Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Kế toán tiên mặt trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 55 trang )

Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho phép doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi
hoạt động của doang nghiệp không cũng bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở
rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu
của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của
doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chỳng cú mối
quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.
Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá
trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá
trình có tính hai măth: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn
bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực
trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng
trong quá trình kinh doanh để nhà quảnlý có thể nắm bắt được những thông tin
kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong
tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình
hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị
mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng
tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng
chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch
toán bị buông lỏng kéo dài.


GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 1 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
1.2. Lý do chủ quan
Từ ý nghĩa và vai trò của công tác kế toán, qua việc áp dụng kiến thức đã
học vào thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân em đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phương pháp kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Đồng Xuân trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán” làm đề
tài thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về kế toán tiền mặt điều kiện áp dụng
phần mềm kế toán.
- Khảo sát phương pháp kế toán tiền mặt trong điều kiện áp dụng phần
mềm kế toán. tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiền mặt
trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán tại Công ty trong thời gian tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân.
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp hoàn thiện kế toán tiền mặt tại Công
ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 05/12/2014 đến ngày 10/03/2015.
Số liệu minh họa chủ yếu là số liệu trong tháng 12/2014
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Đối với bản thân: Với đề tài này em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra
những kinh nghiệm hiểu biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý
kiến hy vọng có thể giúp ích cho hoạt động kế toán của Công ty trong thời gian
tới.
- Đối với đơn vị thực tập tốt nghiệp: Đề xuất đưa ra một số giải pháp giải
pháp góp phần hoàn thiện kế toán tiền mặt tại Công ty. Nhằm giúp Công ty có
những bước phát triển hơn trong sản xuất kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp kế cận.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 2 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh.
6. Bố cục chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1- Lý luận chung về kế toán tiền mặt trong điều kiện áp dụng
phần mềm kế toán.
Chương 2- Thực trạng phương pháp kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Đồng Xuân trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Chương 3- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiền
mặt tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân trong điều kiện áp dụng phần
mềm kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Th.s Trịnh Phú Bình
cùng ban giám đốc và tập thể nhân viên Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 3 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền mặt
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu,
tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản
mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
1.1.2. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền

* Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất
một đơn vị giá là ”đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra ”đồng Việt Nam” để ghi sổ kế
toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
* Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng, bạc, đá
quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thước,
* Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra ”đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ
của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị
trường liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố chính thức tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi
ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD).
1.1.3. Thủ tục và chứng từ kế toán sử dụng trong tiền mặt
* Thủ tục Hạch toán tiền mặt:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ
tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân
phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 4 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung
tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản
tiền mặt đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê
nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm
công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
* Chứng từ kế toán sử dụng trong tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có
chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các

lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được
phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực
hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi
tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ
quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối
chiếuvới báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111
còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi
như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng,
biên lai thu tiền
1.1.4. Tài khoản kế toán
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm
kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng
khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng ,
bạc hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
giảm khi điều chỉnh.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 5 - SV: Nguyễn Ngọc Lê

Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
Số dư nợ:
Các khoản tiền, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá
và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
1.1.5. Phương pháp kế toán tiền mặt
1.1.5.1. Kế toán tình hình biến động tiền Việt Nam
1.1.5.2. Kế toán biến động ngoại tệ
1.1.5.2.1. Quy định chung về hạch toán ngoại tệ
Nguyên tắc, kghi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ
doanh nghiệp phải quy đổi ra VNĐ để ghi sổ kế toán. Theo chế độ hiện hành, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ được quy định hạch toán như
sau:
- Đối với các tài khoản thuộc loại doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, tài sản
cố định, bên Nợ tài khoản vốn bằng tiền: Khi có
- Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo
dõi nguyên tệ trên tài khoản 007- "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt
Nam phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh
các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 6 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại

tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các
tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào
của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các
khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch
toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử
dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh
lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ: Ngoại tệ tăng trong kỳ. : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có: Ngoại tệ giảm trong kỳ. : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Ngoại tệ hiện có: Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, nợ
phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, nợ
phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại
tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá và
nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá và
nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại

GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 7 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi
tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thỡ cỏc nghiệp
vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế
phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch
toán vào tài khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi phí
cho hoạt động tài chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ:
- Các loại tỷ giá:
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính
chất khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường được
xác định bằng tỷ giá thực tế lúc đầu kỳ.
- Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do
Ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách
hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập
trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại
+ Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại
thời điểm ghi nhận nợ.
+ Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá

thực tế tại thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp)
Trình tự hạch toán:
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 8 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
a. Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán:
- Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam:
Nợ TK 111(111.2): (ghi theo tỷ giá hạch toán)
Có TK 111(111.1), 331, 311 (ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ (Có) TK 413 Chênh lệch tỷ giá (nếu có)
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 007 - lượng nguyên tệ mua vào.
- Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (111.2)- ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 511- ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Nợ TK 007: lượng nguyên tệ thu vào.
Nợ TK 007: lượng nguyên tệ thu vào.
- Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 131
Đồng thời ghi: Nợ Tk 007 - lượng nguyên tệ thu vào.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
Nợ TK 111 (1111) - Giá bán thực tế
Có TK 111 (1112) - tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán,
Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán.
Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra.
- Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641, 641- tỷ giá thực tế
Có TK 111(1112)- tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 413- Chênh lệch (nếu có)

Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra.
- Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 111 (111.2)
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 9 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
Đồng thời Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
- Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ.
Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ gớa ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng đồng thời dựa vào mức chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ thực tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh.
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh
lệch do tỷ giá tăng kế toán ghi:
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch
do tỷ giá giảm được ghi ngược lại:
Nợ TK 413
Có TK 111 (111.2)
b. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 111 (1112)- Giá mua thực tế
Có TK 111 (1111)- Giá mua thực tế
Đồng thời: Nợ TK 007- Lượng nguyên tệ nhập quỹ.
- Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (1112)- Tỷ giá thực tế.
Nợ TK 131- Tỷ giá hạch toán.
Có TK 511- Tỷ giá thực tế.
- Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ

Nợ TK 111(111.2)- Theo tỷ giá thực tế
Có TK 131- Theo tỷ giá bình quân thực tế nợ
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá bình quân thực tế nợ nhỏ hơn
tỷ giá bình quân thực tế)
(Nợ TK 413- Nếu tỷ giá bình quân thực tế nợ lớn hơn tỷ giá bình quân thực
tế)
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 10 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
- Xuất ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, chi trả các khoản chi phí:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 627, 641, 641 (Tỷ giá thực tế)
Có TK 111 (1112)- tỷ giá thực tế bình quân.
Có TK 413 (Số chênh lệch tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá thực tế bình
quân)
Đồng thời: Có TK 007: Lượng nguyên tệ xuất quỹ.
- Xuất ngoại tệ trả nợ cho người bán:
Nợ TK 331- Tỷ giá nhận nợ
Có TK 111 (111.2)- Tỷ giá thực tế
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá nhận nợ lớn hơn tỷ giá thực tế.
(Nợ TK 413- Nếu tỷ giá nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Đồng thời: Có TK 007- Lượng nguyên tệ đã chi ra.
Có TK 007- Lượng nguyên tệ đã chi ra.
Đến cuối năm, quý nếu có biến động lớn hơn về tỷ giá thì phải đánh giá lại
sổ ngoại tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm, cuối quý.
+ Nếu chênh lệch giảm:
Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111 (1112)
+ Nếu chênh lệch tăng:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413
1.1.5.3. Kế toán vàng bạc, kim loại quý, đá quý.

