Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NỘI DUNG ôn tập môn LAO ĐỘNG NHÀ báo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.09 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN LAO ĐỘNG NHÀ BÁO
1. Đặc điểm lao động nhà báo? Liên hệ thực tiễn
2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của nhà báo? Liên hệ thực tiễn
3. Các phương pháp thu thập thông tin, tư liệu: khái niệm, ưu nhược điểm,
những chú ý khi thực hiện. Cho ví dụ minh họa.
4. Quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí? Vai trò của các giai đoạn trong trong
quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí ? Cho ví dụ cụ thể.
ĐỀ CƯƠNG
Câu1:
a. Đặc điểm lao động nhà báo:
• Khái niệm lao động nhà báo: lao động nhà báo là toàn bộ những nghiệp
vụ của các nhà báo trong quy trình sản xuất ra sản phẩm báo chí hoàn
chỉnh (tờ báo, tạp chí, chương trình phát thanh truyền hình, website…)
• Đặc điểm:
 Khuynh hướng chính trị:
− Về bản chất: các cơ quan báo chí, tờ báo là phương tiện thông tin, là vũ
khí tư tưởng, là cơ quan ngôn luận của các đảng phái, giai cấp, tầng lớp,
đoàn thể…
− Bản thân các nhà báo cũng hoạt động chuyên nghiệp hoặc thường xuyên
cộng tác với các cơ quan báo chí và phải tuân thủ các tôn chỉ, mục đích
hoạt động, kế hoạch của các tờ báo…
− Có nhiều nàh báo tự do không bieenc hế hoặc không ký hợp đồng với
một cơ quan báo chí nào nhưng ko có nghĩa là muốn viết gì thì viết mà
tác phẩm của họ chỉ đc sử dụng nếu nội dung phù hợp với mục đích, tôn
chỉ của tờ báo. . Trái với điều đó bài viết của họ không thể đến được với
đông đảo quần chúng, cũng không phải là tác phẩm báo chí chính thức vì
chúng o đc đăng tải trên một sản phẩm báo chí hoàn chỉnh (tờ báo,
chương trình truyền hình…) (báo chí phương tây cũng vậy).
− Nhiều người cho đó là quy luật, ví như cựu pv chiến trường Peter của
hãng AP, CNN đã từng bị NBC sa thải vì quan điểm đưa ra đối lập với
chính phủ về chiến tranh giữa Mỹ và Irap


− Ở Vn luật báo chí: “Báo chí ở nước CHXHCNVN là phương tiện thông
tin đạ chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của
các tổ chức của Đảng, các cơ quan nhà nước tổ chức xã hội, là diễn đàn
quần chúng nhân dân.” Báo chí Vn do đảng lãnh đạo, đại diện cho ý chí
quyền lợi của giai cấp công nân và nhân dân lao động ở VN và được tạo
mọi điều kiện đảm bảo quyền tự do báo chí, phát huy vai trò của báo chí.
Tuy nhiên luật pháp cũng không cho phép lạm dụng quyền tự do báo chí
để xâm phạm quyền lợi của nhà nước, tập thể và công dân.
− Lao động nàh báo phải tuân thủ pháp luật, định hướng của đảng và phù
hợp với truyền thống đạo đức, văn hóa, lịch sử…của dân tộc và trách
nhiệm xã hội của nhà báo.
− Lao động nàh báo phải phản ánh mọi mặt mọi lĩnh vực đời sống xã hội
trong đó hạt nhân quan trọng nhất là hoạt động chính trị. Đó là lĩnh vực
phức tạp và có phạm vi rộng lớn.
KL: Chính trị gắn liền với đời sống xã hội.
 Tính chân thật, khách quan, công bằng.
− Khái niệm: Sự thật:là cái có thật, có xảy ra. Chân thật là phản ánh đúng
bản chất của hiện thực khách quan. Khách quan: trung thực, không thiên
lệch.
− Bản chất của báo chí là dựa trên sự thật để thông tin. Nhưng không có
nghĩa là nhà báo vô tư có gì nói nấy, bê nguyên si.
− Nhiệm vụ gốc của nhà báo là phải tìm hiểu nhiều chiều để đưa thồn tin
chứ không phải đứng về 1 bên nào đó và bình luận. Vì vậy báo chí đặt
tính công bằng lên hàng đầu.
− Trong tác phẩm báo chí khó có “sự kiện nguyên thủy”, “sự kiện bàn thể”
mà là “sự kiện nhận thức”
− Nhà báo phản ánh cuộc sống bằng sự thật, còn nhà văn dựa trên cơ sở sự
thật để phản ánh.
− Chân thật và khách quan là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong lao
động sáng tạo tác phẩm báo chí.

