Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

luận văn quản trị rủi ro Ngăn ngừa và quản lý nợ quá hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.95 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang làm thay đổi cơ bản nền
kinh tế nước ta với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan mà ở đó, hệ thống
ngân hàng đã đúng một vai trò quan trọng. Những đổi mới của hệ thống ngân hàng
Việt Nam được coi là khâu đột phá, có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế
như: đẩy lùi lạm phát, giữ bình ổn kinh tế; thúc đẩy hoạt động đầu tư, kinh doanh,
xuất nhập khẩu; tạo việc làm, … Đặc biệt hoạt động tín dụng ngân hàng đã đóng
góp cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên
tục.
Ngân hàng mà đặc biệt là tín dụng ngân hàng là ngành kinh doanh có nhiều
rủi ro. Ngân hàng nào không chấp nhận rủi ro thì không có lợi nhuận. Trong đó, nợ
quá hạn là một hình thức biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng. Đây là nguyên nhân
gây thất thoát vốn, đẩy các ngân hàng đến chỗ thua lỗ và phá sản, gây thiệt hại nặng
nề cho nền kinh tế.
Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế cũng như xử lý nợ quá hạn là
một nhiệm vụ hết sức cấp bách của các ngân hàng hiện nay nhằm làm lành mạnh
hóa hoạt động kinh doanh của chính mình và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước.
Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long – chi nhánh Hà Tây, em đã quyết định chọn đề tài cho Chuyên đề
thực tập của mình là: “Ngăn ngừa và quản lý nợ quá hạn tại Ngân hàng Phát
triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Tây”.
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm các nội
dung chính như sau:
Chương I : Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng nợ quá hạn tại ngân hàng MHB Hà Tây
Chương III: Kiến nghị & giải pháp cho công tác phòng ngừa xử lý nợ quá hạn
tại MHB Hà Tây
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 1
Chuyên đề thực tập


CHƯƠNG I
NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Ngân hàng thương mại
1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: “NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán.”
Ngày nay, cùng với sự gia tăng cạnh tranh một cách quyết liệt trong dịch vụ
tài chính, không chỉ các ngân hàng mà các tổ chức trung gian tài chính khác như các
công ty bảo hiểm, các công ty tài chính, các công ty kinh doanh và môi giới chứng
khoán, các quỹ tương hỗ … cũng phát triển các dịch vụ ngân hàng. Thêm vào đó,
các ngân hàng cũng mở rộng danh mục các dịch vụ của mình sang các lĩnh vực mới
nghĩa là các ngân hàng đang phát triển theo hướng trở thành ngân hàng đa năng.
Điều này có thể dẫn tới sự khó khăn trong việc đưa ra khái niệm về ngân hàng.
Trong cuốn Quản trị NHTM (Commercial bank management), Peter S. Rose
đã đưa ra định nghĩa với cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà
NH cung cấp. “NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn
đến việc chúng được gọi là các “Bách hóa tài chính” (financial department stores).”
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 2
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: NHỮNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG ĐA NĂNG

2. Vai trò của NHTM
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng đúng một vai trò rất nhỏ trong
nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay – thì trên thực tế ngân hàng đã và đang thực
hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
 Vai trò trung gian:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế.
“Trung gian tài chính” là thuật ngữ để chị những hoạt động giống như chiếc cầu nối
giữa hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: những cá nhân, tổ chức thâm hụt
chi tiêu có nhu cầu vay vốn và những cá nhân, tổ chức thăng dư trong chi tiêu và có
những khoản tiền nhàn rỗi sẵn sang cho vay.
Việc dẫn vốn này giữ một vị trí vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế, vì người
có khoản tiết kiệm thường không phải là người sẵn sang có cơ hội để đầu tư kiếm
lời. Ngược lại, có nhiều người có cơ hội sản xuất kinh doanh nhưng không đủ vốn,
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 3
Chức năng
ủy thác
Chức năng
bảo hiểm
Chức năng
môi giới
Chức năng
NH đầu tư và
bảo lãnh
Chức năng
quản lý
tiền mặt
Chức năng
tiết kiệm
Chức năng

thanh toán
Chức năng
lập kế hoạch
đầu tư
Chức năng
tín dụng
NGÂN HÀNG
HIỆN ĐẠI
Chuyên đề thực tập
thĩng qua thị trường tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng họ có thể vay vốn
để đầu tư. Hoạt động này giúp thúc đẩy tích lũy và tập trung tiền vốn đồng thời giúp
cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả. Qua đó, năng suất và hiệu quả của toàn bộ
nền kinh tế được nâng cao.
 Vai trò thanh toán:
Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ
(như bằng cách phát hành và bù trừ séc; cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết
nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc)
 Vai trò người bảo lãnh:
Ngân hàng cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng
thanh toán ( ví dụ như phát hành thư tín dụng)
 Vai trò đại lý:
Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc
lại chứng khoán (thường được thực hiện tại Phòng ủy thác)
 Vai trò thực hiện chính sách:
Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, ngân hàng góp phần điều
tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
3. Các dịch vụ của NHTM
3.1. Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng
• Thực hiện trao đổi ngoại tệ:
Đây là hoạt động mà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy

