Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

đề cương quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.23 KB, 21 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
A: Nhóm câu hỏi 4 điểm
CÂu 1: Phân biệt hoạt động quản lý, quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước.
• Quản Lý
Quán lý được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
+ Quản lý là quá trình dẫn dắt của chủ thể quán lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
trong quản lý.
+ Quản lý là quá trình tác động có chú đích, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu trong quản lý.
+ Quản lý được hiểu là quá trình vận động của thông tin.
+ Quản lý thực chất là việc giải quyết tốt mối quann hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản
lý trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
• Quản lý nhà nước:
+ Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp
luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
+ Pháp luật là phương tiện chủ yếu để nhà nước quản lý
+ Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý hành chính nhà nước.
• Quản lý hành chính nhà nước
+ Là hoạt động thực thi quyền hành pháp của cơ quan trong hệ thống hành chính từ Trung ương
đến cơ sở, nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu của
nhân loại.
Câu 2: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rõ các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà
nước ở Việt Nam hiện nay.
Như chúng ta đã biết, bản chất của nên hành chính nhà nước là quản lý mọi mặt đời sống quốc
gia ( công vụ quốc gia) hay còn gọi là chính sự của bộ máy hành pháp.
Khái niệm Quản lý hành chính nhà nước Là hoạt động thực thi quyền hành pháp của cơ quan
trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở, nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội,
duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu của nhân loại.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở Hiến pháp, các đạo luật, các


Nghị quyết do Quốc hội ban hành và Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nền hành chính Việt Nam có 3 yếu tố cấu thành:
Một là: Hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo luật pháp bao gồm các văn bản của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính, gọi tắt là thể chế
của nền hành chính.
Hai là: Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ Chính
phủ tới các cấp chính quyền địa phương.
Ba là: Đội ngũ cán bộ công chức hành chính bao gồm những người thực thi công vụ trong bộ
máy hành chính công quyền, những công chức được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiện, hoặc giao
giữ một công vụ thường xuyên, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cũng giống như bất kỳ nền hành chính nào, ở nước ta cũng rất chú trong đến các điều kiện đảm
bảo cho hoạt động hành chính. Đó là việc bố trí và quản lý công sở và tài chính công.
CÂu 3: Hãy phân tích mối quan hệ giữa phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng
chế trong quản lý hành chính nhà nước.
Khái niệm Quản lý hành chính nhà nước Là hoạt động thực thi quyền hành pháp của cơ quan
trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở, nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội,
duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu của nhân loại.
Trên thực tế có hai khả năng tác động đến nhận thức và hành vi của con người trong quản lí; đó
là khả năng sử dụng tổng hợp những biện pháp và cách thức khác nhau để đảm bảo đạt được
hành vi xử sự cần thiết một cách tự giác và khả năng sử dụng tổng hợp những biện pháp và cách
thức khác nhau để bắt buộc đối tượng có liên quan thực hiện hành vi xử sự cần thiết. Từ đó có
thể thấy trong quản lý hành chính phải kể đến vai trò không thể thiếu của hai phương pháp quản
lý là thuyết phục và cưỡng chế.
Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lí hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành
vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định. Đó là các hoạt động của Nhà nước
như thông qua tuyên truyền, giáo dục, giải thích pháp luật, hướng dẫn thực hiện pháp luật, nêu
gương nhằm tạo ra một ý thức về lối sống cộng đồng, ý thức pháp luật của mỗi công dân, tạo ra
thói quen sống và làm việc theo pháp luật…
Cưỡng chế là những biện pháp có tính chất bắt buộc của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

đối với cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật qui định, về mặt vật
chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không được thực
hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá
nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của các cá nhân. Như việc ban hành các quyết định, những
qui định làm cơ sở cho việc ban hành những quyết định cưỡng chế và áp dụng những biện pháp
có tính chất bắt buộc đó
Ở nước ta, xuất phát từ tính nhân dân của nhà nước ta, từ vấn đề cốt lõi của việc nâng cao hiệu
quả quản lí nhà nước, từ yếu tố truyền thống lịch sử dân tộc mà biện pháp thuyết phục được lấy
làm biện pháp chủ yếu được áp dụng trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Nhưng sẽ là
sai lầm nếu cho rằng trong quản lí hành chính nhà nước chúng ta chỉ cần áp dụng các biện pháp
thuyết phục mà thôi. Bởi lẽ trong xã hội, do nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn còn tồn tại nhiều
vi phạm pháp luật trong một bộ phận công dân, những nhân viên nhà nước…Hơn nữa cần phải
tính đến những hoạt động phá hoại, thù địch của thế lực phản động đang tìm mọi cách phá hoại
trật tự quản lí nhà nước, xâm hại an ninh quốc gia.Vì vậy, phương pháp thuyết phục và phương
pháp cưỡng chế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có nghĩa là trong quản lí hành chính nhà nước
ở nước ta cần thiết phải có sự kết hợp giữa thuyết phục và cưỡng chế. Trong sự kết hợp này cần
phải tuân theo tư tưởng chỉ đạo trước hết phải thuyết phục và luôn luôn lấy thuyết phục làm
chính, còn biện pháp cưỡng chế chỉ được áp dụng khi thuyết phục không có hiệu quả
Để chứng minh cho sự cần thiết của việc kết hợp giữa hai phương pháp thuyết phục và
cưỡng chế trong quản lí hành chính nhà nước, chúng ta xem xét mối liên hệ giữa hai
phương pháp này trên các nội dung sau:
Thứ nhất: Để đạt được mục đích cuối cùng là bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ quản lí thì
phải sử dụng các phương pháp quản lí tương ứng. Những nhiệm vụ quản lí được thực hiện bằng
cách ban hành những quyết định ở các cấp khác nhau. Những quyết định này được thực hiện
hoặc trên cơ sở khuyến khích hoặc trên cơ sở những chỉ thị có tính chất bắt buộc.
Thứ hai: Để thi hành quyết định quản lí nào đó có thể sử dụng những phương tiện cưỡng chế
nhưng trên thực tế, không phải lúc nào người ta cũng sử dụng những phương tiện cưỡng chế để
thi hành một quyết định hành chính tương ứng nào đó. Việc sử dụng phương tiện cưỡng chế
không có ý nghĩa khi có khả năng đảm bảo thực hiện quyết định thông qua thuyết phục. Do đó,
không thể chỉ áp dụng riêng mỗi biện pháp cưỡng chế trong việc thi hành một quyết định quản lí

