Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

luận văn tài chính ngân hàng PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HOÀNG HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.98 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

Lớp : 7LTTD – TC 203

Khoa: Ngân Hàng


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA NGÂN HÀNG

== ==

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG HẢI
ĐC: 23D – Hai Bà Trưng – Hon Kim H Ni
Giáo viên hớng dẫn

: PGS.TS- MAI VĂN BẠN

Sinh viªn thùc tËp


Líp
Mã sinh viên

: LÊ THỊ HẢI
: 7LTTD – TC 203
: 7TD120122

Hµ Néi – 2013

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
HĐKD
TSCĐ
ĐTNH
ĐTDH
KHH

Trách nhiệm hữu hạn
Hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định
Đầu tư ngắn hạn

Đầu tư dài hạn
Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

MỤC LỤC

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

Lớp : 7LTTD – TC 203

Khoa: Ngân Hàng


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị chủ đạo, rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thành cơng trong kinh doanh là
một doanh nghiệp thực hiện tốt việc tổ chức quản lý và giám sát một cách chặt chẽ
các dòng tài chính ln chuyển vào doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp
phản ánh phần lớn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời, linh hoạt và trình độ tổ chức quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh cạnh tranh gay
gắt luôn tạo ra những cơ may và rủi ro tiềm tàng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm
bắt thơng tin, có sự phân tích và dự đốn chính xác để có thể tận dụng những cơ hội

kinh doanh, hạn chế những rủi ro và thiệt hại.
Vì vậy phần tích tình hình tài chính sẽ giảm cho các nhà quản trị nắm rõ thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tác động thúc đẩy doanh
nghiệp cải tiến các hoạt động tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây
Dựng và Thương Mại Hồng Ngọc em quyết định chọn đề tài: “PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HỒNG HẢI
Ngồi phần mở đầu và kết luận,Luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Lý luận chung về phân tích tài chính và hiệu quả HĐTC của Cơng ty.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động tài chính của công ty.
Chương III: Một số Nhận xét và kiến nghị

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

4
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, mục đích, chức năng, vai trị của tài chính doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng
sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời.
1.1.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp:
Mục đích của phân tích là nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và kết
quả thực hiện các biện pháp tài chính đã đặt ra, xác định tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp cần khai thác, xác định những điểm hạn chế, cần khắc phục cần hồn
thiện, từ đó giúp các nhà quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch cho những năm tới cũng như tổ chức huy động vốn, lựa chọn phương án đầu
tư, có chiến lược đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Chức năng tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời quá trình thực hiện
chức năng Giám Đốc. Chức năng Giám Đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho
những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy
mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên
tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút mọi
nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả.
1.1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp:
Vai trị của doanh nghiệp thể hiện ở sự vận dụng các chức năng của tài chính
doanh nghiệp để giải quyết các yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Do đó có xem xét vai trị
chính doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau:
-

Đối với hệ thống tài chính quốc gia: khâu tài chính doanh nghiệp đóng vai trị là
khâu cơ sở, khâu thời điểm, nó đảm bảo sự tồn tại và vững chắc cho cả hệ thống vì
đó là khâu tạo ra nguồn thu ban đầu và chủ yếu nhất và cho hầu hết các khâu khác
trong hệ thống.
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122


5
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tài chính doanh
nghiệp có một vai trị quan trọng là tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh và nó quyết
định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Khái niệm, mục đích, tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính.
1.2.1. Khái niệm của việc phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện thời và q khứ. Tình hình tài chính của đơn vị
với những chỉ tiêu trung bình cảu nghành thơng qua đó các nhà phân tích có thể
thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự tốn tương lai.
1.2.2. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính:
Giúp cho các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng
sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng
như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, đưa ra những quyết định cho
phù hợp.
1.2.3. Tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau quan
tâm như: Nhà quản lý, chủ sở hữu, người cho vay....Mỗi nhóm người này phân tích
có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp.
1.3. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Làm thế nào để điều hành q trình sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả,
tìm được lợi nhuận tối đa và khả năng trả nợ dựa trên cơ sở phân tích báo cáo tài

chính nhà quản trị có thể định hướng hoạt động.
1.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.1. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp:
Các báo cáo tài chính chủ yếu của doanh nghiệp mà người ta phân tích tài
chính thường sử dụng là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.4.2. Phân tích bảng cân đối kế tốn:
1.4.2.1. Khái niệm, nội dung, kết cấu của bảng cân đối kế toán
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

