Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Các doanh nghiệp của Việt Nam đã và đang chủ
động nắm bắt cơ hội và đối mặt với những thách thức mới.Công ty cổ phần
nhựa HyPhen là doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
văn phòng phẩm và áo mưa. Các sản phẩm của Công ty gồm áo mưa, túi đựng
tài liệu, cặp phai kẹp tài liệu và các sảm phẩm khác làm từ giấy và nhựa để
phục vụ cho các văn phòng. Tốc độ phát triển của kinh tế Việt Nam năm 2007
là 7,8% kim ngạch xuất khẩu đạt 48,2 tỷ USD. Trong đó có đóng góp quan
trọng của ngành sản xuất văn phòng phẩm trong nước, kim ngạch xuất khẩu
2008 đạt 2,33 tỷ USD. Ngành sản xuất các mặt hàng văn phòng phẩm đã trở
thành ngành kinh tế quan trọng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Các doanh nghiệp trong ngành đã không ngừng mở rộng quy mô, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tăng sản lượng, chất lượng
mẫu mã và chủng loại các sản phẩm văn phòng phẩm. Nhưng có một thực
trạng đang tồn tại trong ngành sản xuất văn phòng phẩm của nước ta. Đó là
ngoài các Công ty lớn như Công ty văn phòng phẩn Hồng Hà,văn phòng
phẩm Giai Phát,văn phòng phẩn Trà My.... thì hầu hết các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành là những Công ty vừa và nhỏ. Quy mô hoạt động chưa đủ
lớn, vốn ít, nguồn nhân lực còn yếu và thiếu về kiến thức chuyên môn. Do đó
các Công ty này thường chỉ chú trọng vào việc sản xuất hàng hoá mà ít quan
tâm tới các hoạt động quản trị khác trong đó có hoạt động Marketing cho sản
phẩm, Công ty mình. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, mức sống của
người dân cao lên kéo theo nhu cầu của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày
càng cao. Việc các doanh nghiệp phải có các chính sách về giá cả hàng hoá,
hình thành thương hiệu, bao gói sản phẩm và xúc tiến thương mại để đáp ứng
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tốt nhất nhu cầu của khách hàng ngày càng trở lên quan trọng. Vậy các doanh
nghiệp sản xuất văn phòng phẩn với quy mô nhỏ đã và sẽ làm những gì để
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, để tồn tại và phát triển. Sau khi kết thúc
khoá học QTKD tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và đi thực tế tại Công ty
cổ phần nhựa HyPhen. Sau một thời gian thực tập được sự hướng dẫn của
thầy giáo,Tiến Sỹ Phạm Thái Hưng và sự chỉ bảo tận tình của quý cơ quan
Em đã phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần nhựa
HyPhen và viết chuyên đề "ứng dụng Marketing mix vào hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần nhựa HyPhen" nhằm tìm ra các giải pháp và đề
xuất các kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại Công ty cổ
phần nhựa HyPhen. Nội dung của chuyên đề gồm.
Chương I: Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ
phần nhựa HyPhen.
Chương II: Thực trạng ứng dụng marking mix tại Công ty cổ phần
nhựa HyPhen.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động Marketing tại
Công ty cổ phần nhựa HyPhen.
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
2
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
Chng I
S CN THIT NNG CAO KH NNG CNH TRANH
CA CễNG TY C PHN NHA HYPHEN
I- Khái quát về môi trờng Marketing và cạnh tranh.
1- Môi trờng Marketing là gì?
Môi trờng Marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lợng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động hoặc ra các quyết định của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp, đến
khả năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Những thay đổi của môi trờng Marketing ảnh hởng sâu sắc và mạnh mẽ tới
các doanh nghiệp. Bao gồm cả ảnh hởng tốt và xấu tới kinh doanh. Môi trờng
không chỉ có những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện và dự
báo mà nó còn luôn tiềm ẩn những biến động khôn lờng; thậm chí những cú
sốc. Nh vậy, môi trờng Marketing tạo ra cả những cơ hội thuận lợi và cả những
sức ép, sự đe doạ cho tất cả các nhà kinh doanh. Điều căn bản là họ phải sử
dụng các công cụ nghiên cứu Marketing, các hệ thống Marketing để theo dõi,
nắm bắt và sử lý nhạy bắn các quyết định Marketing nhằm thích ứng với những
thay đổi từ phía môi trờng.
Môi trờng Marketing là tập hợp của môi trờng Marketing vi mô và môi tr-
ờng vĩ mô. Môi trờng Marketing vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ
đến doanh nghiệp và nó ảnh hởng đến khả năng của doanh nghiệp khi phục vụ
khách hàng. Môi trờng Marketing vĩ mô bao gồm các yếu tố, các lực lợng mang
tính chất xã hội rộng lớn, chúng có tác động ảnh hởng tới toàn bộ môi trờng
Marketing vi mô và tới các quyết định Marketing của doanh nghiệp.
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
3
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
* Môi trờng Marketing vi mô.
2- Các yếu tố và lực lợng bên trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống Marketing là sáng tạo ra các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ cụ thể để cung cấp cho thị trờng mục tiêu. Tuy nhiên, công
việc đó có thành công hay không lại chịu sự ảnh hởng của rất nhiều nhân tố và
lực lợng. Trớc hết các quyết định Marketing phải tuân thủ nhiệm vụ chiến lợc,
mục tiêu cụ thể, các chính sách và định hớng phát triển do ban lãnh đạo công ty
vạch ra. Do đó ban lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hởng lớn tới hoạt động và các
quyết định của bộ phận Marketing. Bên cạnh đó, bộ phận Marketing phải làm
việc đồng bộ, chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác trong công ty nh: tài
chính - kế toán, vật t - sản xuất, kế hoạch, nghiên cứu và phát triển, bộ phận
thiết kế, bộ phận nhân lực. Mỗi bộ phận có những mục tiêu hoạt động cụ thể,
nếu mục tiêu của bộ phận Marketing không đợc sự đồng tình của bộ phận khác
thì nó không thể thành công.