Đối với vàng bạc, đá quý, để có căn cứ lập phiếu thu, phiếu chi, mỗi khi
nghiệp vụ thu chi vàng bạc, đá quý phát sinh, người kiểm nghiệm phải tiến hành
lập “Bảng kê khai vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
Bảng kê này lập thành 2 liên :
- 1 liên đính kèm phiếu thu (phiếu chi) và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục
xuất nhập quỹ. 1 liên đính kèm phiếu thu (phiếu chi) và chuyển cho thủ quỹ làm
thủ tục xuất nhập quỹ.
- 1 liên giao cho người nộp (nhận). 1 liên giao cho người nộp (nhận).
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 11 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
Bảng kê khai vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải có đầy đủ chữ ký của kế
toán trường, người nộp (người nhận), người kiểm nghiệm
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 12 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
Đơn vị:… Mẫu số 07-TT
Địa chỉ:… (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ VÀNG, BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Đính kèm phiếu:……………. Quyển số:………
Ngày … tháng … năm … Số:………………
STT
Tên, loại, quy cách,
phẩm chất
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành

tiền
Ghi
chú
A B C 1 2 3 D
Cộng:
Ngày … tháng … năm …
Kế toán trưởng Người nép Thủ quỹ Người kiểm nghiệm
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT KẾ TOÁN TIỀN MẶT

TK 511,711,721 TK 111-TM TK 112, 113
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 13 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
Doanh thu bán hàng và thu
nhập hoạt động khác
Gửi tiền vào ngân hàng
tiền đang chuyển
TK 112 TK 152,153,156,211,213
Rút tiền từ ngân hàng Mua vật tư,
hàng hoá, tài sản
TK 131,136,138,141,144,144 TK141 ,161,627,641,642,811,821
Thu hồi các khoản nợ, các
khoản ký cược, ký quỹ
Sử dụng cho chi phí
TK 121,128,221,222,228 TK 121,128,221,222,228
Thu hồi các khoản
đầu tư tài chính
đầu tư tài chính
TK 411,451,461 TK311,315,333,33 4,336,338,341,342
Nhận vốn, nhận liên doanh

liên kết, nhận kinh phí
Thanh toán nợ phải trả
TK 338(3381) TK 138 (1381)
Thừa tiền tại quỹ
chờ xử lý
Thiếu tiền tại quỹ
chờ xử lý
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán tiền mặt trong điều kiện áp dụng phần
mềm kế toán
1.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán máy
Kế toán là một môn khoa học và không thể thiếu trong nền Kinh tế đang
phát triển hiện nay của Việt Nam. Công ty nào cũng phải làm công tác kế toán dù
là nhỏ nhất. Hiện cả Nước đã có trên 350.000 Công ty và sẽ tăng lên con số 1
triệu Công ty trong vòng 5-10 năm tới.
Các kiến thức về kế toán cơ bản cũng như nâng cao đều rất quan trọng để
các bạn hiểu được các khái niệm về kế toán. Tất cả các kiến thức đó cần được bổ
sung thêm một kỹ năng sử dụng và khai thác phần mềm kế toán. Lý do rất đơn
giản là hầu hết các Công ty đều đã trang bị máy tính và có đến trên 80% các
Công ty đã trang bị internet. Xu hướng cũng như thực tiễn là phần lớn các Công
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 14 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
ty sẽ không thực hiện công tác kế toán bằng thủ công hay excel nữa mà sẽ thực
hiện công tác kế toán trên phần mềm. Có như vậy công tác kế toán mới đáp ứng
kịp nhu cầu của Ban Giám đốc Công ty cũng như các Phòng ban khác.
Kiến thức kế toán căn bản kết hợp với kỹ năng sử dụng thành thạo phần
mềm kế toán sẽ giúp các bạn có đủ tự tin để làm nghề kế toán một cách vững
vàng và chuyên nghiệp. Dần dần, phần mềm kế toán sẽ là một phần không thể
thiếu trong quá trình học và làm kế toán, bởi lẽ kiến thức kế toán sẽ gắn liền với
việc vận dụng trên môi trường và công cụ thực hiện như thế nào, nếu không dù
hiểu về kế toán nhưng cũng không thể vận dụng được hoặc mất quá nhiều thời

