. Quang cảnh kênh tưới tiêu Đan Hoài 11
Hình 2.1. Biểu đồ tình hình úng hạn qua các năm từ 2008-2012 65
Hình 3.1. Mô hình hệ thống SCADA phục vụ hiện đại hóa điều hành tưới
tiêu 107
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh 15
Bảng 1.2. Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện 17
Bảng 1.3. Các loại hình doanh nghiệp quản lý . 22
Bảng 1.4. Các loại hình tổ chức dùng nước 23
Bảng 1.5. Số lượng lao động bình quân của một tổ chức HTDN 23
Bảng 1.6. Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các tổ chức HTDN . 24
Bảng 2.1. Mực nước bình quân tháng, năm trên các sông tỉnh Nam Định 46
Bảng 2.2. Thống kê tình hình tăng trưởng kinh tế qua các năm của tỉnh 51
Bảng 2.3. Tổng hợp diện tích úng, hạn qua các năm 65
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. MTV: Một thành viên
3. HTCTTL: Hệ thống công trình thủy lợi
4. CTTL: Công trình thủy lợi
5. QLKT: Quản lý khai thác
6. KTCT TL: Khai thác công trình thủy lợi
7. CNH-HĐH: Công nghiệp hóa hiện đại hóa
8. UBND: Ủy ban nhân dân
9. HTX: Hợp tác xã
10. BNN&PTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
11. SNN&PTNT: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
12. HTDN: Hợp tác dùng nước
13. TCHTDN: Tổ chức hợp tác dùng nước
14. TLP: Thủy lợi phí
15. KCH: Kiên cố hóa
16. QLDVTL: Quản lý dịch vụ th
ủy lợi
17. BĐKH: Biến đổi khí hậu
18.TB: Trạm bơm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI 1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý 1
1.1.1. Khái niệm về quản lý 1
1.1.2. Cơ chế quản lý 1
1.1.3. Phương pháp và nguyên tắc xây dựng cơ chế quản quản lý 2
1.1.4. Các yếu tố quyết định hiệu quả và bền vững của công trình thủy lợi 3
1.2. Hệ thống thủy lợi và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân 5
1.2.1. Khái niệm hệ thống thủy lợi 5
1.2.2. Vai trò của Thủy lợi đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta 6
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác công trình thủy lợi 13
1.3.1. Chỉ tiêu hiệu ích tưới nước 13
1.3.2. Chỉ tiêu về diện tích tưới và trạng thái công trình 14
1.3.3. Chỉ tiêu về sản lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 15
1.4. Một số kinh nghiệm về quản lý khai thác công trình thủy lợi trong và
ngoài nước 16
1.4.1. Thực tiễn quản lý và khai thác công trình thủy lợi ở Việt Nam 16
1.4.2. Kinh nghiệm ở một số nước Asean 22
Kết luận chương 1 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA 27
2.1. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
2.1.2. Điều kiện Kinh tế xã hội 33
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với công tác quản lý khai
thác công trình Thủy lợi 36
2.1.3.1. Thuận lợi 36
2.1.3.2. Khó khăn 37
2.2. Tình hình quản lý khai thác hệ thống công trình Thủy lợi của tỉnh Nam
Định trong những năm gần đây 38
2.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong
thời gian qua 38
2.2.1.1. Về quản lý nhà nước 38
2.2.1.2.Về mô hình tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi 46
2.2.1.3. Về nội dung quản lý 52
2.2.2. Hiện trạng các hệ thống công trình Thủy lợi tỉnh Nam Định 55
2.2.3. Công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi tỉnh Nam Định 56
2.3. Đánh giá, chung về công tác quản lý khai thác hệ thống công trình Thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định 62
2.3.1. Những kết quả đạt được 62
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 64
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại 72
Kết luận chương 2 74
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 75
3.1. Định hướng phát triển đầu tư về quản lý khai thác các công trình Thủy lợi
của tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 75
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 75
3.1.2. Định hướng đầu tư về QLKT các CTTL trên địa bàn Tỉnh 76
3.2. Yêu cầu đặt ra đối với các giải pháp tăng cường quản lý khai thác hệ
thống công trình Thủy lợi của tỉnh Nam Định 79
3.3. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với công tác quản lý khai
thác các HTCTTL của Tỉnh trong thời gian tới. 80
3.3.1. Thuận lợi 80
3.3.2. Khó khăn, thách thức 82
3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý khai
thác các hệ thống công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định 84
3.4.1. Những giải pháp cơ bản 84
3.4.1.1. Nâng cao năng lực tưới tiêu 84
3.4.1.2. Sữa chữa, nâng cấp chất lượng các công trình hiện có 89
3.4.1.3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực 96
3.4.1.4. Đẩy mạnh công tác xử lý nghiêm và dứt điểm tình trạng vi phạm công
trình thủy lợ
i 98
3.4.1.5. Tăng cường quản lý nhà nước về quản lý điều hành công trình đang
sử dụng 99
3.4.1.6. Tăng cường cải thiện chất lượng nguồn nước 101
3.4.2. Ứng dụng công nghệ SCADA - giải pháp hiện đại hóa công tác quản lý
điều hành tưới, tiêu nâng cao hiệu quả khai thác HTCTTL 106
Kết luận chương 3 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
1. Kết luận 112
2. Kiến nghị 113
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tăng trưởng dân số và tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm,
ở nhiều nước trên thế giới, phát triển thủy lợi đã trở thành vấn đề quốc gia.
