Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

luận văn thạc sĩ VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.56 KB, 103 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi tới Tiến sỹ Lê Hùng Sơn lời cảm ơn chân thành vì đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tài chính - Ngân hàng, các thầy
cô giáo giảng dạy sau Đại học - Đại học Kinh tế quốc dân đã cung cấp cho tôi
những kiến thức, phương pháp tiếp cận toàn diện về các lĩnh vực, môn học
sau Đại học.
Tôi xin cảm ơn cô giáo chủ nhiệm đã luôn tạo điều kiện cho tôi được
theo học những giảng viên tốt nhất trong lĩnh vực nghiên cứu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ thuộc Cụm cảng Hàng không miền Bắc, Cục
hàng không Việt Nam đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc cung cấp số liệu phục
vụ cho mục đích nghiên cứu của Luận văn.
Hà Nội, tháng 10/2008
Người thực hiện Luận văn
Ngô Thị Quỳnh Hoa
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ACI Hiệp hội cảng Hàng không quốc tế (viết tắt của Tiếng Anh:
Airports Council International)
IATA Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế (viết tắt của Tiếng Anh:
International Air Transport Association)
ICAO Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (viết tắt của Tiếng Anh:
International Civil Aviation Organisation)
CHK Cảng Hàng không
CCHK Cụm cảng Hàng không


DNCI Doanh nghiệp công ích
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HKDD Hàng không dân dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU i
2.Mục tiêu nghiên cứu i
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu i
5. Kết cấu luận văn i
1.1 Tổng quan về cảng hàng không ii
MỞ ĐẦU
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về các hình thức huy động
vốn của doanh nghiệp. Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng huy động vốn
tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc. Đánh giá những khó khăn thuận lợi và
đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường huy động vốn tại Cụm
cảng Hàng không miền Bắc
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề huy động vốn cho đầu tư phát triển tại
Cụm cảng Hàng không miền Bắc
- Phạm vi nghiên cứu: Thực tế nhu cầu vốn tại các Cảng Hàng không
thuộc Cụm cảng Hàng không miền Bắc giai đoạn 2003-2007 và huy động vốn
cho đầu tư phát triển tới năm 2020
Kết cấu luận văn
Phần mở đầu.
- Chương 1: Vốn và các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
- Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Cụm cảng Hàng không
miền Bắc.
i

CHƯƠNG I
VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Đưa ra các quan điểm khác nhau về vốn, đề cập đến các đặc trưng cơ bản
của vốn, qua các đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường khái quát lên
định nghĩa về vốn như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh
doanh nhằm mục đích sinh. Đề cập đến vai trò của vốn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh và nêu ra cách phân loại vốn theo các cách quản lý vốn.
1.2 Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
Đưa ra 3 hình thức huy động vốn:
- Huy động vốn bằng tăng vốn chủ sở hữu: Vốn ngân sách nhà nước,
vốn tự bổ xung, phát hành cổ phiếu
- Huy động vốn bằng tăng vốn vay: Vây Ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, huy động vốn nước ngoài, vay thông
qua các định chế tổ chức.
- Các hình thức huy động vốn khác: Thuê tài sản (thuê vận hành, thuê tài
chính), Tín dụng thương mại.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của doanh nghiệp.
* Nhân tố bên trong
- Hiệu quả sử dụng vốn: Sử dụng vốn có hiệu quả hay không có ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng tạo thêm vốn thông qua hoạt động tài
chính của chính bản thân doanh nghiệp
ii
- Tính khả thi của dự án: Là một yếu tố rất quan trọng để các nhà cho
vay vốn thẩm định và quyết định có cho vay vốn hay không
- Chi phí vốn: Chi phí tiền vay cao hay thấp có ảnh hưởng trực tiếp đến