gian và không hiệu quả.
Một mặt, qua khảo sát và phân tích thực tế, em nhận thấy phần lớn các
Công ty đều chưa chú trọng đến qui trình vận hành kế toán, các chuẩn thông
tin, các qui định và nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà chủ yếu chú trọng công tác
làm báo cáo đầu ra. Đây chính là điểm mấu chốt cần tháo gỡ để vận hành công
tác kế toán được nhanh chóng và hiệu quả nhất. Các Công ty muốn công tác kế
toán tốt, cần qui trình hóa và chu
N
n hóa thông tin kế toán, các qui định cần thống
nhất và đào tạo bài bản cho cán bộ kế toán. Và đặc biệt cần đưa các qui trình
kế toán này vào phần mềm để tự động hóa nhiều khâu thực hiện kế toán nhằm
giảm sai sót và có tính hướng dẫn cho từng người làm kế toán.
Bên cạnh đó, để phản ánh nghiệp vụ kế toán chính xác, người làm kế toán
cần đọc và tìm hiểu thêm các kiến thức về quản trị kinh doanh, bản chất vận hành
của đồng tiền, hàng hóa và các kiến thức có liên quan đến ngành đặc thù của
Công ty mà sau này mình sẽ tham gia làm kế toán tại đó.
Trên đây là những chia sẻ của em về công tác kế toán. Bên cạnh đó, kế
toán là một trong những nghề tương đối đa dạng để có thể khai thác, các bạn có
thể làm kế toán cho một Công ty, có thể tham gia làm kiểm toán, tư vấn kế toán,
kiểm định và định giá. Đặc biệt, hiện nay trên Thế Giới cũng như tại các Thành
phố lớn tại Việt Nam đã có trào lưu làm thuê kế toán (Outsourcing) hay Đại lý
thuế, như vậy các bạn có thể trở thành những chuyên gia về kế toán và làm thuê
kế toán cho nhiều Công ty một lúc hoặc là các Đại lý thuế. Các công việc này rất
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 15 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
thú vị mang lại nhiều tiền bạc, chủ động và tự do, các bạn có thể ngồi một chỗ
làm việc cho nhiều Công ty tại Việt nam hoặc thậm chí các Công ty đặt ở Nước
ngoài thông qua mạng Internet.
1.2.2. Vai trò của phần mềm kế toán trong kế toán tiền mặt.
+ Phần mềm kế toán là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông

tin kế toán. Phần mềm kế toán giúp người làm công tác kế toán tiền mặt được
thực hiện công việc trong một môi trường quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp.
Với chương trình kế toán, người dùng có thể thực hiện tất cả các chức năng
quản trị cơ sở dữ liệu kế toán cần thiết là:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán: Nhập số liệu về các danh mục của kế toán
tiền mặt, vào các số dư đầu kì, các chứng từ nghiệp vụ.
- Hiệu chỉnh, cập nhật lại cơ sở dữ liệu kế toán theo yêu cầu, hiệu chỉnh, bổ
sung và cập nhật lại các danh mục tiền mặt, chứng từ.
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán trong kế toán tiền mặt
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của
từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại
vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện
tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại bằng tiền mặt, kiểm
tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, đảm bảo chi tiêu tiết
kiệm và có hiệu quả cao.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường
xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối
thống nhất.
1.3. Nội dung kế toán tiền mặt trong điều kiện áp dụng phần mềm kế
toán máy.
1.3.1. Nhập số dư đầu kỳ, số dư đầu năm của tiền mặt
* Nhập số dư đầu năm của tiền mặt
Chức năng: Khi mới bắt đầu sử dụng chương trình ta nhập số dư tiền mặt
đầu năm của các tài khoản. Đối với các năm tiếp theo ta chỉ việc thực hiện
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 16 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
chuyển số dư tiền mặt cuối năm trước sang đầu năm mới sau khi đã khoá sổ kế
toán cuối năm trước
Đường dẫn: Tổng hợp\Nhập số dư đầu năm