2.1. Những ngời cung ứng.
Những ngời cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung
ứng các yếu tố cần thiết cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ nhất định.
Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía ngời cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp
hay gián tiếp cũng sẽ gây ra ảnh hởng tới hoạt động Marketing của công ty.
Nhà quản lý phải luôn luôn có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng, số
lợng, chất lợng, giá cả... hiện tại và tơng lai của các yếu tố nguồn lực cho sản
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
4
Những ngư
ời cung
cấp
Những ngư
ời cung
cấp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh
Các trung
gian
Marketing
Các trung
gian
Marketing
Khách
hàng
Khách
hàng
Công chúng và các tổ chức công cộng
Công chúng và các tổ chức công cộng
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
xuất hàng hoá và dịch vụ. Thậm chí họ còn phải quan tâm tới thái độ của các
nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực
khan hiếm, giá cả tăng có thể làm xấu đi cơ hội thị trờng cho việc kinh doanh
những hàng hoá và dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải
ngừng sản xuất.
2.2. Các trung gian Marketing.
Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các cá nhân giúp cho
công ty tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình tới ngời
mua cuối cùng.
Những ngời trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là thực hiện
công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ, đại lý độc
quyền, các công ty kho vận...
Lựa chọn và làm việc với ngời trung gian và các hãng phân phối là những
công việc hoàn toàn không đơn giản. Nếu nền kinh tế càng phát triển, trình độ
chuyên môn hoá càng cao thì họ không còn chỉ là các cửa hàng nhỏ lẻ, các quầy
bán hàng đơn giản, độc lập. Xu thế đã và đang hình thành các siêu thị, các tập
đoàn phân phối hàng hoá rất mạnh về tiềm lực và tiến hành nhiều loại hoạt động
đồng thời nh vận chuyển, bảo quản làm tăng giá trị và phân phối hàng hoá dịch
vụ một cách nhanh chóng an toàn, tiết kiệm... qua đó tác động đến uy tín, khả
năng tiêu thụ sản phẩm của nhà sản xuất.
2.3. Khách hàng.
Khách hàng là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị tr-
ờng, quy mụ khách hàng tạo nên quy mô thị trờng. Khách hàng sẽ bao hàm nhu
cầu. Bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và th-
ờng xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu lại chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố, đến lợt mình nhu cầu và sự biến đổi của nó lại ảnh hởng đến toàn
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
5
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
bộ các quyết định Marketing của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ.
để việc nắm và theo dõi thông tin về khách hàng, doanh nghiệp thờng tập trung
vào năm loại thị trờng khách hàng nh sau:
Thị trờng ngời tiêu dùng: các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng hoá và
dịch vụ cho mục đích tác dụng cá nhân.
Thị trờng khách hàng doanh nghiệp là: các tổ chức và các doanh nghiệp
mua hàng hoá và dịch vụ để gia công chế biến thêm hoặc để sử dụng vào một
quá trình sản xuất khác.
Thị trờng buôn bán trung gian là: các tổ chức và cá nhân mua hàng hoá và
dịch vụ cho mục đích bán lại để kiếm lời.
Thị trờng các cơ quan và tổ chức của Đảng và Nhà nớc: mua hàng hoá và
dịch vụ cho mục đích sử dụng trong lĩnh vực quản lý và hoạt động cong cộng hoặc
để chuyển giao tới các tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu sử dụng.
Thị trờng Quốc tế: khách hàng nớc ngoài bao gồm ngời tiêu dùng, ngời
sản xuất, ngời mua trung gian và chính phủ ở các quốc gia khác.
2.4. Đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Quan điểm Marketing xem xét cạnh tranh trên bốn cấp độ:
Cạnh tranh mong muốn: là với cùng một lợng thu nhập ngời ta có thể dùng
vào các mục đích khác nhau: xây nhà, mua phơng tiện, đi du lịch... khi dùng
vào mục đích này có thể thôi không dùng vào mục đích khác, dùng cho mục
đích này nhiều sẽ hạn chế dùng vào mục đích khác.
Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để cùng thỏa mãn một mong
muốn. Mong muốn về phơng tiện đi lại có thể gây ra sự cạnh tranh giữa các
hãng xe con, xe gắn máy, các hãng vận tải khách.
Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm.
Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
6
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
Công chúng trực tiếp.
Đó là bất kỳ một nhóm một tổ chức nào có mối quan tâm thực sự hoặc có
thể sẽ quan tâm hay ảnh hởng tới khả năng đạt đợc các mục tiêu của doanh
nghiệp. Mọi công ty đều hoạt động trong một môi trờng Marketing bị vây bọc
hay chịu tác động của hàng loạt các tổ chức công chúng. Ngời ta chia thành ba
loại:
Công chúng tích cực là nhóm quan tâm tới doanh nghiệp với thái độ thiện chí.
Công chúng tìm kiếm là nhóm mà công ty đang tìm sự quan tâm của họ.
Công chúng không mong muốn là nhóm mà doanh nghiệp cố gắng thu hút
chú ý của họ, nhng luôn phải đề phòng sự phản ừng từ nhóm này.
3- Phân tích cạnh tranh.
Vấn đề cuối cùng của phân tích bên ngoài là việc phân tích tình hình cạnh
tranh. Micheal Porter quan niệm rằng, các điều kiện về cạnh tranh trong một
ngành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài
các doanh nghiệp cạnh tranh trong nội bộ ngành, còn có các nhân tố khác mà
chúng ta đã đề cập một phần nh; khách hàng, ngời cung cấp, các sản phẩm thay
thế, các đối thủ tiềm năng. Số lợng các doanh nghiệp mà càng đông và giống
nhau thì tình hình trong tơng lai càng không ổn định. Mỗi doanh nghiệp đều cố
dành lấy phần lớn của cái bánh.