chi phí của dự án, ảnh hưởng đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
* Nhân tố bên ngoài
- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Chính sách kinh tế của Nhà nước
nhằm khuyến khích hay hạn chế các doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư vào
những ngành nghề lĩnh vực có lợi cho đất nước. Chính vì vậy trước khi quyết
định huy động vốn nhằm tài trợ cho một quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần
phải xem xét tới các chính sách kinh tế của Nhà nước
-Thuế: Công cụ được Nhà nước sử dụng rất hữu hiệu để thu hút hay hạn
chế đầu tư đó là công cụ thuế, lãi suất. Để thu hút các doanh nghiệp đầu tư
vốn vào các lĩnh vực, các ngành nghề theo định hướng của Nhà nước, Nhà
nước thường có những ưu đãi nhất định trong đó ưu đãi về thuế có tác động
quan trọng
- Các yếu tố khác: Loại hình doanh nghiệp, ảnh hưởng của thị trường
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG
MIỀN BẮC
2.1 Giới thiệu chung về Cụm cảng Hàng không miền Bắc.
Giới thiệu về lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Cụm cảng Hàng không miền Bắc
- Cụm cảng Hàng không miền Bắc được thành lập từ ngày 31/12/1998
theo Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg. Cụm cảng là DNNN hoạt động công
ích, có trách nhiệm quản lý, điều hành Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và
các Cảng Hàng không địa phương: Cát Bi, Vinh, Điện Biên, Nà Sản.
iii
- Cụm cảng Hàng không Miền Bắc nhiệm vụ là: Quản lý và khai thác các
Cảng Hàng không trong khu vực theo quy định của Pháp luật. Thực hiện thu
các khoản phí, giá theo quy định của Nhà nước. Là chủ đầu tư các công trình,
đề án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Cục Hàng không dân dụng.
- Cụm cảng có 8 cơ quan phòng ban tham mưu giúp việc và 10 đơn vị

thành viên hoạt động theo phương thức hạch toán phụ thuộc
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Cụm cảng Hàng không
miền Bắc giai đoạn 2003-2007
Phần này nêu ra đặc điểm kinh doanh, nguồn hình thành lợi nhuận, từ đó
đánh giá thực trạng tài sản và nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh của
Cụm cảng Hàng không miền Bắc
* Đặc điểm kinh doanh của CCHK miền Bắc:
Khai thác Cảng Hàng không gắn liền với cung ứng dịch vụ công cộng.
Thị trường của các Cảng Hàng không chịu ảnh hưởng rất lớn bởi hoạt
động vận chuyển của các hãng Hàng không có hoạt động vận tải tới Cảng
Hàng không.
Quá trình luân chuyển vốn chậm nhưng lợi nhuận thu được khả quan.
* Cơ chế quản lý tài chính của Cụm cảng Hàng không miền Bắc
Nguồn thu của Cụm cảng chủ yếu là thu nhập hàng không, thu nhập phi
hàng không chiếm tỷ trong rất thấp (dưới 20% tổng số thu). Thu nhập hàng
không phụ thuộc chủ yếu vào số lượng chuyến bay hạ cất cánh, số lượng hành
khách và hành lý thông qua nhà ga.
Chi phí chiếm tỷ trọng chủ yếu là: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, chi phí tiền lương, phụ cấp và chi phí quản lý đảm bảo hoạt động.
* Thực trạng về tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh giai đoạn 2003-2007
- Tổng giá trị tài sản của Cụm cảng Hàng không miền Bắc tại thời điểm
31.12.2007 là 2.091.042 triệu đồng bằng 4,02 lần so với giá trị tài sản
iv
(520.077 triệu đồng) khi mới chuyển sang doanh nghiệp công ích năm 1998.
Tuy nhiên, quy mô CCHK miền Bắc là rất nhỏ khi so sánh CCHK miền Bắc
có tổng tài sản chỉ bằng 176,16% giá trị nhà ga hành khách quốc tế T1 (1.187
triệu đồng). Tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ lệ thấp hơn
TSCĐ và đầu tư dài hạn, chứng tỏ rằng trong những năm qua Cụm cảng Hàng
không miền Bắc đã chú trọng đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá các