− Để đảm báo tính khách quan chân thật trong tác phẩm khi thông tin về sự
kiện, các mối quan hệ sau đây được chú ý:
 Hiện tượng và bản chất sự kiện: hieenjt ượng là cái biểu hiện ra
bên ngoài, bản chất là yếu tố bên trong quy định sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng. hiện tượng phản ánh bản chất nhưng
không phải lúc nào cũng đúng. Do vậy nhà báo phải chú ý khi thu
thập xử lý thông tin…
 Sự kiện này với sự kiện khác:
 Sự kiện và nguyên nhân, bối cảnh và kết quả.
 Sự kiện và liều lượng mức độ thông tin.
 Tính sáng tạo
− Sáng tạo: là làm ra cái mới, phát hiện ra cái mới.
− Sáng tạo của nàh báo trong lao động báo chí thể hiện ở việc phát hiện chủ
đề , tìm hiểu góc độ phản ánh, lựa chọn chi tiết, bố cục, ngôn ngữ…
− Sáng tạo đến mức nhất định để hình thánh phong cách của phóng viên:
nét riêng độc đáo…
 Tính thực tiễn
− tính thực tiễn là yếu tố tự thân, sống còn trong lao động báo chí. Trước
hết đó là nguồn đề tài, nguồn cảm hứng cho người làm báo.
− Hoạt động báo chi gắn liền với hoạt động phát hiện, thẩm định, điều tra
thông tin sự kiện. nhà báo phải lăn lội với thực tế, tìm kiếm câu trả lời…
− Thực tiễn là đối tượng tác động của báo chí.
 Tính kỷ luật thời gian
− Báo chí mang tính thời sự cao, có tính định kỳ nên kỷ luật thời gian chi
phối hoạt động của tòa soạn và lao động của nhà báo.
 Tính tập thể
− Tính tập thể là yêu cầu khách quan của lao động báo chí.
− Tính tập thể trong lao động báo chí thể hiện ở mối liên hệ và cộng tác qua
lại gữa các nhà báo, phóng viên với nhau.
− Bêm cạnh những ưu điểm lao động tập thể cũng chứa đựng những phức

tạp nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa phóng viên, biên tập viên, thư ký tòa
soạn…
− Lao động tập thể chỉ tốt khi mỗi cá nhân có những hiểu biết thấu đáo,
phương pháp làm việc khoa học, có tinh thần trách nhiệm và biết tôn
trọng đồng nghiệp…
b. Liên hệ thực tiễn.
Câu 2:
a. Yêu cầu về năng lực và phẩm chất của nhà báo.
 Phẩm chất chính trị
− Phẩm chất chính trị được thể hiện ở quan điểm lập trường của họ khi lựa
chọn, phân tích, thông tin các sự kiện, vấn đề trong cuộc sống.
− Hoạt động báo chí là hoạt động chính trị, bóa chí cũng tồn tại như một
thứ quyền lực của xã hội hiện đại, hàng ngày, hàng giờ tác động, ảnh
hưởng đến tiến trình chính trị xã hôi. Vì vậy sự nhạy cảm chính trị là một
yêu cầu tất yêu, là phẩm chất không thể thiếu của nhà báo.
− Trong tình hình thế giới biến đổi phức tạp như hiện nay nhà báo phải
trnag bị cho mình trình độ chính trị cần thiết để hoạt động nghề nghiệp:
kiến thức lý luận, chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng HCM.
 Nghiệp vụ báo chí
− Thể hiện ở sự hiểu biết đúng đắn, sâu sắc và khả năng khai thác nhanh
nhạy của nhà báo đối với sự kiện nhân vật, hiện thực trong xã hội.
− Hệ thống lý luận nghiệp vụ: là những kiến thức lý luận về nghề nghiệp,
chuyên môn mà phóng viên thu thập được trong quá trình học tập và hoạt
động thực tế. Hệ thống lý luận còn trang bị cho phóng viên những tri thức
quan trọng về phương pháp, cách thức hoạt động nghề nghiệp.
− Kỹ năng nghề nghiệp: là nhuwngxthao tác hành vi cụ thể nhằm thực hiện
nhwungx nghiệp vụ chuyên môn. Kỹ năng nghiệp vụ phóng viên thể hiện
qua các thao tác hành nghề…
 Tri thức và vốn sống
− Bao gồm: tri thức nền và tri thức chuyên sâu.