Đầu tư cho thủy lợi là đầu tư mang tính tiềm năng và đem lại những hiệu quả
lâu dài nhằm hỗ trợ cho các nhu cầu cơ bản của con người v
ề lương thực, thực
phẩm và công ăn việc làm, nhất là ở các nước đang phát triển. Cho đến nay
Việt nam vẫn là một quốc gia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nhận thức
được vai trò quan trọng của công tác thuỷ lợi, trong nhiều thập kỷ qua Đảng
và Nhà nước đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để xây dựng hàng ngàn công trình
thuỷ lợi lớn, nhỏ. Ngoài nhiệm vụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp, cải tạo đất,
các công trình thuỷ lợi còn cung cấp tài nguyên nước cho sản xuất công
nghiệp, du lịch và dân sinh, đồng thời còn góp phần phát triển giao thông
thuỷ, nuôi trồng thuỷ sản, phân bổ lại dân cư, cải thiện môi trường sinh thái
và góp phần phát triển nông thôn toàn diện, thực hiện xoá đói giảm nghèo. Vì
thế, thuỷ lợi được coi là biện pháp hàng đầu để phát triển nông nghiệp nông
thôn ở nước ta.
Hiệ
u quả kinh tế xã hội mà các công trình thuỷ lợi mang lại hết sức to
lớn, nhưng phần lớn hệ thống công trình thuỷ lợi mới chỉ khai thác được 50-
60% năng lực thiết kế. Công trình bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng đã làm
giảm hiệu quả đầu tư, trong khi đó biến đổi khí hậu đang đặt ra nhiều thách
thức đối với tính hiệu quả của h
ệ thống công trình thủy lợi (CTTL) trên cả
nước khí hậu, thời tiết ngày càng xấu đi, hạn hán, lũ lụt xảy ra trên diện rộng
và ngày càng khốc liệt đang là thách thức lớn đối với chúng ta.
Nam Định là một Tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, trong
những năm qua dưới sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định đã và
đang quan tâm tập trung đến
công tác quản lý khai thác các công trình Thủy lợi. Đã có một số mô hình thu
được kết quả tốt góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, cải thiện
được môi trường sinh thái và điều kiện sống của người dân. Tuy nhiên, hiệu
quả nâng cấp, quản lý và sử dụng khai thác các công trình thủy nông còn thấp,
chỉ mới tập trung cho đầu tư mà chưa coi trọng công tác nâng cấp, quản lý
khai thác, duy tu, bảo dưởng công trình. Các doanh nghiệp quản lý khai thác
các công trình thuỷ lợi (QLKTCTTL) luôn n
ằm trong tình trạng thua lỗ và
thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn bị động và vẫn chưa thoát
khỏi cơ chế "Xin-Cho". Do đó tác giả luận văn đã chọn đề tài “Đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý khai thác các hệ thống
công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên c
ơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý khai thác hệ
thống công trình Thủy lợi và những phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý khai thác các công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định trong
thời gian vừa qua, đề tài nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm
tăng cường
công tác quản lý khai thác các hệ thống công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp như sau: Phương pháp điều tra
khảo sát, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích, phương pháp
thống kê, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên c
ứu các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý khai thác hệ thống công trình Thủy lợi và các nhân tố ảnh hưởng.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác
quản lý khai thác hệ thống công trình Thủy lợi giới hạn trên địa bàn tỉnh Nam
Định trong những năm vừa qua và đề xuất giải pháp cho những năm tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về công tác quản lý khai thác hệ thống
công trình Thủy lợi từ đ
ó tìm ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý khai thác các HTCTTL trên địa bàn tỉnh Nam Định.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi
cho tỉnh Nam Định nói chung và cho ngành nông nghiệp của Tỉnh nói riêng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả nghiên cứu luận văn đạt được gồm:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luậ
n về công tác quản lý khai thác hệ
thống các công trình Thủy lợi.
