Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Song Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.57 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với
nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những
khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự
cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của
cả các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các
doanh nghiệp là phải không ngừng có gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh
nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng quan
trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập
giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sau mỗi chu kì kinh doanh…
Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn; đồng thời là khâu quan trọng nhất
trong toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất
chính là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Mặt khác, trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành
sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình
hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành…Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các quy định phù hợp cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Song Linh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản
phẩm lớn về số lượng.Vì vậy, cũng như các doanh nghiệp khác, việc tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
vấn đề rất phức tạp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty, sau khi


tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Song Linh” để đi sâu nghiên cứu.
Vói mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực
tiễn công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Song Linh, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại, đóng góp một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán đơn vị.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty TNHH Song Linh.
Chương II : Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Song Linh.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Song Linh.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dự đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cạn bộ phòng kế toán – tài vụ của công ty, đặc biệt được
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Đinh Thế Hùng, nhưng do thời gian
và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận với
thực tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo của các thầy, các cơ để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn!

Hà Nội,ngày 10 tháng 02 năm 2012.
Nguyễn Thị Thu Trang

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM,TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH SONG LINH
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty.
- Danh mục sản phẩm:
Tên sản phẩm Đơn vị tính
DR100 Chiếc
DR110 Chiếc

- Tiêu chuẩn chất lượng
Chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ
của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, Công ty
TNHH Song Linh cũng đã áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
hoạt động sản xuất của mình, đầu tư mua sắm và chuyển giao công nghệ sản
xuất hiện đại.
Bên cạnh đó, chất lượng là một yếu tố vô cùng quan trọng, là điều kiện
không thể thiếu để có thể tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở ngay
thị trường trong nước cũng như ở các thị trường khu vực và quốc tế. Đây là
điều kiện để doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh và làm
tăng lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường, đồng thời tạo uy
tín và danh tiếng bền vững cho doanh nghiệp. Nhận biết được điều này, tập
thể cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Song Linh đã có sự quản lý
đúng đắn, chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của
công ty không những đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các công ty
sản xuất xe gắn máy trong nước mà cả một số công ty nước ngoài.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
- Tính chất của sản phẩm
Do tính chất của sản phẩm là những sản phẩm có quy trình công nghệ

phức tạp nên đơn vị áp dụng phương pháp tính giỏ thành theo tỷ lệ.
- Loại hình sản xuất
Sản phẩm được sản xuất trong tháng theo yêu cầu thị trường, sản phẩm
được sản xuất hàng loạt.
- Thời gian sản xuất
Sản phẩm của công ty được tính theo đơn vị là “cái”, “chiếc”. Do đặc
điểm tổ chức và chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nên kỳ tính giá thành
sản phẩm ở công ty được xác định là hàng tháng, vào thời điểm kết thúc mỗi
tháng kế toán sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm được sản xuất
và nhập kho trong tháng.
- Đặc điểm sản phẩm dở dang
Công ty đề ra định mức đối với sản phẩm hỏng, nếu vượt qua định mức
với tính mới tính là sản phẩm hỏng, nếu ở trong định mức thì không tính đó là
sản phẩm hỏng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
1.2.1.Quy trình công nghệ
Hoạt động sản xuất là một mặt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của
công ty, nhằm thực hiện chức năng tạo ra sản phẩm của xưởng sản xuất. Một
mặt hoạt động sản xuất vừa tạo ra thu nhập trong tổng doanh thu mặt khác
còn hỗ trợ cho các hoạt động khác của công ty có điều kiện được mở rộng.
Hiện nay, hoạt động sản xuất của công ty khá đa dạng. Tuy nhiên, mặt
hàng chủ yếu vẫn là các loại xe gắn máy được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại, được lên báo cáo chính mà cuối mỗi tháng, kế toán phân xưởng
sẽ gửi các số liệu kế toán về cho công ty. Kế toán tại văn phòng công ty sẽ
căn cứ vào các số liệu này kết hợp cùng với số liệu tại công ty để lên bảng
tổng hợp cùng với số liệu tại công ty để lên bảng tổng hợp chứng từ gốc trên
cơ sở đó lên sổ cái và bảng cân đối số phát sinh, lên bỏo cáo tài chính cho
toàn công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Sơ đồ 1.1: QUI TRÌNH SẢN XUẤT XE GẮN MÁY
- Vật tư được nhập về bao gồm: các linh kiện, săm, lốp, ốc, vớt, lò xo….
- Đầu tiên, các vật tư này sẽ được chuyển đến phân xưởng I để gia công
nhựa chi tiết
-Tổ đúc chịu trách nhiệm đúc đầu bò xi lanh.
-Tổ hàn: chịu trách nhiệm hàn khung và lắp ráp động cơ.
-Tổ sơn: chịu trách nhiệm sơn xe
-Sau đó, kết hợp với các chi tiết nhựa được gia công ở phân xưởng I,
tiến hành lắp ráp thành xe.
-Tổ hoàn thiện chịu trách nhiệm sửa những sản phẩm chưa đủ tiêu
chuẩn đạt chất lượng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
5
Vật tư nhập khẩu Vật tư mua ngoài
Trong nước
Đúc đầu bò xi lanh
Hàn khung
Lắp ráp động cơ
Sơn xeLắp ráp thành xe
Hoàn chỉnh xe
KCS chạy thử Nhập kho thành phẩm
Gia công chi tiết
Nhựa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
-Bộ phận KCS chịu trách nhiệm kiểm tra những sản phẩm đã đủ tiêu
chuẩn đạt chất lượng nhập vào kho.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, cho ta thấy Công ty tổ
chức bộ máy theo sơ đồ mạng lưới. Từ các phòng, ban quản lý các tổ đội cụ