 Tri thức nền là kiến thức tổng hợp về các mặt các lĩnh vực nói
chung như: lịch sử, văn hóa kinh tế, khoa học…
 Tri thức chuyên sâu là những kiến thức, hiểu biết sâu về một mặt,
một lĩnh vực nào đó
Tri thức và vốn sống là yếu tố nền tảng tạo nên sức mạnh của phóng viên, là
chỗ dựa vững chắc để phát huy khả năng sáng tạo nghề nghiệp có chất lượng
và hiệu quả. Tri thuwcslaf tố chất cần thiết của mỗi nhà báo là người bạn
đồng hành đáng tin cậy, là cuốn cẩm nang trợ giúp đắc lực cho phóng viên
trong hoạt động sáng tạo.
 Đạo đức nghề nghiệp
− Được thể hiện ở thái độ và nhiệm vụ vủa họ trong các mối quan hệ với xã
hội, công chúng, tòa soạn, nguồn tin, nhân chứng, đồng nghiệp…
− Trong luật báo chí và các văn bản khác cũng thông qua những quy định
về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo VN.
− Nhà báo phải có lương tâm con người, lương tâm nghề nghiệp.
− Thông tin, sự kiện phải khách quan chân thật…
 Năng khiếu báo chí
− Là những tố chất, khả năng của con người được bộc lộ ra ở lĩnh vực nào
đó
− Năng khiếu là tổ hợp gồm nhiều yếu tố:
 Về trí lực: thông minh, khả năng tư duy, phán đoán…
 Về tâm lý: khả năng tập trung, khả năng giao tiếp…
 Về thể lực: sức khẻo, vóc dáng đến diện mạo…
− Năng khiều không chỉ là bẩm sinh mà còn doèn luyện, học hỏi, bồi
dưỡng tri thức, tay nghề, bản lĩnh vững vàng…
b. Liên hệ thực tiễn
Câu 3: Các phương pháp thu thập thông tin, tư liệu: khái niệm, ưu
nhược điểm, những chú ý khi thực hiện. Cho ví dụ minh họa.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TƯ LIỆU
Các phương pháp quan trọng, phổ biến trong hoạt động thu thập tư

liệu của phóng viên là:
- Nghiên cứu văn bản
- Quan sát
- Phỏng vấn
Mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế khác nhau. Trong quá
trình thu thập, khai thác tư liệu, phóng viên cần kết hợp và vận dụng các
phương pháp một cách linh hoạt, hợp lý để đảm bảo cho tư liệu chân xác,
khách quan và sinh động.
I:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ LIỆU VĂN BẢN
1. Khái niệm văn bản
- Theo từ điển Tiểng Việt, văn bản có nghĩa: 1. Văn bản là bản chép
tay hoặc in ấn với một nội dung nhất định, thường để lưu lại lâu dài; 2. Văn
bản là những chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay loại ký hiệu nào đó, tạo nên một
chỉnh thể với ý nghĩa trọn vẹn (
[1]
).
- Với nghĩa rộng ta có thể hiểu tư liệu văn bản là những thông tin
được chứa đựng trong các dạng cơ bản sau đây:
+ Sách ( sách văn học, lịch sử, văn hoá, pháp luật, kinh tế )
+ Báo (báo in, báo hình, báo nói, báo mạng )
+ Internet
+ Băng, đĩa (hình ảnh, âm thanh)
+ Các văn bản giấy tờ (văn bản quản lý hành chính nhà nước, văn bản
đời thường …)
* Văn bản quản lý hành chính nhà nước là loại tư liệu quan trọng, phổ
biến mà phóng viên hằng ngày thường khai thác và xử lý. Văn bản quản lý
hành chính nhà nước gồm các loại chủ yếu sau đây:
+ Văn bản quy phạm pháp luật (văn bản luật, dưới luật): Luật, nghị
quyết, quyết định, nghị định, thông tư, chỉ thị của các cơ quan quản lý Nhà
nước.