trang thiết bị.
- Báo cáo cho thấy khả năng thanh toán nợ của CCHK miền Bắc ở mức
rất cao, CCHK miền Bắc hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ ở bất cứ thời
điểm nào trong năm mà không cần phải điều tiết từ các nguồn vốn khác.
- Trong những năm vừa qua, hoạt động SXKD của CCHK miền Bắc đã
có những bước phát triển nhanh và vững chắc. Năm 2007 tổng doanh thu đạt
926.083 triệu đồng tăng 21,95 % so với cùng kỳ, lợi nhuận trước thuế năm
2007 đạt 182.168 triệu đồng tăng 19,72% so với cùng kỳ. Tỷ suất lợi nhuân
trước thuế/doanh thu bình quân tăng 19%. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ nguồn
vốn chủ sở hữu bình quân tăng 7,5%. Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận và
nộp ngân sách của các CCHK miền Bắc là tương đối cao so với các doanh
nghiệp khác trong ngành Hàng không cũng như toàn nền kinh tế.
2.3 Thực trạng huy động vốn tại các Cụm cảng Hàng không miền
Bắc giai đoạn 2003-2007.
Nêu ra đặc điểm cơ cấu vốn của Cụm cảng Hàng không miền Bắc đó là:
quy mô vốn lớn trong đó chủ yếu là vốn cố định ; tỷ trọng vốn ngân sách có
xu hướng ngày càng giảm, vốn vay trong và ngoài nước chiếm tỷ trọng ngày
càng tăng trong tổng số vốn kinh doanh.
Từ đó nêu ra thực trạng huy động vốn Cụm cảng Hàng không miền Bắc:
- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp: Nhà nước luôn giữ vai trò quan trọng
trong việc sở hữu và quản lý các Cảng Hàng không. Tuy nhiên, xu hướng vốn
v
của Nhà nước ngày càng giảm dần do các nước phải thích nghi dần với cơ chế
toàn cầu hoá nền kinh tế trên thế giới để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của từng quốc gia. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp để đầu tư mở
rộng và hiện đại hoá CCHK miền Bắc là vô cùng hạn hẹp, các doanh nghiệp
phải chủ động trong việc huy động vốn đầu tư.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cụm cảng Hàng
không miền Bắc trong những năm vừa qua đều có sự phát triển, năm sau cao
hơn năm trước, vì vậy quỹ đầu tư phát triển được trích ngày càng tăng. Nhờ

vậy mà nguồn vốn tự bổ xung cũng được trích ngày càng cao.
- Nguồn vốn vay: Do việc đầu tư cơ sở hạ tầng hàng không tại Cụm cảng đòi
hỏi một lượng vốn rất lớn, nên vốn vay được xem là nguồn vốn chính để giải
quyết được vấn đề thiếu vốn đầu tư. Tuy nhiên Cụm cảng hàng không miền
bắc đã thực hiện vay vốn rất linh hoạt, tuỳ vào từng loại hình dự án mà thực
hiện vay Nhà nước, vay các Ngân hàng thương mại, vay ODA. Nhà ga hành
khách quốc tế Nội Bài là dự án đầu tiên mà Cụm cảng Hàng không miền Bắc
thực hiện với nguồn vốn vay là chủ yếu. Trong đó toàn bộ phần xây dựng,
CCHK miền Bắc vay Nhà nước thông qua Ngân hàng Phát triển, phần vốn
cho đầu tư trang thiết bị nhà ga thực hiện vay ODA và các Ngân hàng thương
mại trong nước.
2.4 Đánh giá chung về công tác huy động vốn tại các Cụm cảng Hàng
không miền Bắc
Nêu ra những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn: Trong giai
đoạn từ 2003-2007 Cụm cảng Hàng không miền Bắc đã huy động được
692.794 triệu đồng trong đó nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp 221.540 triệu
đồng chiếm 31,98%, nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận hàng
năm là 471.254 triệu đồng chiếm 68,02%. Nhà ga hành khách T1 là kết quả
thành công từ việc Cụm cảng Hàng không miền Bắc đã thực hiện huy động
vốn đa dạng tuỳ theo từng loại dự án. Qua đó đã giải quyết được vấn đề thiếu
vốn cho việc đầu tư và nâng cấp các CHK .
vi
Tuy nhiên trong công tác huy động vốn của Cụm cảng Hàng không
miền Bắc còn gặp nhiều hạn chế như:
- Cụm cảng Hàng không miền Bắc chưa có chiến lược vốn kinh doanh
dài hạn, chưa đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chưa tích cực khai
thác tìm kiếm những nguồn vốn nhàn rỗi ngoài doanh nghiệp.
- Cụm cảng Hàng miền Bắc hiện nay chủ yếu huy động vốn từ thị trường
quốc tế trong khi thông tin về các biến động trên thị trường này ở nước ta còn
rất hạn chế, không cập nhật.