thể như sau:
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất
- Phòng kĩ thuật: chịu trách nhiệm về việc giám sát hoạt động sản xuất của
các phân xưởng, xử lý về độ khó của các yêu cầu kĩ thuật.
- Phòng kinh doanh thực hiện việc bán hàng, và hướng hoạch định cho các
phân xưởng về số lượng sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất ở công ty gồm có 2 PX: PX.I và PX.II
1.3.Quản lý chi phí sản xuất của công ty
1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở công ty
Ban giám đốc gồm Giám đốc, Phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực
tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của công ty, đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý công ty theo cơ chế 1 thủ trưởng. Giám đốc có
quyền quyết dịnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công
việc khi Giám đốc đi vắng và là người chịu trách nhiệm về các công việc
được giao.
* Cơ cấu tổ chức:
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý cán bộ,đề bạt cán bộ, tổ
chức lao động biên chế trong công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét,
đánh giá cán bộ hàng năm,nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính sách liên
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính

Phòng dịch vị
vật tư
Phòng kế
hoạch – kĩ
thuật
Phòng tài
chính kế toán
Bộ phận
quảng cáo
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận thị
trường
7
Giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt
động của đơn vị.
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động,tiền
lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân viên, quy
hoạch võ đào tạo cán bộ công nhân viên, báp cáo thống kê nghiệp vụ, công
tác bảo vệ nội bộ, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao
động, công tác thi đua khen thưởng trong toàn công ty.Tham mưu cho giám
đốc công ty trong việc quản lý, điều hành công tác, công văn giấy tờ, phương
tiện, trang thiết bị văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc.
- Phòng tài chính – kế toán: Trực tiếp thực hiện công tác hành chính kế
toán theo đúng chế độ nhà nước quy định. Phòng có nhiệm vụ quản lý, kiểm
tra toàn bộ công tác tài chính kế toán cả công ty, qua đó theo dõi tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các thông tin kịp thời chính xác giúp
ban Giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh

và đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng
còn có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính
sách tài chính kế toán và công tác kế toán tại các trung tâm, chi nhánh.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch
toán kế toán trong toàn công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài
chính và pháp luật của Nhà nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc công ty
ban hành các quy chế tài chính phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế, đinh mức chi phí, xác định giá thành,
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Phòng kế hoạch kĩ thuật: chuyên trách về việc giám sát sản xuất và
kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn và dài hạn. Chủ trì và phối hợp với các phòng ban để soạn
thảo, triển khai các hợp đồng kinh tế; đôn đốc; kiểm tra trong quá trình thực
hiện và thanh lý hợp đồng kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
- Phòng dịch vụ vật tư: chuyên trách về việc cung ứng vật tư cho các bộ
phận.Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp để không bị gián đoạc các
công việc khác.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài sản, vật tư, công
cụ,dụng cụ, máy móc, thiết bị thi công của công ty… Chỉ đạo, đôn đốc , kiểm
tra công tác cung cấp vật tư,công cụ, dụng cụ, điều động xe…
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Thực hiện các hoạt động liên quan
đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo kế hoạch của công ty.
- Văn phòng đầu tư và sở hữu trí tuệ: Thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu
tư và chuyển giao công nghệ, thực hiện các dịch vụ nhằm bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ cũng như giải quyết tranh chấp khiếu nại về quyền sở hữu trí tuệ.
- Trung tâm điện tử tin học truyền thông: Có nhiệm vụ tư vấn, lập dự án
đầu tư, cung cấp các trang thiết bị trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, điện

tử dân dụng.
- Xưởng sản xuất: Thực hiện việc sản xuất

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SONG LINH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Song Linh.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1. Nội dung
Trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật
liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong hoạt động sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Kế toán nguyên vật liệu theo dõi, phản ánh CP NVLTT một cách có
hiệu quả sẽ là một trong các yếu tố làm hạ thấp giá thành sản phẩm đem lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động sản xuất của công ty bao gồm các nguyên vật liệu
sau:
* Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu tham gia trong quá trình sản xuất
và là thành phần chủ yếu cấu thành lên sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao
gồm: các linh kiện, săm, lốp…
* Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm. Công ty sử dụng các nguyên vật liệu phụ sau: bu lông, ốc
vít, lò xo…
* Nhiên liệu: là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt trong quá trình sản
xuất. Tại công ty sử dụng các nhiên liệu nh: xăng, dầu…
* Bên cạnh đó, do đặc thù sản xuất nên ngoài nguyên vật liệu chính và phụ
kể trên còn có một số ít công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ 100% cũng
tham gia vào trực tiếp sản xuất được kế toán tập hợp luôn vào TK 621

-CPNVL trực tiếp. Các loại công cụ dụng cụ là: Máy hàn, dụng cụ cắt gọt,
khoan…
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Để tính toán hạch toán chính xác CP NVLTT, kế toán cần lưu ý kiểm
tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá
trị của phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khái chi phí về NVLTT trong kỳ .
CP NVL TT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí
NVL TT
thực tế
trong kỳ
=
Trị giá
NVL TT
còn lại đầu
kỳ
+
Trị giá NVL
TT xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVL TT
còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu

thu hồi
nếu có
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá
vốn của sè nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo phương
pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở
đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất cũng nh từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp,
công việc này thường được thực hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ
không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí. Kết
cấu tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dựng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm.
Bên Có:
- Giá trị nguyên, vật liệu xuất dựng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Thực tế đối với Công ty TNHH Song Linh, tất cả các chi phí NVL đều tập
hợp vào TK 621 và được chi tiết theo từng sản phẩm khác nhau:
TK 621 DR100: Chi phí NVLTT sản phẩm DR100
TK 621 DR110: Chi phí NVLTT sản phẩm DR110.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
- Hạch toán các khoản mục chi phí nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
+ Phòng kế toán căn cứ vào tình hình nhu cầu của thị trường đưa ra các

chỉ tiêu kinh tế rồi dựa vào đó lên kế hoạch sản xuất. Sau đó trình cho thủ
trưởng đơn vị ký duyệt.
+ Kế hoạch sản xuất được giao cho xưởng sản xuất. Xưởng sản xuất
giao cho tổ sản xuất và các phân xưởng. Kế toán phân xưởng căn cứ vào kế
hoạch sản xuất của công ty, các bộ phận sản xuất viết phiếu lĩnh vật tư.
+ Khi vật liệu xuất kho thì thủ kho và người nhận ký xác nhận số lượng
thực xuất vào phiếu xuất, đồng thời ghi rõ xuất tại kho nào, nhập tạo kho nào.
+ Căn cứ vào đó, kế toán mới phản ánh vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho kế toán lập thành 3 liên.
Một lưu tại quyển phiếu cuống
Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Một liên kế toán giữ để ghi sổ kế toán.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Nguồn: Đề án xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp
Chú thích
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK 621, cuối kỳ vào
bảng tổng hợp chi tiết TK 621 đối chiếu với sổ cái TK 621.
Trong bài viết này, em xin được đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành các loại xe máy công ty lắp ráp trong tháng 11 năm 2011.
Dựa vào bảng kế hoạch sản xuất trong tháng là: Lắp ráp 1600 chiếc xe
máy bao gồm 2 loại là DR 100 và DR 110. Công ty đã tập hợp được
CPNVLTT như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào các chứng