+ Văn bản hành chính: Báo cáo, tổng kết, biên bản, hợp đồng, thông
báo, giấy mời của các đơn vị, cơ quan nhà nước.
* Văn bản đời thường là loại tư liệu có tính chất cá nhân, riêng tư.
Văn bản đời thường bao gồm các loại chủ yếu sau đây:
+ Thư từ, nhật kí…
+ Giấy viết tay, sổ sách, ghi chép cá nhân…
2:Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp.
Ưu điểm của phương pháp này là.
Nhanh gọn, chính xác, có thể lưu giữ thông tin lâu dài, đảm bảo độ
chính xác cao. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là chi phí cao, tốn thời gian, …
khi cần tài liệu cho nghiên cứu, ta có thể photocopy, scan, chụp,… tài
liệu để lưu giữ thông tin về vấn đề cần nghiên cứu. Chẳng hạn, khi ta thực
hiện đề tài, ta có thể đến thư viện chụp lại tài liệu hoặc photo tài liệu, như vậy
việc tiếp cận tài liệu sẽ dễ dàng hơn. Nhưng khi tiến hành phương pháp này
sẽ gây tốn kém nhiều khi thu thập thông tin bời những khoản chi phí cho
photo, scan, chụp tài liệu…
3. Những chú ý khi khai thác tư liệu văn bản
- Xác định giá trị pháp lý của văn bản ( văn bản thuộc loại nào :
luật , báo cáo, tổng hợp , thư cá nhân…)
- Xác định nguồn gốc, tác giả văn bản ( của ai, của tổ chức nào, ở đâu)
- Xác định xem văn bản đó là bản chính hay bản sao. Nếu văn bản dùng làm
căn cứ , chứng cứ trong những sự việc quan trọng thì nhất thiết phải có
hoặc cần phải đối chiếu với văn bản gốc , để đảm bảo tính chính xác cao.
- Chú ý thời gian ra đời của văn bản .
- Kiểm tra tính xác thực của tư liệu văn bản:
+ Phân biệt sự việc và ý kiến;
+ Tìm hiểu ý đồ của người soạn thảo văn bản;
+ Xem xét bối cảnh tác động đến sự ra đời của văn bản
- Phát hiện ra các con số, các chi tiết quan trọng, nổi bật, có yếu tố tin
tức. Đó là những con số, chi tiết “biết nói”.

- Có “thái độ nghi ngờ” trong khai thác tư liệu văn bản.
- So sánh thông tin từ tư liệu văn bản với các nguồn tin khác.
- Văn bản đời thường là loại văn bản thuộc sở hữu riêng của cá nhân.
Trừ trường hợp các văn bản đó có liên quan đến những hành động gây nguy
hiểu cho xã hội cần có sự can thiệp của cơ quan luật pháp, còn lại phóng viên
phải khích lệ sự tự nguyện cung cấp của chủ nhân văn bản.
- Dùng danh bạ địa chỉ cụ thể hoặc dùng công cụ tìm kiếm để thu
thập thông tin trên internet
+ Một số website tìm kiếm thông dụng
như: , ,
m, , ,
m ) .
+ Internet là kho tư liệu khổng lồ của phóng viên. Tuy nhiên, khai thác
thông tin trên internet cũng có bất lợi: Quá nhiều các nguồn tin dẫn đến việc
phân tán thông tin; nhiều thông tin không rõ nguồn gốc vì vậy việc kiểm tra
các nguồn tin nhiều khi cũng rất khó khăn và tốn thời gian.

4 ví dụ minh họa.
Công văn của văn của văn phòng chính phủ trích dẫn ý kiến chỉ đạo
của thủ tướng , kiểm tra toàn diện về năng lực khám chữa bệnh xử lí nghiêm
những sai phạm , yếu kém sau khi phản ánh của vietnamnet và báo cáo
giải trình của tỉnh thái nguyên . ( ảnh –Duy tân)
2. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
1. Khái niệm
- Quan sát là khả năng cảm thụ hiện thực của con người nhờ
vào các cơ quan cảm giác chủ yếu như thị giác và thính giác thông qua sự
tiếp xúc nghe nhìn.Bản chất của hoạt động quan sát là sự cảm nhận trực tiếp
của người quan sát đối với hiện thực sinh động. Quan sát thường đem lại
những thông tin có đặc tính mô tả.
- Người có năng lực quan sát là người có khả năng tri giác nhanh chóng

và chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện
tượng cho dù những điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu.
2. Đối tượng quan sát
Đối tượng quan sát của phóng viên rất phong phú, đa dạng nếu chúng
chứa đựng những thông tin, dữ liệu có ích cho chủ đề tác phẩm.
- Quan sát quang cảnh, hiện trạng
- Quan sát diện mạo con người
- Quan sát các hoạt động của con người
- Quan sát đồ vật
3: Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quan sát
- - Quan sát là con đường ngắn nhất để phóng viên tiếp
cận trực tiếp với hiện thực
- - Quan sát đem lại hình ảnh cụ thể, xác thực, sinh động làm bài
viết sinh động, hấp dẫn
- - Thông tin từ quan sát đem lại những dấu hiệu cần thiết để tiến tới
thẩm định bản chất của sự kiện.
- - Trong quá trình giao tiếp, quan sát những biểu hiện tâm lý của
đối tượng sẽ giúp phóng viên điều chỉnh nhịp độ cuộc giao tiếp và đánh giá
mức độ tin cậy của thông tin
- - Hoạt động quan sát chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan.
Hiện thực cuộc sống qua quan sát thường gắn với sự nhìn nhận, xem xét và
trạng thái tâm lí của bản thân người quan sát.
- - Hoạt động quan sát bị giới hạn bởi thời gian, không gian.
- - Quan sát có khi chỉ thấy được biểu hiện bên ngoài chưa chắc đã
đúng với bản chất của sự việc. Đã xảy ra tình trạng nhà báo bị “lừa” hoặc chỉ
dựa vào quan sát để nhận định sự việc nên đã dẫn đến sai sót đáng tiếc.
- 2.2.5. Cách quan sát để đạt hiệu quả cao
- - Quan sát để tìm ra ý nghĩa: Quan sát không chỉ là mô tả lại
những gì nhìn thấy mà phải đi liền với sự phân tích, bình giá để tìm ra ý
nghĩa, giá trị của chi tiết, sự kiện.