6
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

a. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng qt

tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ
tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm).
b. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán: Gồm 2 phần

Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền
theo thứ tự giảm dần:

c. Ý nghĩa của việc lập bảng cân đối kế toán:
-

Về mặt kinh tế:
+ Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát, qui
mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp
qua đó đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

-

Về mặt pháp lý:
+ Về mặt tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mang lại lợi ích lâu dài trong tương lai.
+ Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh
nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với người chủ sở hữu, trước ngân hàng và các
chủ nợ khác về các khoản vay, khoản phải trả.
1.4.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh:
1.4.3.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh

a. Khái niệm: Báo cáokết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng

quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quí, năm)
chi tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
b. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
Phần I: lãi, lỗ: thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí).
GVHD :Mai Văn Bạn

Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

7
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đã khấu trừ và còn lại
được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp vào cuối kỳ.
b. Ý nghĩa của báo cáo kết quả kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu nhập, chi phí, kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung của toàn
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở đề đánh giá khuynh hướng hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai.
Phân tích báo cáo luân chuyển tiền tệ:
1.4.3.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa:
a. Khái niệm:

Báo cáo luân chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sự dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo
cáo doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tề là báo cáo giải thích sự khác nhau giữa lợi nhuận

của doanh nghiệp và các dịng tiền có liên quan.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm những phần sau:
-

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh;

-

Lưu chuyển tiền tự hoạt động đầu tư;

-

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính;

-

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ;

-

Tiền tồn đầu kỳ;

-

Tiền cuối kỳ.

b. Ý nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo luân chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thơng tin
liên quan đến phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.


GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

8
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

Báo cáo luân chuyển tiền tệ còn là cơ sở dự tốn các dịng tiền của doanh
nghiệp trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hoạch đinh và kiểm soát các hoạt
động của doanh nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời.
1.4.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính doanh nghiệp:
1.4.4.1. Khái niệm, nội dung, kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính:
a. Khái niệm:

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kì báo
cáo mà các báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
b. Nội dung:
-

Khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;

-


Các chế độ kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp;
Các thơng tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, chỉ tiêu
chi tiết về hàng tồn kho, tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình thu nhập công nhân
viên....

c.

Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính gồm 3 phần:

-

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

-

Chính sách kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp;

-

Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.

d. Ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính:

Giải thích, bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà các báo khác không rõ.
Cung cấp những thông tin tổng hợp nhất hình thành kinh doanh nói chung và
tài chính nói riêng phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý.
1.5. Các nhân tố ảnh hướng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Nhân tố về loại hình doanh nghiệp

Việt nam đã gia nhập tổ chức thương mai thế giới (WTO) từ năm 2006 trở
thành một nước có nền kinh tế thị trường với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Hiện nay, ở nước ta theo pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

9
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN
-

Công ty trách nhiệm hữu hạn;

-

Công ty cổ phần;

-

Công ty hợp danh;

-

Doanh nghiệp tư nhân;

-


Nhóm Cơng ty (Cơng ty mẹ - cơng ty con, tập đồn kinh tế...);

-

Khoa: Ngân Hàng

Hợp tác xã.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp nhà nước cũng
được tổ chức theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể là công ty TNHH, công ty cổ
phần....
Loại hình tổ chức doanh nghiệp ảnh hướng rất nhiều tới việc tổ chức quản lý
doanh nghiệp, trước hết là ảnh hưởng tới hai vấn đề tài chính chủ yếu là:

-

Phương thức tạo lập vốn, chuyển nhượng vốn;

-

Phương thức phân phối lợi nhuận.
1.5.2. Nhân tố đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nghành nghề kinh doanh:
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một số nghành nghề nhất định, chẳng
hạn doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ...mỗi ngành nghề kinh
doanh có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nghành nghề
kinh doanh ảnh hướng tới công tác tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp trên các
mặt sau:

-

Ảnh hướng tới cơ cấu vốn kinh doanh:

Những ngành như sản xuất, xây dựng, đóng tàu...phải có nguồn vốn đầu tư
dài hạn rất lớn đề xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải. Nghành dịch vụ tài chính, ngân hàng lại địi hỏi vốn bằng tiền là chính.
Tạo ra tính thời vụ của vốn kinh doanh:
Một số nghành có thời vụ rõ ràng như nghành xuất khẩu nông sản, du lịch
(theo mùa, thương mại (hàng may mặc theo mùa)....nên nhu cầu vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp này cũng có tính thời vụ, doanh nghiệp phải bố trí tăng nguồn vốn
tạm thời khi thời vụ đến, ngược lại khi hết thời vụ thì phải sử dụng nguồn vốn cho
hợp lý, không để ứ đọng.