hành chính được.
Thứ ba: Trong thực tế, chúng ta cũng thấy rằng, phương pháp thuyết phục và cưỡng chế không
thể hiện một cách độc lập mà bổ sung cho nhau. Việc đưa ra những quyết định bắt buộc thường
đi liền với công tác giải thích, hướng dẫn, vận động; nếu công tác vận đông, giải thích, hướng
dẫn không đạt được kết quả thì lúc đó mới cần đến các biện pháp mang tính bắt buộc, cưỡng chế;
do đó cũng không thể chỉ áp dụng mỗi phương pháp thuyết phục khi đối tượng quản lí không có
ý thức tự giác thực hiện hay không thể thuyết phục được nữa.
Thứ tư: Trong trường hợp những đối tượng có liên quan tự giác thực hiện quyết định đơn
phương của chủ thể quản lí hành chính nhà nước thì lúc đó việc bắt buộc thực hiện quyết định
này hay quyết định khác cũng không có ý nghĩa khi không có đối tượng để cưỡng chế. Nghĩa là
quyết định hành chính nhà nước trong trường hợp này không còn phải đảm bảo bằng cưỡng chế.
Cho nên, cả hai biện pháp thuyết phục và cưỡng chế có thể xem như thay thế nhau một cách linh
động, tùy vào từng trường hợp, tình huống cụ thể.
Thứ năm: Biện pháp thuyết phục và biện pháp cưỡng chế không chỉ khác nhau về bản chất mà
còn khác nhau ở cách thức qui định chúng. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế liên quan đến
sự cần thiết phải hành động bất chấp nguyện vọng của người thực hiện nên pháp luật cố gắng xác
định giới hạn của nó. Còn các biện pháp thuyết phục được qui định một cách chung nhất trong
thẩm quyền của cơ quan này hay cơ quan khác mà không giới hạn phạm vi sử dụng. Có những
trường hợp biện pháp cưỡng chế được pháp luật qui định một cách cụ thể biện pháp nào có thể
áp dụng trong trường hợp nào, nhưng đối với biện pháp thuyết phục, do việc sử dụng biện pháp
này không hạn chế quyền của các đối tượng quản lí, hơn nữa những biện pháp thuyết phục rất đa
dạng nên khó có thể qui định được một cách cụ thể. Điều này cho thấy, biện pháp thuyết phục có
thể được áp dụng một cách không hạn chế, không thể nhất nhất chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng
chế qui định 2 trong luật một cách cứng nhắc mà loại bỏ đi khả năng thuyết phục trong khi biện
pháp thuyết phục có thể áp dụng một cách dễ dàng, đỡ tốn kém…
CÂu 4: Hãy trình bày khái niệm cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
hiện hành và cho ví dụ cụ thể.
Theo luật Cán bộ công chức 2010 và luật viên chức 2010, ta có các khái niệm sau:
Cán bộ: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -

xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Công chức : Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Viên chức: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Khái niệm
Cán bộ Công chức Viên chức
Tiêu chí cơ
bản
1. Tính chất
- Vận hành quyền lực nhà
nước, làm nhiệm vụ quản
lý; nhân danh quyền lực
chính trị, quyền lực công.

- Theo nhiệm kỳ.
- Vận hành quyền lực
nhà nước, làm nhiệm
vụ quản lý.
- Thực hiện công vụ
thường xuyên
- Thực hiện chức năng xã
hội, trực tiếp thực hiện
kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên sâu.
- Thực hiện các hoạt
động thuần túy mang
tính nghiệp vụ, chuyên
môn.
2. Nguồn gốc,
trách nhiệm
pháp lý
- Được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm, trong biên chế.
- Trách nhiệm chính trị
trước Đảng, Nhà nước,
nhân dân và trước cơ
quan, tổ chức có thẩm
quyền.
- Thi tuyển, bổ nhiệm,
có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền, trong biên chế.
- Trách nhiệm chính trị,
trách nhiệm hành