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
7
Đối thủ
cạnh tranh
Sản phẩm
thay thế
Người cung cấp
Khách hàng
Đối thủ
tiềm năng
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
Hình 2. Năm lực lợng ảnh hởng đến điều kiện cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh:
Qui mô và sức mạnh của đối thủ cạnh tranh
Quy mô của chi phí cố định
Bản chất của sản phẩm
Những vấn đề đợc thua mang tính chất chiến lợc
Bản chất của các khoản đầu t
Đối thủ tiềm năng :
Tồn tại của các rào cản nhập cuộc
Rủi ro của các biện pháp trả đũa.
Sản phẩm thay thế :
Chức năng của các sản phẩm thay thế.
Sử dụng các sản phẩm thay thế.
Khách hàng:
Mức độ tập trung.
Tầm quan trọng của chi phí mua so với tổng chi phí.
Chi phí chuyển đổi ngời cung cấp
Nguy cơ sát nhập ngợc theo chiều dọc.
Ngời cung cấp:
Mức độ tập trung.
Khác biệt hoá sản phẩm.
Nguy cơ sát nhập xuôi theo chiều dọc
Tầm quan trọng của ngành với t cách là khách hàng.
Bảng 3. Phân tích các điều kiện cạnh tranh
Tơng tự vậy, sự phát triển chậm của ngành sẽ kéo theo sự cạnh tranh
không ngừng giữa các doanh nghiệp. Ngoài ra, một số nhân tố khác cũng có vai
trò nhất định. Vì vậy, chi phí cố định và chi phí dự trữ cao khuyến khích các
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
8
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
doanh nghiệp giảm giá để tăng lợng hàng bán ra và giảm thiểu các chi phí này.
Tơng tự nh vậy, bản chất hàng hoá và dịch vụ hoặc sẽ tăng cờng hoặc giảm nhẹ
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khi cạnh tranh về giá càng mạnh thì tính
mất ổn định của ngành càng cao. Tính mất ổn định của một ngành còn do nhiều
nguyên nhân khác nữa.
- Trớc hết, năng lực sản xuất tăng lên dẫn đến d thừa năng
lực sản xuất và gây áp lực về giá do việc tăng cờng máy móc thiết bị của các
doanh nghiệp. Sau đó, tầm quan trọng của các rào cản rút lui ; các rào cản này
sẽ làm ngăn cản sự rút lui khỏi thị trờng của một số doanh nghiệp từ đó làm
tăng lên mức độ cạnh tranh. Cuối cùng, do sự tồn tại của các trò chơi chiến lợc
nên một số doanh nghiệp có thể sẵn sàng hy sinh lợi nhuận ngắn hạn để bám
chắc vào 1 thị trờng đợc coi là tối quan trọng.
- Nhân tố thứ hai ảnh hởng đến mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành là
nguy cơ xâm nhập của các đổi thủ cạnh tranh mới. Trên thực tế, khi đối thủ
cạnh tranh mới xâm nhập vào thị trờng thì nói chung họ mang theo một khả
năng sản xuất mới và với mong muốn mạnh mẽ là bán sản phẩm và dịch vụ của
mình. Hệ quả tức thời của việc các nhà cạnh tranh mới xâm nhập thị trờng là
việc tăng cờng độ thách thức thơng mại giữa các doanh nghiệp với nhau và tăng
sức ép về mặt giá cả. Nguy cơ này đợc đánh giá tuỳ theo các rào cản nhập cuộc
của ngành và các biện pháp trả đũa từ phía các doanh nghiệp hiện tại. Các biện
pháp này có thể là các hoạt động thơng mại mang tính cạnh tranh nh là giảm
giá, quảng cáo hoặc khuyến mại, hoặc là các chiến dịch phản công trên thị tr-
ờng. Nếu các rào cản nhập cuộc của ngành là lớn và nếu các doanh nghiệp hiện
tại sãn sàng trả đũa thì nguy cơ xâm nhập sẽ rất nhỏ. Trong trờng hợp ngợc lại
thì sự việc lại sẽ khác đi. Ví dụ, việc thâm nhập thị trờng Pháp của các nhà sản
xuất ôtô Nhật bản đã bị chậm lại, điều này là do tồn tại hàng rào rất lớn đối với
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
9
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
việc thâm nhập: đó chính là "quota nhập khẩu". Quota nhập khẩu hạn chế đợc
sự tăng cờng độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nếu biện pháp hạn chế nhập
khẩu bị xoá bỏ thì ngời ta có thể phải tham gia vào những cuộc chiến tranh giá
cả, sản phẩm và dịch vụ của các hãng sản xuất ôtô khác nhau.
- Nhân tố thứ ba ảnh hởng rất lớn đối với mức độ cạnh tranh trong nội bộ
ngành là nguy cơ sản phẩm thay thế. Mỗi một doanh nghiệp đang hoạt động
trong một ngành nào đó, theo nghĩa rộng, đều là cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác ở ngành khác. Chẳng hạn, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp đờng
sắt quốc gia (SNCF) và Hãng hàng không AirInter, thông qua trung gian là tàu
cao tốc TGV, trên tuyến vận chuyển hành khách Paris-Lyon đã thể hiện rõ khái
niệm sản phẩm thay thế. Trong trờng hợp này, hai dịch vụ khá khác nhau nên
mức độ cạnh tranh khá yếu. Khi mà chỉ mất 2 giờ tàu hoả để đi từ trung tâm
Lyon đến trung tâm Paris thì hãng AirInter sẽ phải đối đầu với một dịch vụ thay
thế và với một cờng độ cạnh tranh mạnh hơn rất nhiều.