-

Ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

10
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

Nghành có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài như nghành đóng tàu, nghành xây
dựng...thì nguồn vốn lưu chuyển rất chậm, vốn thu hồi được khi nào sản phẩm hồn
thành, bàn giao
Nhân tố mơi trường kinh doanh:
Một mơi trường kinh doanh là những điều kiện bên ngoài, nơi doanh nghiệp

hoạt động. Môi trường kinh doanh đa dạng, luôn biến động, có thể ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Về phương diện tài
chính, mơi trường kinh doanh có thể tác động thuận lợi, làm tăng doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng mơi trường kinh doanh cũng có thể làm tăng chi
phí, giảm cơ hội kinh doanh thậm chí gây nên sự phá sản của doanh nghiệp.
1.5.2.1 Môi trường kinh tế tài chính:
Mơi trường kinh tế, tài chính tác động mạnh nhất tới việc quản lý tài chính
doanh nghiệp, hình thái biểu hiện cụ thể mơi trường kinh tế, tài chính là:
-

Tình trạng nền kinh tế:
Vùng lãnh thổ hoặc quốc gia nơi doanh nghiệp kinh doanh nếu đang trên đà
tăng trưởng kinh tế thì triển vọng đầu tư có lợi, sức mua sẽ tăng, cầu về dịch vụ sẽ
đa dạng. Ngược lại nếu vùng đó đang trên đà suy thối thì kinh doanh sẽ có thể bị
thu hẹp do thị trường trầm lắng.

-

Sự phát triển của thị trường tài chính:
Thị trường tài chính bao gồm các định chế tài chính (các trung gian tài
chính) và các cơng cụ tài chính trên thị trường
Thị trường tài chính nếu phân loại theo kỳ hạn của các cơng cụ tài chính giao
dịch thì có thể chia làm hai loại là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Doanh
nghiệp có thể tìm nguồn tài trợ trên thị trường chính ( bao gồm thị trường tiền tệ và
thị trường vốn), tùy theo nguồn vốn cần huy động là ngắn hạn hay trung và dài hạn.

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122


11
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

THỊ TRƯỜNG VỐN

(VỐN NGẮN HẠN)
1. Thị trường vốn vay ngắn hạn:

(VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN)
1. Thị trường chứng khoán:

- Vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng (có một

- Phát hành giao dịch các chứng khoán trung

phần vay trung, dài hạn);

và dài hạn;

- Bão lãnh;

- Trái phiếu;


- Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn;

- Cổ phiếu;

- Bao thanh tốn.
2. Thị trường hối đối:

- Chứng khốn khác.
2. Thị trường tín dụng thuê mua:

- Giao dịch (mua bán) các loại ngoài tệ

- Th tài chính thơng qua các cơng ty cho
th tài chính tài trợ th thiết bị, máy móc,

3. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng:

nhà xưởng
3. Thị trường cầm cố bất động sản:

- Vay lẫn nhau ngắn hạn giữa các ngân hàng - Tài trợ mua sắm địa ốc, nhà xưởng.
thương mai;
- Vay ngắn hạn giữa ngân hàng thương mại với
ngân hàng nhà nước.
- Cơ sở hạ tầng:

Cơ sở hạ tầng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là điều kiện vật chất của một nền
kinh tế có ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp như tình trạng đường
xá, giao thông, thông tin liên lạc, đất đai...Nơi những điều kiện thuận lợi, giá cả

cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể giảm được chi phí nhiều loại, dành được cơ hội
kinh doanh tốt.
Ngồi ra, thói quen tiêu dùng, văn hóa dân tộc, sự phát triển của khoa học,
cơng nghệ trong tương lai...cũng là nhân tố ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh và
tài chính doanh nghiệp, vì những nhân tố này chi phối doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.5.2.2. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý là hệ thống luật pháp, chính sách của mỗi vùng lãnh thổ
mỗi quốc gia, mỗi khu vực hoặc ảnh hưởng của thị trường quốc tế có ảnh hưởng tới
việc kinh doanh của doanh nghiệp. Mơi trường pháp lý có phạm vi rộng lớn chẳng
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