Những hạn chế này do những nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân khách quan: Nhà nước chưa có một hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn để giúp các doanh nghiệp xem
xét, đánh giá lại hiệu quả của công tác huy động vốn đã thực hiện; Chưa có
những tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn và tìm
kiếm các nguồn vốn vay cho có hiệu quả; Do hầu hết các cảng hàng không
Việt nam đều dùng chung cho cả hạot động dân sự và quân sự, đây là điều các
nhà tài trợ thường rất e ngại khi bỏ vốn đầu tư vào một cảng hàng không có
hoạt động quận sự.
Nguyên nhân chủ quan: Hoạt động theo mô hình doanh nghiệp công ích,
thực hiện sản xuất theo kế hoạch được giao khiến Cụm cảng không phải chịu
áp lực trong việc nỗ lực thu hút vốn đầu tư để cải thiện tình hình sản xuất kinh
doanh; Lãi suất cho vay của các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng trong
nước quá cao và thường không ổn định; Hầu hết các Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng trong nước chỉ tài trợ cho các dự án vay ngắn hạn, thu hồi vốn
nhanh, không phù hợp với mục tiêu trong cơ chế huy động vốn của CCHK
miền Bắc; Thủ tục tiến hành huy động vốn còn rườm rà, nhiều khi doanh
nghiệp phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp về việc chọn đối tác cho vay vốn; Việc
huy động vốn từ bên ngoài thông qua các nhà tài trợ nước ngoài gặp nhiều
khó khăn do thường đi kèm nhiều điều kiện ràng buộc.
vii
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC
3.1 Định hướng phát triển của Cụm cảng Hàng không miền Bắc đến
năm 2020
Cục Hàng không Việt Nam đánh giá, thị trường hàng không Việt Nam sẽ
là một trong những thị trường hàng không phát triển nhanh trong khu vực, dự
kiến từ nay đến năm 2020 sẽ tăng trưởng mỗi năm khoảng 10-15%. Mục tiêu
của Chính phủ là biến Việt Nam thành thị trường hàng không lớn thứ 4 tại

châu Á vào năm 2025
3.2 Một số định hướng chính trong việc huy động vốn.
Tận dụng tối đa nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu đầu tư
phát triển. Vốn từ bên ngoài được huy động phục vụ cho chiến lược phát triển
dài hạn của doanh nghiệp và chủ yếu cho các dự án đầu tư lớn đổi mới khoa
học công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng. Hạn chế tối đa việc vay vốn ngắn
hạn, vay vốn lưu động.
3.3 Dự báo nhu cầu vốn của Cụm cảng Hàng không miền Bắc
Từ năm 2005 đến năm 2020, dự kiến tổng nhu cầu Cụm cảng Hàng
không miền Bắc: 9.500 tỷ đồng.
NGUỒN VỐN 2005 - 2010 2010 - 2020 TỔNG CỘNG
NSNN cấp 675 1.308 1.983
Quỹ ĐTPT và khấu hao 685 3.040 3.725
Vay trong nước 1.140 2.562 3.702
Vay ODA 90 90
Tổng cộng 2.500 7.000 9.500
(Nguồn : Quy hoạch phát triển ngành Hàng không VN đến 2020)
3.5 Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Cụm cảng Hàng không
miền Bắc
viii
* Tăng cường thu hút nguồn vốn vay trong và ngoài nước.
- Nguồn vốn vay trong nước
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước: Hiện nay, các ngân hàng
thương mại và công ty tài chính trong nước có khả năng tài chính đáp ứng các
khoản vay lên tới 50 triệu USD. Dự kiến huy động vốn từ các Ngân hàng
thương mại trong nước giai đoạn 2005-2020 là: 500 tỷ.
Vay tín dụng Nhà nước: Mức lãi suất cho vay ưu đãi là 6,6 %/năm và
thời hạn cho vay tối đa là 10 năm, nguồn vốn tín dụng ưu đãi Nhà nước phù
hợp với việc đầu tư các dự án mua sắm trang thiết bị chuyên ngành như hệ
thống đèn đường băng, hệ thống băng chuyền hành lý, Dự kiến vay vốn tín