- - Quan sát phải có suy luận, phán đoán: Quan sát không có nghĩa
chỉ là nhìn, trông mà là thấy được sự vật, hiện tượng. Quan sát khác với hoạt
động nhìn, trông vì quan sát có sự tham gia của hoạt động tư duy như: phân
tích, tổng hợp, suy luận, phán đoán…
- - Quan sát trong sự so sánh: so sánh những gì quan sát được ở sự
vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác hoặc so sánh với bản thân
chúng trong các thời điểm, hoàn cảnh, giai đoạn… khác nhau để làm nổi bật
nên những nét đặc sắc của chúng. Chính sự so sánh, đối chiếu này làm cho sự
quan sát có chiều sâu hơn.
- - Huy động các giác quan trong quan sát và thận trọng khi kết
luận: Quan sát phải có sự tập trung, chú ý cao độ. Khi quan sát cần sử dụng
các giác quan để nhận biết các đặc điểm, tính chất rất đa dạng của các sự vật,
hiện tượng. Thiếu đi bất cứ một giác quan nào, chúng ta có thể bị mù trước
một thuộc tính nào đó của sự vật.
- - Lựa chọn thời điểm để quan sát bởi vì hoạt động quan
sát chỉ thực hiện được trong thời gian, không gian và giai đoạn diễn tiến nhất
định nào đó của sự kiện.
- - Quan sát nên kết hợp với các phương pháp khác để đảm bảo độ
tin cậy và cơ sở pháp lý cho thông tin đã thu thập.
2.3. PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN
2.3.1. Khái niệm
Nhìn dưới góc độ phương pháp, phỏng vấn là cuộc gặp gỡ, trao
đổi, hỏi chuyện giữa nhà báo với một hoặc một nhóm đối tượng nhằm thu
thập, khai thác thông tin phục vụ hoạt động sáng tạo tác phẩm báo chí nói
chung.
Thông tin từ cuộc phỏng vấn có thể được sử dụng trong các thể loại:
tin, phóng sự, điều tra, phỏng vấn… tuỳ theo mục đích của nhà báo.
2.3.2. Ưu điểm của phỏng vấn
- Tái hiện được sự kiện xảy ra qua lời kể của các nhân chứng
- Khách quan hoá thông tin

- Tạo giá trị và mức độ tin cậy cao cho thông tin
- Khám phá thế giới nội tâm của nhân vật
- Tạo ra sự độc quyền về thông tin

II. Ưu và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn .
1. Ưu điểm
Tính linh hoạt cao.
- Phỏng vấn có tính linh hoạt cao hơn so với các phương pháp phỏng
vấn khác do người phỏng vấn có thể thay đổi cách hỏi hoặc giải thích thêm
nếu người đc phỏng vấn chưa hiểu rõ câu hỏi.
- Thu được nhiều dữ liệu hơn ngoài bảng câu hỏi mà khách hàng
trả lời, bởi vì người phỏng vấn có thể quan sát để thu được thêm dữ liệu
về người được phỏng vấn qua ngôn ngữ không lời (nhà cửa, thái độ, hành vi,
trang phục… ).
-Tính chính xác
- Tỉ lệ người trả lời cao, thông tin thu được khá chính xác và nhiều hơn so với
điều tra bằng thư tín
Tính thuận lợi
- Thông tin được trao đổi một cách trực tiếp nên dễ xử lý
- Người phỏng vấn có thể thăm dò đối tượng khi thấy thông tin chưa đủ tin
cậy
Thông tin thu được ở nhiều mặt
Khám phá thế giới nội tâm của nhân vật
Tạo ra sự độc quyền về thông tin
2. Nhược điểm
- Chi phi thực hiện cao
+ Nhiều chi phí phát sinh: chi phí đi lại, chi phí tổ chức, tiền công trả cho
người đi phỏng vấn và chi phí đào tạo phỏng vấn viên chuyên nghiệp
+ không hỏi đc những câu hỏi mang tính chất riêng tư.nếu hỏi sẽ khiến người
được phỏng vấn ngại trả lời ,làm mất sự tự nhiên ,tin tưởng, đôi khi dẫn tới