12
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

hạn như quy định pháp lý về thuế quan, về thương mại, về đầu tư, về dịch vụ, về đất
đai, về khuyến khích đầu tư, về quyền sở hữu trí tuệ, ngân hàng, ngoại hối....
Cập nhật các hệ thống, các chính sách, pháp luật có liên quan để tránh những
khiếu kiện dẫn đến thiệt hại vì thiếu hiểu biết pháp luật...biên pháp mà các doanh
nghiệp áp dụng là thuê chuyên gia tư vấn pháp lý hoặc thành lập chế độ pháp chế
trong cơng ty.
1.6.Phân tích các hệ số tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tính hình tài chính của một doanh nghiệp là tốt hay xấu là đang

phát triển hay trên đà giảm sút ngồi việc đánh giá, thơng qua bảng cân đối kế toán
và báo cáo thu nhập người ta sử dụng các hệ số tài chính. Các hệ số này gồm 4
nhóm chính sau:
1.6.1. Đánh giá khả năng thanh toán:
Đây là những chỉ tiêu được nhiều người chú ý đến như các nhà đầu tư, người
cho vay, nhà cung cấp hàng hóa...họ ln đặt ra câu hỏi đề doanh nghiệp có đủ khả
năng trả các món nợ tới hay khơng?

1.6.1.1. Có hệ số khả năng thanh tốn hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời phản ánh chuyển đổi tài sản ngắn hạn
thành tiền, để tra các khoản nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp:
Hệ số thành toán hiện thời = Tổng tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt, vì tài sản ngắn hạn tăng càng có đủ khả
năng để trả nợ ngắn hạn.
1.6.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền, sau khi
đã trừ đi yếu tố hàng tồn kho. Hệ số này cao hơn 0,5 là tốt.
Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho/ tổng nợ
ngắn hạn.
1.6.1.3 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các khoản tiền và tương đương tiền
(đầu tư tài chính ngắn hạn và các giấy tờ có giá trong doanh nghiệp) để trả các

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

13
Lớp : 7LTTD – TC 203



Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

khoản nợ ngắn hạn, hệ số này càng cao thì trữ lượng tiền trong doanh nghiệp và
được xác định theo cơng thức:
Khả năng thanh tốn tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ tổng nợ
ngắn hạn.
1.6.2. Hệ số kết cấu tài chính:
Để đánh giá hiệu quả hay mức độ sử dụng nguồn vốn nợ phải trả của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể dùng các chỉ tiêu về hệ số kết cấu tài chính. Nguồn vốn
nợ là cần cho doanh nghiệp nhưng nợ lớn hơn và sử dụng kém hiệu quả là sẽ gây rủi
ro tài chính cho doanh nghiệp.
1.6.2.1. Hệ số nợ:
Phán ánh kết cấu nợ được sử dụng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp,
nếu hệ số cao thì Nợ > vốn chủ sở hữu hệ số nợ càng cao thì càng rủi ro về tài chính
Hệ số nợ = Tổng nợ / Tổng nguồn vốn
1.6.2.2.Hệ số nợ ngắn hạn:
Phán ánh mức độ sử dụng nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp chi tiêu này trung bình là tốt.
Hệ số nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn / Tổng nguồn vốn.
Phán ánh mức độ sử dụng trong tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh
nghiệp chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Hệ số nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn thường xuyên
Trong đó: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + nợ trung và dài hạn.
Hệ số dài hạn = Tổng nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn thường xuyên
Trong đó: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + nợ trung và dài hạn.
1.6.2.3. Hệ số thanh toán lãi vay:
Phản ánh mức độ rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi vay nợ

Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế + lãi vay/số lãi vay phải trả
1.6.3. Các hệ số hoạt động kinh doanh
1.6.3.1. Vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho trong kỳ hay một đống hàng tồn
kho bình quân sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này
càng cao doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho càng có hiệu quả.
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

