LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình
nghiên cứu nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân tôi đã được
truyền đạt và tiếp thu nhiều kiến thức từ các thầy, cô giáo trong trường. Để có đư ợc
kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo trong Khoa Kinh tế Tài chính
Ngân hàng, Viện đào tạo sau Đại học. Đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo, tận tình
của PGS. TS. Lê Đức Lữ là thầy giáo hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Bên cạnh, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo cơ quan, bạn bè đồng nghiệp và sự động viên của gia đình đã tạo mọi điều kiện
để tơi hồn thành luận văn này.
Với tấm lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cơ
giáo cùng tồn thể mọi người đã dành cho tơi những tình cảm và sự giúp đỡ quý
báu trong thời gian qua./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.........................................35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
TECHCOMBANK...................................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
DNV&N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
KTXH
Kinh tế xã hội
TCB
Techcombank
CIC
Trung tâm thơng tin tín dụng
DVKH DN
Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
CCA
Trung tâm kiểm sốt tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.........................................35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
TECHCOMBANK...................................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................91
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ở bất kỳ một nền kinh tế hay quốc gia nào, doanh nghiệp vừa và nhỏ đều giữ
những vai trị quan trọng khơng thể thiếu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy là những
doanh nghiệp có quy mơ nhỏ về vốn, lao động và doanh thu, nhưng có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế do nó thường chiếm tỷ trọng lớn. Riêng đối với Việt Nam,
khu vực này chiếm 95% trong tổng số doanh nghiệp, sử dụng hơn 50% lực lượng
lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm.
Trong chiến lược phát triển KTXH 2011-2020, chính phủ cũng đã thể hiện
chủ trương quan tâm phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ: “Thực hiện
Chương trình quốc gia về phát triển doanh nghiệp gắn với quá trình cơ cấu lại
doanh nghiệp. Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo điều
kiện để hình thành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường… Có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đổi mới công nghệ, làm chủ các công nghệ then chốt, mũi nhọn và đẩy mạnh sản
xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, trong đó ưu tiên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa”.
Tuy có vai trị quan trọng nhưng phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ đều còn
rất trẻ, vốn tự có ít, thiếu kinh nghiệm quản lý và kinh doanh trên thị trường lớn,
cơng nghệ cịn lạc hậu… Trong khi cùng với sự mở cửa của nền kinh tế nước ta,
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn thành cơng thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cần mở rộng vốn để đầu tư vào các trang thiết bị tiên tiến hiện đại, tập trung
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
Bên cạnh đó, một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể
thiếu những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những
người có vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là
huy động vốn để cho vay nhắm mục đích thu được lợi nhuận. Bất cứ một khách
hàng nào thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho
ii
vay. Cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất của ngân hàng và là
khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Đồng thời nó cũng mang lại
rủi ro về nợ có khả năng bị mất vốn cho Ngân hàng. Bởi vậy các Ngân hàng phải
cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối
với một doanh nghiệp.
Xác định được được tầm quan trọng của vấn đề này nên luận văn này được
lựa chọn với tên đề tài là : “Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank”.
Mục đích chính của luận văn là tìm ra những hạn chế và ngun nhân của nó trong
cơng tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Techcombank.
Trong luận văn của mình, em đã sử dụng các kiến thức chung về Ngân hàng
thương mại để tìm hiểu về: các nội dung liên quan đến cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong Ngân hàng thương mại; đánh giá thực trạng phát triển cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam –
Techcomban và đưa ra một số giải pháp để góp phần phát triển hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank.
Luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Trong chương 1: Giới thiệu lý thuyết chung về cho vay khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
iii
Luận văn tổng hợp các lý thuyết liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu làm cơ sở
nền tảng để giải quyết những vấn đề đặt trong đề tài nghiên cứu. Các nội dung trình
bày tại chương này được tóm tắt như sau:
• Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên).
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có các đặc điểm là:
- DNV&N năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường
- DNV&N tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do
- DNV&N được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí
cố định thấp.
- Các DNV&N hiện nay đã chú trọng đổi mới cơng nghệ nhưng cịn tương
đối lạc hậu, khơng đồng bộ
- Trình độ và năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như chủ doanh nghiệp
còn nhiều yếu kém
- DNV&N có quy mơ vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh cịn thấp
•
Một số vấn đề về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế thị trường
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm
iv
hoạt động và mục đích sử dụng vốn vay của bên đi vay mà áp dụng hình thức nào
cho phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao. Có thể phân chia hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại theo các tiêu thức là: Theo hình thức cấp tín dụng; theo thời
hạn cho vay; theo tài sản đảm bảo; theo mục đich sử dụng vốn và theo đối tượng
cho vay.
Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một
chính sách rõ ràng, được xây dựng và hồn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách
cho vay. Chính sách cho vay xem xét các vấn đề về quy mô, lãi suất, kỳ hạn, phạm
vi, đảm bảo, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
Bất cứ một ngân hàng thương mại nào cũng phải có văn bản cụ thể về quy
trình cho vay để giúp quá trình cho vay diễn ra một cách khoa học, hạn chế và ngăn
ngừa rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Cơ cấu tổ chức hoạt động cho vay là một công cụ quan trọng trong việc quản
lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Để tránh rủi ro, hoạt động cho vay
cần phải phân tách giữa các chức năng: đề xuất tín dụng, phê duyệt cho vay và quản
trị giải ngân. Do đó, việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức theo hướng phân tách
ba nội dung này sẽ là một biện pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại.
Các điều kiện cơ sở của các khoản vay thường xuyên thay đổi, tác động vào
vị thế tài chính, năng lực hồn trả của người đi vay. Do đó, việc xây dựng được một
cơ cấu tổ chức theo hướng phân tách ba nội dung này sẽ là một biện pháp hữu hiệu
để quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động cho vay DNV&N mang lại
nên các ngân hàng hiện nay đều hướng sự quan tâm vào đối tượng này. Phát triển
hoạt động cho vay DNV&N chính là sự mở rộng về quy mô cho vay DNV&N và
chất lượng cho vay DNV&N được nâng cao.
Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng đối
với các DNV&N như: Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng, doanh
v
số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNV&N, Chỉ tiêu dư nợ cho vay của
DNV&N, chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, chỉ tiêu lợi nhuận từ cho vay khách hàng DNV&N.
Từ hoạt động của Ngân hàng thương mại có thể có một số biện pháp để phát
triển cho vay DNV&N tại Ngân hàng thương mại là: Phát triển đa dạng các sản
phẩm phục vụ khách hàng DNV&N, xây dựng quy trình cho vay phù hợp với đặc
điểm của DNV&N, có cơ chế về tài sản đảm bảo một cách linh hoạt; nâng cao chất
lượng nhân sự phục vụ khách hàng là DNV&N.
Có nhiều nhân tố khác nhau tác động tới hoạt động cho vay của NHTM đối
với DNV&N có thể chia thành các nhân tố từ bản thân ngân hàng, các nhân tố từ
bản thân DNV&N và các nhân tố khách quan khác.
Trong chương 2, trình bày về thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Techcombank.
Luận văn trình bày một số nội dung chính như sau:
•
Những đặc điểm về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh
tổng quát của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam trong thời
gian qua
Ngân hàng được thành lập ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng,
trụ sở ban đầu được đặt ở 24 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, với tên gọi
chính thức là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, tên tiếng anh
là Techcombank. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Techcombank đã
vươn lên, trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Mơ
hình tổ chức của Techcombank được xây dựng dựa trên luật doanh nghiệp áp dụng
cho các tổ chức tín dụng, quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho các tổ
chức tín dụng, các quy chuẩn thông lệ quốc tế và tư vấn chiến lược từ HSBC.
Tốc độ phát triển của Techcombank là khá nhanh, chỉ trong vòng 5 năm mà
tổng tài sản tăng hơn gấp 3 lần, tổng vốn chủ sở hữu tăng hơn 2 lần; huy động tiền
gửi từ tổ chức tín dụng và khách hàng cũng như tổng cho vay khách hàng đều tăng
qua các năm. Trong khi đó hệ số an tồn vốn thường xun duy trì ở mức cao, đảm
vi
bảo tuân thủ yêu cầu của Ngân hàng Trung ương. Lợi nhuận trước thuế cũng của
Ngân hàng cũng có sự tăng trưởng cao, đặc biệt là với sự tăng trưởng vượt bậc
của năm 2011 (lợi nhuận trước thuế tăng gần 1,6 lần so với năm 2010). Duy có
năm 2012 có thể thấy sự giảm sút của lợi nhuận trước thuế một cách rõ ràng. Sở
dĩ như vậy vì trong năm 2012, kinh tế thế giới biến động phức tạp và khó khăn
nhiều hơn, thương mại sụt giảm, tăng trưởng tồn cầu thấp hơn so với dự báo
đầu năm...