một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Hiện nay, do hàm chứa nhiều rủi ro,
thường chỉ các ngân hàng lớn với trình độ chuyên môn cao thực hiện cung cấp dịch
vụ này.
• Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại
Ngay từ thời kỳ đầu, hoạt động chiết khấu thương phiếu của ngân hàng đã
xuất hiện mà thực chất là cho vay đối với các doanh nhân – những người bán các
khoản nợ, các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Sau đó là bước chuyển
tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng, giúp họ
có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng kinh doanh. . Về bản chất, chiết khấu
giống như cho vay gián tiếp. Nói cách khác, chiết khấu là hình thức tài trợ vốn
thuần túy thông qua hành vi mua bán khoản nợ. Các khoản lãi và phí của chiết khấu
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 4
Chuyên đề thực tập
được tính dựa trên giá trị các khoản phải thu, thời gian tài trợ và lãi suất chiết khấu
nên lãi suất hiệu dụng (lãi suất thực) cao hơn lãi suất chiết khấu.
• Nhận tiền gửi
Cùng với các cách huy động nguồn vốn khác, đây là hoạt động đầu vào quan
trọng cho việc kinh doanh của ngân hàng. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành
các khoản tiền gửi, các ngân hàng liên tục nâng mức lãi suất, cung cấp các chương
trình khuyến mãi, nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ để thu hút vốn.
• Bảo quản vật có giá
Nhắm mục đích an toàn, các khách hàng lựa chọn dịch vụ bảo quản vàng và
các vật có giá khác tại ngân hàng. Khách hàng khi sử dụng dịch vụ này sẽ nhận
được các giấy chứng nhận có thể lưu hành như tiền – đây là hình thức đầu tiên của
séc và thể tín dụng.
• Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Với nhu cầu chi tiêu lớn, cấp bách, Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Các Chính
phủ thường sử dụng 1 số đặc quyền trao đổi lấy các khoản vay của những ngân

hàng lớn. Ngày nay, Chính phủ cũng giành quyền cấp giấy phép thành lập và tham
gia kiểm soát hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ
hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
• Cung cấp các tài khoản giao dịch
Các tài khoản tiền gửi giao dịch là loại tài khoản tiền gửi cho phép người gửi
tiền viết séc thanh toán cho việc mua bán hàng hóa dịch vụ. Hoạt động này giúp
nâng cao sự thuận tiện và hiệu quả trong thanh toán, giúp các giao dịch kinh doanh
được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn. Việc đưa ra loại hình dịch vụ này là
một bước đi quan trọng trong công nghiệp ngân hàng.
• Cung cấp dịch vụ ủy thác
Với lợi thế về trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp trong hoạt động,
các ngân hàng còn cung cấp dịch vụ ủy thác. Đây là hoạt động mà các ngân hàng
thực hiện việc quản lý tài sản và hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.
Ngân hàng sẽ thu phí dịch vụ dựa trên quy mô giá trị tài sản hay vốn mà họ quản lý.
3.2. Các dịch vụ mới
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 5
Chuyên đề thực tập
• Cho vay tiêu dung
Trước đây, các khoản cho cá nhân và hộ gia đình không được khuyến khích
vì chúng được xem là các khoản cho vay nhỏ lẻ trong khi độ rủi ro cao. Ngày nay,
do tác động của cuộc cạnh tranh giành giật tiền gửi và cho vay, các ngân hàng phải
chuyển hướng tới cho vay các khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Sự gia tăng về
thu nhập của khách hàng cũng là 1 động lực giúp cho các ngân hàng tích cực cho
vay tiêu dung hơn. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng hết sức thận trọng với các khoản
vay này.
• Tư vấn tài chính
Chuyên môn là thế mạnh của ngân hàng. Từ lâu, các khách hàng đã tìm đến
ngân hàng với yêu cầu thực hiện các hoạt động tư vấn tài chin, đặc biệt là về tiết
kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp hiều dịch vụ tư vấn tài chính đa
dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho cá nhân đến tư vấn về các cơ

hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
• Quản lý tiền mặt
Các ngân hàng quản lý việc thu chi cho các doanh nghiệp và cá nhân và tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
• Dịch vụ thuê mua thiết bị trung và dài hạn
Ngân hàng cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy
móc cần thiết thong qua hợp đồng thuê mưa, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê. Ban đầu, hợp đồng cho thuê yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ
thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê mà cuối cùng sẽ đủ để trang trải ít nhất 2/3 chi phí
mua thiết bị đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuê. Cho thuê của ngân hàng
cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung dài hạn.
• Cho vay tài trợ dự án
Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí
xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong
loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một
công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia
của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro.
• Bán các dịch vụ bảo hiểm
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 6
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc
hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
• Cung cấp các kế hoạch hưu trí
Kế hoạch hưu trí mà doanh nghiệp lập cho người lao động, đàu tư vốn và
phát lương hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế sẽ do ngân hàng quản lý.
Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền
gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến.
• Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán

Trong bối cảnh cạnh tranh trong nền công nghiệp ngân hàng hiện nay cũng
như trên thị trường tài chính, các ngân hàng đang phát triển theo hướng trở thành 1
“bách hóa tài chính”, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính, thỏa mãn mọi nhu cầu
tại mọi nơi của khách hàng. Đây là lý do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch
vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc
công ty môi giới chứng khoán.
• Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp
Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết thanh toán
một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong
tương lai (chẳng hạn ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương
trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhắm vào việc mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ.
• Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn
Các ngân hàng ngày nay còn cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ
ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định
mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng,
cung cấp công cụ marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách
hàng. Các ngân hàng cũng tham gia vào thị trường đảm bảo, hỗ trợ các khoản nợ do
Chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi
phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như
danh mục trên nhưng danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng.
Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển, các loại
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 7
Chuyên đề thực tập
dịch vụ mới như giao dịch qua Internet và thẻ đang được mở rộng và các dịch vụ
mới đang được tung ra hàng năm.
II. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1. Khái niệm
“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có
nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử
dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng này được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau:
• Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
• Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời
• Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt trên.
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín
dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và
các nghiệp vụ khác.
2. Vai trò tín dụng ngân hàng
• Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương
tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành tài sản lưu động và tài sản cố định của doanh nghiệp vì vậy tín dụng đã
góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 8

