Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ
thống Ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động
lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa
và hội nhập. Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn
để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế được đáp ứng,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà nước
trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Khi xã hội và nền kinh tế càng phát triển thì môi trường kinh doanh
ngày càng trở lên khó khăn hơn. Môi trường kinh doanh của ngân hàng cũng
không tránh khỏi những khó khăn chung đó. Đặc biệt những năm vừa qua
một số doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều nhất của môi trường kinh doanh
như: Các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp đóng tàu, doanh nghiệp hóa
chất, doanh nghiệp chế biến thủy sản, cà phê làm cho những doanh nghiệp
này gặp nhiều khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến việc trả nợ vay, gây ra rủi ro
cho ngân hàng.
Mặt khác các ngân hàng trong nước cũng có sự cạnh tranh quyết liệt với
nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn trong việc kinh doanh tiền tệ, buộc các
ngân hàng phải nới lỏng điều kiện khi cho vay cũng như liên tục điều chỉnh lãi
suất huy động cũng như lãi suất cho vay tạo ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro
trong hoạt động kinh doanh nói chung, trong hoạt động tín dụng nói riêng.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong kinh doanh cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp và qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến các
ngân hàng. Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử dụng vốn vay
của ngân hàng không đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, thu nhập
không đủ bù đắp chi phí dẫn đến không thể trả được nợ cho ngân hàng khi
đến hạn, tất cả những điều đó đều có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho ngân hàng
đặc biệt rủi ro đối với hoạt động tín dụng. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng thật sự có ý nghĩa và luôn là đề tài nóng hổi của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong mọi thời kỳ. Tìm được các biện pháp phòng ngừa
hạn chế rủi ro tín dụng để tăng hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng là mong
muốn của tất cả các nhà kinh doanh tiền tệ khi phải đối đầu với sự cạnh tranh
quyết liệt, giành giật thị phần và thu hút khách hàng để mang lại lợi nhuận.
Nhận biết được điều đó, cùng với mong ước sử dụng kiến thức đã được
học cũng như từ thực tiễn thực tập tại NHTMCPQTVN chi nhánh Thanh
Xuân em đã lựa chon đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh
Thanh Xuân” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận.
- Những vấn đề mang tính lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân. Những mặt đạt được, chưa
được, nguyên nhân tồn tại, các biện pháp đã thực hiện nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng .
- Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Chủ yếu nghiên cứu các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Tập trung nghiên cứu các hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam chi
nhánh Thanh Xuân thời gian từ năm 2007 đến năm 2009, từ đó đề xuất một
số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiện cứu.
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và lý
luận kinh tế, quản lý trên lĩnh vực ngân hàng để thống kê, phân tích tổng hợp,
tổng kết thực tiễn để đưa ra các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Kết cấu của khóa luận.
Khóa luận được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh
Thanh Xuân.
Bài viết được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Kiều Hữu Thiện
cùng với sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên công tác tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân. Do hạn chế về trình
độ lý luận và kinh nghiệm thực tế, bài viết của em không thể tránh được
những thiếu xót, kính mong các thầy cô góp ý để bài viết của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoỏ lun tt nghip Khoa Ti chớnh
Chng 1
C S Lí LUN V RI RO TN DNG CA
NGN HNG THNG MI
1.1. khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng
thơng mại.
1.1.1. Khỏi nim tớn dng ngõn hng
Khỏi nim tớn dng ó xut hin t lõu v rng khp th gii. Danh t
tớn dng xut phỏt t gc La tinh Creditum cú ngha l s tin tng tớn nhim
ln nhau hay chớnh l lũng tin. Theo quan im ca Mỏc: Tớn dng l quỏ
trỡnh chuyn nhng tm thi mt lng giỏ tr t ngi s hu n ngi s
dng sau mt thi gian nht nh thu hi li mt lng giỏ tr ln hn giỏ tr
ban u. Vit Nam thỡ tớn dng l quan h vay mn ln nhau trờn c s
cú hon tr c gc v lói. Khú cú mt nh ngha rừ rng v tớn dng. Vỡ vy
tựy theo gúc nghiờn cu m chỳng ta cú th xỏc nh ni dung ca thut
ng ny. gúc ngõn hng chỳng ta cú nh ngha tớn dng nh sau:
* Tớn dng ngõn hng: L quan h tớn dng gia nngõn hng, cỏc t
chc tớn dng v cỏc t chc kinh t, cỏ nhõn theo nguyờn tc hon tr. Vic
hon tr c n gc trong tớn dng cú ngha l vic thc hin c giỏ tr
hng hoỏ trờn th trng, cũn vic hon tr c lói vay trong tớn dng l vic
thc hin c giỏ tr thng d trờn th trng.