dụng nhà nước từ Ngân hàng phát triển Việt nam giai đoạn 2005-2020 là:
3.202 tỷ
- Nguồn vốn vay nước ngoài
Vay ODA: Mặc dù việc sử dụng nguồn vốn ODA có những khó khăn,
hạn chế nhất định nhưng đây vẫn được coi là một nguồn vốn vay nước ngoài
có lợi nhất cho đầu tư phát triển của CCHK miền Bắc, đặc biệt là những dự
án có tổng mức đầu tư lớn như xây dựng mới nhà ga hành khách quốc tế T2.
Vay các tổ chức tín dụng quốc tế: Vốn vay từ các tổ chức tín dụng quốc
tế được huy động phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn của CCHK miền
Bắc và chỉ huy động cho các dự án đầu tư lớn nhằm đổi mới khoa học công
nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng.
* Khai thác tối đa nguồn vốn sở hữu phục vụ nhu cầu đầu tư phát
triển của CCHK miền Bắc
- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp cho đầu tư phát triển tại CCHK
miền Bắc là rất hạn chế và ngày càng có xu hướng giảm đi do sự eo hẹp của
Ngân sách, do vậy nên tìm kiếm những nguồn vốn huy động mới như trái
phiếu công trình. Hiện nay hình thức này chưa khuyến khích được đông đảo
ix
các tầng lớp dân cư và các tổ chức tài chính tham gia do tiềm ẩn những rủi ro
trong việc thẩm định đánh giá chất lượng công trình và năng lực tài chính của
công ty phát hành. Tuy nhiên nếu công ty có uy tín, năng lực tài chính, dự án
khả thi thì huy động vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp sẽ thu hút được người
mua, tạo vốn cho doanh nghiệp trong khi ngân hàng siết chặt cho vay
- Vốn tích luỹ từ hoạt động kinh doanh của CCHK miền Bắc: Huy động
vốn từ nội bộ đơn vị là chiến lược lâu dài và vững chắc để đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng. Để tăng nguồn vốn tích luỹ thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh là vấn đề then chốt. Liên quan đến vấn đề làm thế nào để tối đa
hoá thu nhập tại Cảng Hàng không miền Bắc có hai vấn đề cơ bản, có ảnh
hưởng quyết định đó là: chính sách giá đối với các Cảng Hàng không và các
khoản thu nhập phi Hàng không.

Chính sách giá Cảng Hàng không ở Việt Nam hiện nay còn có sự trợ giá
- bao cấp nhất định đối với hoạt động vận tải hàng không nội địa và vận tải
hàng không quốc tế của các hãng Hàng không trong nước. Chính sách này đã
làm cho giảm nguồn thu của CCHK miền Bắc mỗi năm khoảng 50 tỷ đồng
Tuy nhiên CCHK miền Bắc muốn tăng doanh thu và lợi nhuận của mình
cần phải chú trọng vào các khoản thu nhập phi hàng không (các khoản thu
nhập từ nguồn thương mại). Số thu từ các dịch vụ phi hàng không ở CCHK
miền Bắc hiện nay chỉ khoảng 12% - 20% tổng thu nhập. Số thu này là rất
thấp khi so sánh với các khu vực và một số sân bay khác trên thế giới. Để
tăng các khoản thu nhập phi hàng không CCHK miền Bắc phải xây dựng một
chiến lược thương mại trong đó xác định rõ những nhóm khách hàng nào hay
lĩnh vực thị trường nào cần phục vụ và kèm theo đó là những phương tiện,
dịch vụ nào cần có để đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau
3.6. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp trên.
* Kiến nghị với Chính phủ.
x
Kiến nghị về cơ chế chính sách: Đề nghị Nhà nước sớm nghiên cứu, ban
hành hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp để giúp các doanh nghiệp có các cơ sở đánh giá chính xác, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Kiến nghị về mô hình hoạt động của CCHK miền Bắc: Đẩy nhanh việc
chuyển đổi CCHK miền Bắc từ mô hình doanh nghiệp hoạt động công ích
thành các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tự chủ về hoạt động SXKD;
Tách một số cảng Hàng không địa phương có khả năng tự cân đối thu chi
thành những đơn vị hạch toán độc lập; Thành lập Công ty tài chính Hàng
không
* Kiến nghị với Bộ tài chính
Được trích khấu hao nhanh TSCĐ đối với các Cảng Hàng không để thu
hồi vốn nhanh đáp ứng nhu cầu hiện tại và lâu dài.
Được miễn các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế

GTGT cho các dự án đầu tư.
Được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để đầu tư.
* Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng không Việt Nam.
Xây dựng chính sách vận tải Hàng không nhằm thu hút các hãng bay
đến các Cảng Hàng không VN:
Việt Nam hiện chưa có một chiến lược lâu dài về thu hút các hãng Hàng
không tới Việt Nam. Một số chính sách mang tính đơn lẻ như giảm giá các
dịch vụ tại sân bay và dịch vụ điều hành bay để khuyến khích các hãng bay
tới các Cảng Hàng không có sản lượng thấp mới chỉ là nhất thời. Chính sách
vận tải hàng không trong thời gian tới cần xây dựng một lộ trình giảm dần sự
bảo hộ cho các hãng Hàng không trong nước để tiến tới “mở cửa bầu trời”
Điều chỉnh chính sách giá Hàng không:
Chính sách giá Cảng Hàng không của Việt nam hiện nay đã thể hiện một
xi
số bất cập trong công tác quản lý và điều hành giá dịch vụ hàng không đối với
CCHK miền Bắc như: còn để sự chênh lệch quá lớn về giá dịch vụ giữa các
chuyến bay nội địa và các chuyến bay quốc tế mặc dù dịch vụ cung cấp cho
tàu bay và chi phí cho các loại dịch vụ là như nhau; Thiếu tính linh hoạt trong
áp dụng giá dịch vụ đối với từng hãng Hàng không; Chưa tính đến yếu tố mùa
vụ trong vận chuyển Hàng không nên chưa có chính sách giá cho từng mùa
vụ; Chưa tính đến phân khúc thị trường trong chính sách giá; Giá dịch vụ an
ninh trong hệ thống giá dịch vụ do Nhà nước quản lý hiện nay còn quá thấp
so với các nước trên thế giới và chưa phản ánh đầy đủ chi phí phục vụ công
tác an ninh.
xii
KẾT LUẬN
Luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau :
- Hệ thống hoá các khái niệm về vốn, vai trò của vốn và các vấn đề huy
động vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Cụm cảng Hàng

không miền Bắc giai đoạn 2003-2007.
- Đánh giá thực trạng vốn và huy động vốn của Cụm cảng Hàng không
miền Bắc trong giai đoạn 2003-2007 từ đó nêu lên những thành công, hạn
chế, nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn của Cụm cảng Hàng không
miền Bắc.
- Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp huy động vốn tại Cụm cảng
Hàng không miền Bắc cho giai đoạn 2008-2020.
- Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường huy động
vốn tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, số liệu thống kê không được công bố
rộng rãi và không thể tiếp cận số liệu chi tiết nên luận văn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu để có thể tiếp tục hoàn thiện,
phân tích chuyên sâu hơn.
xiii
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành
Hàng không cũng có những bước tiến vượt bậc về nhiều mặt, góp phần không
nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự nghiệp phát triển
chung của đất nước. Trong những thành công đó, có sự đóng góp của Cụm
cảng Hàng không miền Bắc, một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Trước xu thế hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế, các doanh
nghiệp thuộc ngành Hàng không đang có nhiều thời cơ nhưng cũng đứng
trước khó khăn thách thức. Một trong những khó khăn lớn nhất của các Cảng
Hàng không Việt Nam hiện nay là hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, chất
lượng thấp, kỹ thuật và công nghệ lạc hậu. Cụm cảng Hàng không miền Bắc
đang chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các Cảng Hàng không khu vực và có nguy
cơ tụt hậu ngày càng xa so với khu vực và thế giới. Một trong những lý do
chủ yếu của tình trạng này là do tiềm lực tài chính hạn hẹp, khả năng huy