- Nghiên cứu phân tích thực trạng công tác quản lý khai thác các hệ
thống công trình Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
khai thác các hệ thống các công trình Thủy lợi trên địa bàn t
ỉnh Nam Định.
7. Nội dung của luận văn
Từ các vấn đề đã được trình bày ở trên sẽ hình thành nội dung nghiên
cứu. Những nội dung này được thể hiện trong bố cục của luận văn như sau:
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và kháng thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thờ
i cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến
động. Quản lý là một phạm trù với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao
động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động,
không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao
động, bất kỳ một hoạt động nào mà do mộ
t tổ chức thực hiện đều cần có sự
quản lý dù ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân thực
hiện những chức năng chung. Quản lý có thể được hiểu là các hoạt động nhằm
bảo đảm hoàn thành công việc qua nỗ lực của người khác.
Hoạt động quản lý phải trả lời các câu hỏi như phải đạt được m
ục tiêu
nào đã đề ra? phải đạt mục tiêu như thế nào và bằng cách nào? phải đấu tranh
với ai và như thế nào? có rủi ro gì xảy ra và cách xử lý? Như vậy, quản lý
không phải là sản phẩm của sự phân chia quyền lực, mà là sản phẩm của sự
phân công lao động để liên kết và phối hợp hoạt động chung của một tập thể.
Vì vậy, thuật ngữ quản lý luôn gắn liền v
ới tổ chức.
1.1.2. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý là sản phẩm chủ quan của hoạt động quản lý sản xuất.
Hiệu quả của nó đến đâu còn tùy thuộc vào sự nắm bắt quy luật và trình độ tổ
chức quản lý để đảm bảo yêu cầu cao nhất đó là sự đồng bộ ăn khớp nhịp
nhàng và nhạy bén. Cơ chế quản lý là nh
ững quy định quản lý các bộ phận
quản lý và các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn của từng người từng bộ
phận nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Tuy có nhiều cách hiểu
2
khác nhau, nhưng đã nói đến cơ chế quản lý là hàm ý nói đến hệ thống tổ
chức được sắp xếp theo thứ bậc, thành từng nhóm, từng bộ phận và ứng với
vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể để cùng thực hiện một mục tiêu chung của
tổ chức, nói đến quản lý là nói đến các hoạt động, tác động của chủ thể quản
lý lên đối tượng qu
ản lý để đạt được mục tiêu. Tổ chức và quản lý có mối liên
hệ mật thiết, khăng khít lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau. Quản lý là tổng hợp
các hoạt động nhằm duy trì và hoàn thiện hệ thống tổ chức, thúc đẩy hoạt
động của tổ chức bảo đảm sự tồn tại và vận hành của tổ chức, có tổ chức mà
không có cơ chế quản lý sẽ trở thành m
ột tập hợp hỗn loạn. Giải quyết vấn đề
tổ chức phải dựa trên khả năng quản lý, hệ thống quản lý phải xuất phát từ
hình thức và phương pháp tổ chức. Cơ chế quản lý với 2 nội dung cơ bản là tổ
chức và quản lý không tách rời nhau, chúng gắn chặt với nhau, chi phối lẫn
nhau. Để thực hiện tốt chức năng quả
n lý phải xây dựng khung thể chế để mọi
cá nhân tổ chức thực hiện, thông qua đó đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của mỗi người.