* Nhập số dư đầu kỳ của tiền mặt
Chức năng: Trong quá trình sử dụng chương trình ta nhập số dư tiền mặt
đầu kỳ của các tài khoản. Đối với các kỳ tiếp theo ta chỉ việc thực hiện chuyển số
dư tiền mặt cuối kỳ sang đầu kỳ mới.
Đường dẫn: Tổng hợp\Nhập số dư đầu kỳ
1.3.2. Nhập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giảm tiền mặt
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng tiền mặt :
1.3.3. Kiểm tra các loại sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết phục vụ
công tác kế toán và quản lý.
- Sổ quỹ
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐỒNG XUÂN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân
Địa chỉ: Tiền trung , Ái Quốc, thành phố Hải Dương
Điện thoại: 03203574699
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Minh
Giấy phép kinh doanh: 0800247172 | Ngày cấp: 22\12\2000
Do: Sở kế hoạch và đầu tư TP Hải Dương cấp.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 17 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
Mã số thuế: 0800247172

Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân là một đơn vị hoạch toán kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu
riêng để giao dịch. Công ty được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh
doanh theo pháp luật của nhà nước Việt Nam. Công ty có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, với cấp trên và đối với người lao
động trong công ty. Công ty tổ chức và thực hiện phạm vi quyền hạn của mình
đối với các hoạt động:
Trải qua quãng thời gian hoạt động hơn 13 năm cùng với gần 400 cán bộ,
nhân viên. Công ty đã và đang hoàn thành rất nhiều dự án lớn, nhỏ cùng với các
đối tác trong và ngoài nước với những mảng dịch vụ như :
*) Cung cấp dịch vụ lưu trữ bao gồm: Web hosting, Email hosting, VPS,
Server….
*) Dịch vụ thiết kế Website.
*) Dịch vụ đăng ký, quản lý tên miền (Domain).
*) Dịch vụ quảng bá Website: SEO, Google Adwords, Google banner,
facebook…
*) Cung cấp các dịch vụ, giải pháp phần mềm, triển khai hệ thống dựa theo
tiêu chuẩn của Nhật Bản – Thị trường đòi hỏi đòi hỏi rất khắt khe, chặt chẽ trong
chất lượng sản phẩm và quy trình làm việc cũng như sự chuyên nghiệp trong
công tác quản lý dự án.
*) Xây dựng, vận hành các hệ thống thương mại điện tử, cổng thông tin
điện tử chứng khoán, bất động sản……
- Cùng sự phát triển mạnh mẽ của Internet và ngành CNTT cũng như nhu
cầu của khách hàng, công ty thường xuyên tự đổi mới bản thân, nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ. Ngoài ra hiểu được tầm quan trọng của khách hàng,
công ty luôn luôn đưa ra nhiều dịch vụ giá trị gia tăng mới hấp dẫn nhằm thể hiện
vai trò tiên phong mang đến những dịch vụ thiết thực cho người sử dụng trên thị
trường.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 18 - SV: Nguyễn Ngọc Lê

Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
2.1.2.1. Mô hình tổ chức công ty.
Sơ đồ 11: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân
* Nhiệm vụ chức năng của BGĐ (Ban giám đốc) và các phũng ban trong
công ty:
Chế độ quản lý của công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân là chế độ quản lý
tập trung, đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty. HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty,
quyết định phương án đầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán
bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác
của các cán bộ quản lý đó, triệu tập đại hội cổ đông, quyết định cơ cấu tổ chức,
thiết lập các qui chế quản lí trong nội bộ công ty, lập chi nhánh, văn phòng đại
diện, kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể của công ty. HĐQT thông qua quyết
định bằng biểu quyết tại cuộc họp.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 19 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Hội đồng quản trị
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch tổng
hợp
Phòng Xuất
Nhập Khẩu
Giám đốc