động vốn còn rất hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển.
Trong điều kiện như vậy, để giúp Cụm cảng Hàng không miền Bắc có thể
đứng vững và nhanh chóng hội nhập với các Cảng Hàng không của các nước
trong khu vực và quốc tế, việc tìm ra các giải pháp để huy động nguồn vốn
đáp ứng các nhu cầu đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá các Cảng Hàng không sẽ
mang một ý nghĩa quyết định. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết
của của vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài Tăng cường huy động vốn tại
Cụm cảng Hàng không miền Bắc là có ý nghĩa khoa học cả về lý luận và
thực tiễn. Đề tài huy động vốn là một đề tài không mới và đã có nhiều tác giả
nghiên cứu. Tuy nhiên việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp tăng cường huy
động vốn tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc vẫn chưa có tác giả nào thực
1
hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn
hoạt động khai thác tại các Cảng Hàng không nói chung và Cụm cảng Hàng
không miền Bắc nói riêng.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về các hình thức huy
động vốn của doanh nghiệp
- Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Cụm cảng
Hàng không miền Bắc.
- Đánh giá những khó khăn thuận lợi và đề xuất các giải pháp, kiến nghị
góp phần tăng cường huy động vốn tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề huy động vốn cho đầu tư phát
triển tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực tế nhu cầu vốn tại các Cảng Hàng
không thuộc Cụm cảng Hàng không miền Bắc giai đoạn 2003-2007 và huy
động vốn cho đầu tư phát triển tới năm 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luận văn bao gồm tổng
hợp nhiều phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy
vật lịch sử, các phương pháp của thống kê, khảo sát thực tế, phân tích tổng
hợp…trên cơ sở đó đưa ra những nội dung cần hoàn thiện phù hợp với khả
năng thực tế thực hiện được.
4. Đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về vốn và vấn đề huy
động vốn trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích một cách có cơ sở khoa học tình hình hoạt động kinh doanh
2
và thực trạng huy động vốn tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc trong giai
đoạn hiện nay. Từ đó nêu lên những vấn đề hạn chế trong huy động vốn của
Cụm cảng Hàng không miền Bắc.
- Đề xuất những giải pháp huy động vốn nhằm đạt mục tiêu hiện đại hoá
các Cảng Hàng không miền Bắc
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Vốn và các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Cụm cảng Hàng không miền Bắc.
Chương 3:Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Cụm cảng Hàng
không miền Bắc.
3
CHƯƠNG I
VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước can thiệp và kiểm soát

trực tiếp mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Đồng tiền về mặt lý thuyết
mang đầy đủ năm chức năng như lý luận của Marx (trao đổi, cất trữ, lưu
thông, thanh toán, quốc tế) nhưng thực tế nó chỉ đóng vai trò như vật trang
sức, không phản ánh được bản chất và sự vận động của nền kinh tế; nhu cầu
về vốn vì thế không tồn tại. Chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước chỉ
đóng vai trò là người điều tiết các hoạt động kinh tế bằng các chính sách vĩ
mô, xoá bỏ bao cấp về vốn và giá, các doanh nghiệp thực hiện tự chủ về tài
chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách
phân phối theo cơ chế mới làm biến đổi hoàn toàn các vấn đề về lương, thu
nhập và dự trữ vốn trong doanh nghiệp, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế xã
hội. Đồng tiền được trả lại vai trò đích thực của nó, vốn ngày càng nổi lên
như một nhu cầu tất yếu của sản xuất.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của lý thuyết kinh tế cổ điển và tân cổ điển thì vốn là
một trong những yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh. Vốn gồm các tài
sản sử dụng vào kinh doanh như đất đai, tài nguyên, lao động, nhà cửa,
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, bán thành phẩm Quan điểm này chủ yếu
nhìn nhận vốn dưới hình thái hiện vật, có hạn chế lớn nhất là không tính
đến phần vốn tài chính, một phần vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong nền
4
kinh tế thị trường.
Quan điểm của Samuelson và Willia D. Nordhous thì vốn gồm hai loại là
vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho tàng ) và vốn tài chính (tiền mặt, chứng
khoán, các giấy tờ có giá ). Quan điểm này cho chúng ta thấy nguồn gốc
hình thành và các trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng chưa cho thấy mục đích
sử dụng vốn.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính khác thì vốn là số tiền do cổ
đông của công ty đóng góp. Quan điểm này đã làm rõ được nguồn vốn cơ
bản của doanh nghiệp, đồng thời cho nhà đầu tư thấy được lợi ích trong việc
đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm này là

không cho thấy nội dung về trạng thái của vốn cũng như quá trình sử dụng
nó trong doanh nghiệp, từ đó hạn chế vai trò, ý nghĩa của vốn trong quản trị
doanh nghiệp.
Lại có quan điểm cho rằng vốn bao gồm tất cả các nguồn lực, vật lực, tài
lực, chất xám và cả quan hệ đã tích luỹ được sử dụng vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo giáo trình “Tài chính học” của trường Đại học Tài chính Kế toán
Hà Nội thì vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt,
tiền được gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn ba điều kiện:
- Tiền phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để tiến
hành kinh doanh.
- Tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời.
Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta có thể rút ra các đặc trưng cơ bản
của vốn như sau:
Thứ nhất: Vốn biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản hữu hình và vô hình
như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám, thông
5
tin Ở đây cần phân biệt giữa vốn và tài sản, giữa sử dụng vốn và chi tiêu.
Không phải tất cả tài sản đều là vốn mà chỉ có tài sản hoạt động mới gọi là
vốn, còn tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng. Chi tiêu mất đi thì
không gọi là vốn, còn chi phí kinh doanh được bù đắp lại thì gọi là vốn.
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng
tiền đó phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn, nó phải trở về
hình thái ban đầu là tiền với giá trị lớn hơn. Đây cũng là nguyên tắc sử dụng
và bảo toàn vốn.
Thứ ba: Tiền vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng đủ lớn mới
có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Một lượng vốn