1.1.3. Phương pháp và nguyên tắc xây dựng cơ chế quản quản lý
a. Các nguyên tắc hoàn thiện cơ chế quản lý
- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp và sự thống nhất,
thông suốt t
ừ trung ương đến địa phương, từ cấp cao đến cấp thấp.
- Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, phù hợp với từng địa phương, khu vực với
quy mô, phạm vi, tính chất, đặc điểm của từng công trình.
- Bảo đảm sự mềm dẻo, linh hoạt và thích nghi nhanh với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh và đặc điểm tổ chức sản xuất nông nghiệ
p.
- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu, không chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn.
- Bảo đảm hiệu quả, huy động triệt để sự phối hợp của các thành phần
kinh tế, người hưởng lợi và bộ máy chính quyền các cấp. Gắn quyền lợi và
3
trách nhiệm giữa Nhà nước, người hưởng lợi với tổ chức quản lý, giữa tổ
chức quản lý với người sử dụng dịch vụ, giữa cá nhân và tổ chức.
Các nguyên tắc trên có mối quan hệ mật thiết với nhau vì thế không được xem
nhẹ nguyên tắc nào.
b. Các phương pháp đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý
+ Phương pháp mô phỏng: Phương pháp mô phỏng là phương pháp dựa
vào các c
ơ chế quản lý đã thành công, gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý không
phù hợp để xây dựng hoặc hoàn thiện cơ chế hiện có. Ưu điểm của phương
pháp này nhanh gọn, hao phí ít thời gian và tiền bạc cho công tác nghiên cứu,
kế thừa có chọn lọc các kinh nghiệm đã có. Nhược điểm đòi hỏi phải tập hợp
được nhiều thông tin, có năng lực tổ chức qu
ản lý giỏi, biết phân tích xem xét
để tránh các sao chép máy móc, không phù hợp.
+ Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích theo yếu tố là
phương pháp khoa học, được ứng dụng rộng rãi ở mọi cấp mọi đối tượng
quản lý. Xuất phát từ mục tiêu nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, đặc điểm sản
phẩm thị trường, các yếu tố và điều kiện môi trường kinh doanh, quy trình và
công nghệ sản xuấ
t, quy trình tiêu thụ sản phẩm và các đối tác có liên quan.
Trên cơ sở đó nghiên cứu phác thảo cơ chế tổ chức quản lý, số cấp quản lý và
số bộ phận quản lý phù hợp. Ưu điểm của phương pháp này là bộ máy quản lý
được nghiên cứu xây dựng công phu có cơ sở khoa học, bộ máy được hình
thành trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất nên phù hợp với đặc điểm củ
a doanh
nghiệp do đó hoạt động của nó sẽ tốt và nhịp nhàng. Nhược điểm là đòi hỏi
phải đầu tư nghiên cứu thỏa đáng nên tốn thời gian và tiền bạc.
1.1.4. Các yếu tố quyết định hiệu quả và bền vững của công trình thủy lợi
* Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình
độ nhận thức của nông dân là nhân tố
có ảnh hưởng rất lớn đến tính bền vững
và hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi.
4
* Tác dụng của nước đến công trình thủy lợi
- Tác dụng cơ học của nước tới công trình thủy lợi là áp lực nước ở
dạng tĩnh hoặc động. Trong đó, áp lực thủy tĩnh thường là lớn nhất và thường
đóng vai trò quyết định đến điều kiện làm việc và ổn định của công trình.
- Tác dụng lý, hóa học của nước thể hiện ở nhiều dạ
ng khác nhau như
dòng nước có thể bào mòn công trình, đặc biệt khi dòng nước có lưu tốc lớn
và nhiều bùn cát. Ở nơi có lưu tốc lớn và do kết cấu công trình thủy lợi có thể
sinh ra lưu vực chân không, gây hiện tượng xâm thực bề mặt công trình. Các
bộ phận làm bằng kim loại có thể bị rỉ, phần bê tông có thể bị nước thấm xâm
thực. Dưới tác dụng của dòng nước làm cho nền công trình có thể bị sói mòn
c
ơ học, hóa học lôi cuốn đất làm rỗng nền, hoặc hòa tan các chất trong nền có
thạch cao, muối và các chất hòa tan khác.
- Tác dụng sinh học của nước: Các sinh vật có thể bám vào các công
trình thủy lợi làm mục nát gỗ, bêtông, đá, mối làm rỗng thân đê, thân đập, làm
sập nền công trình.