chính của công chức
- Xét tuyển, ký hợp đồng
làm việc.
- Trách nhiệm trước cơ
quan, người đứng đầu
tổ chức, cơ quan xét
tuyển, ký hợp đồng.
3. Chế độ
lương
Hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, theo vị trí,
chức danh.
Hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, theo
ngạch bậc.
Lương hưởng một phần
từ ngân sách, còn lại là
nguồn thu sự nghiệp.
4. Nơi làm
việc
Cơ quan của Đảng cộng
sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị- xã hội.
Cơ quan Đảng, nhà
nước, tổ chức CT-XH,
Quân đội, Công an,
Toà án, Viện kiểm sát.
Đơn vị sự nghiệp nhà
nước, các tổ chức xã

hội.
5. Tiêu chí
đánh giá
- Năng lực lãnh đạo, điều
hành, tổ chức, quản lý;
- Tinh thần trách nhiệm;
- Hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ
- Năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp
vụ;
- Tiến độ và kết quả
thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm
và phối hợp trong thực
thi nhiệm vụ;
- Năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ;
- Hiệu quả công việc (số
lượng, chất lượng).
- Thái độ phục vụ nhân
dân.
- Thái độ phục vụ nhân
dân.
6. Hình thức
kỷ luật
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Bãi nhiệm.

- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
Câu 5: Hãy trình bày chế định hưu trí, thôi việc và xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và viên
chức theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam hiện nay.
• Đối vối cán bộ, công chức:
Thôi việc
1. cán bộ, Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Cán bộ, Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải
nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ
việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với cán bộ, công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với cán bộ, công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới
36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Nghỉ hưu
1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động.

2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công
chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công
chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.
Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương
nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không
được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được
thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc
kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết
án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý
kỷ luật đối với công chức.
* Đối với viên chức:
Chế độ thôi việc
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về
bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều
29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
Chế độ hưu trí
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức
phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức
nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu
đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng,
ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ
chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.
Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm
vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị

hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý
kỷ luật đối với viên chức.
Câu 6: Hãy làm rõ các yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý của quyết đinh quản lý hành chính
nhà nước và ý nghĩ của các yêu cầu đó.
Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước :
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý, nhằm tác động và ocasc quá
trình xã hội và hành vi của công dân.
- Mọi tổ chức, cơ quan nhà nước, công dân thuộc đối tượng thi hành đề phải thực hiện, nếu
không tự giác thực hiện sẽ bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật
- Việc ra quyết định quản lý hành chính mang tính quyền lực đơn phương từ trên xuống
dưới, theo thẩm quyền.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước mang tính dưới luật, ban hành trên cơ sở luật và
để áp dụng luật cà các văn bản của nhà nước cấp trên.
- Quyết định quản lý hành chính là để thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trong
quản lý hành chính, không ban hành quyết định hành chính trong lĩnh vực lập pháp và tư
pháp.
- Quyết định quản lý hành chính nhà nước được ban hành có thể làm thay đổi cơ chế điều
chỉnh pháp luật: đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ, đình chỉ các hành vi, quá trình xã hội hay hoạt
động của tổ chức.
Yêu cầu hợp pháp:
- đúng thẩm quyền theo luật định. Quyết định hành chính nhà nước phải được ban hành
trong phạm vi thẩm quyền của các chủ thể có thẩm quyền. Yêu cầu này có nghĩa là một
chủ thể chỉ có quyền ban hành quyết định giải quyết những vấn đề xác định mà pháp luật
đã trao quyền.
- CÁc quyết định quản lý hành chính nhà nước phải phù hợp với nội dung và mục đích của
luật, có nghĩa là quyết định quản lý hành chính nhà nước ban hành để thi hành luật, các
quyết định của cấp trên nên phải phù hợp mới nội dung cụ thể và mục đích của chúng.

- xuất phát từ lý do và yêu cầu xác thực, đúng đắn và cần thiết của nền công vụ, không
xuất phát từ ý muốn chủ quan của chủ thể ra quyết định.
- phải ban hành đúng thể thức và nội dung quy định, tức là phải phù hợp với quy định của
pháp luật cả về hình thức pháp lý và hình thức thể hiện. Những sai sót về hình thức cũng
làm cho quyết định không hợp pháp, nhưng nhìn chung có thể sửa chữa được vì sai sót
này thường do nguyên nhân kỹ thuật.
Yêu cầu hợp lý.
- Phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, công dân, không được tách rời giữa lợi ích
của nhà nước và nguyện vọng của công dân. Đây là yêu cầu pháp chế đặc biệt bởi vì có
thể có nhiều quyết định quản lý hành chính nhà nước mâu thuẫn với lợi ích của Nhà
nước, công dân nhưng không phải là phạm luật bởi lý do pháp luật không thể dự liệu
được toàn bộ các vấn đề nảy sinh trong xã hội.
- Phải cụ thể, phù hợp với từng điều kiện, từng vấn đề và tính cần thiết.
- Phải đảm bảo tính thống nhất toàn diện ( chính trị- kinh tế- văn hóa- xã hội; trước mắt.
lâu dài. Điều kiện khả năng, phương tiện thực hiện…) Quyết định quản lý hành chính nhà
nước ngoài việc giải quyết các nhiệm vụ hiện tại còn phải có tính dự báo cho tương lai.
- Đảm bảo về văn phong và ngôn ngữ trongn sáng, rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, ngôn ngữ sử
dụng trong văn phong pháp luật phải chính xác, không đa nghĩa.
Kết luận :Quyết định quản lý hành chính nhà nước muốn đem lại hiệu quả cao thì phải đáp ứng
những yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý. Nếu chỉ đảm bảo được tính hợp pháp mà không hợp lý
thì quyết định đó khó thực hiện được hoặc không thực hiện được. Ngược lại, nếu đảm bảo tính
hợp lý mà không đảm bảo được tính hợp pháp thì quyết định quản lý hành chính nhà nước đó sẽ
bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ theo quy định của pháp luật.
Câu7: Hãy trình bày các loại và các giai đoạn của thủ tục hành chính? Cho ví dụ minh họa.
Khái niệm thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính
nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công
việc của Nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi
hành nghĩa vụ hành chính, đảm bảo công cụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
Dựa trên quan hệ công tác, thủ tục hành chính được chia làm 3 loại sau :