Phó giám đốc
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
- Giám đốc: là người điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc đã được Giám đốc được uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
- Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có các phòng nghiệp vụ với
chức năng được quy định như sau:
- Phòng kế toán: Có chức năng kiểm tra và lưu giữ các sổ sách chứng từ
trong Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc quản lý các
lĩnh vực: Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược; Công tác thống kê tổng hợp
sản xuất; Công tác điều độ sản xuất kinh doanh; Công tác lập dự toán; Công tác
quản lý hợp đồng kinh tế; Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế; Công tác
đấu thầu; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng Tài chính: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác
bổ nhiệm, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên, người
lao động của công ty, theo dõi công tác thi đua khen thưởng, đề bạt nâng lương, ý
thức chấp hành nội quy hoạt động của công ty;
- Phòng Công nghệ KCS: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế
máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động
đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty
- Kho hàng: Theo dõi các mã hàng, làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển
hàng hoá, quản lý các kho tàng của Công ty.

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 20 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
+ Kế toán trưởng: Kiêm kế toán tổng hợp. Là người chịu trách nhiệm cao
nhất trực tiếp giám sát điều hành về mọi hạch toán kiểm tra và thực hiên việc ghi
chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn cho việc luân
chuyển chứng từ. Ngoài kế toán trưởng còn hướng dẫn cho việc lưu trữ tài liệu,
sổ sách kế toán lựa chọn và cải tiến hình thức kế roán cho phù hợp với tình hình
sản xuất của công ty, chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu
cho giám đốc đề ra những quy định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Ghi chép tình hình sử dụng vật tư của các phân
xưởng, tình hình phân bổ NVL, CCDC cho sản xuất đồng thời theo dõi sự biến
động tăng giảm của TSCĐ bao gồm mua mới, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử
dụng.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Phụ trách việc hạch toán tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền công. Tiền thưởng cho người lao động.
- Kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm: (do kế toán trưởng đảm nhận).
Tổng hợp chi phí phát sinh trong công ty, tính toán và phân bổ các khoản chi phí
theo tiêu thức hợp lý, tính giá thành sản phẩm.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 21 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương

BHXH
Kế toán
tính giá
thành
sản
phẩm
Kế toán
thanh
toán tiêu
thụ
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
- Kế toán thanh toán và tiêu thụ hàng hóa có trách nhiệm theo dõi tình hình
bán sản phẩm hàng hóa, công tác nhập hàng, xuất kho hàng hóa thành phẩm và
hàng hóa tồn kho của xí nghiệp đồng thời còn nhiêm vụ theo dõi tiên vay,
TGNH…và đôn đốc việc thanh toán công nợ đầy đủ đúng hạn.
- Chế độ kế toán áp dụng:
Tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân được thực hiện theo chế độ quy
định của Bộ Tài chính. Quy trình hạch toán kế toán được áp dụng thống nhất
trong toàn Công ty, tuân theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các tài liệu hướng dẫn bổ
sung sửa đổi về chế độ tài chính kế toán.
- Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty hiện đang áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Phần mềm kế toán áp dụng:
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu và trình độ
quản lý Công ty áp dụng phần mềm kế toán SAS INNOVAR 6.8.2
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT:
Đối với Công ty việc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Ngày bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán:
Hiện tại niên độ kế toán của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân áp

dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp
dụng là từng quý trong năm.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh
doanh nên tính giá hàng tồn kho theo phương thức nhập trước xuất trước.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Đồng Xuân
Thôn Tiền Trung, xã Ái Quốc, TP Hải
Dương, tỉnh Hải Dương
Mẫu số B02-DN (theo QD số 15/2006/QD-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính)
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 22 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2014
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm 2014 Năm 2013
1 2 3 5 4
Doanh thu bán hàng 01 VI.25 3.280.650.000 2.818.259.000
Các khoản giảm trừ DT 02 14.760.400 11.982.700
Doanh thu thuần (10=01-02) 10 3.265.890.000 2.806.276.300
Trị giá vốn hàng bán 11 VI.27 2.343.298.000 1.975.842.000
Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 922.592.000 830.434.300
Doanh thu hoạt động TC 21 VI.26 65.250.000 47.520.000
Chi phí tài chính 22 VI.28 29.460.525 26.350.424