từ phiếu xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê
nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp nhập, xuất vật tư.
Chi phí NVL trực tiếp được phân bổ theo loại sản phẩm sản xuất, cách
phân bổ dựa vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ tháng
11/ 2011 : TK 621 (1) – CPNVLTT cho sản phẩm DR 100. TK 621 (2) –
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
13
Chứng từ gốc
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- …
Sổ chi tiết
TK 621
Bảng tổng hợp
chi tiết 621
Sổ cái TK 621
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
CPNVLKTT cho sản phẩm DR 110. Kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, công
cụ dụng cụ.
BIỂU 2.1
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 1 tháng 11 năm 2011
Nợ: TK 621 Số: 01/11
Có: TK 152
Họ, tên người nhận hàng: Phạm Văn Vinh Địa chỉ ( bộ phận ): Sản xuất
Lý do xuất kho: Lắp ráp sản phẩm
Xuất tại kho (ngăn lô): kho 1 Địa điểm: Hà Nội
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy

cách, phẩm chất vật
tư ( sản phẩm hàng
hoá)

số
ĐV
T
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Bộ linh kiện lắp máy
DR 100
Bộ 800 800 2.000 1.600.000
2 Bộ linh kiện lắp máy
DR 110
Bộ 800 800 2.100 1.680.000
3 Bộ chế hồ khí Bộ 1.600 1.600 100 160.000
4 Bộ lốp Bộ 1.600 1.600 80 128.000
Cộng 3.568.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ ): Ba tỷ, năm trăm sáu tám triệu đồng.
Xuất ngày 1 tháng 11 năm 2011
Người lập phiếu
( Ký, họ tên )
Người nhận hàng
( Ký, họ tên )

Thủ kho
( Ký, họ tên )
KT trưởng
( Ký, họ tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên )

Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp xuất
toàn bộ vật tư trong tháng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
BIỂU 2.2:
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT THÁNG 11 NĂM 2011
ĐVT: 1000đ
Ngày Diễn giải Số tiền
Ghi có tài khoản
TK 152 TK 153
1 2 3 4 5
1/ 11 Phiếu xuất kho số 01 3.568.000 3.568.000
2/ 11 Phiếu xuất kho số 06 1.324.200 1.324.200
5/ 11 Phiếu xuất kho số 18 2.250.000 2.250.000
16/ 11 Phiếu xuất kho số 25 1.120.000 1.120.000
21/ 11 Phiếu xuất kho số 33 24.000 24.000
25/ 11 Phiếu xuất kho số 41 2.800.000 2.800.000
26/ 11 Phiếu xuất kho số 52 760.400 760.400
Cộng 11.846.600 11.822.600 24.000
Theo số liệu trong tháng 11/2011, tổng số CPNVL chính trực tiếp phát
sinh là 11.822.600 ( nghìn đồng ) dùng cho sản xuất xe gắn máykế toán hạch
toán vào:

Nợ TK 621 : 11.822.600
Có TK 152 : 11.822.600
BIỂU 2.3
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11 năm 2011
ĐVT: 1000đ
STT
TK 152 ( NVL ) TK 153 ( CCDC)
HT TT HT TT
1 TK 621 – CPNVL TT
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
15
Nợ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
- SP DR 100 5.768.200 5.768.200
- SP DR 110 6.054.400 6.054.400
2 TK 6273 – CPSXC
- SP DR 100 12.000 12.000
- SP DR 110 12.000 12.000
Cộng 11.822.600 11.822.600 24.000 24.000
Từ bảng phân bố vật liệu, công cụ, dụng cụ kế toán vào sổ chi tiết và sổ
cái theo định khoản:
Nợ TK 621 : 11.822.600
( ct ): SP DR 100 : 5.768.200
SP DR 110 : 6.054.400
Có TK 152 : 11.822.600
Nợ TK 627.3 : 24.000
( ct ): SP DR 100 : 12.000
SP DR 110 : 12.000