•
Thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank
được thể hiện thơng qua một số vấn đề sau:
+ Chính sách cho vay đối với DNV&N tại Techcombank: Techcombank
thực hiện cho vay cho mọi đối tượng khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng
đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và của Techcombank trong
từng thời kỳ. Ngân hàng cũng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
nội bộ, để làm cơ sở cho phê duyệt cấp tín dụng cũng như thực hiện những ưu đãi
với từng nhóm khách hàng khác nhau. Chính sách lãi suất: lãi suất đưa ra phải căn
cứ trên độ sinh lời tối thiểu cho mỗi khoản vay. Độ sinh lời tối thiểu là phần doanh
số ngân hàng thu về đảm bảo bù đắp các chi phí liên quan đến khoản vay. Độ sinh
lời này được bộ phận chính sách tín dụng cơng bố từng thời kỳ. Tại Techcombank,
khách hàng có thể sử dụng tài sản bảo đảm để bảo đảm cho nhiều giao dịch tín dụng
với điều kiện khách hàng này chỉ giao dịch với một đơn vị kinh doanh duy nhất.
Hầu hết các khoản cho vay DV&N đều cần có tài sản đảm bảo.
+ Hiện nay tại Techcombank có các sản phẩm cho vay đối với DNV&N như
sau: Cho vay tài trợ vốn lưu động, Cho vay VNĐ đảm bảo giá trị USD, Sản phẩm
F@st Lap, Cho vay đảm bảo bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ xuất khẩu, Cho
vay VNĐ với lãi suất ngoại tệ, Cho vay ưu đãi xuất khẩu, Tài trợ đại lý hãng hàng
không, cho vay mua ô tô phục vụ sản xuất, Thấu chi doanh nghiệp.
+ Quy trình cho vay của Techcombank tuân thủ theo quy định chung của
NHNN. Hiện tại Techcombank đang áp dụng quy trình cho vay chung cho các
vii
doanh nghiệp, cụ thể gồm các bước: Tiếp nhận hố sơ khách hàng, Thẩm định
khách hàng, Tái thẩm định và phê duyệt tín dụng, Giải ngân tiền vay cho khách
hàng và kiểm soát sau vay, Thu hồi nợ, lãi vay và xử lý điều chỉnh khoản vay
nếu có phát sinh.
+ Luận văn cũng xem xét một số chỉ tiêu đã được nêu trong phần lý luận để
đánh giá về tình hình hoạt động cho vay DNV&N tại Techcombank:
Số lượng khách hàng DNV&N có quan hệ tín dụng với Techcombank tăng
đều qua các năm tuy nhiên chưa tương xứng với lượng khách hàng tiềm năng mà
Techcombank đang có.
Doanh số cho vay đối với DNV&N trong tổng doanh số cho vay cũng rất cao
(>90%). Điều này đã khẳng định DNV&N là khách hàng chủ chốt của
Techcombank.Bên cạnh đó, cơng tác thu nợ của Techcombank trong các năm 2010,
2011 là khá tốt. Tuy nhiên, từ năm 2012 đến nay, công tác thu hồi nợ có dấu hiệu
giảm sút hiệu quả với sự giảm xuống của doanh số thu nợ. Sở dĩ như vậy là do năm
2012 và năm 2013 là hai năm mà nền kinh tế trì trệ, lạm phát cao, tình hình kinh tế
trong và ngồi nước có nhiều biến động, nhiều DNV&N gặp khó khăn khơng thể trả
nợ cho ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay DNV&N được xem xét dưới các góc độ: so sánh với các
thành phần khác trong tổng thể các khách hàng của Techcombank; xem xét cơ cấu
dư nợ theo thời hạn cho vay, theo sản phẩm. Nhìn vào tỷ trọng dư nợ của các nhóm
khách hàng của Techcombank có thể thấy DNV&N vẫn đang chiếm chủ yếu và là
khách hàng lớn của ngân hàng. Dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng dư nợ.
Thu nhập từ cho vay DNV&N: đóng góp của thu từ cho vay DNV&N vào
tổng thu từ cho vay của Techcombank cịn khá khiêm tốn. Tính trung bình thì tỷ
trọng dư nợ cho vay khách hàng DNV&N trên tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng
giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 8 năm 2013 xấp xỉ 57% trong khi thu nhập từ cho
vay khách hàng DNV&N lại chỉ chiếm khoảng 36%. Như vậy, thu nhập từ hoạt
viii
động cho vay DNV&N tại Techcombank chưa xứng tầm với dư nợ của nhóm khách
hàng này tại đây.
Thực trạng về tỷ lệ nợ xấu của cho vay DNV&N tại Techcombank: từ năm
2010 đến năm 2012, ngân hàng kiềm soát được tỷ lệ nợ xấu của nhóm khách hàng
dưới 3%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank đã tăng nhanh vào năm 2013,
phần lớn nguyên nhân đến từ việc suy thối kinh tế khiến các doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc trả nợ. Nợ xấu của ngân hàng đang tập trung nhiều ở nhóm ngành
sản xuất cơng nghiệp. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu của nhóm các ngành kinh doanh
vật liệu xây dựng những năm vừa qua lại càng ngày càng tăng do ảnh hưởng của thị
trường bất động sản khơng mấy sáng sủa trong thời gian qua.