Chuyên đề thực tập
• Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên
cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực
hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh
doanh hiệu quả.
• Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh té mũi nhọn.
Nhà nước sẽ tập trung tín dụng để tài trợ phát triển cho các ngành trong thời
gian tập trung phát triển và ưu tiên, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
• Góp phần tác động đến việc tăng cường hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh
tế.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
• Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở hành một trong những phương
tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân
hàng. Nó là hoạt động sinh lời lớn nhất nhưng cũng hàm chứa rủi ro cao nhất cho
ngân hàng. Để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, hoạt động tín dụng cần
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
• Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của ngân hàng.
Ngân hàng có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quyết định cấp tín
dụng của mình. Không một cá nhân, tổ chức nào can thiệp trái pháp luật vào quyền
tự chủ trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng.
Trong trường hợp cho vay bằng vàng, ngoại tệ, ngân hàng và khách hàng

phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN về quản lý
ngoại hối.
• Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 9
Chuyên đề thực tập
Việc xem xét, phân tích đánh giá và cho vay trước hết phải dựa trên cơ sở
khả năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả năng
phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ, sau đó mới dựa
vào tài sản đảm bảo của khách hàng. Khách hàng phải có phương án trả nợ khả thi
và phù hợp với quy định của pháp luật. Điều kiện này nhằm minh chứng khả năng
thu hồi được vốn đầu tu và có lãi để trả nợ ngân hàng.
• Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên
cạnh đó, mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích
tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các
hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
• Khách hàng cam kết trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định.
Thực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là
người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho
chủ các khoản tiền gửi, các chủ nợ của ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn như trong
cam kết. Vì vậy, ngân hàng, với tư cách là người cho vay, luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này.
4. Rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn
và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa
rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan diểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn

thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược
hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng
coi đó là một thành công trong quản lý.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó
rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể là từ phía ngân hàng nhưng trình độ chuyên môn
kém, đạo đức cán bộ ngân hàng thấp, … có thể từ phía người vay như cố tình không
trả nợ, hoạt động kinh doanh thất bại, … hoặc xuất phát từ những nguyên nhân bất
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 10
Chuyên đề thực tập
khả kháng như từ môi trường pháp lý, nền kinh tế biến động, thiên tai … làm người
vay mất khả năng trả nợ.
Với mục đích quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng đưa ra những chỉ tiêu hoặc
dấu hiệu chính phản ánh rủi ro tín dụng. Để đánh giá về chất lượng tín dụng chung
của ngân hàng có những chỉ tiêu: nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, nợ
khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, nợ có vấn đề, tính đa dạng hóa của tài
sản, … Đây là những chỉ tiêu quan trọng thường được đưa vào báo cáo tín dụng và
kế hoạch tín dụng từng thời kỳ của các ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín dụng
trên từng khoản vay, ngân hàng sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính và phương án
của người vay (các yếu tố của người vay), các khoản bảo đảm tiền vay, xem xét mối
quan hệ tín dụng giữa khách hàng với ngân hàng (trước đây và hiện thời) hay với
các ngân hàng khác, nhận diện và đánh giá môi trường hoạt động của người vay, …
5. Phân loại tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Phân loại tín dụng có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau như thời gian
cấp tín dụng, hình thức tín dụng, tài sản đảm bảo hay rủi ro tín dụng …
Theo thời gian, tín dụng được phân thành: tín dụng ngắn hạn (thường từ 12
trở xuống), tín dụng trung hạn (từ 12 – 60 tháng), tín dụng dài hạn (trên 60 tháng).
Đây là cách phân loại phổ biến và thường gặp nhất. Do giá trị thời gian của tiền
cũng như lý thuyết về chi phí cơ hội mà các loại khoản tín dụng này có tính chất
tương đối khác nhau và được áp dụng mức lãi suất riêng biệt. Về lý thuyết, trong

điều kiện kinh tế hoạt động bình thường, lãi suất của các khoản tín dụng có kỳ hạn
càng dài thì càng cao và ngược lại.
Phân loại theo hình thức, bao gồm: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
thuê. Cho vay là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của các ngân hàng.
Dựa trên tiêu thức tài sản đảm bào, tín dụng gồm các khoản: đảm bảo bằng
uy tín của chính khách hàng, đảm bảo bằng thế chấp, đảm bảo bằng cầm cố. Trong
cấp tín dụng, cùng với điều kiện cần là nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng
luôn quan tâm đến tài sản đảm bảo như điều kiện đủ. Thế chấp tài sản là hình thức
đảm bảo tín dụng mà tài sản thế chấp là bất động sản, do người vay vốn hoặc người
thứ 3 trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp
tài sản. Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là hành vi giao nộp tài sản là bất động
sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của người vay cho ngân
hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hình thức bảo đảm cuối cùng là bảo
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 11
Chuyên đề thực tập
đảm bằng uy tín khách hàng hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này còn có thể áp
dụng theo phương thức bảo lãnh, nghĩa là việc bên thứ 3 cam kết với bên cho vay sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay nếu khi đến thời hạn mà người đi vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. Trong 3 hình thức đảm bảo trên
thì thế chấp và cầm cố được áp dụng nhiều hơn cả.
Phân loại theo rủi ro, ta có: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá
hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi. Ý nghĩa của việc phân loại này giúp
ngân hàng nắm được tình hình chất lượng tín dụng của mình. Từ đó, đưa ra các biện
pháp quản lý cũng như xử lý để làm lành mạnh hóa các khoản tín dụng xấu.
Theo quy định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, các ngân
hàng phải thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Mục đích của việc sử dụng dự phòng là để bù đắp tổn thất đối với các khoản
nợ của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro chỉ tính theo dư nợ gốc của khách hàng và
được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.