Dự c hiu theo cỏch no thỡ tớn dng luụn th hin hai ni dung ch
yu quan h cho vay v quan h hon tr c th hin nh sau :
Th nht: Ngi cho vay chuyn giao cho ngi i vay mt lng giỏ
tr nht nh. Giỏ tr ny cú th di hỡnh thỏi tin t hoc di hỡnh thỏi hin
vt nh hng húa .
Mai Th Hng Lp: TCB K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Thứ hai: Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian
nhất định sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn
trả cho người cho vay. Thông thường giá trị khi hoàn trả lớn hơn giá trị ban
đầu, có nghĩa người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức hay gọi là tiền lãi .
Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài
chính là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều
rủi ro nhất của các Ngân hàng thương mại và các định chế tài chính.
Trong quá trình phát triển tái sản xuất xã hội, sự tồn tại và phát triển
của quan hệ tín dụng được coi là yếu tố khách quan. Đó là do mâu thuẫn vốn
có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất, cùng một lúc
có chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ
thể khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình trạng này không được giải
quyết thì quá trình sản xuất có thể bị ngưng trệ ở chủ thể này trong khi đó vốn
nằm im ở chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực xã hội không được sử dụng một
cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục. Sự phát triển các hình thức tín dụng phong phú cho phép thỏa mãn yêu
cầu chuyển nhược vốn phức tạp. Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng
ngân hàng chiếm vị trí chủ yếu và đóng vai trò rất lớn trong xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .
Mặc dù trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng
nhưng ở bất kỳ dạng nào thì hoạt động tín dụng cũng thể hiện những đặc điểm
sau: Lòng tin; tính hoàn trả; tính thời hạn; tính rủi ro.
1.1.2.1. Lòng tin .
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở
đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau
một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Tín dụng là sự “tin tưởng” nên không có lòng tin không thể có tín
dụng được và lòng tin là điều kiện quyết định cho việc thiết lập quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng: Trong nền kinh tế thị trường thì đặc
trưng nổi bật nhất là tự do cạnh tranh và lòng tin được coi là một yếu tố sức
mạnh để tồn tại và đứng vững, phát triển trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lòng tin được hình thành dựa vào trong quá trình hoạt động kinh
doanh, trong các quan hệ giao dịch, trong tư cách đạo đức của nhà quản lý,
trong uy tín của doanh nghiệp trên thị trường …Đặc biệt là chữ “ Tín” tạo lập
được thì rất khó nhưng duy trì nó lại càng khó hơn, đánh mất nó lại quá dễ
dàng. Vì thế mọi doanh nghiệp luôn mong muốn chữ “Tín” luôn đồng hành
cùng với mình.
1.1.2.2. Tính hoàn trả
Tính hoàn trả của tiền vay là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng, là dấu hiệu phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác. Chỉ sau khi có hoàn trả cả gốc và lãi mới chấm dứt một hợp đồng tín
dụng, việc hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ còn được coi là nguyên tắc bắt
buộc trong hoạt động tín dụng. Số lần hoàn trả có thể thực hiện “ gộp” một
lần vào một thời điểm nhất định, hoặc theo kế hoạch phân kỳ (trả cách khoảng
thời gian bằng nhau với giá trị bằng nhau) hoặc cách trả nhiều lần theo cách
lũy tiến hay lũy thoái. Thời gian hoàn trả phụ thuộc vào tính chất của hoạt
động sản xuất kinh doanh của người nhận tiền vay, phụ thuộc và thời gian
tuần hoàn vốn trong các doanh nghiệp.
Nếu một khoản vay không thực hiện đúng như cam kết về mặt thời gian
hoàn trả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ kế hoạch kinh doanh liên tục của
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
ngân hàng, còn khoản vay không trả đủ ngân hàng hoặc không trả được nữa
thì hậu quả sẽ là rất lớn.
1.1.2.3. Tính thời hạn.
Vì ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa là người cho vay.
Do vậy nên ngân hàng thu hút vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay với các thời
hạn khác nhau, sau một thời hạn nhất định ngân hàng phải trả lại vốn và lãi
cho người cho vay.
Mặt khác thời hạn còn phụ thuộc vào nguồn thu của khách hàng để trả
cho ngân hàng. Cho nên người ta cho rằng tính thời hạn là đặc trưng cơ bản
để phân biệt giữa tín dụng với các hình thức đầu tư khác.
1.1.2.4. Tính rủi ro.
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên
là rủi ro tín dụng. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một
hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro
tín dụng.
Một trong những hoạt động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt
động cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi
các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu
quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao
thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính
thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi
nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Vì thế bộ phận quản lý tín dụng và
quản trị rủi ro là hai bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ
Ngân hàng thương mại nào.