- Thủ tục hành chính nội bộ
Là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công sở nhà nước, trong hệ thống cơ
quan nhà nước, trong bộ máy nhà nước nói chung.
Tiến hành thông quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của co quan nhà nước cấp trên với cấp dưới, quan hệ
phối hợp, hợp tác giữ các cơ quan nhà nước cùng cấp.
Bao gồm: + thủ tục ban hành quyết định chính sách
+ thủ tục ban hành quyết định quy phạm pháp luật hành chính
+ thủ tục khen thưởng kỷ luật
+ thủ tục lập các tổ chức và thi tuyết, bổ nhiệm cán bộ, công chức…
- Thủ tục hành chính liên hệ
Là thủ tục hành chính giải quyết các công việc liên quan đến tự do, quyền và lợi ích hợp
pháp, phong ngừa, ngăn chặn, xử phạt hành vi vi phạm hành chính, trưng thu, trưng mua các
bất động sản của công dân, tổ chức của công dân.
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền
lực nhà nước bằng việc áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết công việc, tình huống cụ
thể, làm xuất hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân, tổ chức công dân.
Phân loại: 3 Loại
+ thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của côn dân và tập thể công dân
+ thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử phạt, cưỡng chế hành chính
+ thủ tục tiến hành áp dụng biện pháp tịch thu, trưng dụng, trưng mua
- Thủ tục văn thư.
Là toàn bộ các hoạt động lưu trữ xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới
hình thức văn bản liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư. TT văn thư khá tỉ mỉ, phức tạp và
tính chất của TT này tuỳ thuộc vào từng công việc cần giải quyết
- Có vụ việc đòi hỏi ít các loại công văn, giấy tờ và được quyết định nhanh chóng; vd TT nhập
viện
- Có việc khi giải quyết đòi hỏi có nhiều loại giấy tờ cần đăng ký, chứng nhận, công chứng nhà
nước 1 cách thận trọng và đúng trình tự
* Giai đoạn của thủ tục hành chính.
Thủ tục pháp luật nói chung, các thủ tục hành chính nói riêng đều là tổng thể những hành động

mang tính chất thủ tục diễn ra theo trình tự thời gian, vì vậy có thể chia chúng ra làm những giai
đoạn.
Thủ tục giải quyết các vụ việc hành chính cá biệt cụ thể có thể chia thành những giai đoạn chính
sau:
- Khởi sướng vụ việc giai đoạn bắt đầu thủ tục
- Giai đoạn trung tâm của thủ tục hành chính là xem xét và quyết định giải quyết vụ việc.
- Thi hành quyết định có thể là giai đoạn kết thúc thủ tục nếu nó tiến hành bình thường khi
mà các chủ thể tuân thủ nghiêm chỉnh yêu cầu của pháp luật, quyết định ra phù hợp và
không bị khiếu nại.
- Khiếu nại và xem xét lại quyết định đã ban hành là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng bảo
đảm pháp chế, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân trong giải quyết các vụ việc
theo thủ tục hành chish.
Lấy ví dụ về trình tự giải quyết thủ tục ly hôn.
B. Nhóm câu hỏi 6 điểm
Câu 8: Hãy làm rõ các hình thức quản lý hành chính nhà nước và liên hệ thực tiễn về việc
thực hiện các hình thức này.
Khái niệm hình thức quản lý hành chính nhà nước: là những biểu hiện ra bên ngoài mang tính
chất tổ chức- pháp lú cỉa những hoạt động cụ thể cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức
tác động do các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực hiện đối với tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng quản lý.

HT QLHCNN đƯỢc phân loại thành :những hình thức pháo lý và những hình thức không
pháp lý.Các chủ thể QLHCNN kết hợp sử dụng cả những hình thức pháp lý lẫn không pháp lý
trong hoạt động của mình.