Khái niệm “nợ” không chỉ bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính,
chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, tiền trả cho người
được bảo lãnh, mà còn bao gồm các khoản ứng trước, thấu chi, các khoản thanh
toán (cho hình thức cấp tín dụng mới được phép theo Quy chế bao thanh toán của
các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày
6.9/2004 của Thống Đốc NHNN) và “các hình thức tín dụng khác.”
Các khoản cho vay bằng nguồn vốn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên
thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro và các khoản cho vay bằng
nguồn vốn góp đồng tài trợ của tổ chức tín dụng khác mà tổ chức tín dụng không
chịu bất cứ rủi ro nào thì tổ chức tín dụng chỉ cần tiến hành phân loại nợ mà không
phải trích lập dự phòng rủi ro.
Quyết định 493 yêu cầu trích lập 2 loại dự phòng là dự phòng cụ thể và dự
phòng chung. Dự phòng cụ thể là loại dự phòng được trích lập trên cơ sở phân loại
cụ thể các khoản nợ mà hiện nay các tổ chức tín dụng đang thực hiện và được quy
định rõ hơn theo Quyết định 493. Ngoài ra, Quyết định 493 lần đầu tiên yêu cầu tổ
chức tín dụng lập dự phòng chung cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0.75%
tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo cách phân loại tại Quyết định
493.
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 12
Chuyên đề thực tập
Về phân loại nợ, có 2 phương pháp phân loại : Phương pháp “định lượng” và
phương pháp “định tính”.
Theo phương pháp định lượng dựa theo số ngày nợ bị chuyển thành nợ quá
hạn, nợ được phân loại thành năm nhóm
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. Bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý. Bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. Bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ. Bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
• Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn. Bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ
xử lý.
Phương pháp “định lượng” căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận. Các nhóm
nợ bao gồm:
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. Bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý. Bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. Bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ. Bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
• Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn. Bao gồm nợ được đánh giá là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn
Cho dù được phân loại theo phương pháp nào, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4 và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%.
Công thức tính số tiền dự phòng:
R = max {0, (A-C)} x r
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 13
Chuyên đề thực tập
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo (nhân với tỷ lệ phần trăm do QĐ 493 quy định đối với
từng loại tài sản đảm bảo)

r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản nợ
và tỷ lệ trích lập dự phòng mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Nếu giá trị
tài sản bảo đảm sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị khoản nợ, thì
số tiền dự phòng cũng bằng không có nghĩa là tổ chức tín dụng trên thực tế không
phải trích lập dự phòng cho khoản nợ đó.
Dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp khách hàng bị giải thể, phá
sản hoạc chết hoặc mất tích. Dự phòng cũng được dung để xử lý rủi ro ngay khi các
khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực
hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát
mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ bù
đắp thì mới sử dụng dự phòng chung.
III. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
1. Định nghĩa và đo lường nợ quá hạn
Tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng thương mại. Nó chiếm tỷ trọng
lớn và mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Ngân hàng là người cho vay,
luôn quan tâm tới việc thu hồi được khoản gốc và lãi vay không chỉ đủ mà còn đúng
hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, khi đến hạn trả nợ, vì nhiều lý do mà khách hàng
không trả được nợ theo như cam kết thì khoản nợ này bi chuyển thành nợ quá hạn,
đồng thời khách hàng phải chịu mức lãi suất phạt với số tiền trả chậm.
Nợ quá hạn thường gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của ngân hàng tuy
nhiên đây là điều khó tránh. Vì vậy, các ngân hàng vẫn chấp nhận 1 mức nợ quá
hạn trong tỷ lệ cho phép.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = (Tổng số tiền quá hạn) / (Tổng dư nợ) x 100(%)
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao cho thấy hoạt động kinh doanh của
ngân hàng chưa được hiệu quả, chất lượng tín dụng chưa tốt và ngược lại.
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 14
Chuyên đề thực tập
2. Phân loại nợ quá hạn
Căn cứ vào các tiêu thức như: thời gian quá hạn, thành phần kinh tế, quy mô

doanh nghiệp/khách hàng, khả năng thu hồi, loại nguyên tệ, thời hạn của khoản vay,
nguyên nhân phát sinh, … để phân loại nợ quá hạn.
Thời gian quá hạn là 1 tiêu thức quan trọng mà các ngân hàng luôn chú ý tới.
Theo đó, nợ quá hạn bao gồm: quá hạn dưới 90 ngày, quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày, quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày, quá hạn trên 360 ngày.
Căn cứ theo thành phần kinh tế gồm có: nợ quá hạn của các doanh nghiệp
nhà nước, nợ quá hạn của các doanh nghiệp tư nhân, nợ quá hạn của các công ty cổ
phần, công ty TNHH, nợ quá hạn của các hộ sản xuất cá thể.
Căn cứ theo khả năng thu hồi, nợ quá hạn được phân thành: có khả năng thu
hồi 100%, cú khả năng thu hồi 1 phần, không có khả năng thu hồi. Đây là tiêu thức
hết sức quan trọng. Thu hồi được các khoản nợ quá hạn là mục tiêu hàng đầu trong
công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn. Thu hồi được hay không và được bao nhiêu
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của ngân hàng cũng như đánh giá chất
lượng tín dụng chung. Với từng nhóm nợ quá hạn, biện pháp xử lý nợ quá hạn cũng
khác.
Căn cứ theo thời hạn của khoản vay, ta có: nợ quá hạn của các khoản vay
ngắn hạn, nợ quá hạn của các khoản vay trung và dài hạn.
3. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn:
3.1. Nguyên nhân khách quan
• Từ sự biến động của nền kinh tế:
VN chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường có định hướng xã
hội chủ nghĩa được hơn 20 năm với nhiều thành tựu, thu lượm được nhiều bài học
quý giá. Hiện nay, VN đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập và quốc tế hóa
nền kinh tế. Những biến động của nền kinh tế trong nước có mối liên hệ chặt chẽ
với nền kinh tế khu vực và Thế giới. Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các yếu
tố và thành phần kinh tế nước ngoài …
Lúc thịnh vượng kinh tế phát triển manh, doanh nghiệp sẵn sang có khả năng
chi trả. Lúc suy thoái thậm chí không trả được nợ gây ra tình trạng nợ quá hạn.
Quy luật cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt cộng với những thay đổi
thường xuyên về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dung làm cho hoạt động kinh