1.1.3. Các hình thức tín dụng.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Có 3 loại : - Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
* Tín dụng ngắn hạn:
Đây là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung, tăng cường khả năng lưu động vốn cần thiết,
khắc phục tình trạng thiếu vốn tạm thời trong sản xuất, kinh doanh hoặc cho
phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường nó được thể hiện ở các loại cho vay như sau:
- Hạn mức tín dụng
+ Cho vay chiết khấu.
+ Cho vay ứng trước.
+ Cho vay vượt chi.
- Vay theo món.
Đây là loại hình tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn
nhanh. Tránh được những rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn
định của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín
dụng khác ở Việt Nam thường được biểu hiện: cho vay vốn lưu động hay hạn
mức tín dụng.
*Tín dụng trung hạn.
Loại tín dụng này có thời hạn cho vay vốn từ 12 tháng đến 60 tháng và
thường cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới công nghệ kỹ thuật, mở rộng và xây dụng các công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
Trong kinh tế thị trường thường được biểu hiện theo.
- Cho vay theo dự án
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
- Tín dụng thuê mua
- Cho vay đồng tài trợ
*Tín dụng dài hạn.
Được áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư mua sắm
tài sản cố định ( mua đổi mới công nghệ …) với thời hạn từ 60 tháng trở lên
và trong kinh tế thị trường nó được thể hiện ở loại cho vay như sau:
- Cho vay theo dự án
- Cho vay đồng tài trợ.
- Tín dụng thuê mua.
Nhìn chung hai loại tín dụng trung, dài hạn thường được sử dụng để
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội theo chiều rộng hoặc chiều sâu để tăng
mức độ sản xuất và tăng của cải cho xã hội. Nhưng thời gian dài hiệu quả đầu
tư thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức độ rủi ro cao. Kể cả
rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống, lãi suất cho vay tăng lên cùng với thời hạn
cho vay.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như mua sắn nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hóa tiêu dùng khác.
1.1.3.3. Căn cứ vào sự đảm bảo của khoản vay.
- Tín dụng có bảo đảm: mà loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng không đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sử dụng bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thái tín dụng .
- Tín dụng tiền mặt: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng được
cấp bằng tiền mặt.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng được cấp bằng tài sản. Đối với Ngân hàng thương mại hình thức tín
dụng này thể hiện chủ yếu dưới hình thức tín dụng thu mua.
1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức cho vay.
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà người trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp hoàn trả nợ cho vay cho Ngân hàng thương mại.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua
(hay liên quan ) đến người thứ ba.
1.1.3.6. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại vốn
gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà người cho vay có
thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn
nào áp dụng cho vay khấu chi.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế xã hội.
- Tín dụng góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ trong nền kinh tế xã
hội về nhu cầu vốn tiền tệ, thực hiện điều hòa nhu cầu về vốn phục vụ đời
sống sản xuất.
- Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
- Tín dụng là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và cơ cấu lại sản xuất
trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng đứng đắn sẽ góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
1.1.4.2. Đối với các tổ chức tín dụng.
- Tín dụng là hoạt động cơ bản, chiến tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt
động của các tổ chức tín dụng và là hoạt động sinh lời chủ yếu của các tổ
chức tín dụng.
- Tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng chỉ có thể tồn tại và phát triển khi xác định được phạm vi,
giới hạn, mức độ tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân mỗi ngân hàng,
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn và có lãi.
1.1.4.3. Đối với khách hàng.
Tín dụng góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn dịch vụ tài chính phục vụ
sản xuất kinh doanh đời sống.
Thông qua giá cả của khoản vay (lãi suất) người ta có thể phát triển
định hướng kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường, nhằm đạt được
hiểu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.2. Rñi ro tÝn dông trong ho¹t ®éng kinh doanh cña
ng©n hµng th¬ng m¹i.
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Rủi ro là một điều rất phổ biến và mang tính tất yếu đối với mọi hiện
tượng cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống kinh tế, xã hội của con người. Vì
vậy, chấp nhận và đối đầu với rủi ro là một điều bình thường, không tránh khỏi,
nhưng vấn đề đặt ra ở đây không phải có hay không có rủi ro, mà ở chỗ phải
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro ở mức chấp nhận được. Kinh doanh tiền tệ
của các NHTM càng không phải là một ngoại lệ, càng khó tránh được rủi ro.
Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các NHTM đã cho thấy, rủi ro đối
với NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường gồm nhiều loại như: rủi ro tín
dụng; rủi ro thanh khoản; rủi ro lãi suất; rủi ro hối đoái… trong đó rủi ro tín
dụng chiếm tỷ trọng cao nhất.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN có nêu,“ Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được coi là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết’’.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể được chia làm hai
nhóm chính:
- Nhóm thuộc về cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng: Thiếu
chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập
trung, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ khoa học.