14
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/hàng tồn kho bình quân
1.6.3.2. Kỳ thu tiền bình quân:
Phản ánh ngày bình quân cần thiết mà doanh nghiệp thu được tiền. Chi tiêu
này càng ngắn càng tốt vì doanh nghiệp nhanh thu hồi vốn về.
Kỳ thu tiền bình quân = Nợ phải thu bình qn/DTT bình qn một ngày
Trong đó: doanh thu thuần bình quân trong một ngày = tổng doanh thu/360
1.6.3.3. Vòng quay vốn lưu động:
Phản ánh hiệu quả vốn lưu động hay một đống vốn lưu động bình quân trong kỳ
sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Vốn quay lưu động = Doanh thu thuần/vốn lưu động bình quân
1.6.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Phản ánh hiệu quả vốn cố định hay một đống vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ

tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/vốn cố định bình qn
Trong đó: Vốn cố định bình quân được xác định = nguyên giá – hao mịn lũy kế
1.6.3.5.Vịng quay tồn bộ vốn:
Phản ánh hiệu quả sự dụng toàn bộ vốn trong doanh nghiệp, hay một đồng
vốn kinh doanh bình quân sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ
tiêu này càng cao càng tốt.
Vịng quan tồn bộ vốn = Doanh thu thuẩn/vốn kinh doanh bình qn
Trong đó: vốn kinh doanh bình quân là tổng tài sản
1.6.4 Hệ số khả năng sinh lời
1.6.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng doanh thu thuần sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao doanh nghiệp tiết kiệm chi phí càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần x 100
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

15
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

1.6.4.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu đo lường mức sinh lời nhận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = LNTT/Vốn kinh doanh bình quân x 100
1.6.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay:

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh bình qn sẽ có khả năng
tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận chưa tính tới ảnh hưởng của lãi vay và
thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận trước thuế & lãi vay = LNTT + lãi vay/vốn kinh doanh bình quân x 100
1.6.4.4 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh sẽ tham gia và tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận rồng đã tính đến ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh = LNST/vốn kinh doanh bình quân x 100
1.6.4.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = LNST/vốn chủ sở hữu bình quân x 100

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

16
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY TNHH DVTM HỒNG HẢI
2.1. Tổng quan về Cơng ty TNHH DVTM Hồng Hải

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
CƠNG TY TNHH DVTM HỒNG HẢI
Tên gọi: Cơng ty TNHH Dịch vụ Thương mại Hoàng Hải
Tên giao dịch quốc tế:
Điện thoại

: 04.8256211/04.9341264

Fax

: 04.9365559

Địa chỉ

:

Giám đốc cơng ty
Website

Hồng Hải Trade - Service Co., Ltd

Số 23D Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội

: Ơng Bùi Hồng Hải

: Audiohoanghai.com.vn

Cơng ty TNHH dịch vụ thương mại Hoàng Hải được thành lập nhằm mục
đích sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển hoạt động kinh doanh, nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa, phát huy vai trò làm chủ của người lao động, đảm bảo hài

hịa lợi ích của Nhà Nước, đóng góp cho Ngân sách Nhà Nước và phát triển Cơng ty
ngày càng lớn mạnh.
Cơng ty TNHH DVTM Hồng Hải tiền thân là cửa hàng bán buôn, bán lẻ
hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng có trụ sở tại 22B Hai Bà Trưng mới ( 22 Hàng
Bài cũ ) và 23D Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội từ năm 1989. Đến tháng 10
năm 2002 cửa hàng được chuyển đổi thành Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại
Hồng Hải có trụ sở chính tại 23D Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội, với vốn
ban đầu là 5.000.000.000 VNĐ. Với sự nỗ lực hết mình, tinh thần đồn kết, nhiệt
tình của cán bộ cơng nhân viên trong công ty và sự lãnh đạo tài tình của Giám đốc
cơng ty, Cơng ty TNHH DVTM Hồng Hải đã trưởng thành nhanh chóng và sớm
tìm ra được hướng đi cho riêng mình.

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

17
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

2.1.2 Đặc điểm nghành nghề kinh doanh của Công ty
Sản phẩm kinh doanh chính hiện nay là: Tivi,máy nghe nhạc,máy tính xách
tay, máy ghi âm, máy ảnh, máy quay phim chuyên nghiệp và dân dụng, dàn âm
thanh chuyên nghiệp,ngoài ra cịn có điều hịa, tủ lạnh, máy giặt, đồ gia dụng…
Là công ty duy nhất, lớn nhất tại Việt Nam kinh doanh sản phẩm Audio Hiend, sản phẩm nghe nhìn Audio-Video của các hãng nổi tiếng thế giới như :
ACUPHASE, B&W, DENON, YAMAHA….