- Nhân tố thứ t là quyền lực của khách hàng. Khách hàng sẽ góp phần đè
nặng lên bản chất cạnh tranh trong một ngành nào đó bằng cách ép phải giảm
giá, buộc các hãng này chống lại các hãng khác bằng cách đòi hỏi chất lợng cao
hơn. Thái độ của khách hàng phụ thuộc vào nhiều nhân tố: nhân tố thứ nhất là
mức độ tập trung của khách hàng : ở một lĩnh vực nào đó càng có nhiều khách
hàng thì ở đó sự cạnh tranh giữa các hãng trong lĩnh vực đó là càng gay gắt.
Trong thực tế, việc buộc các nhà cung cấp phải cạnh tranh lẫn nhau là dễ dàng
bởi vì họ sẽ có ít khả năng hành động trong việc tìm ra thị trờng mới. Yếu tố thứ
hai là tỷ trọng của các hoạt động mua sắm do khách hàng thực hiện trong một
ngành nào đó, tỷ trọng này đợc đo bằng tỉ lệ giữa số tiền mua sắm và tổng chi phí
của khách hàng. Khi giá trị hàng mua càng lớn thì việc tìm kiếm giá mua hời hơn
sẽ càng xui khiến khách hàng đặt các nhà cung cấp của họ vào tình thế cạnh
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
10
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
tranh. Nhân tố thứ ba là sự khác biệt của các sản phẩm và chi phí chuyển đổi từ
nhà cung cấp này tới một nhà cung cấp khác mà khách hàng phải bỏ ra. Các sản
phẩm càng khác biệt hoá thì chi phí chuyển đổi từ nhà cung cấp này đến nhà
cung cấp khác sẽ càng cao và cuộc chiến để dành giật khách hàng giữa các nhà
cạnh tranh sẽ kém gay gắt hơn.
- Yếu tố thứ t là nguy cơ sát nhập. Nguy cơ sát nhập ngợc theo nhiều dọc
của các khách hàng lớn sẽ có một ảnh hởng xấu đối với giá cả và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này sẽ phải ngăn cản khách hàng không cho
họ tiến hành chiến lợc sát nhập này. Vì sức ép giá cả sẽ làm giảm mực độ tự do
của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn chiến lợc của mình, kéo theo các các
hoạt động cạnh tranh trên dịch vụ và sản phẩm. Quyền lực này của khách hàng
đợc chứng tỏ thông qua việc thành lập các trung tâm mua của các siêu thị phân
phối, và áp đặt luật lệ cho các nhà sản xuất.
- Cuối cùng, nhân tố thứ 5 ảnh hởng đến sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp với nhau là quyến lực các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp lớn, bán các
sản phẩm khác biệt hoá và khó thay thế, coi khách hàng của mình là một cái
trục hấp dẫn của sự phát triển thông qua sự sát nhập xuôi theo chiều dọc, có thể
tạo sức ép với ngành khách hàng của mình. Sức ép này có thể là sự tăng giá
hoặc việc thay đổi bản chất hoặc chất lợng của các sản phẩm cung cấp.
4- Đánh giá về cạnh tranh.
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
11
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
Bảng 4. Đánh giá sự cạnh tranh:
Điểm mạnh và điểm yếu của cạnh tranh:
Thơng mại (sản phẩm, phân phối, quảng cáo, vv.)
Kỹ thuật (chi phí sản xuất, loại hình công nghệ, vv.)
Tài chính (lợi nhuận, nợ, vv)
Tổ chức (cơ cấu, hệ thống kiểm soát, vv.)
Quan điểm cạnh tranh về môi trờng :
Giả thuyết về tiến triển của ngành
Giả thuyết về tiến triển của thị trờng
Giả thuyết về chiến lợc của các đối thủ.
Mục tiêu theo đuổi của các đối thủ cạnh tranh :
Bản chất của các mục tiêu
Thành phần danh mục sản phẩm
Phân bổ nguồn lực.
Chiến lợc.
Ra quyết định và phân chia quyền lực :
Bản chất của các nhóm quyền lực
Cơ cấu tổ chức.
Hệ thống kiểm soát - đánh giá - khen thởng
Giá trị cá nhân và truyền thống của tổ chức
Thái độ đối với rủi ro
Việc xác định 5 nhân tố trên sẽ cho phép doanh nghiệp tổng kết những
điểm mạnh và điểm yếu của mình so với các doanh nghiệp khác. Điều này cho
phép doanh nghiệp dự tính đợc bản chất của cạnh tranh và các hoạt động chiến
lợc của các hãng khác có mặt trên thị trờng. Chẳng hạn, các doanh nghiệp sẽ
phải phản ứng nh thế nào khi đối mặt với nguy cơ thâm nhập thị trờng của một
đối thủ cạnh tranh mới? Hoặc là ngời ta có thể thực hiện chiến lợc gì để giảm
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
12
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ này. Đây là những câu hỏi mà các doanh nghiệp phải
trả lời để có thể đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, tác động đến các lực lợng
cạnh tranh hiện tại nhằm đa doanh nghiệp đứng ở vị trí tốt nhất.
Một đánh giá về tiềm lực của các doanh nghiệp, về mục tiêu và giả thiết
sẽ cho chúng ta biết thêm về định hớng của các đối thủ cạnh tranh khác nhau.
Trong đánh giá này, nhiều nhân tố có thể đợc đề cập (xem bảng 4). Dĩ nhiên là
việc tính đến tất cả các yếu tố là rất khó do vấn đề thông tin về đối thủ cạnh
tranh không phải lúc nào cũng có sẵn. Tất nhiên, chúng ta nên tập trung vào các
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hoặc vào các doanh nghiệp đóng vai trò
phát triển và định hớng của toàn ngành.