- Nhóm thuộc về con người trong đó có cán bộ NHTM và người đi vay.
Các yếu tố thuộc hai nhóm trên vừa có tính độc lập tương đối, vừa quan
hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau, có thể làm cho hoạt động của Ngân hàng
thương mại giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng, hiểu quả tín dụng
của ngân hàng. Nhưng chúng cũng có thể gây ra những tổn thất, thậm trí rất
lớn, dẫn đến phá sản của một hoặc một số NHTM. Chẳng hạn sự yếu kém,
thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán trong cơ chế, chính sách cho vay, dẫn tới tình
trạng cán bộ quản lý của NHTM, hoặc người đi vay lợi dụng, đặc biệt nguy
hại khi cán bộ lắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của NHTM bị sa sút
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Trên thực tế, việc quản lý rủi ro tín dụng được các ngân hàng đặc biệt
chú trọng và được đề cập rất nhiều bằng việc đưa ra các mô hình nghiên cứu
nhưng rất khó đo lường về tính chất định tính và việc quản lý là rất khó khăn
do liên quan đến yếu tố con người.
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng.
NHTM gặp phải rủi ro khi không thu hồi được vốn vay. NHTM có thể
thu hồi không đủ vốn, thu hồi đủ vốn nhưng không đúng kì hạn, thu hồi
không đủ vốn và không đúng kì hạn. Tùy vào mức độ rủi ro mà ta có thể chia
tín dụng thành 2 loại: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
Rủi ro đọng vốn:
- Rủi ro đọng vốn là khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà
đến kỳ hạn trả nợ khách hàng không trả được nợ ngay như đã cam kết làm
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng và kế hoạch sử
dụng vốn của ngân hàng.
- Rủi ro đọng vốn liên quan đến thời gian trả nợ.
Khi gặp rủi ro đọng vốn NHTM sẽ bị những ảnh hưởng cơ bản sau đây:
+ Về kinh tế: NHTM sẽ gặp vướng mắc về khả năng thanh toán chi trả
cho khách hàng. Để giải quyết cho vấn đề này ngân hàng sẽ phải đi vay và
bán những chứng khoán đầu tư dẫn đến việc chi phí duy động vốn của ngân
hàng tăng, bên cạnh đó các món vay đọng vốn rất khó có khả năng thu đủ lãi,
từ đó vừa làm gia tăng chi phí vừa làm giảm thu nhập của NHTM.
+ Về quản lý: Kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng,
việc tái đầu tư của ngân hàng bị ảnh hưởng làm suy giảm thu nhập và uy tín
của ngân hàng.
+ Về khả năng thanh toán: Khi gặp rủi ro đọng vốn nếu ngân hàng
không giải quyết kịp thời để có nguồn vốn bù đắp phần vốn đọng để thanh
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
toán và chi trả cho các hợp đồng huy động vốn đáo hạn thì Ngân hàng thương
mại sẽ mất uy tín với khách hàng.
Rủi ro mất vốn :
- Rủi ro mất vốn là việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng nhưng
đến thời hạn trả nợ khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ cho
ngân hàng.
- Rủi ro mất vốn liên quan về mặt số lượng tiền vay .
Khi gặp rủi ro mất vốn, những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu là:
+ Về kinh tế : Hiệu quả kinh doanh giảm. Ngân hàng bị thất thoát vốn,
vốn thất thoát đó sẽ làm suy giảm vốn tự có, đến một mức độ nào đó NHTM
có thể phải đứng trước nguy cơ phá sản. Hơn thế nữa việc mất vốn thì những
khoản nợ đương nhiên cũng không thu hồi được đủ lãi, việc này làm thu hẹp
chênh lệch lãi suất của NHTM.
+ Về quản lí : Khi bị mất vốn, nhà quản lý sẽ bị đọng về vốn, không
thực hiện được kế hoạch kinh doanh. Mất vốn thường được đánh giá do khả
năng quản lý kém.
+ Về uy tín: Các NHTM có tỷ lệ vốn thất thoát cao sẽ không những bị
mất uy tín với khách hàng mà còn mất uy tín trên thị trường tiền tệ, thị trường
liên ngân hàng, thị trường chứng khoán vì họ nhìn thấy khả năng quản lý vốn
kém của ngân hàng.