Liên tục 3 năm liền 2009, 20010, 2011 là đơn vị bán hàng xuất sắc nhất của
các hãng SONY, JVC, LG, SAM SUNG, PANA, DENON, B&W.
Cho đến nay, Cơng ty TNHH DVTM Hồng Hải đã khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
"Chất lượng và chữ tín " là hai yếu tố cơ bản, được coi trọng hàng đầu trong
mục tiêu phát triển của Hoàng Hải.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
- Ban Giám đốc gồm : Giám đốc và Phó Giám đốc
- Các phòng ban chức năng: Được tổ chức phù hợp với tình hình thực tiễn
của cơng ty
BAN
GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KẾ
TỐN

PHỊNG
KINH
DOANH

CỬA HÀNG BÁN
LẺ SỐ 1

PHỊNG
KỸ
THUẬT

CỬA HÀNG BÁN

LẺ SỐ 2

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH

CỬA HÀNG BÁN
LẺ SỐ 3

(Nguồn: Phịng hành chính)
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

18
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

- Ban giám đốc: Trực tiếp lãnh đạo, điều hành tồn bộ hoạt động của Cơng
ty. Ký các hợp đồng, các văn bản liên quan đến hợp đồng. Ký các chứng từ ban đầu
phát sinh về tiền, hàng…
- Phòng kế tốn: Hạch tốn mọi hoạt động của Cơng ty theo chế độ hiện
hành, theo yêu cầu của Ban giám đốc và quy chế tổ chức của Công ty. Lập báo cáo
hoạt động của Công ty theo biểu mẫu quy định vào cuối tháng, quý, năm để trình
Ban giám đốc và các nghành chức năng.

-Phòng kinh doanh: Tiếp nhận và tiêu thụ hàng hóa, đối chiếu thu tiền bán
hàng trên địa bàn của các cửa hàng trực thuộc. Làm các công việc khác theo sự phân
công của Ban giám đốc Cơng ty.
-Phịng kỹ thuật: Tham mưu về lĩnh vực kỹ thuật cho Ban giám đốc,
thường xuyên nắm bắt những thông tin mới nhằm góp phần vào việc kinh doanh
các mặt hàng điện tử đúng hướng, có hiệu quả. Thực hiện các hợp đồng kinh tế kỹ
thuật giữa Công ty với các công ty khác và các đối tác của các Hãng , cùng phối kết
hợp với các Hãng chỉ đạo thực hiện việc bảo hành ,bảo trì cho khách hàng . Tiến
hành thực nghiệm, khảo nghiệm đối với các mặt hàng của Cơng ty.
-Phịng hành chính: Phục vụ mọi việc liên quan đến hành chính cho Cơng ty.
Hiện nay, Cơng ty có một đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý và một lực
lượng cơng nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, lắp
đặt. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là hơn 90 người,
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty TNHH DVTM Hồng Hải
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính
Để đưa ra được những nhận định ban đầu về tình hình tài chính của công ty
là tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan ta đi vào phân tích khái qt tình hình
tài chính qua việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính sau:

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

19
Lớp : 7LTTD – TC 203


Luận văn tốt nghiệp – ĐHKD và CN – HN

Khoa: Ngân Hàng

Lãi ròng

Tỷ suất sinh lời của tài sản =
(ROA)

Tổng tài sản bình qn
Lãi rịng

Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
(ROE)

Vốn chủ sở hữu bình quân

Và các chỉ tiêu an toàn tổng phản ánh cân đối giữa tài sản ngắn hạn hoặc cân
đối giữa TSCĐ với (nợ dài hạn + nguồn vốn chủ sở hữu)

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

20
Lớp : 7LTTD – TC 203


Báo cáo thực tập –ĐHKD và CNHN
Khoa Ngân Hàng
_______________________________________________________________________________________________________________
Bảng 1: BẢNG TÍNH TỐN CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch


ST
T

Chỉ tiêu

1

2

1
2
2.1
2.2
3
3.1
3.2
3.3
4
5
6

Lợi nhuận sau thuế
Tổng TS bình quân
Tài sản dài hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn bình quân
Tổng nguồn vốn bình quân
Nợ ngắn hạn bình quân
Nợ dài hạn bình quân
Nguồn vốn chủ sở hữu bình

quân
Tỷ suất sinh lời của tài
sản(ROA)(1)/(2)%
Tỷ suất sinh lời nguồn vốn
CHS (ROE)(1)/(3.3)%
Cân đối tài sản ngắn hạn/Nợ
ngắn hạn(2.2)/(3.1)

Năm 2010
3

Năm 2011
4

261,719,3
72
47,872,825,7
32
6,361,718
,157
41,511,107
,575
47,872,825,7
32
28,031,658
,047

