Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giới thiệu khái quát về đất nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.62 KB, 5 trang )

ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
Vietnam
Kinh tuyến: 102
0
08' - 109
0
28' Đông
Vĩ tuyến: 8
0
02' - 23
0
23' Bắc
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một dải đất hình chữ S, nằm
ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở
phía Đông bán đảo Đông Dương, phía
Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp
Lào, Campuchia, phía Đông và Nam
trông ra biển Đông và Thái Bình
Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260
km, biên giới đất liền dài 3 730km.
Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến
điểm cực Nam (theo đường chim bay)
dài 1 650km, từ điểm cực Đông sang
điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km
(Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp
nhất 50km (Quảng Bình).
Việt Nam là đầu mối giao thông từ Ấn
Độ Dương sang Thái Bình Dương.
Khí hậu
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vòng


đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về
chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó
đã tạo cho Việt Nam có một nền nhiệt
độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22
0
C đến 27
0
C. Hàng năm có khoảng 100
ngày mưa với lượng mưa trung bình từ
1500 đến 2000mm. Độ ẩm không khí
trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng
1500 - 2000 giờ, nhiệt bức xạ trung
bình năm 100kcal/cm
2
.
Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất
nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam
thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một
mùa nóng mưa nhiều và một mùa
tương đối lạnh, ít mưa. Trên nền nhiệt
độ chung đó, khí hậu của các tỉnh phía
Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay
đổi theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu,
Đông.
Việt Nam chịu sự tác động mạnh của
gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ trung
bình thấp hơn nhiệt độ trung bình
nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á.
So với các nước này thì ở Việt Nam
nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa

hạ ít nóng hơn
Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự
phức tạp về địa hình nên khí hậu của
Việt Nam luôn luôn thay đổi trong
năm, từ giữa năm này với năm khác và
giữa nơi này với nơi khác (từ Bắc
xuống Nam và từ thấp lên cao).
Địa hình:
Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 phần
4 là đồi núi. Bốn vùng núi chính là:
Vùng núi Đông Bắc (còn gọi là Việt Bắc)
Kéo dài từ thung lũng sông Hồng đến vịnh Bắc Bộ.
Tại đây có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng
như các động Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn),
hang Pắc Pó, thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể
(Bắc Kạn), núi Yên Tử, vịnh Hạ Long di sản thế
giới (Quảng Ninh). Đỉnh núi Tây Côn Lĩnh cao nhất
vùng Đông Bắc: 2 431m.
Vùng núi Tây Bắc
Kéo dài từ biên giới phía Bắc (giáp Trung Quốc)
tới miền Tây tỉnh Thanh Hoá. Đây là vùng núi
cao hùng vĩ, có Sa Pa (Lào Cai) ở độ cao 1 500m
so với mặt biển, nơi nghỉ mát lý tưởng, nơi tập
trung đông các tộc người H'Mông, Dao, Kinh,
Tày, Giáy, Hoa, Xá Phó
Vùng núi Tây Bắc còn có di tích chiến trường
lừng danh Điện Biên Phủ và đỉnh núi Phan - Xi -
Păng, cao 3 143m
Vùng núi Trường Sơn Bắc
Từ miền Tây tỉnh Thanh Hoá đến vùng núi Quảng

Nam - Đà Nẵng, có động Phong Nha di sản thế giới
(Quảng Bình) kỳ thú và những đường đèo nổi
tiếng như đèo Ngang, đèo Hải Vân Đặc biệt có
đường mòn Hồ Chí Minh được thế giới biết đến
nhiều bởi những kỳ tích của người Việt Nam trong
cuộc kháng chiến vĩ đại lần thứ hai.
Vùng núi Trường Sơn Nam
Nằm ở phía Tây các tỉnh Nam Trung bộ. Sau
những khối núi đồ sộ là một vùng đất rộng lớn
được gọi là Tây Nguyên (cao nguyên phía Tây).
Vùng đất đầy huyền thoại này còn chứa đựng
nhiều điều bí ẩn về thực vật, động vật, nhất là
nền văn hóa đặc sắc của các bộ tộc ít người.
Thành phố Đà Lạt, nơi nghỉ mát lý tưởng được
hình thành từ cuối thế kỷ 19.
Việt Nam có hai đồng bằng lớn là đồng bằng châu thổ sông Hồng và
đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.
Đồng bằng sông Hồng (đồng bằng Bắc bộ)
Rộng khoảng 15 000km
2
được bồi tụ bởi phù sa
của hai con sông lớn là sông Hồng và sông Thái
Bình. Đây là địa bàn cư trú của người Việt cổ,
cũng là nơi hình thành nền văn minh lúa nước.
Đồng Bằng sông Cửu Long (đồng bằng Nam
bộ)
Rộng khoảng 36 000km
2
, là vùng đất phì
nhiêu, khí hậu thuận lợi. Đây là vựa lúa lớn

nhất của Việt Nam.
Trên lãnh thổ Việt Nam có hàng nghìn con
sông lớn, nhỏ. Dọc bờ biển, cứ khoảng 20km
lại có một cửa sông, do đó hệ thống giao thông
thủy khá thuận lợi.
Hai hệ thống sông quan trọng là sông Hồng ở
miền Bắc và sông Mê Kông (còn gọi là Cửu
Long) ở miền Nam.
Việt Nam có 3 260km bờ biển, nếu có dịp đi
dọc theo bờ biển Việt Nam bạn sẽ được đắm
mình trong làn nước xanh của những bãi biển
đẹp như Trà Cổ, Sầm Sơn, Lăng Cô, Non Nước,
Nha Trang, Vũng Tàu, Hà Tiên Có nơi núi ăn
lan ra biển tạo thành vẻ đẹp kỳ thú như vịnh
Hạ Long, đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới.
Việt Nam có nhiều hải cảng lớn như Hải Phòng,
Đà Nẵng, Qui Nhơn, Cam Ranh, Vũng Tàu, Sài
Gòn,
Giữa vùng biển Việt Nam còn có hệ thống đảo
và quần đảo gồm hàng ngàn đảo lớn nhỏ nằm
rải rác từ Bắc đến Nam, trong đó có hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Rừng và đất rừng chiếm một diện tích lớn trên
lãnh thổ Việt Nam. Các khu rừng quốc gia được
nhà nước bảo vệ và có kế hoạch phát triển du
lịch sinh thái bền vững. Những khu rừng quí đó
lại được thiên nhiên "ban tặng" cho nhiều địa
phương trên cả nước: rừng Ba Vì (Hà Tây),
rừng Cát Bà (Hải Phòng), rừng Cúc Phương

(Ninh Bình), rừng Bạch Mã (Huế), rừng Cát
Tiên (Đồng Nai), rừng Côn Đảo v.v
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú. Dưới
lòng đất có nhiều khoáng sản quí như: thiếc, kẽm, bạc, vàng,
angtimoan, đá quí, than đá. ở thềm lục địa của Việt Nam có nhiều dầu
mỏ, khí đốt.
Nguồn suối nước khoáng cũng rất phong phú: suối khoáng Quang
Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối khoáng
Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng Dục Mỹ (Nha Trang), suối
khoáng Kim Bôi (Hoà Bình) v.v

×