Như vậy rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn đều làm cho NHTM gặp
những tổn thất lớn, nên các ngân hàng cần xây dựng cho mình một kế hoạch
quản lý chặt chẽ, một tỷ lệ rủi ro cho phép để giảm bớt thất thoát trong công
việc kinh doanh của mình.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
1.2.3. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều dấu hiệu khác nhau để có thể nhận biết được một khoản
cho vay có vấn đề. Các dấu hiệu này thường rất phong phú đa dạng và không
giống nhau đối với các loại cho vay khác nhau. Dấu hiệu cho vay kinh doanh
khác với dấu hiệu cho vay tiêu dùng, cho vay ngắn hạn thì khác với cho vay
trung, dài hạn, cho vay doanh nghiệp thì khác với cho vay cái nhân….Để nhận
biết được các dấu hiệu này đôi khi là cả một quá trình chứ không phải là một
thời điểm, do vậy cán bộ tín dụng phải nhận ra chúng một cách có hệ thống.
Đối với những khoản cho các doanh nghiệp vay, các dấu hiệu rủi ro
thường thể hiện sự bất thường trong quản lý kinh doanh, thái độ, cách cư sử
của doanh nghiệp trong quan hệ với ngân hàng như:
Sự chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính, không có các báo
cáo hay dự đoán về đồng tiền.
Chậm trễ trong việc trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi, mức độ vay
thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
Số dư tiền gửi giảm sút bất thường, khó khăn trong việc thanh toán lương
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh
toán tăng nhanh theo chiều hướng xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Không hoạch toán đúng tài sản cố định, sự gia tăng đột ngột hàng
tồn kho. Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các tài sản vô hình.
Sự thay đổi các nhà quản lý chủ chốt, thuyên chuyển nhân viên diễn
ra thường xuyên.
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất .
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính
thời vụ cao.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Có biểu hiện cắt giảm các chi phí thay thế, sửa chữa, đổi mới dây
chuyền thiết bị công nghệ .
Các dấu hiệu khác mà mắt thường cấn bộ tín dụng cũng nhìn thấy
được như:
Những dấu hiệu về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh
cũng biểu hiện dấu hiệu gì đó không bình thường, thiếu đoàng hoàng, ngại
tiếp xúc nơi đông người.
Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu.
Nơi lưu giữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
Đối với những khoản cá nhân vay thì dấu hiệu đa dạng và có thể
khó nhận thấy hơn. Thường thì những biến đổi trong công việc làm, trong thu
nhập, trong cuộc sống theo các chiều hướng không có lợi cho khách hàng vay
vốn rất có thể là dấu hiệu báo trước việc họ gặp khó khăn trong thanh toán.
Nhưng ngân hàng thường khó nhận biết các dấu hiệu này ngoài các tác động
đến quan hệ giữa họ với ngân hàng khi nó diễn biến một cách bất thường. Các
dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng thường là:
Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có những dấu hiệu
xấu đi. Vốn vay đã sử dụng sai mục đích.
Khách hàng có dấu hiệu khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng, trông
chờ vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán như bán
tài sản hoặc vay mượn anh em bạn bè
Các tác động khác dẫn đến khách hàng gặp khó khăn về tài chính
như trong gia đình có thành viên mất việc làm, ốm đau dài ngày, tai nạn
Khách hàng mất, mất tích hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước,
bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh, bị khởi tố về một hành vi vi
phạm pháp luật.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoỏ lun tt nghip Khoa Ti chớnh
i vi a phn cỏc khon cho vay c giỏm sỏt tt v thn trng,
ngi ta u cú kh nng nhn bit c mt vi du hiu no y v cú th
loi tr c nhng ri ro phỏt sinh.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và cỏc chỉ tiêu đo lờng
rủi ro tín dụng.
1.2.4.1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
a, Nguyên nhân từ phía ngõn hàng.
Nguyên nhân chủ quan từ phía ngõn hàng.
Thực tế về hoạt động kinh doanh trong thời gian qua cho thấy rất nhiều tr-
ờng hợp rủi ro tín dụng xy ra là do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng.
Trớc tiên phải xét tới nguyên nhân là do ngân hàng không tôn trọng
đầy đủ quy trình cho vay.
Việc điều tra kiểm soát đối tợng vay vốn về phơng án kinh doanh lúc
đầu không bảo đảm, thiếu cân nhắc dẫn đến sơ hở thiếu bảo đảm cho sự đầu t
vốn có hiệu quả.
Việc cho vay tiến hành trong khi thông tin cần thiết không thu thập
đầy đủ, thiếu chính xác về hoạt động, mục đích vay của ngời vay dẫn tới việc
đánh giá sai năng lực tài chính và khả năng SXKD cuả ngời vay.
Ngân hàng buông lỏng trong việc kiểm tra đôn đốc quá trình sử dụng
vốn vay và thu hồi vốn nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích.