• Từ thực trạng này, luận văn đã đưa ra một số đánh giá chung về tình
hình cho vay DNV&N tại Techcombank như:
Doanh số cho vay và doanh số dư nợ tín dụng cho DNV&N của ngân hàng đều
tăng dần trong thời gian từ năm 2010 đến nay, số lượng DNV&N có quan hệ tín
dụng với Techcombank cũng khơng ngừng tăng lên,… Một trong những nguyên
nhân giúp Techcombank đạt được tăng trưởng vượt bậc trong thời gian qua, vươn
lên Top những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam là yếu tố công nghệ.
Techcombank đã tận dụng được lợi thế về mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn
quốc để mở rộng các đối tượng khách hàng vay, hỗ trợ vay vốn cho rất nhiều ngành
nghề trên cả nước. Trong thời gian qua, Techcombank đã tiến hành tối ưu hóa các
quy trình hoạt động, đặc biệt là quy trình phê duyệt tín dụng.
Ngoài những kết quả đạt được kể trên, hoạt động cho vay DNV&N của ngân
hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế như: Tỷ lệ cho vay đối với các ngành xây dựng
và kinh doanh bất động sản còn khá cao, trong khi tỷ lệ cho vay đối với các ngành
dịch vụ cịn khá thấp; Quy trình, thủ tục cho vay của Techcombank vẫn còn mất khá
nhiều thời gian tuy đã được cắt giảm các khâu xử lý riêng lẻ. Tuy Techcombank đã
dần chú trọng nâng cao chất lượng các khâu kiểm định, phê duyệt tín dụng nhưng tỷ
lệ nợ xấu của ngân hàng, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu của đối tượng khách hàng
ix
DNV&N vẫn cịn rất cao. Điều này cho thấy cơng tác thẩm định, phê duyệt tín dụng
trong thời gian qua tại ngân hàng vẫn chưa thực sự được coi trọng đúng mực.
Nguyên nhân là do: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, nền kinh tế Việt
Nam đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, điều này đã
tác động rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng cũng như DNV&N. Thời gian qua do
tham vọng dẫn đầu thị trường nên Techcombank đã mở rộng quy mơ tín dụng ồ ạt,
khơng coi trọng đúng mực cơng tác thẩm định và phê duyệt tín dụng. Điều này đã
dẫn đến những khoản cho vay tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao không được phát hiện,
trực tiếp làm tỷ trọng nợ xấu của ngân hàng càng ngày càng gia tăng.Việc thực hiện
thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung thể hiện phong cách làm việc chuyên
nghiệp, tuy nhiên điều này cũng làm tăng thời gian khi tất cả các hồ sơ vay vốn đều
tập trung về hội sở. Techcombank chưa có được các sản phẩm riêng biệt cho phân
khúc khách hàng DNV&N. Hiện nay Techcombank vẫn áp dụng các sản phẩm cho
vay chung đối với tất cả các đối tượng khách hàng doanh nghiệp, bao gồm cả doanh
nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn. Đội ngũ cán bộ tín dụng của
Techcombank hầu hết đều cịn rất trẻ nên mang đến sự năng động và tinh thần làm
việc hăng say tuy nhiên vẫn còn thiếu kinh nghiệm thực tế trong việc cấp tín dụng.
Trong q trình thẩm định tín dụng, ngân hàng vẫn cịn q chú trọng vào vấn đề
TSBĐ. Ngồi ra, bản thân DNV&N cịn thiếu hiểu biết về các dịch vụ và thủ tục
của ngân hàng.
Trong chương 3, thảo luận một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank.
•
Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới
Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã thể hiện sự quan tâm của mình tới
DNV&N với việc ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP về việc trợ giúp doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Theo nghị định này, Nhà nước khuyến khích thành
lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp đó, Ngân hàng nhà nước
ra Chỉ thị 01/2012/CT-ngân hàngNN về những lĩnh vực được ưu tiên vay vốn với
x
lãi suất ưu đãi của ngân hàng là: nông nghiệp - nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu,
công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động, các dự án,
phương án có hiệu quả. Gần đây, theo thơng tư 16/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ
ngày 28/06/2013, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng tiền đồng tối đa đối với các lĩnh
vực ưu tiên trên cao nhất là 9%. Mức trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng
đối với 5 lĩnh vực ưu tiên trên đã giảm dần từ mức 15% vào ngày 8/5/2012 xuống
còn 9% hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của khu vực
DNV&N, trong “Kế hoạch kinh doanh 2013” của mình, Techcombank đã xác định:
Tăng cường nghiên cứu thị trường, nắm bắt mơ hình kinh doanh của khách hàng,
bám sát các nhu cầu lõi nhằm thiết kế sản phẩm phù hợp với từng phân khúc thị
trường/vùng địa lý. Xây dựng và cải thiện quy trình bán hàng và giới thiệu các kênh
bán hàng mới nhằm đi tắt đón đầu trong chiến lược chiếm lĩnh thị phần mảng khác
hàng DNV&N.