Phân tích các nhân tố này cho phép dự tính các hành động mà các đối cạnh
tranh có thể tiến hành. Chẳng hạn, nếu một trong các đối thủ cạnh tranh ớc tính
rằng thị trờng sẽ bị suy thoái, coi rằng hoạt động đó chỉ là ngoài lề, có hệ thống
đánh giá nhấn mạnh việc phát triển mới, có mục tiêu chủ yếu là tăng trởng thì
chúng ta sẽ hoàn toàn có lý khi nghĩ rằng đối thủ này sẽ thực hiện chiến lợc rút
lui. Tuy nhiên cạnh tranh thì lúc nào cũng tồn tại. Khi phân tích các doanh
nghiệp hiện tại, điều đặc biệt quan trọng là xác định các doanh nghiệp thực hiện
cùng một loại chiến lợc. Trên thực tế, chiến lợc của các hãng có thể khác nhau
về mặt chuyên môn hoá, về mặt kênh phân phối, về mặt công nghệ, về mặt mức
độ sát nhập, về mặt dịch vụ, về mặt chính sách giá cả. Chính vì thế mà các hãng
Bull, IBM, Apple Computer, Hewlett Packard, DEC đã từng và đang có nhiều
chiến lợc khác nhau trong ngành tin học. Các doanh nghiệp có cùng loại hình
chiến lợc tạo thành một "nhóm chiến lợc". Các doanh nghiệp áp dụng các chiến
lợc khác nhau sẽ cạnh tranh trong những "nhóm chiến lợc" riêng rẽ. Mỗi nhóm
chiến lợc có những thành công khác nhau trong ngành. Các lựa chọn chiến lợc ít
nhiều phải thích ứng với tình hình hiện tại. Vì lý do này, các doanh nghiệp
thuộc một nhóm nào đó mà có ít thành công thờng có xu hớng chuyển sang một
nhóm khác mà chiến lợc đợc coi là thành công hơn. Tất nhiên là việc chuyển từ
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
13
Chuyờn tt nghip Trng i hc Kinh t Quc dõn
nhóm này sang nhóm khác không phải là điều dễ dàng. Các nhân tố cản trở nh
đã đề cập trong phần nghiên cứu các rào cản nhập cuộc vào một ngành mới :
tồn tại các sản phẩm khác biệt, chi phí chuyển đổi nhà cung cấp tốn kém; tiếp
cận các kênh phân phối khó khăn, cha kể những khó khăn trong việc từ bỏ một
chiến lợc đã chọn gây ra. Nếu những rào cản này không tồn tại thì ngơì ta sẽ
nhận thấy các doanh nghiệp không may mắn sẽ không ngừng bắt chớc các
doanh nghiệp thành công.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc cùng một nhóm chiến lợc sẽ
đợc tiến hành dựa trên cơ sở các nhân tố chiến thuật chủ yếu nh là chất lợng sản
phẩm, các điều kiện tài trợ, bản chất của dịch vụ, chi phí. Ngợc lại thì cạnh
tranh giữa các nhóm chiến lợc khác nhau sẽ phải dựa trên các hoạt động chiến l-
ợc mà mỗi một doanh nghiệp tiến hành nh là mở rộng gam sản phẩm, thay đổi
kênh phân phối, thay đổi một số đặc tính kỹ thuật.
II- Khái quát chung về Marketing và vai trò của nghệ thuật ứng
xử Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Khỏi nim v s hỡnh thnh Marketing .
S ra i v phỏt trin ca lý thuyt Marketing gn lin vi lch s phỏt
trin ca khoa hc qun tr. Khi khoa hc qun tr mi ra i, giai on 1910-
1915 thỡ Marketing ó xut hin v c hiu l cỏc bin phỏp thon thin
sn xut v nõng cao hiu qa h thng phõn phi vỡ h cho rng ngi tiờu
th s cú cm tỡnh vi nhng th hng hoỏ c bỏn rng rói v giỏ c phi
chng. Cỏc hot ng Marketing ú c gi l Marketing truyn thng (hay
Marketing c in). S d trong thi k ny, Marketing nhn mnh n tm
quan trng ca vic hon thin sn xut v h thng kờnh phõn phi l vỡ
trong giai on u ca nn kinh t t bn thỡ hng hoỏ cũn cha ỏp ng
c nhu cu v giỏ thnh ca chỳng cũn quỏ cao, do vy, doanh nghip
Sinh viờn: Cn Xuõn Ho Lp: K38A QTKDTM cụng thng TW
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thu được nhiều lợi nhuận hơn thì không có cách nào khác là phải hoàn thiện
sản xuất và nâng cao hiệu quả của hệ thống kênh phân phối.
Vào đầu những năm năm mươi, sức cung hàng hoá đã vượt mức tăng
trưởng của nhu cầu nên Marketing đã được gắn với người bán đang cố gắng
tìm kiếm người mua, vì vậy quan niệm Marketing truyền thống đã chuyển
sang hướng mới, nhấn mạnh đến việc hoàn thiện hàng hoá. Quan niệm hoàn
thiện hàng hoá khẳng định rằng người tiêu dùng sẽ ưa thích những hàng hoá
có chất lượng cao nhất, có tính năng sử dụng tốt nhất, vì vậy doanh nghiệp
phải tập trung vào việc thường xuyên hoàn thiện hàng hoá .