Do trình độ của đội ngũ ngân hàng còn yếu kém và hơn thế nữa là do
cán bộ ngân hàng cố tình vi phạm quy định hoặc có hành vi lừa đảo gây thất
thoát vốn nghiêm trọng
Nguyên nhân khách quan
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan dẫn tới rủi ro tín dụng của
NHTM, chẳng hạn do chính sách, thể lệ tín dụng của ngân hàng còn cha đầy
đủ, cha đồng bộ, luôn có sự biến đổi. Do các chế tài của Nhà nớc về thuế,
chuyển quyền sử dụng đất, bán đấu giá tài sản còn có những điểm bất lợi cho
việc xử lý tài sản đảm bảo trong trờng hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
Mai Th Hng Lp: TCB K12
Khoỏ lun tt nghip Khoa Ti chớnh
Hoặc tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động của thị trờng, chất l-
ợng tài sản thế chấp bị hỏng do quá thời hạn bảo quản. Ngoài ra việc xử lý thu
hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn bởi vì phải trải qua nhiều thủ tục rờm rà, có tr-
ờng hợp ngân hàng phải mất vốn do các quy định của pháp luật đa ra cha bảo
vệ đợc lợi ích bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng
b, Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân chủ quan
Khỏch hng s dụng vốn sai mục đích (vay ngắn hạn đầu t trung dài
hạn, sử dụng vào các mục đích khác với cam kết vay vốn) vào các hoạt động
có rủi ro cao dẫn tới thua lỗ, không trả đợc nợ cho ngân hàng.
Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng thích ứng thị trờng thấp,
điều hành sản xuất kinh doanh còn thiếu sự linh hoạt nh không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã
hoặc nghiên cứu nâng cao chất lợng dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sức
cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trờng khiến cho doanh nghiệp không có khả
năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng.
Do chính bản thân doanh nghiệp có chủ định lừa gạt, chiếm dụng
vốn của ngân hàng: không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, không đủ năng lực
pháp nhân, dùng một tài sản để thế chấp vay nhiều nơi
Nguyên nhân khách quan
Do sự thay đổi về luật kinh tế trong nớc hoặc ở những nớc mà nhập
khẩu mặt hàng của doanh nghiệp khiến phải huỷ bỏ hợp đồng dẫn tới mất thị
trờng tiêu thụ, giảm sản lợng khiến cho doanh nghiệp không có khả năng trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng
Các chính sách của Nhà nớc nh tăng thuế một số mặt hàng, sử
dụng công cụ điều hành chính sách kinh tế vĩ mô trong khi các DN đang vào
thời kỳ sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải tính toán lại giá cả, chi phí đầu
vào gây thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp gây thiệt hại cho ngân hàng.
Do các hành vi gian lận trên thị trờng, hàng giả tràn lan làm tổn hại
tới doanh thu của doanh nghiệp.
Do rủi ro bất khả kháng nh thiên tai, hoả hoạn, cháy rừng
Mai Th Hng Lp: TCB K12
Khoỏ lun tt nghip Khoa Ti chớnh
Các nguyên nhân khác
Do sự biến động của nền kinh tế nh : suy thoái kinh tế, sự không
ổn định của nền kinh tế, lạm phát gia tăng, biến động tỷ giá ảnh hởng đến
doanh nghiệp cũng nh ngân hàng.
Do hành lang pháp lý cha đồng bộ, cha đầy đủ, còn nhiều sơ hở
dẫn tới không kiểm soát hết đợc các hiện tợng lừa đảo trong việc sử dụng vốn
của khách hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất
cập trong trình độ chuyên môn cũng nh công nghệ ngân hàng.
Sự điều khiển bàn tay vô hình của cơ chế thị trờng. Ví dụ cạnh
tranh độc quyền.
Sự bất bình đẳng trong đối xử của Nhà nớc dành cho các NHTM
khác nhau.
Chính sách Nhà nớc chậm thay đổi hoặc cha phù hợp với tình hình
phát triển đất nớc
1.2.4.2 Cỏc ch tiờu o lng ri ro tớn dng:
T nm 2005 trờn c s quyt nh 493/2005/QD NHNN ngy
22/04/2005 ca thng c NHNN ban hnh quy nh v phõn loi n, trớch
lp v s dng d phũng x lý ri ro tớn dng trong hot ng ngõn hng
ca t chc tớn dng, trớch lp d phũng ri ro x lý ri ro trong hot ng
tớn dng ngõn hng ca h thng NHTM.
Cỏc NHTM thc hin phõn loi n v trớch lp d phũng ri ro ti iu
6 Q 493/2005/Q NHNN ch ch yu da trờn yu t nh lng cn c
vo s ngy quỏ hn ca khon vay c phõn chia theo 5 nhúm n:
Nhúm 1- N tiờu chun.
Nhúm 2- N cn chỳ ý: N quỏ hn 90 ngy.
Nhúm 3- N di tiờu chun: N quỏ hn t 90 ngy n 180 ngy
Nhúm 4 N nghi ng: N quỏ hn t 181 ngy n 360 ngy.
Nhúm 5 N cú kh nng mt vn: N quỏ t trờn 360 ngy.