Có TK 153 : 24.000
BIỂU 2.4:
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 11 năm 2011
Sản phẩm: DR 100
ĐVT: 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số PS
Số Ngày Nợ Có
PXK 01 01/ 11 Xuất để sản xuất 152 1.568.200
PXK 06 02/11 Xuất để sản xuất 152 629.000
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
PXK 18 05/11 Xuất để sản xuất 152 1.125.000
PXK 25 26/11 Xuất để sản xuất 152 526.000
………………… ……….
31/ 11 Kết chuyển vật tư 154 5.768.200
Cộng 5.768.200 5.768.200
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
BIỂU 2.5:
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 11 năm 2011
Sản phẩm: DR 110
ĐVT: 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ

Số PS
Số Ngày Nợ Có
PXK 01 01/ 11 Xuất để sản xuất 152 1.999.800
PXK 06 02/11 Xuất để sản xuất 152 895.200
PXK 18 05/11 Xuất để sản xuất 152 1.125.000
PXK 25 26/11 Xuất để sản xuất 152 594.000
………………… ……….
31/ 11 Kết chuyển vật tư 154 6.054.400
Cộng 6.054.400 6.054.400
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình ghi sổ tổng hợp
Nguồn: Đề án xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Căn cứ vào chứng từ gốc: Phiếu xuất kho, phiếu chi… kế toán ghi vào
sổ nhật ký chung. Cuối tháng từ nhật ký chung vào sổ cái TK 621.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
18
Chứng từ gốc
- Phiếu xuất
Hóa đơn GTGT
Phiếu chi

Nhật ký
chung
Sổ cái TK 621
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
BIỂU 2.6: Trích sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 11 năm 2011
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số thứ tự
dòng
Số hiệu TK
đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 1
PXK 01 01/11 Xuất để sản xuất SP

2 621 3.568.000

3 152.1 3.568.000
PXK 06 02/11 Xuất để sản xuất SP

7 621 1.324.200

8 152.1 1.324.200
PXK 18 05/11 Xuất để sản xuất SP

12 621 2.250.000

13 152.1 2.250.000

PXK 25 16/11 Xuất để sản xuất SP

14 621 1.120.000

15 152.1 1.120.000
PXK 41 25/11 Xuất để sản xuất SP

16 621 2.800.000

17 152.1 2.800.000
PXK 52 26/11 Xuất để sản xuất SP

18 621 760.400

19 152.1 760.400


24
Kết chuyển chi phí NVLTT

25 154 11.822.600

26 621 11.822.600

Người lập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
19

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
BIỂU 2.7 :Trích sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2011
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621 ĐVT: 1.000đ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NK. Chung
Số hiệu
TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
01/11 PXK 01 01/11 Xuất để sản xuất SP 1 2 152 3.568.000
02/11 PXK 06 02/11 Xuất để sản xuất SP 1 4 152 1.324.200
05/11 PXK 25 05/11 Xuất để sản xuất SP 1 12 152 2.250.000
25/11 PXK 41 05/11 Xuất để sản xuất SP 1 14 152 2.800.000
26/11 PXK 52 05/11 Xuất để sản xuất SP 1 16 152 760.400
… … …

Kết chuyển CPNVLTT 5 25 154 11.822.600
Cộng 11.822.600 11.822.600
Người lập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích, BHXH,
BHYT,KPC§ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Công ty TNHH Song Linh trả lương cho công nhân theo hình thức thời
gian. Do đặc thù của ngành nghề yêu cầu của sản xuất nên công nhân tham
gia sản xuất trực tiếp trong công ty phải làm 3 ca, toàn bộ công nhân trong
công ty làm 5.5 ngày một tuần. Do vậy chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Tiền lương cơ bản: là tiền lương ký trên hợp đồng lao động
Tiền lương CBCNV=
Số ngày
làm việc
trong tháng
x
Lương cơ bản
Số ngày phải làm trong tháng
(25 ngày )
- Tiền phụ cấp độc hại của công ty định mức là 30.000đ / 1 ngày làm việc