Tuy có đem lại một số kết quả nhất định, nhưng quan niệm này dẫn đến
căn bệnh Marketing thiển cận vì người bán quá ưa thích hàng hoá của mình
đến nỗi bỏ qua những nhu cầu của khách hàng, bỏ qua việc áp dụng một số
biện pháp nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng cũng như việc phân
phối hàng hoá theo những kênh thuận tiện. Do vậy với quan niệm này hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. Song song
với quan niệm này còn có một quan niệm khác về Marketing cũng vào thời kỳ
đó. Đó là quan niệm tăng cường nỗ lực thương mại. Quan niệm này khẳng định
rằng người tiêu dùng sẽ không mua hàng hoá của doanh nghiệp với số lượng
khá lớn nếu như doanh nghiệp không có những nỗ lực đáng kể trong các lĩnh
vực tiêu thụ và khuyến mại. Do quá nhấn mạnh đến vai trò của việc hỗ trợ tiêu
thụ mà bỏ qua vai trò của các yếu tố khác nên quan niệm này cũng chỉ thích
hợp với những hàng hoá có nhu cầu thụ động, tức là những hàng mà người mua
thường không nghĩ đến việc mua sắm nó.
Thực tế đó đòi hỏi phải có sự xuất hiện một quan niệm mới hơn, hiện đại
hơn, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới (thời kỳ cạnh tranh có tính chất
toàn cầu), nếu doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận. Vì vậy, đến những
năm 80 của thế kỷ XX, quan niệm Marketing đã ra đời. Quan niệm này khẳng
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
định rằng điều kiện ban đầu để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp là
xác định được nhu cầu và mong muốn của các thị trường mục tiêu và bảo đảm
mức độ thoả mãn mong muốn bằng những phương thức có hiệu quả mạnh mẽ
hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Về thực chất, quan niệm này phản ánh sự trung thành của doanh nghiệp với
học thuyết khách hàng là chủ. Doanh nghiệp sản xuất cái mà người tiêu dùng
cần và thu lợi nhuận nhờ vào việc thoả mãn tốt nhất những nhu cầu của họ.
Như vậy với quan niệm này, chúng ta thấy rằng đối tượng quan tâm chủ
yếu của quan niệm này chính là nhu cầu của khách hàng mục tiêu và để đạt được
mục tiêu cuối cùng là thu lợi nhuận thì nó sự dụng những nỗ lực tổng hợp để
thoả mãn những nhu cầu đó. Điều đó làm cho Marketing trở thành một quan
điểm, một khoa học, một công cụ hữu hiệu chung cho quản trị doanh nghiệp
trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy qua sự phát triển về các
quan niệm Marketing, chúng ta có thể khái niệm Marketing là: Marketing là một
dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của
con người thông qua trao đổi. Marketing ra đời trước hết chính để nhằm hỗ trợ
có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân loại Marketing
Có nhiều cách để phân loại Marketing:
*Nếu phân loại Marketing theo tiêu thức phạm vi hoạt động thì người ta
có thể phân Marketing thành 2 loại là: Marketing trong nước và Marketing
quốc tế.
Ra đời khoảng những năm 80, Marketing quốc tế là nâng các nguyên tắc,
các kỹ thuật của Marketing lên tầm cỡ quốc tế. Đặc điểm của Marketing quốc
tế là sản phẩm rất đa dạng, phạm vị hoạt động rộng có nhiều kênh tiêu thụ sản
phẩm được thiết lập với nhiều loại chất lượng hết sức khác nhau. Hoạt động
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Marketing quốc tế liên quan chặt chẽ, gắn bó với chính trị, tư tưởng, phe phái,
các khối kinh tế...
*Nếu phân loại Marketing theo mục đích có lợi ích vật chất hay không
có lợi ích vật chất, người ta có thể chia Marketing các nhóm.
-Marketing truyền thống và Marketing hiện đại
Tư tưởng cơ bản của Marketing truyền thống là các doanh nghiệp dựa
vào thiết bị hiện có chế tạo ra sản phẩm và sau đó cố gắng bắn chúng trên thị
trường. Nghĩa là doanh nghiệp cố gắn bán những gì mình có. Trên cở sở đó các
nhà quản lý coi nội dung của Marketing lúc này là tập trung nghiên cứu thị
trường để bán hàng.
Tư tưởng cơ bản của Marketing hiện đại là xuất phát từ nhu cầu của khách
hàng để định hướng mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bắt đầu từ nghiên cứu nhu
cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiêu thụ và thực hiện các hoạt động dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng thông qua đó thu được lợi nhuận.
- Marketing nguyên lý và Marketing các ngành công nghiệp, xây dựng cơ
bản, thương mại.
Marketing nguyên lý trình bày những điểm chung, những kiến thức
chung về Marketing còn Marketing chuyên ngành là sự vận dụng các quan
điểm, các kiến thức chung trong từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Ví dụ: Marketing thương mại đi sâu nghiên cứu khách hàng và hành vi
mua sắm của họ, xác định thời cơ hấp dẫn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; các tham số kiểm soát và không kiểm soát nổi về môi trường
kinh doanh; sự vận dụng các yếu tố của Marketing hỗn hợp trong lĩnh vực
thương mại...
- Micro Marketing, macro Marketing và Marketing hỗn hợp.
Micro Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt mục tiêu
của doạnh nghiệp thông qua dự đoán nhu cầu và tổ chức đưa hàng hoá, dịch
vụ tới họ.
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Macro Marketing là quá trình xã hội điều khiển các dòng hàng hoá, dịch
vụ của nền kinh tế từ người sản xuất tới người tiêu thụ một cách có hiệu quả
để thực hiện cân đối cung cầu và hoàn thành được các mục đích của xã hội.
Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hay sắp xếp những thành phần của
Marketing cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, bao gồm sản phẩm, giá cả,
phân phối, xúc tiến. Các chuyên gia Marketing hiện đại cònkể thêm cả hoạt
động dịch vụ phục vụ khách hàng vào nội dung của Marketing hỗn hợp.
3.Bản chất Marketing
Tuy có sự khác nhau trong phân loại, song mọi người đều thừa nhận
những tư tưởng cơ bản của Marketing là:
-Trước hết phải tìm ra, phát hiện ra nhu cầu và bằng mọi cách thoả mãn
các nhu cầu đó.