Mai Th Hng Lp: TCB K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
RRTD là những yếu tố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tuy không loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến thấp nhất. Muốn dự
đoán rủi ro một cách chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lường được rủi
ro. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng
áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh. Đo lường
rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý chính sách
lãi suất thích hợp cho từng thời kỳ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản
có và cho từng loại hình cho vay. RRTD thể hiện ra bên ngoài của một ngân
hàng chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu. Thông
thường, khi đánh giá RRTD ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.2.4.2.1 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá RRTD
của một ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu được tính từ nợ nhóm 2 đến nhóm
5 theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN. Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ tín
dụng thì nợ quá hạn chiếm bao nhiêu trong số đó. Chính vì đó chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng ngày càng giảm.
Đây là khoản tín dụng cấp ra nhưng không thể thu hồi đúng hạn theo
thỏa thuận ghi trên hợp đồng do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn, và phân ra nợ
quá hạn theo thời gian, theo khả năng thu hồi để đánh giá mức độ rủi ro.
Theo khả năng thu hồi, có thể chia nợ quá hạn thành:
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Nợ quá hạn thông thường: là các khoản nợ đến ngày đáo hạn người
vay chưa trả được nợ cho ngân hàng nhưng khả năng hoàn trả là khá cao, sự
chậm trễ trong việc trả nợ là ngắn.
Nợ quá hạn khó đòi ( nợ khó đòi ): là những khoản nợ đã quá hạn
trong một thời gian dài mà con nợ không có khả năng thanh toán đầy đủ cả
gốc và lãi cho ngân hàng, khả năng thu hồi khoản nợ này là thấp và quá trình
thu nợ thường gặp khó khăn, phức tạp .
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi ( mất vốn): là những khoản nợ
quá hạn mà ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp để thu nợ nhưng không thể
thu được toàn bộ hoặc một phần nợ gốc. Con nợ không còn nguồn trả nợ cho
ngân hàng cả hiện tại và trong tương lai, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là
bằng không và ngân hàng xác định là khoản nợ này là không thu được.
Việc phân loại các khoản nợ quá hạn theo khả năng thu hồi phản ánh rõ
nhất về mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn không có khả năng
thu hồi càng cao thì nguy cơ mất vốn của ngân hàng càng lớn.
Theo thời gian quá hạn có thể chia nợ quá hạn thành:
Nợ quá hạn dưới 6 tháng: là các khoản nợ mà tại thời điểm thống kê,
thời hạn quá hạn thanh toán là dưới 6 tháng mà người vay vẫn chưa thanh
toán đầy đủ nợ gốc cho ngân hàng
Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 12 tháng: là các khoản nợ mà tại thời
điểm thống kê, thời gian quá hạn thanh toán là từ 6 tháng đến 12 tháng và
người vay vẫn chưa thanh toán đầy đủ nợ gốc cho ngân hàng .
Nợ quá hạn trên 12 tháng: là các khoản nợ mà tại thời điểm thống
kê, thời gian quá hạn thanh toán trên 12 tháng và người vay vẫn chưa thanh
toán đầy đủ nợ gốc cho ngân hàng.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Những khoản nợ quá hạn dưới 6 tháng được coi là những khoản nợ có
rủi ro thấp, nợ quá hạn 6 tháng đến 12 tháng được coi là có độ rủi ro trung
bình còn nợ quá hạn trên 12 tháng được coi là có độ rủi ro cao, có khả năng
ngân hàng bị mất vốn.
Để xem xét mức độ rủi ro tín dụng thông qua nợ quá hạn, ở nước ta
sử dụng chỉ tiêu như sau:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ này phản ánh lượng đơn vị tiền tệ ngân hàng không thể thu hồi
đúng hạn trong 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng đã cho vay tại thời điểm xác định.
Nước ta hiện nay đang sử dụng phổ biến chỉ tiêu này để đánh giá chất
lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Nhiều nhà kinh tế cho rằng tỷ
lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ <5% là có thể chấp nhận được trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng và nền kinh tế.
Chỉ tiêu nợ cần chú ý
Nợ cần chú ý ( nợ nhóm 2) là một phần của nợ quá hạn. Nợ cần chú ý
bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu tiên ( đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì
tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
cả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nợ cần chú ý có thể đo lường bằng số tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ.
Nợ cần chú ý
Tỷ lệ nợ cần chú ý =
Tổng dư nợ
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Tỷ lệ này cho ta biết: nếu tỷ lệ cao thì nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng
là cao.
Chỉ tiêu nợ xấu.