•
Giải pháp phát triển cho vay đối với DNV&N tại Techcombank:
Từ thực trạng công tác cho vay DNV&N tại Techcombank như đã nghiên
cứu, luận văn có để ra một số giải pháp để thúc đẩy phát triển cho vay đối với nhóm
khách hàng DNV&N tại Techcombank:
- Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm dành
riêng cho phân khúc khách hàng DNV&N: đa dạng hóa sản phẩm sẽ là thế mạnh và
mũi nhọn để Techcombank có thể phát triển được hoạt động cho vay DNV&N.
Theo đó, Techcombank cần tập trung tìm hiểu sâu sắc hơn đối tượng khách hàng
này về các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, nhu cầu hiện tại là gì, tận dụng lợi thế về
công nghệ và mạng lưới mà đưa ra các sản phẩm nổi trội, khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh.
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian cho vay: Cùng với việc đa
dạng hóa các sản phẩm cho vay thì Techcombank cũng cần chú trọng đơn giản hoá
các thủ tục cho vay. Hiện nay Techcombank đã có những bước đầu trong việc cắt
xi
giảm một số thủ tục rườm rà trong quy chế cho vay. Tuy nhiên trong quy trình tín
dụng đó vẫn còn nhiều điểm nên rút ngọn nhằm tiết kiệm thời gian và tiền của, của cả
ngân hàng và khách hàng. Như đối với các DNV&N thường vay các khoản vay nhỏ,
việc ngân hàng tái thẩm định, phân tích khả năng tài chính đối với các khách hàng
truyền thống và có uy tín đơi khi là khơng cần thiết, làm tăng chi phí trong thẩm định
của ngân hàng, kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện dự án của khách
hàng. Để có thể giảm thiểu thời gian phê duyệt tín dụng, ngân hàng nên áp dụng cơng
nghệ tiên tiến vào việc phát triển hệ thống lưu trữ hồ sơ điện tử, rút ngắn thời gian
vận chuyển hồ sơ từ đơn vị lên hội sở.
- Áp dụng linh hoạt hình thức bảo đảm tiền vay: ngân hàng nên theo sát kế
hoạch sử dụng vốn vay của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kết hợp với tài sản đảm bảo và tài sản hình thành từ nguồn vốn vay để giải
quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng có thể linh hoạt trong các hình
thức bảo đảm tiền vay như sử dụng các khoản phải thu để làm tài sản đảm bảo.
- Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự và khơng ngừng rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp: bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào muốn hoạt động tốt, phát triển bền
vững thì nguồn nhân lực ln là yếu tố địi hỏi phải được quan tâm hàng đầu, và các
NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Trong đó, bộ phận cán bộ tín dụng, giao dịch
viên ... chính là bộ mặt của ngân hàng, là những người trực tiếp làm việc với khách
hàng. Khách hàng đánh giá ngân hàng thông qua tác phong, kinh nghiệm làm việc
đội ngũ này. Vì vậy Techcombank phải tăng cường đầu tư vào yếu tố con người,
đặc biệt là những bộ phận thường xuyên tiếp xúc với khách hàng.
- Tăng cường hoạt động phi tài chính đối với khách hàng DNV&N: Đây là
giải pháp nhằm thu hút và tạo sự gắn bó của khách hàng với Techcombank. Các
hoạt động hỗ trợ phi tài chính có thể bao gồm cung cấp thơng tin kinh tế tài chính,
hướng dẫn thủ tục, giới thiệu các cơ hội kinh doanh, giới thiệu đối tác đầu tư, bạn
hàng, nhà cung cấp cho khách hàng thông qua nhiều kênh khác. Đồng thời ngân
hàng cũng có thể hỗ trợ những khách hàng thân thiết tham gia các khoá đào tạo về
quản lý cho lãnh đạo các DNV&N, đào tạo về hoạt động và sản phẩm ngân hàng
xii
cho nhân viên doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản tín dụng, phịng ngừa rủi ro nợ
q hạn: Để thực hiện được điều đó, ngân hàng cần thực hiện cho vay đúng quy
trình thủ tục quy định của ngành; thường xuyên rà soát theo dõi nợ đến hạn, nắm
bắt khả năng tài chính của khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ đến hạn, hạn chế
nợ quá hạn phát sinh. Phải đánh giá khách hàng một cách chính xác trước khi đưa ra
quyết định cho vay. Tổ chức thu thập phân tích các thơng tin rủi ro về khách hàng
từ nhiều nguồn khác nhau. Kiểm tra lựa chọn chặt chẽ trước khi cho vay thường
xuyên tổ chức phân loại nợ và có biện pháp quản lý kịp thời đối với từng khoản nợ.