viêc bất hợp tác của người được phỏng vấn
+ khi thấy thái độ của người được phỏng vấn không nhiệt tình với câu hỏi
riêng tư đó thì nhanh chóng xin lỗi, chuyển chủ đề và cần tạo cảm giác an
toàn cho người được phỏng vấn
- Phụ thuộc nhiều vào phỏng vấn viên
- Kết quả thu được phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan như sự than thiên
giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn, yếu tố ngoại cảnh, yếu
tố tình cảm
- Nếu công tác chuẩn bị ko kỹ càng, chu đáo thì sẽ dẫn đết thất bại
- Có thể gặp bất đồng ngôn ngữ giữa hai bên
- Phỏng vấn viên phải là người có các kỹ năng phỏng vấn, giao tiếp, thuyết
phục tốt, điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng và số lượng thông tin thu
được
Một số điều cần chú ý trong quá trình tiến hành phỏng vấn
- Ghi lại chính xác tên, chức danh, cơ quan, địa chỉ…của người trả lời
ngay từ lúc bắt đầu phỏng vấn (hoặc xin danh thiếp của họ).
- Không cắm cúi ghi chép, phải biết cách lắng nghe để khuyến khích
người trả lời
- Không nên đọc câu hỏi mà nói một cách tự nhiên
- Nên đưa ra các câu hỏi một cách trung lập, khách quan.
- Hãy nhìn vào mắt người đối thoại
- Thái độ ứng xử hợp lý hợp lý (cách xưng hô, giọng điệu câu hỏi,
cách ăn mặc, chế ngự thói quen xấu…)
- Luôn chuẩn bị tinh thần để xử lý mọi tình huống có thể sẽ xảy ra
trong cuộc phỏng vấn
* Những câu hỏi không nên dùng trong phỏng vấn:
- Câu hỏi quá dài
- Câu hỏi không rõ ràng, mơ hồ
- Câu hỏi khó trả lời
- Gộp nhiều ý trong một câu hỏi

- Câu hỏi đã có ý trả lời
- Câu hỏi chung chung (nội dung và phạm vi đề cập quá rộng)
- Câu hỏi khuôn mẫu, sáo mòn
- Câu hỏi không phù hợp với đối tượng phỏng vấn (mỗi đối tượng có
trình độ và tâm lý khác nhau cần các cách hỏi khác nhau)
* Ghi chép và dùng máy ghi âm
- Ghi chép là một biện pháp hữu hiệu để “tự vệ chống lại sự thiếu
chính xác” hoặc bỏ sót thông tin, chi tiết.
- Ghi chép giúp nhà báo dễ dàng theo dõi trình tự, diễn biến các thông
tin thu nhận được từ người trả lời
- Ghi chép giúp cho việc đánh dấu hoặc nhấn mạnh, kiểm tra những
thông tin, chi tiết quan trọng để ghi nhớ hoặc hỏi lại mà không phá ngang câu
chuyện
- Ghi chép lại những gì quan sát được (dáng vẻ, giọng điệu của người
trả lời, bối cảnh diễn ra cuộc phỏng vấn…) làm sinh động cho bài viết.
- Ghi chép nhanh, có chọn lựa
- Luôn có vài cây bút dự trữ
- Có thể xin phép hoặc thoả thuận với người trả lời khi sử dụng máy ghi
âm
- Kiểm tra máy ghi âm trước khi sử dụng nhiều lần
- Trong trường hợp không tiện, nên để máy ghi âm và sổ ghi chép xa
tầm mắt người trả lời.
Câu 4: sáng tạo tác phẩm Quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí? Vai trò
của các giai đoạn trong trong quy trình báo chí ? Cho ví dụ cụ thể.
Mỗi sản phẩm báo chí như tờ báo, tờ tạp chí, chương trình phát
thanh, chương trình truyền hình từ khi bắt đầu sản xuất đến khi được
công chúng tiếp nhận đều tuân theo một trình tự các bước nhất định,
gọi là quy trình sản xuất sản phẩm báo chí. Bài viết của TS Nguyễn
Ngọc Oanh. (Bài đăng trên tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông số
tháng 9/2013)