HT pháp lý HT ko pháp lý
1. KN
Là những hoạt động quản lý mà PL
quy định rõ trình tự,thủ tục,nội dung
Là những hoạt động QL mà PL chỉ

quy định những thủ tục chung để tiến
hành
2. Tính quyền
lực
Luôn có nội dung sử dụng quyền lực
NN,mang tính quyền lực NN
Ko sử dụng quyền lực NN,ko mang
tính quyền lực NN
3. Cơ sở pháp

PL quy định cụ thể,rõ ràng,chặt chẽ về
thủ tục,thẩm quyền,trình tự,nội dung
hình thức,phạm vi,giới hạn mức độ áp
dụng của chủ thể có thẩm quyền vì khi
sử dụgn các hình thức trong QLHCNN
dễ xảy ra tình trạng các chủ thể có
thẩm quyền áp dụng tùy tiện các
QPPL với các lý do khác xâm hại trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
các CN,TC NN
PL chỉ quy định trình tự và thủ tục
chung vì nó có rất ít khả năng xâm hại
4. hậu quả plý
Trực tiếp làm phát sinh,thay đổi các
QHPLHC cụ thể
Cho ra giấy tờ có giá trị pháp lý
Ko trực tiếp làm phát sinh,thay đỏi hay
chấm dứt các QHPL cụ thể
• Cách phân loại khác thành 5 loại :
- Ban hành VBQPPL: Là hình thức quản lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ

thể quản ý hành chính nhà nước nhằm hoàn thiện chắc năng, nhiệm vụ của mình.
+ Văn bản pháp luật được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực nhất định.
+ Ban hành các văn bản quy phạm PLHC, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước tiến
hành:
Ban hành những quy định có tính chất chung hoặc ngành hoặc liên ngành nhằm tác động
đến hành vi xử sự của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội
cũng như công dân.
Quy định nhnxg nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia quann
hệ quản lý hành chính nhà nước.
Quy định những mối quan hệ chủ yếu giữa các bộ phậm của hệ thống cơ quan quản lý
hành chính nhà nước.
Quy định những hạn chế và những điểm ngăn cấm trong hoạt động quản lý nhà nước
Thực hiện chức năng bảo vệ pháp luật và đăht ra những bảo đảm pháp lý cho trật tự quant
lý hành chính nhà nước.
- Ban hành VB ADQPPL: là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà
nước, áp dụng một hay nhiều quy phạm pháp luật vào giải quyết những vụ việc cụ thể.
Các vb áp dụng QPPL chia làm 2 nhóm :
+ Những VB chấp hành pháp luật
+ Những văn bản bảo vệ pháp luật
- AD những biện pháp tổ chức trực tiếp: Là một trong những hình thức pháp lý quan trọng
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. tiến hành khi phát sinh những điều kiện
tương ứng được định trước trong quy phạm PL nhưng không cần ban hành vb áp dụng
QPPL. Bao gồm các hđ:
+ áp dụng nhiều hình thức nhằm ngăn chặn và phòng ngừa vppl
+ Đăng kí những sự kiện nhất định như khai sihh, khai tử
+ Lập và lấy 1 số giấy tờ nhất định
+ Công chứng
- Thực hiện những tác động về nghiệp vụ-kỹ thuật
- Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý.
Câu 9: Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ các yếu tố cấu hành thể chế hành chính nhà

nước và các yếu tố tác động đến thể chế hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm thể chế hành chính nhà nước :
Là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp luật, các văn bản pháp quy duối luật, tạo khuôn
khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước; một mặt thực hiện chức năng quản lý,
điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và
làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định về các mối quan hệ trongn hoạt động kinh
tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và nội bộ bên trong của
các cơ quan này.
Các yếu tố cấu thành thể chế hành chính nhà nước .
- Hệ thống các văn bản pháp luật về các cơ quan hành chính nhà nước, quy định về nhiệm
vụ, quyên hạn, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan thuộc bộ
máy hành chính từ trung ương đến cơ sở.
- Hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh sự phát triển kinh tế-xã hội trên mọi
phương diện, đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định, an toàn, bền vững
- Hệ thống các văn bản quy định chế độ công vụ và quy chế công chức.
- Hệ thống các thủ tục hành chính nhằm giải quyết các quan hệ giữa các cơ quan nhà nước,
giữa nhà nước voois công dân và các tổ chức xã hội. Bao gồm hệ thống các thủ tục hành
chính phức tạp, đòi hỏi phải công khai minh bạch, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ tiếp cận.
- Hệ thống các chê định về tài phán hành chính nhằm giải quyết những tranh chấp hành
chính giữa công dân với nền hành chính nhà nước thông qua các khiếu kiện về tính bất
hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính do các cơ quan hành chính
nhà nước và người có thẩm quyền trong các cơ quan hành chính nhà nước ban hành, thực
hiện đối với công dân, tổ chức.
Các yếu tố tác động đến thể chế hành chính Việt Nam hiện nay:
Thứ nhất: Môi trường chính trị: Nhà nước trước hết là công cụ trong tay giai cấp thống trị để
giúp giai cấp đó thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó, mọi hoạt động của nhà nước
đều không thể đi ngược lại các mục tiêu chính trị. Các quy định về sự điều tiết của nhà nước đối
với xã hội cũng phải phù hợp với những định hướng chính trị trong xã hội. Chính vì vậy, những
định hướng chính trị có ảnh hưởng to lớn tới toàn bộ hệ thống thể chế nhà nước nói chung và thể
chế nhà nước hành chính nói riêng.