Ngoài ra, luận văn cũng xin có một số kiến nghị với Chính phủ, các bộ ban
ngành liên quan cũng như với bản thân DNV&N như:
- - Nhà nước cần xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh đối với mọi
thành phần kinh tế. Các cấp, các ngành cần nhanh chóng hồn thiện nhanh đề án
quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho các
cá nhân, các tổ chức để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thế chấp ngân hàng. Bên
cạnh việc tạo các điều kiện giúp đỡ DNV&N, Nhà Nước cũng cần tăng cường công
tác quản lý đối với các DN này. Tăng cường hỗ trợ thông tin với DNV&N. Nhà
nước cần thường xuyên có chính sách hỗ trợ thành lập và phát triển DNV&N ở
một số ngành lợi thế. Các Hiệp hội cần có những biện pháp cụ thể để đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động của mình. Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng. Ngân hàng
Nhà nước cũng cần hỗ trợ tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ cho các DNV&N của các
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để gia tăng nguồn vốn hoạt động, đáp ứng nhu
cầu vốn cấp thiết của khu vực doanh nghiệp này.
- Chính doanh nghiệp cũng phải có những cố gắng và thay đổi cơ bản như:
tăng cường nội lực và kỹ năng quản lý; nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, mở
rộng mối quan hệ; tận dụng tối đa sự hỗ trợ của Chính phủ, địa phương và các cơ
quan chức năng; chủ động tiếp cận và tìm hiểu về ngân hàng.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Ở bất kỳ một nền kinh tế hay quốc gia nào, doanh nghiệp vừa và nhỏ đều giữ
những vai trò quan trọng không thể thiếu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy là những
doanh nghiệp có quy mơ nhỏ về vốn, lao động và doanh thu, nhưng có vai trị quan
trọng trong nền kinh tế do nó thường chiếm tỷ trọng lớn. Riêng đối với Việt Nam,
khu vực này chiếm 95% trong tổng số doanh nghiệp, sử dụng hơn 50% lực lượng
lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm.
Trong chiến lược phát triển KTXH 2011-2020, chính phủ cũng đã thể hiện
chủ trương quan tâm phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ: “Thực hiện
Chương trình quốc gia về phát triển doanh nghiệp gắn với quá trình cơ cấu lại
doanh nghiệp. Hỗ trợ phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo điều
kiện để hình thành các doanh nghiệp lớn, có sức cạnh tranh trên thị trường… Có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đổi mới công nghệ, làm chủ các công nghệ then chốt, mũi nhọn và đẩy mạnh sản
xuất các sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, trong đó ưu tiên các doanh
nghiệp nhỏ và vừa”.
Tuy có vai trị quan trọng nhưng phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ đều cịn
rất trẻ, vốn tự có ít, thiếu kinh nghiệm quản lý và kinh doanh trên thị trường lớn,
cơng nghệ cịn lạc hậu… Trong khi cùng với sự mở cửa của nền kinh tế nước ta,
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Muốn thành cơng thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cần mở rộng vốn để đầu tư vào các trang thiết bị tiên tiến hiện đại, tập trung
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
Bên cạnh đó, một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định khơng thể
thiếu những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những
người có vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là
2
huy động vốn để cho vay nhắm mục đích thu được lợi nhuận. Bất cứ một khách
hàng nào thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho
vay. Cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất của ngân hàng và là
khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Đồng thời nó cũng mang lại
rủi ro về nợ có khả năng bị mất vốn cho Ngân hàng. Bởi vậy các Ngân hàng phải
cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối
với một doanh nghiệp.
Xác định được được tầm quan trọng của vấn đề này nên luận văn này được
lựa chọn với tên đề tài là: “Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank”. Mục
đích chính của luận văn là tìm ra những hạn chế và ngun nhân của nó trong cơng
tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng, vai
trò và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tìm hiểu thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Techcombank theo các chỉ tiêu đã đề xuất; đánh giá những kết quả đạt được, nêu
ra những ưu nhược điểm và nguyên nhân.
- Đưa ra các đề xuất, giải pháp để khắc phục mặt hạn chế, khó khăn,
khơng hiệu quả trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank nhằm phát triển hoạt động này một cách bền vững; đồng thời đưa
ra một số đề xuất cho chính phủ, các cơ quan ban ngành có liên quan và bản thân
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Techcombank.