Tô Phương Thanh _ CQ 482533 15
Chuyên đề thực tập
doanh trở nên ngày càng khó khăn, có thể dẫn đến sự đình đốn, phá sản của doanh
nghiệp làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
• Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, cơ chế chính sách thường xuyên thay
đổi, hệ thống pháp luật không dồng bộ, biến động chính trị
Đây là vấn đề tất yếu của một đất nước đang trong quá trình kiến thiết và
phát triển. Tuy nhiên điều này đôi khi cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân
hàng.
• Thiên tai, chiến tranh, cấm vận kinh tế, … là rủi ro bất khả kháng của ngân
hàng.
Nền kinh tế có rất nhiều ngành nghề chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố
tự nhiên như nông – lâm – ngư nghiệp, giao thông vận tải, Chưa kể, trong hoạt
động kinh tế hiện nay các ngành nghề có liên quan mật thiết tới nhau, một doanh
nghiệp vừa là bạn hàng của doanh nghiệp này vừa có thể là nhà cung cấp đối với
doanh nghiệp khác. Những bất lợi từ nhân tố tự nhiên như thiên tai, mất mùa, hạn
hán, lũ lụt có thể là nguyên nhân dẫn tới việc mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp
thậm chí là hàng loạt doanh nghiệp.
Những lý do bắt nguồn từ mâu thuẫn, xung đột chính trị như chiến tranh,
cấm vận kinh tế không đơn giản là chỉ khiến số ít các doanh nghiệp gặp khó khăn
mà gây thiệt hại mang tính toàn diện, khiến toàn bộ nền kinh tế bị ngưng trệ.
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
• Từ phía khách hàng:
• Trình độ, năng lực quản lý kinh doanh còn yếu kém.
• Sử dụng vốn sai mục đích xin vay đã nêu trong phương án vay vốn và trong
hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng. Nhiều khách hàng dựng
tiền ngân hàng quay vốn không đúng đối tượng kinh doanh hoặc xử lý vốn vay ngắn
hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên đã không trả nợ
đúng hạn.
• Lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng: Khách hàng chủ ý lừa đảo ngân

hàng, sử dụng vốn sai mục đích, trái pháp luật, cố tình không trả nợ, thực hiện đúng
hợp đồng.
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 16
Chuyên đề thực tập
• Đối tác của khách hàng không trả được nợ. Các khoản phải thu là 1 chỉ tiêu
quan trọng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Chúng xuất
phát từ hoạt động kinh doanh bình thường như các khoản phải thu thương mại do
bạn hàng mua chịu, cũng có thể xuất phát từ các giao dịch khác như tạm ứng nhân
viên, đặt cọc, phải thu tài chính như tiền lãi,… Và nếu khách hàng của doanh
nghiệp không thanh toán hoặc không trả đầy đủ và đúng hạn, doanh nghiệp bị mất
nguồn thu để trả nợ ngân hàng.
• Từ phía ngân hàng
• Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế: Khi thẩm định dự án
cho vay vốn, cán bộ tín dụng yếu về nghiệp vụ, khả năng phân tích các báo cáo tài
chính kém kết hợp với việc thiếu thông tin về khách hàng nên chưa đánh giá được
đầy đủ về tính khả quan của dự án.
• Việc chấp hành các nguyên tắc, thể lệ tín dụng quy trình xét duyệt chưa
nghiêm túc. Các cán bộ tín dụng không xem xét kĩ hồ sơ và điều tra kĩ về khách
hàng cũng như việc đánh giá sai lệch về giá trị tài sản thế chấp đã làm cho nguy cơ
nợ quá hạn của ngân hàng nâng cao.
• Kiểm tra, giám sát vốn vay chưa chặt chẽ: TCTD có trách nhiệm giám sát
quá trình vay vốn và trả nợ của khách hàng. Trách nhiệm này thường gắn với cán
bộ tín dụng trực tiếp thẩm định việc cho vay.
• Định kỳ trả nợ chưa thích hợp với vòng luân chuyển vốn: kỳ hạn trả nợ được
hiểu là một khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải
trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ chức tín dụng. Kỳ hạn trả nợ phải được
xác định dựa trên chu kỳ sản xuất, kế hoạch bán hàng và doanh thu
• Tư tưởng chạy theo thành tích, tăng dư nợ một cách không căn cứ vượt lên
trên nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cần thiết hợp lý của doanh nghiệp và

cả khả năng quản lý hiện có của các doanh nghiệp.
4. Tác động của nợ quá hạn
4.1. Tác động đối với nền kinh tế
• Sức ép lạm phát:
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 17
Chuyên đề thực tập
Nợ quá hạn ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn một cách giả tạo.
Một khối lượng vốn tồn đọng trong các khoản nợ quá hạn dẫn đến tiền trong lưu
thong giảm sút gây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát.
• Đình chỉ sản xuất
Nợ quá hạn còn ảnh hưởng đến việc lưu thong tín dụng khiến vốn ùn tắc
không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, gây đình
đốn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
• Khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hang, khủng hoảng kinh tế
Ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện huy động và cho vay phát triển kinh tế.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế mang tính dây chuyền. Tỷ lệ nợ quá hạn
cao nếu không kịp thời có biện pháp xử lý sẽ gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động
huy động vốn cho vay, đầu tư do vậy bị thu hẹp ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế đồng thời trực tiếp làm khủng hoảng hệ thống tài chính ngân
hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội.
4.2. Đối với ngân hàng
• Giảm hiệu quả sử dụng vốn
NQH phát sinh đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị
tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc tồn đọng này làm cho ngân hàng mất đi cơ
hội làm ăn khác mà có thể đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nó làm giảm vòng
quay vốn của ngân hàng. Nói cách khác nợ quá hạn phát sinh đã làm giảm doanh số
cho vay của ngân hàng từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
• Giảm lợi nhuận
Thu nhập của ngân hàng chủ yếu có từ hoạt động cho vay. Đồng thời nguồn vốn
của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn huy động phải trả chi phí huy động vốn. Do