Thứ 2: Môi trường kinh tế - xã hội: các quy định điều tiết hoạt động của các đối tượng trong xã
hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà
nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội diễn ra ở các nước khác nhau không giống nhau. Sự
thay đổi trong môi trường kinh tế - xã hội buộc hệ thống thể chế hành chính nhà nước phải thay
đổi theo, thích ứng với những thay đổi trong xã hội để có thể quản lý xã hội một cách hiệu quả
nhất.
Thứ 3: Lịch sự phát triển của quốc gia và truyền thống, văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc trải qua quá
trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng, không
giống với các dân tộc khác. Do đặc tính này mà mọi quy định để điều tiết hành vi của các đối
tượng trong xã hội phải được xây dựng phù hợp với các chuẩn mực chung được thừa nhận trong
truyền thống , văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt và được tự nguyện áp dụng khi nó phát huy
được những ưu điểm của các giá trị truyền thống, nhưng đồng thời cũng phải loại bỏ đi những
nhược điểm của truyền thống như những hủ tục lạc hậu, tư duy bảo thủ
Thứ tư : Các yếu tố quốc tế: Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn phát
triển không thể nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa văn hóa, tri thức và
các giá trị chung của văn minh nhân loại cũng tác động không nhỏ tới sự hình thành và phát
triển của hệ thống thể chế hành chính nhà nước. Sự ràng buộc pháp lý đối với một quốc gia chấp
nhận khi tham gia các cấu trúc quốc tế có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống thể chế của quốc gia đó.
Ví dụ, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có ảnh hưởng lớn tới hệ
thống các quy định về thuế nhập khẩu: chúng ta không thể tự mình quyết định tỷ lệ đánh thuế
như trước đây mà phải căn cứ vào các hiệp định đa phương được thừa nhận chung trongWTO và
những thỏa thuận chúng ta ký kết khi tham gia tổ chức này.
Ngoài ra, những nhân tố khác như hoàn cảnh địa lý của một quốc gia, những thay đổi kinh tế,
chính trị diễn ra trên thế giới ở những mức độ khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới các đặc điểm
của thể chế HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
Câu 10: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rõ tổ chức và hoạt đông của các cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương Việt Nam hiện nay
Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước: Là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong phạm vi quyền
hạn của mình, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước nhân danh quyền lực nhà

nước.
Cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam là tên gọi chung của toàn bộ ngành hành pháp ở việt
Nam. Cơ quan hành chính Nhà nước được tổ chức theo các ngành và các cấp từ trung ương đến
địa phương, đứng đầu là Chính phủ Việt Nam.
Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang
Bộ.
Thành viên chính phủ gồm: Thủ tướng, phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
• Cơ cấu tổ chức của chính phủ
- Gồm các bộ và cơ quan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ
quan ngang bộ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ.
- Nhiệm kỳ của chính phủ theo nhiệm kì của quốc hội.
- Thủ tướng do quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của chủ tịch nước
- Thủ tướng đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với
quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước.
- Phó chỉ tịch nước giúp chủ tịch nước làm việc theo sj phân công của thủ tướng.
• Hình thức hoạt động của chính phủ
- Hình thức hoạt động tập thể là phiên họp chính phủ, họp 1 tháng 1 lần.
- CHính phủ triệu tập phiên họp theo quyết định của thủ tướng hoặc theo yêu cầu của its
nhất 2/3 số tổng thành viên chính phủ.
- Chính phủ thảo luận tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được quy
định tại điều 19 luật tổ chức chính phủ năm 2001
- Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ.
- Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham gia vào hoạt động của tập thể chính phủ.
• Cơ cấu tổ chức của bộ và cơ quan ngang bộ
Là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh
vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước các dịch vụ công thuôc ngành,
lĩnh vực,, thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật
- CÁc cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước

+ các vụ
+ Thanh tra
+ văn phòng
- Một số bộ đc tổ chức tổng cục, cục có chức năng quản lý chuyên ngành
+ Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ
- CÁc cơ quan nghiên cứu khoa học như các Viện nghiên cứu thuộc bộ
- Các cơ sở giáo dục đào tạo
- Các cơ sở chữa bệnh như các bệnh viện thuộc bộ.
Câu 11: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rõ tổ chức và hoạt đông của các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương Việt Nam hiện nay
Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước: Là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong phạm vi quyền
hạn của mình, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước nhân danh quyền lực nhà
nước.
• Cơ cấu tổ chức
Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là các Ủy ban Nhân dân. Tương ứng với mỗi cấp
địa phương có một cấp Ủy ban Nhân dân:
- Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
- Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã.
- Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.
Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban Nhân dân và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương:
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: các sở, ban, cục.
- Tại huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: các phòng, chi cục.
- Tại các xã, phường, thị trấn: các đội.
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhan dân bầu ra gồm có chủ tịch, phó chủ tích và ủy viên.
• Hình thức hoạt động
- UBND họp ít nhất 1 lần / tháng
- Hiệu quả hoạt động của UBND được bảo đảm bằng hiệu quả của tập thể UBND, chủ tịch
UBND, các thành viên khác, cơ quan chuyên môn.