Trong một sản phẩm báo chí có sự góp mặt của nhiều tác phẩm. Mỗi
tác phẩm báo chí ra đời là sự sáng tạo của nhà báo (hoặc của một nhóm nhà
báo) trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sáng tạo tác phẩm báo
chí là một khâu nằm trong quy trình sản xuất ra sản phẩm báo chí kể trên.
Để sáng tạo ra tác phẩm ấy, nhà báo lại cần tuân thủ theo một trình tự gọi là
quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
1. Khái niệm và các bước trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo
chí
1.1. Khái niệm quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí
Theo Từ điển tiếng Việt, quy trình là “trình tự phải tuân theo để tiến
hành một công việc nào đó”. Quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí là trình tự
các bước tiến hành cần trải qua để có được một tác phẩm báo chí. Nó bao
gồm nhiều bước và nhà báo cần tuân thủ các bước trong quy trình ấy. Người
ta gọi các bước đó là quy trình tác nghiệp. Quy trình này đòi hỏi nhà báo cần
phải thật tinh thông và chính sự tinh thông, khéo léo đó là các kỹ năng nghề
nghiệp của nhà báo. Việc thực hiện các kỹ năng báo chí, xét cho đến cùng,
đều phải tuân thủ và hướng tới quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí nói riêng
và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí nói chung. Về phần mình, quy trình
sáng tạo tác phẩm báo chí là khung cơ bản, định dạng trình tự, cách thức
phối hợp thực hiện các kỹ năng tác nghiệp của nhà báo. Vì vậy, để tìm hiểu
và nghiên cứu về các kỹ năng nghề nghiệp nhà báo thì trước hết, cần hiểu rõ
về quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
Cần phân biệt rõ quy trình sản xuất ra một sản phẩm báo chí (như tờ
báo, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình gồm nhiều tác
phẩm, có sự tham gia của nhiều khâu kỹ thuật, mỹ thuật) với quy trình sáng
tạo một tác phẩm báo chí (bài báo, tác phẩm phát thanh, truyền hình, với sự
chủ động sáng tạo của cá nhân nhà báo là chủ yếu).
2. Các bước trong quy trình sáng tạo tác phẩm báo
chí
Trong quá trình sáng tạo tác phẩm báo chí, nhà báo, dù sáng tạo tác

phẩm thuộc loại hình báo chí nào, cũng cần tuân thủ một quy trình chung,
bao gồm 6 bước: (1) tìm hiểu và nghiên cứu thực tế; (2) xác định chủ đề - đề
tài - tư tưởng chủ đề; (3) thu thập và khai thác thông tin; (4) thể hiện tác
phẩm về nội dung và hình thức; (5) duyệt, đăng báo, xuất bản, phát hành,
phát sóng và (6) lắng nghe thông tin phản hồi.
Bước 1: Tìm hiểu và nghiên cứu thực tế:
Đây là khâu đầu tiên trong quy trình sáng tạo một tác phẩm báo chí.
Các nhà báo thường dễ bỏ qua khâu này, nhất là đối với những nhà báo đã có
bề dày kinh nghiệm. Bởi vì nhà báo tin vào kinh nghiệm và sự hiểu biết mà
họ sẵn có để xác định, lựa chọn đề tài. Quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực
tế nếu được coi trọng sẽ giúp nhà báo có thêm thông tin, tài liệu, giúp cho
việc chọn đề tài thuyết phục hơn. Thực tế đời sống luôn biến động hàng
ngày hàng giờ, việc tìm hiểu và nghiên cứu thực tế chính là quá trình nhà
báo thu thập thông tin cần thiết cho việc quyết định có chọn hay không chọn
đề tài đó. Nó cũng khác với quá trình tìm hiểu, thu thập và khai thác thông
tin từ thực tế để hoàn thành tác phẩm sau này.
Bước 2: Xác định đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đề
Đề tài là những vấn đề đặt ra trong cuộc sống thực, rất đa dạng và
phong phú, không phụ thuộc vào phạm vi giới hạn rộng hay hẹp của vấn đề,
sự kiện mà thường mang tính khách quan; ví dụ, đề tài về trẻ em, về giáo
dục, về môi trường Chủ đề là vấn đề đã được nhà báo lựa chọn để thực
hiện tác phẩm và được giới hạn trong một phạm vi nhất định. Ví dụ, đề tài
trẻ em nhưng chủ đề đề cập là trẻ em khuyết tật, hoặc chủ đề về giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ em, hoặc chủ đề bảo vệ môi trường văn hóa học đường
Tư tưởng chủ đề là nội dung được nhà báo xác định cách thức thể hiện tư
tưởng, quan điểm, cách nhìn nhận của nhà báo về vấn đề đó. Tư tưởng chủ
đề thể hiện rõ lập trường, sự nhận thức và những phán xét của nhà báo về
một vấn đề nào đó. Cách bộc lộ tư tưởng chủ đề của một tác phẩm chính là
sự bộc lộ thái độ, cách nhìn nhận đánh giá vấn đề của nhà báo. Nhà báo xác
định đề tài, chủ đề và tư tưởng chủ đề của tác phẩm để quyết định hướng