* Điều kiện tại chỗ có liên quan chặt chẽ tới xây dựng công trình thủy lợi
- Điều kiện thiên nhiên như địa hình, địa vậ
t, địa chất, khí tượng thủy
văn…có ảnh hưởng sâu rộng và nhiều mặt hơn bất kỳ loại công trình xây
dựng nào. Những yếu tố tự nhiên ấy nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến
quy mô, hình thức kết cấu, điều kiện làm việc lâu dài của công trình thủy lợi.
- Trong thiên nhiên, sự tổng hợp các điều kiện không nơi nào giống
nhau cho nên hầu như công trình thủy lợ
i nào cũng có những đặc điểm riêng.
Thực tế xây dựng công trình thủy lợi do tài liệu thủy văn không đầy đủ,
không chính xác nên công trình thủy lợi được xây dựng nhưng khả năng tháo
lũ không đủ, gây nguy hiểm khi lũ lớn, nhiều trạm thủy điện không chạy đủ
công suất.
* Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng
5
- Là hình thức tổ chức quản lý và sử dụng công trình thủy lợi dưới hình
thức hợp tác xã dùng nước hay nhóm hộ dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý
của chính quyền địa phương với cộng đồng, sự đồng nhất giữa người quản lý
và người sử dụng công trình.
* Yếu tố xã hội
- Bao gồm các đặc điểm và các yếu tố xã hội liên quan đến người sử
dụng như tính cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác của nông dân.
Đặc biệt những người dễ bị tổn thương có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản
lý và sử dụng công trình thủy lợi.
* Yếu tố kỹ thuật
- Bao gồm các công nghệ được áp dụng vào công trình thủy lợi như
tưới tiêu tự chảy hay bơm đẩy, tưới ngầm, tưới tràn hay tướ
i phun.
* Điều kiện thi công
- Các công trình thủy lợi vô cùng phức tạp, địa điểm xây dựng thường
là ở ngay lòng sông, lòng suối, luôn luôn bị nước lũ, nước ngầm uy hiếp, vấn
đề dẫn dòng, tháo lũ, giải quyết nước ngầm, hố móng ở sâu xử lý nền móng
phức tạp kéo dài, nên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác và sử dụng
công trình.
1.2. Hệ thống thủy lợi và vai trò c
ủa nó đối với nền kinh tế quốc dân
1.2.1. Khái niệm hệ thống thủy lợi
Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.324.753
người trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%)và 38.804.999 nữ (chiếm
50,8%). Số người sống ở nông thôn là 58.407.770(chiếm 76,5%) và ở thành
thị là 17.916.983 người (chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là
2,1% từ năm 1979-1989 và là 1,7% từ năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát
triển nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu ở các n
ước trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng cũng như thu hút được sự chú ý của nhiều nhà
6
khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu
trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng
đảm bảo, mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản có tính chất quyết
định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một trong những điều kệ
n tiên
quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình sản xuất. Đồng
thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất
nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá - xã hội. Các
nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân bố không
đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước gi
ữa các vùng cũng
rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .
Như vậy có thể nói: Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về
nước với lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng
hợp các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng
thời hạn chế những thiệt hại do nước có thể gây ra.
Hệ thố
ng công trình thủy lợi là tập hợp các công trình thủy lợi có liên
quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực
hoặc một khu vực nhất định.
1.2.2. Vai trò của Thủy lợi đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta
1.2.2.1. Những ảnh hưởng tích cực
Thủy lợi là một trong những cơ sở hạ tầng thiết yếu để
ổn định và từng
bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thiết lập những tiền
đề cơ bản và tạo ra môi trường thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Ngày 10/05/1999, quốc hội đã thảo luận về báo cáo của
chính phủ cho rằng: “có đi vay nước ngoài cũng phải đầu tư cho thủy lợi”.