Chi phí bán hàng 24 56.780.355 50.437.240
Chi phí quản lý công ty 25 68.363.490 59.320.400
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
30=20+(21-22)-(24+25)
30 833.237.630 741.846.236
Thu nhập khác 31 63.228.360 59.254.359
Chi phí khác 32 55.943.638 57.625.752
Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 7.284.722 1.628.607
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế(50=30+40)
50 840.522.352 743.474.843
Thuế thu nhập công ty 51 VI.30 184.914.917 163.564.466
Lợi nhuận sau thuế 60 655.607.435 579.910.377
Nhận xét: qua bảng trên ta thấy
- Doanh thu thuần năm 2014 tăng số với năm 2013 là 459.613.700 đồng
tương ứng với tỷ lệ 16,38%
+ Lợi nhuận gộp năm 2014 đạt 922.592.000 đồng tăng so với năm 2013 là
92.157.700 đồng tương ứng với tỷ lệ 11.1%
- Lợi nhuận trước thuế năm 2014 đạt 840.522.352 đồng tăng so với năm
2013 là 97.047.509 đồng tương ứng với tỷ lệ 13,05%
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 23 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
+ Sau khi nộp thuế thu nhập công ty, lợi nhuận sau thuế năm 2014 đạt
655.607.435 đồng tăng so với năm 2013 là 75.697.058 đồng tương ứng với tỷ lệ
13.05%.
Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng và cung cấp
dịch vụ ta thấy:
+ Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 đạt
3.280.650.000 đồng, tăng so với năm 2013 là 16.4% tương ứng với số tiền là

462.391.000 đồng đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên một khoản tương
ứng.
+ Giá vốn hàng bán năm 2013 là 2.806.276.300 đồng, năm 2014 là
3.265.890.000 đồng tăng so với năm 2013 là 16.38% tương ứng với số tiền là
459.613.700 đồng đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên một khoản tương
ứng.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy công ty đã
ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ, công nhân
viên đồng thời giúp họ hăng say trong công việc toạ ra nhiều lợi nhuận cho công
ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
2. Thực trạng phương pháp kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ Phần Dịch
Vụ Đồng Xuân trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
2.2.1. Tình hình thực hiện nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền tại doanh
nghiệp
* Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Kế toán đã sử dụng thống nhất một đơn vị
giá là ”đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ kế toán đã quy đổi ra ”đồng Việt Nam” và ghi sổ kế toán.
Đồng thời theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
* Nguyên tắc cập nhật: Kế toán đã phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng, bạc, đá
quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thước,
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 24 - SV: Nguyễn Ngọc Lê
Trường Cao đẳng du lịch và thương mại
* Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Để ghi sổ kế toán, kế toán đã theo dõi các
nghiệ vụ phát sinh bằng ngoại tệ và quy đổi ra ”đồng Việt Nam”. Đồng thời kế
toán theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán
thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ
không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua

đồng đô la Mỹ (USD).
2.1. Phân loại tiền mặt tại công ty
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá
quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý
đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành
chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng
thái này sang trạng thái khác.
2.3. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAS INNOVA 6.8.
Đây là phần mềm kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phù
hợp với Doanh nghiệp. Phần mềm được thiết kế từ nhiều phân hệ độc lập, tích
hợp với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính chặt chẽ. SAS INNOVA
6.8 được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất tích hợphàng loạt những
tính năng ưu việt, tự động hóa tất cả các nghiệp vụ kế toán,dữ liệu tài chính được
cập nhật từng giây, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong công tác
hạch toán kế toán. SAS INNOVA 6.8 sử dụng bộ mã Unicode theo tiêu chuẩn
TCVN 6909:2001, tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ
liệu.Là sản phẩm của Doanh nghiệp SIS, được thiết kế theo hướng kế toán quản
trị, phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ lấy kế toán làm trung tâm và quản
lý các hoạt động kho, hàng hóa, mua, bán hàng hóa, quản lý tài sản và tính giá
thành sản xuất.
GVHD Th.s Trịnh Phú Bình - 25 - SV: Nguyễn Ngọc Lê

×