- Đối với vấn đề quan trọng UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
- UBND chịu trách nhiệm và báo các công tác trc hội đồng ND cùng cấp và UBND cấp
trên trực tiếp. UBND cấp tỉnh chịu trachs nhiệm và báo cáo trc hội đồng ND cùng cấp và
chính phủ
- ủy ban ND phối hợp với thường trực hội đồng ND và các ban của HĐND cùng caasp
chuẩn bị nội dung các kỳ họp hội đồng ND, xd đề án trình hội đồng ND xét và quyết định
Câu 12: Hãy phân biệt quyết định quản lý hành chính với các hiện tượng nhà nước, pháp
luật khác
Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước là một loại quyết định pháp luật được
các chủ thể có thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính
nhà nước ban hành theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định dưới những hình thức
nhất định là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực – nhà nước ( đơn phương) thông qua các
hành vi của chủ thể nhằm thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các mặt
của đời sống xã hội, góp phần thúc đẩy việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Phân biệt
1. Quyết định QLHCNN và giấy tờ HC thông thường
Các loại hình giấy tờ hành chính thông thường (công văn hành chính, báo cáo, giấy tờ,
giấy tờ đi đường…) có quan hệ mật thiết với quyết định quản lý hành chính nhà nước
nhưng không phải là quyết định quản lý hành chính nhà nước. Chúng thường dùng để
chứng nhận một loại quyền chủ thể, một sự kiện hoặc một tình trạng có giá trị pháp lý
nào đó…và thường được cấp căn cứ vào các quyết định quản lý hành chính nhà nước.
Tiêu chuẩn phân biệt là các giấy tờ nói trên không trực tiếp đem lại sự thay đổi trong cơ
chế điều chỉnh pháp luật.
2. Quyết định QLHCNN với những hành động có giá trị pháp lý tương tự như các giấy
tờ hành chính
Các hoạt động như canh giữ trại giam, truy bắt phạm nhân, kê biên tijich thu tài sản,…là
hành động quyền lực có giá trị pháp lý được thực hiện trên cơ sở quyết định cúa các cơ
quan, người có thẩm quyền hoặc nhằm đảm bảo điều kiện để ra các quyết định quản lý
hành chính nhà nước tương ứng. điều kiện, thủ tục tiến hành các biện pháp đó có thể

được dự kiến trước trong các quyết định quy phạm hoặc để thực hiện các quan hệ pháp
luật cụ thể đã phát sinh trên cơ sở quyết định cá biệt. Bản thân các hành động đó không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
3. Quyết định QLHCNN với quyết định pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng nhân dân
Phân biệt Luật, Nghị quyết của Quốc hội có tính quy phạm, Pháp lệnh của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; Lệnh, Nghị quyết của hội đồng nhân dân với quyết định quản lý hành chính
nhà nước ở tính chất, phạm vi quan hệ xã hội được điều chỉnh trong các quyết định tương
ứng, ở cơ quan, trình tự ban hành và hình thức thể hiện.
4. Quyết định QLHC NN với bản án, Quyết định pháp luật của Tòa án
Bản án, quyết định pháp luật của Tòa án thường mang tính chất cá biệt cụ thể, là kết quả
của hoạt động xét xử vi phạm pháp luật hoặc liên quan trực tiếp tới hoạt động xét xử
nhằm áp dụng các chế tài của quy phạm PL trong QL nhà nước. Trong khi đó, quyết định
quản lý hành chính nhà nước chủ yếu để tổ chức hoạt động tiisch cực trong quản lý hành
chính nhà nước chứ không chỉ áp dụng các chế tài pháp lý và về tính chất pháp lý có thể
được thể hiện dưới dạng quyết định chủ đạp, quyết định quy phạm pháp luật và quyết
định cá biệt. Ngoài ra quyết định quản lý hành chính nhà nước có thể là căn cứ, chứng cứ
cho công tác xét xử của Tòa án, bằng quyết định pháp luật của tòa án có thể bãi bỏ quyết
định quản lý hành chính nhà nước.
5. Quyết định QLHCNN vối cáo trạng, Kháng nghị của viện kiểm soát.
Tương tự như phân biệt quyết định quản lý hành chính nhà nước với Bản án, quyết định
của tòa án ngoài ra sự khác biệt giữa quyết định quản lý hành chính nhà nước vối Cáo
trạng, Kháng nghị của Viện kiểm sát còn thể hiện Viện kiểm sát không có quyền sửa đổi,
bãi bỏ các quyết địunh quản lý hành chính nhà nước mà chỉ có quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị với cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm quyền đó.
Câu 13: Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rõ đặc điểm của thủ tục hành chính và phân
biệt thủ tục hành chính với thủ tục tố tụng tư pháp.
Khái niệm thủ tục hành chính là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành
chính nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết
các công việc của nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức

nhằm thi hành nhiệm vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
Đặc điểm của thủ tục hành chính.
Thứ 1: thủ tục hành chính có đặc điểm là được Luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt
động không được quy phạm thủ tục hành chính quy định thì không phải là thủ tục hành chính.
Thứ 2: Trong thủ tục hành chính thì nguyên tắc chủ thể có quyền xem xét và ra quyết định theo
trình tự mà luật thủ tục hành chính quy định là cơ quan quản lý hành chính nhà nước .
Thứ 3: các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định trình tự thực hiện quy phạm vật chất
của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm thực hiện quy phạm vật chất của các ngành
luật khác.
Phân biệt thủ tục hành chính và thủ tục tố tụng tư pháp.
- Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết các tranh chấp, định tội được thực hiện bởi
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
- Thủ tục hành chính. Trong khoa học luật hành chính không có quan điểm thống nhất về
phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính. Quan điểm thứ nhất cho rằng đó là trật
tự mà các cơ quan quản lý hành chính nhà nước giải quyết các tranh chấp về quyền và xử
lý vi phạm pháp luật. Quan điểm thứ hai cho rằng đó là trình tự mà cơ quan quản lý hành
chính nhà nước giải quyết bất kỳ vụ việc cá biệt cụ thể nào. Quan điểm thứ ba cho rằng
thủ tục hành chính là trình tự thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước.
Câu 14: hãy vận dụng lý luận và thực tiễn để làm rõ đặc điểm, cơ sở phát sinh quan hệ thủ
tục hành chính.
Khái niệm thủ tục hành chính là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành
chính nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết
các công việc của nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức
nhằm thi hành nhiệm vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
Các quyu phạm thủ tục hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình thực hiện thủ
tục hành chính làm phát sinh các quan hệ thủ tục hành chính. Như vậy, các quan hệ thủ tục hành
chính phát sinh trên cơ sở các quy phạm thủ tục hành chính.
Cơ sở phát sinh quan hệ thủ tục hành chính: QUan hệ thủ tục hành chính chỉ phát sinh khi có đủ
ba cơ sở sau:

- có quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục hành chính phù hợp với nó
- Có sự kiện pháp lý làm cơ sở cho sự hiện diện của quan hệ vật chất hành chính.
- Tồn tại năng lực pháp lý thủ tục hành hcisnh của các chủ thể, riêng đối với công dân thì
phải có cả năng lực hành vi thủ tục hành chính.
Đặc điểm của quan hệ thủ tục hành chính:
- Quan hệ thủ tục hành chính hình thành tỏng quá trình thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nước (hoạt động chấp hành và điều hành)
- Các chủ thể tham gia thủ tục hành hcisnh một bên phải là chủ thể bắt buộc đại diện cho
quyền lực nhàn ước thực hiện hoạt động thủ tục hành chính, có quyền ra quyết định đơn
phương trên cơ sở của phát luật trong quá trình thực hiện hoạt động đó.
- Quan hệ thủ tục hành chính hình thành trong quá trình giải quyết những vụ việc cá biệt cụ
thể xuất hiện theo sáng kiến của bất ỳ bên nào mà sự đồng ý của phía chủ thể kia không
phải là điều kiện bắt buộc.
Nội dung quan hệ thủ tục hành chình là tổng thể các quyền và nghĩa vụ qua lại quy định lẫn nhau
của các chủ thể thủ tục hành chính do quy phạm thủ tục hành chính xác định. Quy phạm thủ tục
hành chính còn quy định trình tự, cách thức thực hiện các hành động cụ thể để giải quyết công
việc. Quyền và nghĩa vụ về mặt thủ tục của các bên cũng như các hành động được tiến hành từng
bước theo trình tự thời gian do quy phạm thủ tục hành chính quy định và các quan hệ thủ tục
hành chính xuất hiện trên cơ sở thực hiện các quy phạm ấy đề nhằm mục đích là đảm bảo thực
hiện yêu cẩu của quy phạm vật chất.
Câu 15: từ thực tiễn cải cách hành hcisnh hiện nay, hãy chỉ rõ nội dung cải cách nền hành
chính ở nước ta?
Khái niệm cải cách hành chính là quá trình thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện thể chế
của nền hành chính; cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp và đội
ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của nền
Cải cách thể chế, bao gồm xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm
1992 được sửa đổi, bổ sung; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật; Tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi
mới, của phát triển kinh tế - xã hội; Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn

tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền
kinh tế; Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước và tổ chức và kinh doanh vốn nhà
nước; Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách
nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình
đẳng, lành mạnh; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước; Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ
giữa Nhà nước và nhân dân,
Cải cách thủ tục hành chính bao gồm cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong
tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh
nghiệp; cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi
nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh
tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững; cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành
chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; kiểm
soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; công khai,
minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
14trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước bao gồm tiến hành tổng rà soát và điều chỉnh
phù hợp về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành
chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước);
chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu
quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận; tổng kết, đánh giá mô
hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức

phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu
quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp; hoàn thiện cơ chế
phân cấp để đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng
ngành; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước để bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020; cải cách và triển khai trên diện
rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, nâng cao chất
lượng dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức hài lòng của người dân trên 80%
vào năm 2020.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bao gồm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực và phẩm
chất thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; xây dựng,
bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; xây dựng cơ cấu cán
bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan, đơn vị; hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ công chức, viên chức; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi
tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương
(ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống; Xây dựng và thực hiện
quy định pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức,
viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi
phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới nội dung và
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng
bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; tập trung
nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có
công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm

được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội;
sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp bậc
chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại; đổi mới quy định
của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có
chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;
nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức.
Cải cách tài chính công bao gồm huy động và phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách về thuế, tiền lương, tiền công; thực
hiện cân đối ngân sách tích cực; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước; đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước; phát triển các doanh
nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng
đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công
nghệ; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế
độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và
chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước; tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể
thao; đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính
sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Hiện đại hóa hành chính bao gồm hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện
tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài
liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử;
ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc củacơ quan hành
chính nhà nước; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet; thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong
các cơ quan hành chính nhà nước; đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước cấp xã,
phường bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước và xây dựng

hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện

×