Đầu tư cho thủy lợi v
ừa để kích cầu vừa để phát triển kinh tế, kinh nghiệm
cho thấy ở đâu có thủy lợi thì ở đó có sản xuất phát triển và đời sống nhân dân
ổn định. Thủy lợi – thủy nông thực hiện tổng hợp các biện pháp sử dụng các
7
nguồn lực của nước trên mặt đất dưới mặt đất để phục vụ sản xuất nông
nghiệp, sinh hoạt nông thôn, đồng thời hạn chế tác hại của nước gây ra cho
sản xuất và sinh hoạt của nông dân. Như vậy, thủy lợi hóa là một quá trình lâu
dài nhưng có ý nghĩa to lớn đối với việc phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Cho đến nay, Việt Nam cơ bản vẫn là mộ
t nước nông nghiệp, nông
nghiệp là khu vực sản xuất vật chất chủ yếu thu hút tới 70,5% lực lượng lao
động xã hội và làm ra khoảng 23,6% GDP. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, lâm nghiệp, ngư nghiệp… tất cả các hoạt
động này đều rất cần có nước. Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều
vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậ
u thuận lợi thì đó là môi trường thuận
lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc
nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời
sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp nói
chung và cây lúa nói riêng, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thố
ng thuỷ lợi có vai trò tác động rất
lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như sau:
a. Về tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu
vực bị hạn chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được
tình trạng khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng m
ất mùa mà trước đây
tình trạng này là phổ biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ
nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử
dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần.
Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản xuất đượ
c 4 vụ. Trước đây do
hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ có hai vụ trong một
năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt
tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới 10 triệu
8
đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của Đảng và
Nhà nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần
vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời sản lượng lương thực tăng nhanh
đã đưa Việt Nam xếp hạng thứ 2 trên Thế giới về xuất khẩu gạo và có một
nguồn thu ngoại tệ đáng kể góp ph
ần ổn định cán cân thanh toán quốc tế
Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tượng
sa mạc hoá.
- Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp,
giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực.
- Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống c
ủa nhân dân nhất
là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới.
b. Đê điều – Phòng chống giảm nhẹ thiên tai
Đã nâng cấp và xây dựng mới 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển,
23.000 km bờ bao, hàng nghìn cống dưới đê, hàng trăm cây số kè. Thuỷ lợi
góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê điều từ đó
bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo
điều kiện thuận lợi cho họ
tăng gia sản xuất.
+ Về đê sông: Ở miền Bắc, nhờ sự hỗ trợ điều tiết của hồ Hoà Bình,
Thác Bà, hệ thống đê sông Hồng và Thái Bình đã đảm bảo chống được lũ Hà
Nội ở cao trình 13,40m ứng với tần suất 125 năm/lần. Khi hồ Tuyên Quang đi
vào vận hành, tần suất được nâng lên 250 năm và khi h
ồ Sơn La đi vào vận
hành, tần suất được nâng lên 500 năm. Ở Bắc Trung bộ, đê sông Mã, sông Cả
chống được lũ lịch sử chính vụ không bị tràn. Ở Đồng bằng sông Cửu Long,
hệ thống bờ bao đã chống được lũ sớm, lũ tiểu mãn để bảo vệ vụ lúa Hè –
Thu và các điểm dân cư trong vùng kiểm soát lũ.
+ Về đê biển: Hệ thống
đê biển ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ có thể ngăn
mặn và triều tần suất 10% khi gặp bão cấp 9.
9
c. Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
Đi đôi với mở rộng diện tích tưới nước để đảm bảo nước ngọt quanh
năm cho nhiều vùng rộng lớn ở cả đồng bằng, trung du, miền núi mà trước kia
nguồn ngọt rất khó khăn; tạo điều kiện phân bổ lại dân cư; tạo điều kiện phát
triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triể
n thuỷ sản.
- Đối với nông thôn: Đã cấp nước sạch ở nông thôn được 50% số hộ.
- Nhiều hồ chứa đã cấp nước cho công nghiệp và đô thị, khu đô thị
đang được xây dựng như: hồ Sông Ray (Bà Rịa – Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân
(Ninh Thuận), cụm hồ Thuỷ Yên - Thuỷ Cam (Huế), hồ Hoà Sơn (Khánh
Hoà), hồ Ngàn Trươi - Cẩm Trang (Hà Tĩnh), hồ Bản Mòng (Sơn La), hồ
Nậm Cát (Bắc Cạn), còn rất nhiều hồ kết hợp tưới, cấp nước cho công nghiệp
và sinh hoạt.