khai thác và thu thập thông tin liên quan, cần thiết cho tác phẩm, bám sát với
chủ đề tác phẩm. Đây là khâu thứ hai quan trọng, nó giúp nhà báo xác định
và giới hạn vấn đề để triển khai các bước tiếp theo. Nếu việc tìm hiểu thực tế
được tiến hành tốt, có hiệu quả thì việc xác định đề tài chủ đề, tư tưởng chủ
đề sẽ bảo đảm chính xác và hiệu quả.
Bước 3: Thu thập và khai thác thông tin
Đây là quá trình đòi hỏi nhà báo phải có kỹ năng nghiệp vụ tinh thông
để có thể khai thác thông tin một cách chính xác nhất, đầy đủ nhất. Thông
thường, các nhà báo sử dụng 3 phương pháp cơ bản để có được thông tin.
Trước hết là, đọc và nghiên cứu tài liệu - có thể đọc các bản báo cáo, kỷ yếu,
tư liệu lịch sử, đọc và tìm kiếm trên mạng internet. Đọc thường kết hợp với
phân tích, so sánh… tìm hiểu bản chất của những thông tin sự kiện, vấn đề
liên quan đến đề tài, chủ đề tác phẩm.
Thứ hai là sử dụng phương pháp phỏng vấn thông qua hệ thống câu
hỏi để tìm kiếm thông tin từ đối tượng và những nhân vật liên quan hoặc
nhân vật nắm giữ thông tin. Nhà báo cần biết lựa chọn đối tượng, chuẩn bị
hệ thống câu hỏi, các phương tiện kỹ thuật thích hợp để thu thập thông tin
phục vụ cho chủ đề của tác phẩm. Phương pháp thứ ba là quan sát. Khi quan
sát, nhà báo có sự phân tích, thẩm định, nhận xét. Quan sát kèm theo sự cảm
nhận của người quan sát sẽ quyết định việc thu thập thông tin và thẩm định
thông tin chính xác hơn.
Bước 4: Thể hiện tác phẩm về nội dung và hình thức
Nội dung của một tác phẩm báo chí thường phản ánh chân thực, khách
quan những sự kiện, vấn đề, sự việc có thực xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày, mang tính thời sự, có ý nghĩa xã hội và được công chúng quan tâm.
Đây là khâu quan trọng trong quy trình sáng tạo tác phẩm, bởi vì, tác phẩm
có hấp dẫn công chúng hay không sẽ phụ thuộc vào những vấn đề mà nó đề
cập và cách thức thể hiện nó.
Về hình thức thể hiện tác phẩm, trước hết, nó tùy thuộc loại hình báo
chí và thể loại tác phẩm. Mỗi thể loại báo chí thể hiện một mô thức phản ánh

khác nhau. Sự phân chia thể loại căn cứ vào một số tiêu chí. Khi cần đưa
thông tin nhanh, ngắn gọn, người ta sử dụng thể loại tin tức hoặc một thể
loại trong nhóm thông tấn báo chí. Khi cần phân tích, nêu lý lẽ, dẫn chứng,
người ta chọn thể loại thuộc nhóm chính luận. Khi cần bày tỏ cảm xúc thẩm
mỹ hoặc viết dưới bút pháp nhẹ nhàng… thì thường sử dụng các thể chính
luận nghệ thuật.
Bước 5: Duyệt, đăng báo, xuất bản, phát hành, phát sóng
Tác phẩm báo chí là sản phẩm cá nhân sáng tạo ban đầu của phóng
viên, nhưng sau khi hoàn thành sẽ được biên tập cho phù hợp với chủ đề, tôn
chỉ mục đích của tờ báo. Vì thế mà không thể bỏ qua khâu duyệt bài. Sản
phẩm báo chí xuất hiện trước công chúng luôn có bàn tay biên tập. Người
biên tập là những người đầu tiên thay mặt công chúng đọc (nghe, xem) tác
phẩm của nhà báo. Họ chỉnh sửa, cắt ngắn hoặc thêm bớt, kéo dài cho rõ ý,
rõ câu chữ. Có tác phẩm phải biên tập nhiều, có tác phẩm phải biên tập ít tùy
thuộc vào trình độ người viết bài và trình độ biên tập viên. Khi ra với công
chúng, tác phẩm phải đạt độ hoàn hảo nhất có thể.
Bước 6: Lắng nghe thông tin phản hồi
Sau khi phát sóng, tác phẩm báo chí sẽ nhận được các thông tin phản
hồi của người đọc, người nghe, người xem. Thông thường thì nhà báo ít để ý
đến những thông tin phản hồi của dư luận, bởi họ thường bận rộn và có quá
nhiều sự quan tâm khác. Tuy nhiên, một nhà báo có trách nhiệm là nhà báo
biết quan tâm đến những thông tin phản hồi từ công chúng để điều chỉnh thái
độ đối xử.

×