3
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu công tác cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Techcombank từ năm 2010 trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn này đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính là : phương
pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh.
Nguồn dữ liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp:
-
Các giáo trình, tài liệu giảng dạy trên các trường đại học trong và ngoài
nước về hoạt động cho vay của ngân hàng
-
Các thơng tin văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
-
Thông tin nội bộ Ngân hàng Techcombank: các bản báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính, các số liệu thống kê về các chỉ tiêu đo lường quy mô, cơ cấu cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tín dụng qua các năm
-
Các thơng tin thu thập trên các trang web điện tử.
5. Kết cấu của luận văn
Bài viết được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết chung về cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn
khơng tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cơ để đề tài nghiên cứu có hồn thiện hơn, đồng thời cũng giúp tác giả có thể
điều chỉnh, mở rộng kiến thức của mình trong cơng tác nghiên cứu sau này.
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác nhau
về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N). Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp. Dựa vào quy mô kinh doanh
Doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong
đó có hai tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn
sản xuất kinh doanh.Việc xác định DNV&N do đó phải dựa vào tiêu thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNV&N được định nghĩa
theo các cách khác nhau. DNV&N được định nghĩa chung nhất là những cơ sở sản
xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, có quy mơ
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tích theo các tiêu thức vốn và số
lượng lao động.
Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp vừa và
nhỏ được để cập dưới tiêu thức phân loại là đối tượng cho vay.
Ở Việt Nam : theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ
về trợ giúp phát triển DNV&N đã dưa ra khái niệm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
5
-
Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động từ 10 người trở xuống.
-
Doanh nghiệp nhỏ có số lao động từ trên 10 người đến 200 người, tổng
nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống
-
Doanh nghiệp vừa có số lao động từ trên 200 người đến 300 người,
tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng.
Việc đưa ra được tiêu chí đánh giá DNV&N phải dựa trên tình hình thực tế
của đất nước nhằm đánh giá đúng đối tượng, giúp việc hoạch định chính sách hồn
thiện hơn, kịp thời hỗ trợ hoạt động cho các doanh nghiệp. Đồng thời việc phân
loại hợp lý cũng giúp bản thân doanh nghiệp dễ dàng định hướng phát triển cho
mình. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, mỗi giai đoạn khác nhau có thể căn
cứ vào điều kiện cụ thể để đưa ra tiêu thức xác định DNV&N khác nhau.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNV&N chiếm đại đa số trong tổng số doanh nghiệp tại các quốc gia và
đóng góp lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế xã hội. Hoạt động của
DNV&N luôn gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia
đó. Nhìn chung, các DNV&N ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng
với DNV&N ở các nước đang phát triển.
Thứ nhất, DNV&N năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của
thị trường. Đây là một ưu điểm nổi bật của DNV&N so với các doanh nghiệp lớn.
Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, quy mơ vốn nhỏ, vịng quay vốn của các DNV&N
thường là ngắn, các phương án sản xuất kinh doanh khơng lâu dài như các DN lớn.
Do đó, DNV&N dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi
của thị trường. Trong khi đó, các doanh nghiệp lớn với cơ sở vật chất quy mô lớn,
phương án sản xuất lâu dài sẽ không dễ dàng mở rộng hay thu hẹp sản xuất trong
thời gian ngắn. Ngày nay, khi mà thị trường thường xuyên biến động, nhu cầu của
khách hàng thường xuyên thay đổi thì việc DNV&N có thể nhanh chóng thay đổi
sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường gần như ngay lập tức là một lợi thế rất
quan trọng. Việc DNV&N có nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay
6
khơng cịn phụ thuộc vào sự nhạy bén, khả năng dự báo thị trường của bản thân
doanh nghiệp đó.
Thứ hai, DNV&N tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do. Đây là một đặc
điểm rất quan trọng của các DNV&N đối với nền kinh tế Việt Nam. Như đã biết
DNV&N là loại hình doanh nghiệp có số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi trong các
lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác các DNV&N khơng có sự bảo
hộ từ phía nhà nước tạo nên một sự cạnh tranh công bằng và sôi động cho nền kinh
tế. Để tồn tại và phát triển các DNV&N luôn tận dụng, tìm tịi các cơ hội mà
khơng ngại rủi ro, tự chủ cao trong kinh doanh, đây là một yếu tố mà các doanh
nghiệp lớn đơi khi khơng có được do các đặc thù về loại hình doanh nghiệp .