vậy, khoản vay không thu được dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng
băng làm giảm thu nhập mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả là làm lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm.
• Giảm khả năng thanh toán
Các khoản nợ quá hạn phát sinh làm thay đổi kế hoạch cũng như nguồn thanh
toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ cao sẽ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Nếu khách hàng nắm được
những dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền và ngân hàng gặp khó khăn trong huy động
vốn càng làm trầm trọng them tình trạng này.
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 18
Chuyên đề thực tập
• Giảm uy tín của ngân hàng
Do hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền của người khác nên tỷ lệ nợ quá hạn
của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp có ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho khách hàng không còn
tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng dẫn đến việc làm giảm
đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng
• Nguy cơ phá sản
Đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ quá hạn đối với hoạt động của ngân
hàng. Nếu NQH ở mức cao không sớm đc hạn chế dẫn tới hàng loạt các ảnh hưởng
xấu như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
4.3. Đối với khách hàng
• Giảm tốc độ chu chuyển vốn
Trong nền kinh tế hiện dại, hầu hết các hoạt đông thanh toán giao dịch của
khách hàng đều được thực hiện thong qua ngân hàng và hoạt động kinh doanh của
khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Do vậy, tình trạng NQH dây
dưa khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ của khách hàng
với ngân hàng, làm giảm tốc độ chu chuyển vốn của khách hàng
• Tăng chi phí hoạt động
Khi phải gánh nợ quá hạn, doanh nghiệp đồng thời phải chịu lãi suất phạt.

Lãi suất phạt này thường cao hơn lãi suất đã ký trong hợp đồng khiến chi phí hoạt
động của doanh nghiệp cao hơn.
• Giảm uy tín
Việc phát sinh nợ quá hạn sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối với ngõn
hàng. Vậy mà trong hoạt động của mình, khách hàng có rất nhiều mối quan hệ với
ngân hàng. Nợ quá hạn phát sinh là vật cản lớn gây ra khó khăn cho khách hàng
trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ không có một ngân hàng nào muốn duy trì quan hệ
lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính là tín hiệu nói lên
hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp.
5. Các dấu hiệu của khoản nợ có vấn đề
Có nhiều dấu hiệu về khoản nợ có vấn đề nhưng không có một mô hình cụ
thể và nhất định nào về khoản nợ có vấn đề. Dựa vào kinh nghiệm được đúc kết của
cán bộ tín dụng có thể đưa ra 1 số dấu hiệu sau:
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 19
Chuyên đề thực tập
• Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện phát hành séc quá số dư
Hiện tượng này xảy ra đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có nhu cầu lớn về
tiền mặt, dòng tiền vào của doanh nghiệp đang thấp hơn dòng tiền ra, cũng là khi
doanh nghiệp đang khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn trả nợ.
• Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
Bằng việc phân tích các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng có thể tìm ra
những dấu hiệu cơ bản của tình hình kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp.
Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động thua lỗ thường cố gắng tìm cách trì hoãn nộp
và chỉnh sửa các báo cáo tài chính.
• Chậm trễ, thiếu nhiệt tình trong việc dàn xếp các cuộc viếng thăm của cán bộ
tín dụng.
Trong quá trình thẩm định dự án và xuyên suốt quá trình thực hiện dự án,
cán bộ tín dụng phải thường xuyên tới giám sát thực tế hiện trường để phát hiện
những dấu hiệu bất thường kịp thời xử lý và chỉnh đốn. Tránh né các cuộc viếng
thăm của cán bộ tín dụng có thể là 1 tín hiệu cho thấy dự án không khả thi như trên

giấy tờ hoặc vốn không được sử dụng đúng mục đích.
• Gia tăng bất thường hàng hóa tồn kho, khoản nợ thương mại, khoản phải thu
Điều này nói lên hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ chậm, phải
bán chịu nhiều. Tình trạng này thường có khi hàng hóa bị giảm sút về chất lượng,
không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, gây ứ đọng và làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Giảm bất thường giá hàng hóa.
Cũng như trên, dấu hiệu này phản ánh sự suy giảm trong chất lượng và độ ưa
chuộng của hàng hóa, tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Xuất hiện vay vốn nhiều ngân hàng
Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng là mối quan tâm lớn đối với ngân
hàng. Các khoản vay gối đầu lên nhau với nhiều ngân hàng có thể thực hiện với
mục đích đảo nợ - điều mà các ngân hàng tránh né nhất hiện nay. Nhiều khoản vay
tại nhiều ngân hàng cùng thời điểm có thể là hiện tượng lừa đảo quy mô lớn với các
dự án ảo.
Thêm vào đó, tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn là 1 tỷ số tài chính quan trọng
phản ánh hoạt động của doanh nghiệp. Các ngân hàng khi cho vay cũng luôn phải
xem xét tới tỷ số này để đảm bảo cán cân vốn của doanh nghiệp đang ở trạng thái
hợp lý.
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 20
Chuyên đề thực tập
• Sự mất ổn định về tổ chức nội bộ
Cơ cấu tổ chức nội bộ có ổn định thì doanh nghiệp mới có thể kinh doanh và
phát triển bền vững. Những biến động hoặc mâu thuẫn nội tại có thể gây ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động kinh doanh. Hiện nay, tính ổn định tổ chức, trình độ chuyên
môn của doanh nghiệp cũng trở thành 1 chỉ tiêu được đưa vào đánh giá khi thẩm
định phê duyệt dự án cho vay của ngân hàng.
• Khách hàng gặp rủi ro khách quan.
Thiên tai địch họa xảy ra ở mức độ nghiêm trọng sẽ khiến hoạt động sản xuất
kinh doanh không chỉ của doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế bị ảnh hưởng lớn.