Hình 1.1: Quang cảnh Hồ Kẻ Gỗ - Hà Tĩnh
10
- Đối với thuỷ sản: Đã đảm bảo nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản
nội địa và tạo điều kiện cho mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản vùng nước
ngọt, nước lợ lên 600.000 ha.
d. Tham gia phát triển thuỷ điện
Từ những năm 1960 khi Uỷ ban Trị thuỷ và Khai thác sông Hồng được
thành lập và đi vào hoạt động, trong nghiên cứu quy hoạch tổng hợ
p để phục
vụ cho chống lũ, phát điện, cấp nước, vận tải thuỷ…
e. Đóng góp vào việc bảo vệ, cải tạo môi trường, tạo tiền đề xây dựng cuộc
sống văn minh hiện đại
- Các hồ đập được xây dựng ở mọi miền đã làm tăng độ ẩm, điều hoà
dòng chảy, tạo điều kiện để ổ
n định cuộc sống định canh định cư để giảm đốt
phát rừng. Các trục kênh tiêu thoát nước của các hệ thống thuỷ nông đã tạo
nguồn nước ngọt, tiêu thoát nước thải cho nhiều đô thị, thành phố.
- Song hành với hệ thống tưới, tiêu, đê điều và đường thi công thuỷ lợi
đã góp phần hình thành mạng giao thông thuỷ, bộ rộng khắp. Ở nông thôn đã
cải tạo trên di
ện rộng các vùng đất, nước chua phèn, mặn ở đồng bằng sông
Cửu Long, nhiều vùng đất “chiêm khe mùa thối” mà trước đây người dân phải
sống trong cảnh “6 tháng đi chân, 6 tháng đi tay”, thành những vùng 2 vụ lúa
ổn định có năng suất cao, phát triển được mạng đường bộ, bảo vệ được cây lưu
niên, có điều kiện ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
- Các hồ chứa có tác động tích cực cả
i tạo điều kiện vi khí hậu của
một vùng, làm tăng độ ẩm không khí, độ ẩm đất, tạo nên các thảm
thực vật chống xói mòn, rửa trôi đất đai.
f. Đóng góp quan trọng vào xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới,
đặc biệt là tạo điều kiện để bố trí lại dân cư tập trung thuận tiện cho sản xuất,
giao thông và tránh lũ như ở ĐB Sông Cửu Long
11
- Thủy lợi nói chung và các hệ thống thủy nông nói riêng đã đóng góp
đáng kể vào việc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
Hình 1.2: Quang cảnh kênh tưới tiêu Đan Hoài
g. Đóng góp vào việc quản lý tài nguyên nước
Đã thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước như xây
dựng Luật Tài Nguyên Nước, một số văn bản dưới Luật, thành lập các Ban
Quản lý lưu vực sông trọng điểm, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, xây dựng
quy hoạch khai thác sử dụng tổng hợp tài nguyên nước và phòng chống tác h
ại
do nước gây ra. Cùng với ngành điện xây dựng nhiều hồ chứa, các hệ thống
chuyển nước lưu vực. Đã thực sự đóng góp to lớn vào việc điều hoà nguồn
nước giữa mùa thừa nước và mùa thiếu nước, giữa năm thừa nước và năm thiếu
12
nước, giữa vùng thừa nước và vùng khan hiếm nước, biến nguồn nước ở dạng
tiềm năng đổ ra biển thành nguồn nước có ích cho quốc kế dân sinh.
h. Phát triển khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực
Trong những năm qua đã đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ của công tác
khoa học kỹ thuật trong việc giải quyết các yêu cầu phức tạp của ngành từ
quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng và quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên nước, các công trình thuỷ lợi và phòng chống thiên tai, đã đào tạo
được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo có trình độ chuyên môn sâu.
Từ một ngành kỹ thuật còn rất non trẻ đến nay chúng ta đã đào tạo bồi dưỡng
được đội ngũ cán bộ, chuyên gia, công nhân kỹ thuật có đủ trình độ làm chủ
được các v
ấn đề khoa học, kỹ thuật, công nghệ trong khảo sát, thiết kế, thi
công, quản lý nghiên cứu khoa học phức tạp ngang tầm các nước trong khu
vực. Ngành thuỷ lợi cũng là ngành xây dựng đã xây dựng được nhiều tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật chặt chẽ, tiên tiến trong quy hoạch, thiết
kế, thi công, đã xây dựng Bộ Sổ tay Tra cứu Thuỷ lợi trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ
thuật nhà nước,
đặc biệt là quy trình vận hành liên hồ lần đầu tiên được thực
hiện ở nước ta do Thủ tướng Chính phủ giao để phục vụ cho chống lũ, phát
điện, cấp nước cho hạ du từ năm 2006 trở lại đây.