Năm 2012
5


19,841,167
,685

1,175,329,2
00
56,855,932,1
52
6,164,64
8,530
50,691,28
3,622
56,855,932,1
52
32,230,98
4,781
153,42
0,000
24,471,52
7,371

3,264,758,3
12
71,894,932,2
46
14,707,696
,092
57,187,236
,154
71,894,932,2
46

41,273,776
,832
931,703
,758
29,689,451
,656

0.55

2.07

1.32

4.80

4.54
1
1.00

1.48

1.57

1.39

GVHD :PGS-TS Mai Văn Bạn 18Lớp 7LTTD- TC203
Sinh viên: Lê Thị Hải
MSV: 7TD 12012

Năm 11/10

Tuyệt đối
%
(7)=(4)/
(6)=(4)-(3)
(3)
913,6
449.
09,828
08
8,983,1
118.
06,420
76
(197,06
96.
9,627)
90
9,180,1
122.
76,047
11
8,983,1
118.
06,420
76
4,199,3
114.
26,734
98
153,4

20,000
4,630,3
123.
59,686
34
378.
1.52
13
364.
3.48
11
106.
0.09
20

Năm 12/11
Tuyệt đối
(8)=(5)-(4)
2,089,429,
112
15,039,000,
094
8,543,047,
562
6,495,952,
532
15,039,000,
094
9,042,792,
051

778,283,
758
5,217,924,
285
2.47
6.19
(
0.19)

%

(9)=(5)/(4)
277.
77
126.
45
238.
58
112.
81
126.
45
128.
06
607.
29
121.
32
219.
67

228.
96
88.
10


Báo cáo thực tập –ĐHKD và CNHN
Khoa Ngân Hàng
_______________________________________________________________________________________________________________
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 20010-2012

GVHD :PGS-TS Mai Văn Bạn 18Lớp 7LTTD- TC203
Sinh viên: Lê Thị Hải
MSV: 7TD 12012


Báo cáo thực tập –ĐHKD và CN HN
Khoa Ngân hàng
_______________________________________________________________________
Qua bảng tính tốn trên ta thấy: Năm 2010 ROA của công ty là 0.55%; năm
2011 là 2.07% tăng mạnh so với năm 2010 với mức tăng tuyệt đối là 1.52% tương ứng
378.13%. Điều ngày có nghĩa là một đồng tài sản đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở
năm 2010 tạo ra được 0.55 đồng lợi nhuận sau thuế, sang năm 2011 tạo ra được 2.07
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang khai thác khá
hiệu quả hiệu năng của tài sản đầu tư. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương
mại, dịch vụ.
Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm có xu hướng tăng,
trong đó năm 2009 là 1.32%, năm 2011 là 4.8% tăng so với năm 2010 với mức tăng
tuyệt đối là 3.48% tương ứng 364.11%, năm 2012 là 11% tăng so với năm 2011 với
mức tăng tuyệtđối là 6.19% tương ứng 228.96%. Mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang đi

đầu tư năm 2010 chỉ thu được 1.32% đồng lợi nhuận sau thuế,năm 2011 mứcthu được
là4.8% lợi nhuận sau thuế, sang đến năm 2012 mức thu về tăng đáng kể là 11%. Hệ số
này là quá thấp so với mức trung bình của ngành (16,8%). Nguyên nhân chính là do
tiền thuê của hàng và kho bãi chưa đi vào sử dụng.
Qua nhận xét ở trên cho thấy tình hình tài chính của cơng ty là chưa
được lành mạnh và chưa an tồn có xu hướng giảm nhẹ. Điều này là do những nguyên
nhân, nhân tố nào tác động và nguyên nhân gây ra sự tác động đó là gì? ta đi phân tích
các chỉ tiêu an tồn tài chính và hiệu quả tài chính dưới đây.
2.3. Phân tích các chỉ tiêu an tồn tài chính
2.3.1. Phân tích chỉ tiêu an tồn tổng
Bảng2:
MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
ĐVT : VNĐ
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Tài sản dài hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn bình quân
Nợ ngắn hạn bình quân
Nợ dài hạn bình quân
Nguồn vốn chủ sở hữu bình
quân
Cân đối (2) và (3)

Cân đối (1) và (4+5)

Năm 2010
6,361,718,157
41,511,107,575
28,031,658,047
19,841,167,685
13,479,449,528
(13,479,449,528)