trong môi trường độc hại. còn đối với công nhân làm từ môi trường không
độc hại chuyển sang môi trường độc hại thì phụ cấp độc hại tính theo giờ.
Tiền phụ cấp =
Số giờ làm việc
trong môi trường
độc hại
x
30.000 đ
8 h
- Tiền phụ cấp làm đêm được tính mỗi công làm đêm được phụ cấp 12.000đ
- Tiền lương làm thêm giờ được tính gấp rưỡi mức lương bình thường. Riêng
làm thêm giờ ngày nghỉ được hưởng 200% ngày làm bình thường và làm
thêm giờ ngày lễ tết thì được hưởng 300% ngày làm bình thường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Tổng
lương
=
Tiền lương
CBCNV
+
Tiền phụ
cấp độc
hại
+
Tiền
phụ cấp
ca 3
+

Tiền
lương làm
thêm giờ

Công ty dựa vào mức độ sản xuất và kế hoạch sản xuất trong tháng đưa
ra định mức tiền lương cho công nhân. Hình thức trả lương cho lao động trực
tiếp sản xuất được công ty áp dụng là hình thức tiền lương thời gian.
Tiền lương thời gian = Đơn giá tiền lương thời gian x Thời gian làm việc
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất thể hiện trên bảng tính và
thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí
sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo
lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền
lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tư lệ trích quy định theo quy
chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Căn cứ theo quy định về luật BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
BHXH trích 22% trong đó 16% tính vào chi phí, 6% tính vào lương.
BHYT trích 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí và 1,5% tính vào lương.
KPCĐ trích 2% tính vào chi phí
BHTN trích 2% trong đó 1% tính vào chi phí và 1% tính vào lương.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622-Chi phí
nhân công trực tiếp.
Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Tài khoản này không có số dư. Tài khoản này có thể được mở trực tiếp
cho từng đối tượng chi phí nh: Chi tiết cho từng phân xưởng hoặc chi tiết cho

từng sản phẩm.
TK622 DR100: Chi phí NCTT sản phẩm DR100
TK622 DR110: Chi phí NCTT sản phẩm DR110.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Tại phân xưởng, tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi tình hình lao động của
từng công nhân để làm căn cứ chấm công. Cuối tháng, lập bảng chấm công
gửi cho phòng tổ chức. Phòng tổ chức căn cứ vào phiếu chấm công, phiếu
nhập kho sản phẩm cùng đơn giá tiền lương sản phẩm đã được xây dựng, tiến
hành tính lương sản phẩm cho từng bộ phận sản xuất. Sau đó, phòng tổ chức
chuyển toàn bộ số liệu trên về phòng kế toán để làm căn cứ lập bảng thanh
toán lương.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí NCTT lập bảng phân bổ tiền lương
để tính ra tiền lương phải trả cho các bộ phận, đồng thời căn cứ vào số liệu để
tính giá thành và vào sổ cái TK 622.
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết TK 622
Nguồn: Đề án xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp
Chú thích
Ghi hàng
Ghi cuối tháng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
Thẻ tính giá thành
Sổ chi tiết
TK 622
bảng
phân
bổ tiền
lương

BHXH.
Sổ chi tiết

TK 154
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
Đối chiếu
Căn cứ chứng từ gốc bảng tính lương, BHXH … vào sổ chi tiết TK 622,
cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết TK 622 đối chiếu với sổ cái TK 622.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐHKT Quốc Dân
BIỂU 2.8 : Trích bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2011
STT
Họ và tên
Cấp
bậc
lương
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 … 31
Số công
hưởng
lương
SP
Số công
hưởng
lương TG
Số công nghỉ
việc ngừng
việc hưởng
100% lương

Số công nghỉ
việc ngừng
hưởng…%
lương
Số công
hưởng
BHXH
1 Trần Văn Linh ĐT X X X X
2 Vũ Đức Tiến ĐP X 0 X X
3 Phạm Văn Hùng CN X X 0 X
4 Ngơ Anh Tuấn CN 0 X X X
Tổng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Trang Lớp: KTC_K11B
24
25

×