Tóm lại, thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của
nhân dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không
mang lại lợi nhuận một cách trực tiếp nh
ưng nó cũng mang lại những nguồn
lợi gián tiếp như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác
phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào
việc đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước.
1.2.2.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc
do ngập úng khi xây dựng hồ chứ
a, đập dâng lên.
13
- Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của
người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hưởng
tới cân bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng
- Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới
thượng, hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây b
ất lợi đối với môi trường đất, nước
trong khu vực.
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng
tới lịch sử văn hoá trong vùng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác công trình thủy lợi
Để đánh giá hiệu quả quản lý khai thác một hệ thống công trình thủy
lợi có nhiều chỉ tiêu để đánh giá. Hiện nay ở Việt Nam chưa có một tiêu
chuẩn đ
ánh giá hiệu quả tưới chung cho các hệ thống công trình thủy lợi. Tuy
nhiên đã có một số kết quả nghiên cứu về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động của hệ thống thủy nông được đưa ra tại các hội thảo một số văn
bản liên quan, những đề tài nghiên cứu và những nghiên cứu của các nhà khoa
học. Hệ chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý các h
ệ thống tưới tiêu có thể chia
thành nhiều nhóm mỗi nhóm lại bao gồm nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên do thời
gian có hạn đồng thời căn cứ vào tài liệu thu thập được việc đánh giá hiệu quả
QLKT CTTL được dựa vào các tiêu chí sau:
1.3.1. Chỉ tiêu hiệu ích tưới nước
1.3.1.1. Hiệu suất cung cấp nguồn nước tưới
Wyc
Wnguon
=G
Trong đó: Wnguồn – Lượng nước cung cấp thực tế của nguồn nước tưới tại
mặt ruộng/m3.
Wyc – Lượng nước yêu cầu tưới tại mặt ruộng của cây trồng (m3)
Hiệu suất cung cấp của nguồn nước (G) được đánh giá cụ thể:
14
Khi: G>1 – Thể hiện tình trạng lãng phí nước tưới.
G<1 – Thể hiện yêu cầu nước tưới không được thỏa mãn.
G=1 – Thể hiện trình độ QLKT tốt, cấp nước phù hợp với yêu cầu tưới
của cây trồng.
1.3.1.2. Mức tưới thực tế đầu hệ thống
nt
W
Ω
=M (m3/ha)
Trong đó: W – Lượng nước cung cấp thực tế của nguồn tại đầu mối (m3)
Ωnt – Diện tích thực tưới nghiệm thu được của hệ thống (ha)
M càng nhỏ thì hiệu quả càng cao và ngược lại, nó phản ánh trình độ quản lý
phân phối nước và tình trạng tổn thất trên hệ thống kênh mương.
1.3.2. Chỉ tiêu về diện tích tưới và trạng thái công trình
1.3.2.1. Tỷ lệ diện tích được tưới thực t
ế
hΩ
Ω
=
λ
.100%
Trong đó: Ω – Diện tích tưới chủ động được nghiệm thu (ha)
Ωh – Tổng diện tích tưới theo kế hoạch (ha)
Trong quản lý nếu trị số λ càng lớn chứng tỏ công trình tưới và công tác quản
lý nước mặt ruộng được làm tốt, công tác nghiệm thu tưới, tiêu của cán bộ
phụ trách địa bàn chặt chẽ. Nó đánh giá khả năng tưới chủ động của công
trình so với thiết kế.
1.3.2.2. Tỷ lệ hoàn thành diện tích tưới theo kế hoạch năm
h
nt
Ω
Ω
=
α
.100%
Trong đó: Ωnt - Diện tích tưới nghiệm thu được của hệ thống (ha)
Ωh – Tổng diện tích tưới theo kế hoạch (ha)
Giá trị của α cho đánh giá được tình hình nguồn nước, trạng thái công trình
cũng như tình hình quản lý sử dụng tài nguyên nước.