Nó đòi hỏi cần có thời gian để phục hồi thậm chí cần cả sự giúp đỡ của nhà nước.
• Bạn hàng của khách hàng bị rủi ro hoặc bị phá sản, truy tố…
Trong cơ chế thị trường, quá trình sản xuất kinh doanh của cả thị trường
giống như hoạt động của cả guồng máy mà tại đó mỗi doanh nghiệp có thể chị đóng
vai trị 1 mắt xích trong cả một xâu chuỗi. Và do đó, sự sụp đổ, phá sản của 1 yếu tố
có thể gây hiệu ứng lan truyền. Khi bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi ro hoặc phá
sản, các khoản bán chịu, những hợp đồng ký kết với doanh nghiệp rất có thể có
nguy cơ bị mất trắng. Kế hoạch trả nợ với ngân hàng do đó cũng bị ảnh hưởng.
• Hỗn trả lãi vay ngân hàng chậm hơn thỏa thuận đã quy định.
Khi gần tới thời điểm trả nợ, các doanh nghiệp có thể xin cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, tức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay hay mặc nhiên không trả nợ
đúng hạn. Điều này nói lên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm hoặc có
sự chây ỳ của doanh nghiệp đối với việc thanh toán cho các ngân hàng.
IV. Phòng ngừa và quản lý nợ quá hạn
1. Biện pháp phòng ngừa phát sinh nợ quá hạn
Vì những tác động không tốt của nợ quá hạn, các ngân hàng rất quan tâm đến
các biện pháp phòng ngừa chúng. Các công cụ đắc lực giúp ngân hàng phòng ngừa
rủi ro chính là thông tin và con người với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Do
vậy, để phòng ngừa phát sinh nợ quá hạn một cách hiệu quả, ngân hàng phải tận
dụng tối đa các công cụ này.
1.1. Hoạch định chiến lược, các quy định chung của Ngân hàng
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 21
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng phải chủ động xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy trình
tín dụng làm thước đo chuẩn cho hoạt động tín dụng phù hợp với tình hình kinh
doanh của ngân hàng như
1.1.1. Chế độ nghiệp vụ:
• Thể lệ, quy trình nghiệp vụ:
Phải logic, chặt chẽ nhưng đảm bảo tính thuận tiện và nhanh chóng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng

• Phân cấp ủy quyền:
Các cán bộ làm việc chuyên sâu và chuyên trách không chồng chéo.
• Chế độ trách nhiệm
Phân định rõ rang trách nhiệm, quyền hạn cả Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, trưởng các phòng ban trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện các
khoản cấp tín dụng. Các bộ phận quản lý rủi ro cần có tính độc lập.
1.1.2. Chiến lược kinh doanh
• Tăng, giảm quy mô đầu tư từng thời kỳ
• Cơ cấu đầu tư theo ngành, thành phần kinh tế
Ngân hàng nên đa dạng hóa đối tượng cho vay, tránh chỉ dồn vào 1 số ngành
nghề nhất định trong nền kinh tế.
Cơ cấu đầu tư theo ngành trong từng thời kỳ cũng khác nhau. Theo thời gian,
nền kinh tế lần lượt trải qua các giai đoạn “đỉnh” và “đáy” (những dao động thăng
trầm). “Đỉnh” là các giai đoạn nền kinh tế phát triển “bùng nổ” hay mở rộng. “Đáy”
là các giai đoạn “của những sự đổ vỡ, phá sản” hay giai đoạn co hẹp. Một số doanh
nghiệp không bị ảnh hưởng bởi những dao động thăng trầm của nền kinh tế trong
khi những ngành khác phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh để tồn tại.
• Chính sách khách hàng
1.1.3. Chính sách cán bộ
Đội ngũ cán bộ tín dụng là đội ngũ có quan hệ trực tiếp với khách hàng, trực
tiếp làm công tác thẩm định với khách hàng. Do vậy, trình độ, năng lực, tinh thần
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ có ảnh hưởng quan trọng tới
chất lượng các khoản vay. Ngân hàng cần chú trọng trong các công tác:
• Tuyển chọn, sắp xếp cán bộ
• Đào tạo nghiệp vụ
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 22
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng ngày càng phát triển và kèm theo đó là rất nhiều các nghiệp vụ
mới cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cung cấp nhiều dịch vụ tiện
ích hơn cho khách hàng. Cán bộ cần được thường xuyên cập nhật, đào tạo