Thứ ba, DNV&N được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với
chi phí cố định thấp. Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vơ cùng khó khăn,
phải có số vốn ban đầu rất lớn tuy nhiên đối với các DNV&N thì ngược lại, được
tạo lập một cách tương đối đơn giản, vốn đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất
nhỏ, điều đó trở thành ưu thể so với các doanh nghiệp lớn khi bước vào sản xuất
kinh doanh. Với quy mô nhỏ gọn, dễ quản lý các DNV&N linh hoạt phát triển mặt
khác các doanh nghiệp này cịn có thể huy động được nguồn vốn vay từ gia đình,
bạn bè, người quen dẫn đến một số doanh nghiệp được hình thành mang tính chất
gia đình nên khi gặp khó khăn trở ngại chủ doanh nghiệp và cơng nhân có thể dễ
dàng có được sự điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn. Điều đó giúp các
doanh nghiệp giảm được chi phí cố định, tận dụng tốt lao động sẵn có.
Với các ưu thế như vậy, DNV&N thực sự là cánh tay đắc lực cho sự tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cầu kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, DNV&N
cũng có những nhược điểm không nhỏ:
Thứ nhất, các DNV&N hiện nay đã chú trọng đổi mới cơng nghệ nhưng cịn
tương đối lạc hậu, khơng đồng bộ. Công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế
khả năng sản xuất, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng
chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường, đồng thời làm hạn
7
chế năng lực cạnh tranh của DN. Đây không chỉ là hạn chế của các DNV&N Việt
Nam, mà còn là tình trạng chung tại các nước đang phát triển. Trong những năm
gần đây, các DNV&N của Việt Nam đã tiến hành nhập ngoại nhiều công nghệ hiện
đại, nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc mua và chuyển giao cơng
nghệ, nên hầu như các máy móc thiết bị khơng sử dụng được hoặc sử dụng không
đúng năng suất. Mặt khác, do chi phí nhập ngoại cơng nghệ tương đối lớn so với
quy mô vốn nên các DNV&N thường không đủ khả năng để đổi mới một cách
đồng bộ. Nhiều DNV&N đã chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải
tiến dần dần. Điều này đã gây ra việc dây chuyền sản xuất không thể khai thác hết
công suất, sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng, khơng có sức cạnh
tranh trên thị trường…
Thứ hai, trình độ và năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như chủ doanh
nghiệp còn nhiều yếu kém. Nhiều chủ doanh nghiệp không nhận thức được tầm
quan trọng của công cuộc đổi mới công nghệ, hoặc nhận thức được nhưng không
đủ nỗ lực và nhạy bén để thực hiện. Một bộ phận chủ các DNV&N không được
qua các trường lớp đào tạo chính quy, điều này phần nào hạn chế tầm nhìn chiến
lược phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. Đội ngũ lao động của DNV&N có trình
độ khá đa dạng: từ lao động thủ cơng, lao động có tay nghề đến lao động có trình
độ cao đều có cơ hội làm việc tại các DNV&N, trong đó phần lớn là lao động với
trình độ thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao động tại các doanh nghiệp
này thường khơng hiệu quả.
Thứ ba, DNV&N có quy mơ vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh cịn thấp. Quy
mơ vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNV&N với doanh nghiệp lớn. Có thể nói,
vì thiếu vốn nên DN gặp khó khăn trong đổi mới cơng nghệ, đào tạo đội ngũ quản
lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác,
DNV&N hầu như không đáp ứng đủ yếu cầu để tham gia vào thị trường chứng
khốn, nên khơng thể trực tiếp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNV&N cịn gặp nhiều khó
khăn. Chính tình trạng này đã khiến cho các DNV&N thiếu các dịch vụ kinh doanh
8
tiên tiến nhằm đáp ứng thị trường, và không theo kịp tốc độ cạnh tranh của nền
kinh tế quốc tế.
1.2
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
thị trường
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Ngân
hàng gồm nhiều loại, tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng. Có nhiều cách tiếp cận
khác nhau về định nghĩa Ngân hàng, một định nghĩa được sử dụng khá phổ biến là
theo quan điểm của Peter S.Rose : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Tín dụng là một hoạt động lâu đời và quan trọng bậc nhất của các Ngân hàng
thương mại. Đó là một hình thức vận chuyển vốn gián tiếp thông qua một trung
gian là Ngân hàng thương mại. Theo Luật các tổ chức tín dụng, các Ngân hàng
thương mại có thể cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức thơng qua các hình thức cho
vay, chiết khấu, cho th tài chính, bảo lãnh, bao thanh tốn và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác. Trong đó thì hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu của cấp tín
dụng.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã định
nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Cho vay thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản của phần lớn các Ngân hàng thương mại. Nó mang lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng ẩn chứa nhiều rủi ro như rủi ro về
lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro về kỳ hạn… mà nếu khơng có sự quản lý tốt thì sẽ