-Nghiên cứu sản xuất, kinh doanh để tìm ra hàng hoá, dịch vụ có thể bán
trên thị trường.
-Coi khách hàng là thượng đế, là trung tâm mà hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại phải hướng vào.
-Nghiên cứu người tiêu dùng, nhất là nghiên cứu tập quán, thị hiếu, môi
trường kinh doanh để có biện pháp ứng xử cho phù hợp.
-Tìm ra cách kinh doanh riêng của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh phải tìm ra triết lý
riêng, chiến lược riêng của mình cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
4.Nghệ thuật ứng xử Marketing
Việc vận dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có nội dung rộng lớn, phức tạp, nên ở phạm vi của đề mục này chỉ nêu những
vấn đề thuộc về nguyên lý cơ bản.
-Thứ nhất là Hoàn thiện mục tiêu chiến lược kinh doanh: muốn thực hiện
kinh doanh có hiệu quả cần phải có tư duy chiến lược và mục đích hành động,
nhất là trong Marketing cụ thể của doanh nghiệp.
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Mục tiêu kinh doanh là kết quả mong muốn mà doanh nghiệp phấn đấu
để đạt được bao gồm cả mục tiêu dài hạn và ngắn hạn. Các mục tiêu thường gặp
là mức lợi nhuận. Sự tăng trưởng doanh số bán hàng, thị phần của doanh nghiệp,
độ an toàn trong kinh doanh và đổi mới. Mục tiêu của từng doanh nghiệp cụ thể
là khác nhau nhưng mọi mục tiêu đề ra cần cụ thể, linh hoạt, định lượng được,
có tính khả thi, nhất quán và hợp lý.
-Thứ hai là phân tích các yếu tố của môi trường kinh doanh để tìm kiếm
thời cơ hấp dẫn.
Thời cơ hấp dẫn đối với một doanh nghiệp là những thời cơ được xác
định là phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp. Tìm kiếm thời
cơ hấp dẫn là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt của quản trị Marketing của
doanh nghiệp. Có thể tóm tắt các dạng thời cơ hấp dẫn:
Các loại
Sản phẩm
Các dạng
thị trường
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại Xâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm
Thị trường mới Mở rộng thị trường Đa dạng hoá kinh doanh
- Thứ ba là sử dụng có hiệu quả các tham số của Marketing hỗn hợp: như
giá cả là tham số duy nhất của Marketing hỗn hợp mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp, giá cả gây ra tác động lớn đối với khách hàng, ảnh hưởng đến
mức tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy chính sách giá
là rât quan trọng đối với hoạt động kinh doanh.
Phân phối sản phẩm: theo quan điểm của các nhà doanh nghiệp phân
phối sản phẩm vừa là thời cơ, vừa là trở ngại trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phải lựa chọn kênh phân phối nào đó để rút ngắn khoảng cách
vận chuyển, phát triển mạng lưới kinh doanh, giảm chi phí nhưng lại tăng
doanh số và quản lý được kênh phân phối.
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Xúc tiến thương mại: Giúp các doanh nghiệp nắm bắt những thông tin
của thị trường để có biện pháp tác động trở lại, tránh rủi ro và giảm chi phí
kinh doanh.
- Phát triển các hoạt động dịch vụ thương mại: Trong hoạt động kinh
doanh cần vận dụng nguyên lý Marketing để phát hiện nhu cầu, mong muốn
về các loại hình dịch vụ cần thiết nói chung cũng như dịch vụ phân biệt đối
với từng nhóm khách hàng cụ thể. Để tổ chức kinh doanh dịch vụ có hiệu quả
cần coi trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ, xây
dựng các phương án kinh doanh, nêu rõ cách thức tổ chức và phương thức
tiến hành.
Như vậy, nhờ có hoạt động quản trị Marketing mà hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trở nên có hiệu quả hơn. Vấn đề đặt ra ở đây là hoạt động
quản trị Marketing được tiến hành như thế nào? Nội dung chương 2 sẽ trả lời
cho chúng ta câu hỏi đó.
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chương II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING MIX
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần nhựa hyphen là Công ty cổ phần chuyên sản xuất các
sản phẩm văn phòng phẩm, áo mưa, mang thương hiệu hyphen duy nhất trên
thị trường Việt Nam.
Ngày 20 tháng 04 năm 2005 Công ty cổ phần nhựa HyPhen được thành lập.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần nhựa hyphen
Tên giao dịch đối ngoại : HYPHEN PLASTIC JOINT STOCK COMPANY.
Viết tắt là : HYPJSCO
Trụ sở Công ty : Cụm 1 Ngõ Cát Đá - Lãm Hà - Kiến An - Hải Phòng
Điện thoại : 0313576795-3576796
Fax :0313576794
E-mail :
Khi mới thành lập với sự giúp đỡ về kĩ thuật, trang thiết bị của Trung
Quốc, nhà máy đó đi vào hoạt động sản xuất. Cũng như các doanh nghiệp
khác bắt tay vào sản xuất Công ty cổ phần nhựa HyPhen gặp không ít khó
khăn khi đưa ra thị trường sản phẩm của mình. Liên tục trong thời gian đầu
nhà máy luôn phải chịu thua lỗ, nhưng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên nhà máy và sự quan tâm hỗ trợ của các cấp chính quyền, đặc biệt là sự
hỗ trợ tận tụy từ phía bạn hàng Trung Quốc. Hiện nay Công ty đó dần dần
phục hồi và từng bước phát triển, cho tới nay Công ty đó cho xản suất và tiêu
thụ khoảng 25 các danh mục các sản phẩm hàng hóa khác nhau.
Các mặt hàng truyền thống và chủ yếu của Công ty hiện nay là:
Sản phẩm văn phòng phẩm: Cặp File, túi đựng tài liệu, hồ sơ vv…
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sản phẩm từ nhựa: Cặp còng, thẻ nhân viên, túi linon….