nghiệp vụ để đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
• Chế độ lương, thưởng, phạt, đãi ngộ
Lương cũng như thưởng phạt cần hợp lý, công bằng không chỉ có tác dụng
giữ người tài mà còn khuyến khích, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
công tác của cán bộ tín dụng.
1.2. Đối với những khoản vay mới
Các khoản vay mới ở đây được hiểu là lần cấp tín dụng mới, không nhất thiết
hiểu là khách hàng mới.
Các biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện theo từng bước của quy trình
tín dụng để đảm bảo hạn chế mức tối đa các khe hở dẫn tới rủi ro, gây thiệt hại cho
ngân hàng. Các ngân hàng cần chú trọng 1 số công tác sau:
• Điều tra, lựa chọn khách hàng
Tìm hiểu nắm bắt khách hàng là một trong những yếu tố góp phần tạo nên
thành công của ngân hàng. Trước khi thiết lập quan hệ tín dụng, ngân hàng phải tiến
hành nghiên cứu về khách hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng đánh giá khả năng chi trả
của khách hàng. Các thông tin cần nắm bắt được gồm:
• Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, năng lực hành vi
• Ý tưởng kinh doanh, mục đích vay vốn
• Xác định sự trung thực, uy tín khách hàng trong các mối quan hệ sản xuất
kinh doanh, quan hệ xã hội.
Từ những kết quả thu được, ngân hàng tiến hành xây dựng hệ thống thông
tin khách hàng. Đây là công cụ đắc lực giúp cả ngân hàng lẫn khách hàng cùng phát
triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động
khách hàng.Ngân hàng ngày càng đóng vai trị quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Ngân hàng là nhà quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, cung
cấp các khoản tín dụng cho doanh nghiệp vào những thời điểm khó khăn và tạo đòn
bẩy cơ hội cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện các khoản thanh toán, …
Đồng thời, sự phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp của ngân hàng.
Xây dựng thông tin khách hàng giúp ngân hàng định hình thị trường, khai thác thị
trường mới, tăng lợi nhuận và giảm rủi ro.

Tô Phương Thanh _ CQ 482533 23
Chuyên đề thực tập
Các thông tin về khách hàng có thể được tìm thấy từ các nguồn sau:
Thông tin tài chính Thông tin phi tài chính
1. Báo cáo quyết toán năm (được
duyệt)
1- Nhận biết trực tiếp khi tiếp xúc
2. Báo cáo tài chính quý, tháng 2- Báo cáo hoạt động, tổng kết năm
của doanh nghiệp, bộ, ngành.
3. Phương án kinh doanh 3- Thông tin trên đài, báo, tạp chí …
4. Báo cáo của cơ quan phân tích tín
dụng
4- Thông tin của Tòa án, Thanh tra
5. Thông tin của cơ quan kiểm toán,
thuế
5- Các dự báo thị trường
6. Thông tin thị trường chứng khoán 6- Báo cáo của các nhà tư vấn
• Phân tích giải quyết cho vay.
Khi phân tích các khoản vay cần phân tích trên cả 2 góc độ: lịch sử và hiện
trạng.
Phân tích lịch sử bao gồm: y tín, kết quả kinh doanh, luân chuyển vốn, xu
hướng phát triển, hiệu quả quản lý, …
Phân tích hiện trạng gồm: tính hợp pháp (hàng hóa, môi trường…), tính phù
hợp với thị trường của sản phẩm, hàng hóa, tính khả thi của phương án sản xuất –
kinh doanh, khả năng sinh lời, tài sản đảm bảo, trạng thái rủi ro, luân chuyển vốn, khả
năng trả nợ, sự phù hợp với chiến lược, quy định của ngân hàng
Các kết quả phân tích trên có ý nghĩa to lớn với quyết định phê chuẩn cho
vay của ngân hàng khi căn cứ vào đó, ngân hàng sẽ phê chuẩn hạn mức, số tiền cho
vay, thời hạn và định các kỳ hạn nợ, …
• Biện pháp khác

Đối các khoản vay lớn, ngân hàng có thể đồng tài trợ hoặc tham gia bảo
hiểm để tránh rủi ro.
1.3. Đối với khoản cho vay có dấu hiệu
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 24
Chuyên đề thực tập
Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng
nên gặp gỡ, phân tích, tìm nguyên nhân, đưa ra các biện pháp giúp đỡ. Tùy vào từng
nguyên nhân mà ngân hàng có thể đưa ra biện pháp thích hợp, thậm chí ngân hàng
có thể tìm thuê chuyên gia giúp doanh nghiệp. Một vài lời tư vấn có thể được sử
dụng như:
• Khuyến khích khách hàng hợp nhất với người khác:
Để tăng năng lực tài chính cũng như nhanh chóng phục hồi kinh doanh. Tuy
nhiên, biện pháp này chỉ đưa ra sau những nghiên cứu kĩ về tình hình doanh nghiệp
cũng như phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng.
• Yêu cầu giảm bớt kế hoạch mở rộng
Nếu khách hàng có kế hoạch mở rộng trong thời kỳ khó khăn thì ngân hàng
nên đưa lời khuyên khách hàng nên từ bỏ kế hoạch đó, đợi sau khi tình hình kinh
doanh thực sự được cải thiện.
• Khuyến khích thu hồi các khoản chậm trả
Điều này có thể thúc đẩy bằng việc thúc đẩy sự gia tăng trong chương trình
thu ngân hoặc nhận thêm nhân sự trong lĩnh vực này.
• Cơ cấu lại khoản nợ:
Ngân hàng có thể cơ cấu lại khoản vay bằng kéo dài thêm một khoảng thời
gian ngoài thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc chấp
thuận thây đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi vốn vay trong phạn vi thời hạn cho vay
đã thỏa thuận trước đó. Điều này có nghĩa là ngân hàng thậm chí có thể đồng ý cho
ngừng trả nợ gốc trong một thời gian.
• Giới thiệu người cho vay dài hạn hơn cho khách hàng hoặc cộng tác với một
người cho vay khác để giảm thiểu rủi ro.
2. Quản lý nợ quá hạn khi phát sinh

Mọi ngân hàng dự cố gắng áp dụng tốt các biện pháp phòng ngừa cũng
không thể tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn. Khi phát sinh hiện tượng khách hàng
không trả được nợ (lãi và gốc) đúng hạn, ngân hàng tiến hành chuyển nợ quá hạn và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế Cho Vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ –NHNN, tổ chức tín dụng chỉ có nghĩa vụ chuyển mọi
khoản vay thành nợ quá hạn ngay khi khách hàng không thanh toán đúng kỳ hạn trả
Tô Phương Thanh _ CQ 482533 25

×