Đây là cách phân loại theo khả năng thu hồi. Thông thường nợ xấu
được xem là một bộ phận của nợ quá hạn, là những khoản nợ quá hạn không
có khả năng đòi được xảy ra loại nợ này là khi khách hàng vay vốn không
có khả năng thu hồi sản xuất, không còn tài sản, khách hàng vay vốn chết,
mất tích hoặc bỏ trốn đi nơi khác mà không tìm được địa chỉ
Nợ xấu có thể đo lường bằng số tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Theo quyết định 493 thì nợ xấu bao gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ, nợ có khả năng mất vốn. 3 nhóm nợ này để đo lường chất lượng tín dụng
của NHTM. Chỉ tiêu này cao cho thấy rủi ro tín dụng của ngân hàng càng tăng.
Nợ có khả năng mất vốn
Nếu xác định theo tỷ lệ thì ta có:
Nợ nhóm 5
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =
Tổng nợ xấu
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn so với tổng nợ xấu
của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng lớn ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi nguồn vốn
bị mất do không thu hồi được nợ, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình
hoạt động do mất cân bằng nguồn vốn và giảm vòng quay tín dụng, từ đó
giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
1.2.4.2. Ngoài ra các ngân hàng thường sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau:
Điểm của khách hàng: thông qua phân tích tình hình tài chính, năng
lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án của khách hàng, ngân hàng sẽ lập
hồ sơ về khách hàng rồi xếp hạng và cho điểm. Điểm của khách hàng sẽ cho
thấy rủi ro tiềm ẩn của khoản vay.
Các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng tín dụng như :
+ Tỉ lệ dự trữ tổn thất tín dụng / dư nợ tín dụng :
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đơn vị dư nợ tín dụng hiện hành thì có
bao nhiêu đơn vị dự phòng tín dụng tổn thất không có khả năng thu hồi. Vì thế
tiêu chí này càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và nguy cơ rủi ro cao.
+ Tỷ lệ mất vốn = Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo/ dư nợ trung bình
cho kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đơn vị dư nợ tín dụng hiện hành thì có bao
nhiêu đơn vị nguồn vốn bị mất. Nếu chỉ tiêu này cao thì phản ánh chất lượng
tín dụng thấp.
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn / tổng số khách hàng có dư nợ tín dụng.
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh trong số khách hàng có vay vốn của ngân
hàng thì có bao nhiêu khách hàng có nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng lớn phản
ánh chất lượng tín dụng càng thấp.
1.2.4.3. Mức độ tập trung của tín dụng:
Là chỉ tiêu thể hiện sự thiên lệch đầu tư về một số đối tượng nhất định
trong từng thời kỳ và tùy vào mục đích của ngân hàng trong từng thời kì đó.
Nếu dư nợ tập trung quá mức vào một khách hàng, một ngành nghề, một
thành phần kinh tế sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy việc đề ra giới hạn
cho vay tối đa là hết sức cần thiết cho việc chia sẻ rủi ro.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Chỉ tiêu này có thể được xét cho nhiều tiêu thức khác nhau:
Theo đối tượng khác hàng: Dư nợ của ngân hàng đối với từng đối
tượng khách hàng là doanh nghiệp hay hộ gia đình, cá thể, cho thấy được
ngân hàng đã có sự tập trung nhiều hơn vào một đối tượng khách hàng. Từ đó
có thể nắm được hướng vận động nhằm phục vụ khách hàng chiếm lược của
ngân hàng trong thời gian qua.
Theo thời hạn: Vốn tín dụng của ngân hàng được cấp dưới hình thức
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn cho thấy ngân hàng đã tập trung quá nhiều
vào hình thức cho vay nào đó đem lại lợi nhuận cao và phù hợp với mục tiêu
phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên biện pháp này có phải xem xét đến mức
độ bảo đảm an toàn vốn tín dụng cho ngân hàng. Vì nếu tập trung cho vay quá
nhiều cho dài hạn thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn cho vay ngắn hạn
nhưng mức độ bảo đảm an toàn vốn lại thấp hơn. Chất lượng tín dụng của
ngân hàng phụ thuộc và sự cân đối giữa lợi nhuận thu được và độ an toàn mà
tín dụng đem lại.
Theo loại tiền tệ ( ngoại tệ và nội tệ ) : Ngoài các tiêu thức phân loại
trên thì tiêu thức phân loại dư nợ theo nội tệ và ngoại tệ cũng thể hiện mức độ
tập trung của tín dụng ngân hàng đối với các loại tiền tệ. Điều này cho thấy sự
đa dạng trong hoạt động tín dụng và cũng thấy được sự điều chỉnh của ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng và theo xu thế của thị trường. Chỉ tiêu này
có thể cho đo lường một cách khá chính xác mức độ tập trung của ngân hàng
cho một đối tượng nào đó để thực hiện mục tiêu của mình trong một thời kì.
1.2.4.4. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và khả năng bù đắp rủi ro.
Mai Thị Hồng Lớp: TCB –K12