Sản phẩm từ vải: Giày đi mưa, Áo mưa các loại vv …
Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã và nhiều
về số lượng của thị trường. Công ty cổ phần nhựa HyPhen đó không ngừng
cải tiến công tác quản lý, đầu tư chất xám, công nghệ, thiết bị, mở rộng sản
xuất vv…nhằm nâng cao uy tín của thương hiệu HyPhen, đáp ứng đến mức
cao nhất yêu cầu của thị trường. Mở rộng thị trường trên khắp cả nước và
tương lai sẽ đưa các sản phẩm của mình ra trị trường quốc tế là chiến lược
phát triển của Công ty. Hiện nay Công ty đó có 15 đại lý trên cả nước và các
sản phẩm của Công ty được nhiều người biết đến và tin dùng.
Tuy mới thành lập và xây dựng,phát triển nhưng đã được thành phố Hải
Phòng tặng doanh nghiệp xuất xắc năm 2007.
- Sản phẩm áo mưa là 1 trong 5 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất.
- Sản phẩm giày đi mưa được thị trường đánh giá là sản phẩm sàng tạo
của ngành hàng văn phòng phẩm hiện nay và là 1 trong 4 sản phẩm bán chạy
nhất của Công ty.
Về công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp Công ty cổ phần nhựa
HyPhen cùng đó nghiện cứu lập các phòng ban chuyên trách hợp lý nhằm
năng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để hạ giá
thành, đảm bảo cạnh tranh trên thị trường.
Công tác kế toán thống kê cũng đó được chấn chỉnh từ sổ sách kế toán,
quản lý chứng từ áp dụng theo dõi, quản lý tài chính bằng phần mềm vi tính
nên đó phản ảnh được tình hình sản xuất kinh doanh kịp thời hơn, chính xác
hơn. Năm qua công tác quản lý tài chính của Công ty đó được kiểm toán nhà
nước đánh giá là một đơn vị quản lý tốt.
Với lỗ lực không ngừng , Công ty cổ phần nhựa HyPhen đó dần khẳng
định mình và tạo đà phát triển trong thời gian tới. Trong những năm gần đây
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tình hình tài chính của Công ty đã dần ổn định, vốn của Công ty qua các năm
có chiều hướng tăng nhanh thể hiện qua biểu sau.
Biểu 1: Tình hình thể hiện vốn Công ty qua 4 năm(2005-2008)
Các loại vốn Đơn vị 2005 2006 2007 2008
Vốn cố định Tr.đ 18.324 21.763 25.465 31.168
Vốn lưu động Tr.đ 2.356 2.862 3.421 3.862
Tổng Tr.đ 20.680 24.652 28.886 35.030
Nguồn : Từ phòng kế toán
Biểu 2: So sánh giữa các năm
Các loại vốn
So sánh %
2006/2005 2007/2006 2008/2007
Vốn cố định 118,7 117 122.3
Vốn lưu động 121 119,5 112,9
Tổng 119 117 121,2
Nguồn : Từ phòng kế toán
Vốn của Công ty đã tăng dần, có thể nói doanh nghiệp đó sản xuất
kinh doanh có lãi và đó có tích lũy để tái sản xuất, đầu tư trang thiết bị, tài
sản cố định….
Nghiên cứu số liệu của Công ty qua 4 năm có thể thấy tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty đó có những chuyển biến đáng kể,thể hiện ở một số
chỉ tiêu chính sau.
Biểu 3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 4 năm.
TT Chỉ tiêu đvị
Thực hiện các năm
2005 2006 2007 2008
1 Giá trị sản lượng Trđ 3.839 4.226 6.294 10.916
2 Tổng doanh thu Trđ 6.860 9.016 12.494 16.430
3 Doanh thu chính Trđ 5.371 8.652 10.190 14.430
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TT Chỉ tiêu đvị
Thực hiện các năm
2005 2006 2007 2008
4 Nộp ngân sách Trđ 260.4 308 419 457
5 Sản phẩm chính
- Túi hồ sơ 1000c 2.200 2.088 1.744 2.370
- Dụng cụ văn phòng '' 253 315 458 -
- Vải áo mưa Tấn - - 200 250
Giày đi mưa 1000c 210 630 985 1.200
6
Tổng số công nhân
viên chức
Người 232 270 300 310
7 Thu nhập bq
1000đ/
ng/thg
1082 1298 1500 1800
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Công ty cổ phần nhựa HyPhen là một doanh nghiệp tư nhân thuộc loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyên sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm văn
phòng. Công ty hoạt động theo mô hình khép kín từ khâu mua nguyên vật
liệu đầu vào, tổ chức sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng cho đến việc
tiêu thụ sản phẩm tại hệ thống của hàng đại lý. Công ty lập các phòng ban
chuyên môn phụ trách từng phần và chịu sự quản lý của cấp trên theo quan
hệ trực tuyến.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần nhựa HyPhen bao
gồm các bộ phận sau: Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc,7
phòng ban và 3 phân xưởng với các bộ phận chức năng.
Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần nhựa HyPhen (sơ đồ 1)
+ Mô hình giám đốc và bộ máy giúp việc.
- Giám đốc do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệmm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đề nghị của Tổng giám đốc Công ty. Giám đốc là đại
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
diện pháp nhân của Công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động của
Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
- Phó giám đốc do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc Công ty. Phó giám đốc là
người giúp việc giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty
theo phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ giám đốc phân công ủy quyền.
- Kế toán trưởng do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiêm, khen
thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Công ty. Kế toán trưởng là người giúp giám
đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty và các
nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật
- Các đơn vị phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu
cho Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc.
(Trích điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần nhựa HyPhen )
Sinh viên: Cấn Xuân Hào Lớp: K38A QTKDTM công thương TW
25