Năm 2011
6,164,648,530
50,691,283,622
32,230,984,781
153,420,000

Năm 2012
14,707,696,092
57,187,236,154
41,273,776,832
931,703,758

24,471,527,371
29,689,451,656
18,460,298,841
15,913,459,322
(18,460,298,841) (15,913,459,322)

(Nguồn : Bảng cân đối kế toán của Cơng ty TNHH Hồng Hải Năm 2009-2010)
GVHD :Mai Văn Bạn

Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

Lớp : 7LTTD – TC 203
23


Báo cáo thực tập –ĐHKD và CN HN
Khoa Ngân hàng
_______________________________________________________________________
Năm 2010 tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là 13,479,449,528 đồng, năm
2011 tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là 18,460,298,841 đồng (cân đối (2) và
(3)). Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn thừa sức để đầu tư cho tài sản
cố định. Qua đó ta thấy rằng, tình hình tài chính của cơng ty là q an tồn.
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh tốn.
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đi
vay từ bên ngồi, từ đó xuất phát các hoạt động thanh tốn giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và hình thành các khoản nợ mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng làm vốn vay
trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên việc thanh tốn ln là một vấn đề khơng chỉ
doanh nghiệp mà các chủ nợ đều quan tâm. Chính vì vậy việc đảm bảo khả năng chi
trả cho các khoản nợ vay luôn là một yêu cầu quan trọng.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán bao gồm:
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi vay
Dựa vào bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập
Kết quả tính tốn các chỉ tiêu được phản ánh ở bảng sau:

GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

Lớp : 7LTTD – TC 203
24


Báo cáo thực tập –ĐHKD và CN HN
Khoa Ngân hàng
_______________________________________________________________________
Bảng 3:
BẢNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TỐN
ĐVT : VNĐ
STT

Chỉ tiêu

1

Năm 2011

2
Tài sản ngắn hạn bình
qn


3
50.691.283.62
1
2
37.508.512.76
1.1
Hàng tồn kho
0
2 Nợ ngắn hạn bình quân 32.230.984.781
3 EBIT
1.741.061.188
4 Lãi vay
1.377.562.060
Khả năng thanh toán
5
hiện thời(1)/(2)
1.57
Khả năng thanh toán
6
nhanh(1)-(1.1)/(2)
0.41
Khả năng thanh toán
7
lãi vay(3)/(4)
1.26

Năm 2012
4
57.187.236.154


Chênh lệch
Tuyệt đối
%
(5)=(4)-(3) (6)=(5)/(3)
6.495.952.532

12.81

32.641.975.053 (4.866.537.707)
41.273.776.832 9.042.792.051
3.157.869.760
1.416808572
1.525.468.093
147.906.033

-12.97
28.05
81.38
10.74

1.38

-0.19

-12.1

0.65

0.24


58.53

2.07

0.81

63.79

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Hồng Hải các năm 10-11)
Từ bảng tính tốn trên ta thấy:
Năm 2010 hệ số thanh toán hiện thời là 1,57 lớn hơn 1, nghĩa là nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi 1,57 đồng tài sản ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Đến năm 2011thì khả năng thanh
tốn hiện hành vẫn rất lớn, tuy nhiên giảm so với năm 2010, khả năng thanh toán hiện
thời giảm với mức giảm tuyệt đối là 0,19% tương ứng 12.10%.Mặc dù tài sản ngắn
hạn năm 2011 tăng 12.81% so với năm 2010, nhưng tốc độ tăng này không nhanh
bằng tốc độ tăng của nợ ngắn hạn 28.05%.
Ta nhận thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty đều lớn hơn 1 trong cả
hai năm 2010 và năm 2011, tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh cả 2 năm đều nhỏ
hơn 1, đặc biệt năm 2010 là khá thấp. Năm 2010 là 0,41, năm 2011 là 0,65 tăng với
giá trị tuyệt đối so với năm 2009 là 0.24%, tương ứng 58.53%. Khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ đến hạn trả của doanh nghiệp là thấp, cũng chính do nguyên nhân
của việc doanh nghiệp đã áp dụng chính sách hàng tồn kho chưa được hợp lý, do khâu
lập kế hoạch kinh doanh chưa được tốt dẫn đến tình trạng hàng nhập về khơng bán hết,
mặt khác, do công ty đã dùng một phần tài sản ngắn hạn đưa vào đầu tư vào tài sản dài
GVHD :Mai Văn Bạn
Sinh viên:Lê Thị Hải
MSV : 7TD 120122

Lớp : 7LTTD – TC 203

25


×