chưa đủ lớn để trang trải các chi phí đầu tư cần thiết tối thiểu thì không thể
tiến hành kinh doanh được.
Thứ tư: Vốn có giá trị theo thời gian bởi sức mua của đồng tiền ở các
thời điểm khác nhau là khác nhau do ảnh hưởng của giá cả và lạm phát.
Thứ năm: Vốn bao giờ cũng gắn với chủ sở hữu nhất định. Người sử
dụng vốn có thể là chủ sở hữu vốn hoặc có thể không nhưng đồng vốn luôn có
chủ. Người sở hữu vốn được bảo đảm các lợi ích kinh tế do đồng vốn đem lại.
Thứ sáu: Vốn là hàng hoá, cũng như các hàng hoá khác, nó có giá trị và
giá trị sử dụng và được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua bán
quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi suất mà người vay vốn (người sử
dụng) trả cho người cho vay vốn (người sở hữu) để được quyền sử dụng vốn
đó trong một thời gian nhất định.
Thứ bảy: Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản cố
định hữu hình mà còn biểu hiện bằng tiền của các tài sản vô hình như : vị trí
địa lý, thương hiệu, bản quyền, phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, uy
6
tín của doanh nghiệp
Qua các đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường, có thể khái quát
như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa là tiền đề vừa là kết quả của
quá trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển phải có một khối lượng vốn đủ lớn để đáp ứng được nhu
cầu của thị trường. Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên khắc nghiệt, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh sẽ có nhiều ưu thế hơn trên thương trường .
Trong một doanh nghiệp, vốn được dùng để xây dựng nhà xưởng, mua
sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu, trả lương nhân công Vốn giúp doanh

nghiệp có thể duy trì quy mô hoạt động, sửa chữa khôi phục lại năng lực của tài
sản cố định. Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất mở
rộng và tạo ra những tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh. Vai trò quan
trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện:
- Vốn là yêu cầu đầu tiên bắt buộc phải có trong việc thành lập doanh
nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn được thành lập đều phải có một
lượng vốn nhất định. Đối với một số ngành nghề nhất định, khi thành lập phải
có một lượng vốn nhất định theo quy định của pháp luật gọi là vốn pháp định.
- Vốn giữ vai trò quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học vào hoạt động kinh doanh,
bảo đảm cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Vai trò quan trọng của vốn còn được thể hiện ở chức năng giám đốc tài
chính đối với hoạt động kinh doanh. Để đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không phải thông qua chỉ tiêu sinh lời của đồng
7
vốn bỏ ra cho từng hoạt động kinh doanh.
1.1.3 Phân loại vốn
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý vốn. Tuỳ theo mục
đích quản lý mà vốn được phân thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1 Căn cứ phương thức chu chuyển của vốn, người ta chia thành
vốn cố định và vốn lưu động
* Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Sự vận
động của tài sản cố định quy định sự vận động của vốn cố định. Để hiểu về
vốn cố định, chúng ta cần tìm hiểu về tài sản cố định.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử
dụng, tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư
hỏng hoàn toàn, giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm tiêu thụ được.

Các doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
ứng trước một lượng tiền nhất định dùng để mua sắm tài sản cố định. Tiền
đầu tư ứng trước để mua sắm tài sản cố định được gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố
định song đặc điểm lưu chuyển giá trị của tài sản cố định lại quyết định đặc
điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn cố định. Cùng với sự giảm dần giá trị của
tài sản cố định, sự tăng dần giá trị vốn lưu chuyển, giá trị của vốn cố định
giảm dần và khi tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng thì cũng là lúc vốn cố
định hoàn thành vòng lưu chuyển.
Từ những đặc điểm trên của vốn cố định, ta có thể rút ra định nghĩa về
vốn cố định như sau: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần
vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần
8

×