Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.33 KB, 51 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam ra nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế,
đất nước ta đã có sự đổi mới tương đối sâu sắc trên mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được cần giải được bài toán về sản phẩm, thương hiệu, trong đó rất
quan trọng là bài toán về vốn. Vậy nguồn vốn có được từ đâu? Có nhiều kênh huy
động vốn khác nhau nhưng ngân hàng là kênh huy động vốn truyền thống và chiếm
thị phần lớn nhất. Vì phải cạnh tranh quá nhiều nên hoạt động huy động vốn ngày
càng trở nên khó khăn hơn. Để tìm ra giải pháp nhằm huy động vốn có hiệu quả,
tăng năng suất công việc là một việc không dễ dàng. Số lượng ngân hàng ngày
càng gia tăng, nhu cầu vốn ngày càng nhiều nhưng nguồn huy động vốn thị chưa
thật sự dồi dào vì vậy hoạt động về vốn ngày càng khốc liệt.
Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trên thị trường kinh tế Ngân hàng
thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu đã có chủ trương nâng cao hiệu quả huy
động vốn đồng thời đảm bảo tính ổn định. Thực tập tại Hội sở của ngân hàng
TMCP Dầu Khí toàn cầu và đánh giá được vai trò to lớn của vốn , em chọn đề tài
chuyên đề là: Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí
Toàn Cầu”.
Chuyên đề bao gồm: Lời mở đầu, kết luận và 3 chương
Chương I: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Thương Mại
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Dầu
Khí Toàn Cầu
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 1
CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương


mại tạo lập hay huy động sử dụng cho vay, đầu tư hay các dịch vụ khác.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng với các mục đích khác nhau.
Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và
ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và ngân hàng thực hiện vai trò tập
trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế,
phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt
động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
1.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng
1.1.2.1 Phân loại theo tính chất sở hữu
- Vốn chủ sở hữu: Khi bắt đầu vào hoạt động thì chủ ngân hàng cần phải có
một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng trong một
thời gian dài, hình thành lên trang thiết bị cố định cho ngân hàng. Nguồn hình thành
này rất phong phú và đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, tình hình tài chính, yêu cầu
và sự phát triển của thị trường.
- Vốn nợ:
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị
tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã
hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 2
và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu
rút vốn. Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải
có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
- Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế( tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân
cư( tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
- Vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định

của doanh nghiệp.
+ Khái niệm tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:
• Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên
• Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà
nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ
+ Phân loại TSCĐ: Cách phân loại thông dụng nhất là theo hình thái biểu
hiện, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
• TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái, vật chất, được chia thành
các nhóm sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc
 Máy móc, thiết bị
 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
 Thiết bị, dụng cụ quản lý.
 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
 Các TSCĐ hữu hình khác.
• TSCĐ Vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
những lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu tư, liên quan đến nhiều chu kỳ kinh
doanh. Bao gồm các loại sau:
 Quyền sử dụng đất
 Chi phí thành lập doanh nghiệp
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 3
 Chi phí về bằng phát minh sáng chế
 Chi phí nghiên cứu phát triển
 Chi phí về lợi thế thơng mại
 Quyền đặc nhượng
 Nhãn hiệu th ươ ng mại…
+ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, có các loại:
 TSCĐ đang dùng
 TSCĐ chưa dùng

 TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
+ Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
+ Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
 Vốn lưu động:
Nội dung của vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động
trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước …
+ Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
• Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được
chia thành:
 Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
-Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 4
kể cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
-Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu khác
 Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.
 Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát
sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản

phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài
sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng
cơ bản …
• Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ lao động nhỏ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và
vốn về chi phí trả trước.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
1.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất là ngân hàng nhà nước ,
cổ phần hay liên doanh mà nguồn vốn ban đầu khác nhau
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Tùy vào từng điều kiện mà
các ngân hàng có thể gia tăng nguồn vốn.
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 5
- Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ
ngân hàng có xu hướng tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần từ thu nhập
ròng thành vốn đầu tư.
- Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm….để tiến hành mở
rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị . Hình thức huy động này có đặc
điểm là không thường xuyên song giúp ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn
khi cần thiết.
- Các quỹ: Ngân hàng lập ra nhiều quỹ và mỗi quỹ có mục đích riêng ví dụ:
Quỹ dự phòng tổn thất được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp

tổn thất xảy ra. Quỹ bảo tồn nhằm bù đắp những hao mòn của vốn.Quỹ thặng dư,
quỹ phúc lợi……
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay trung và dài
hạn có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận của vốn
chủ sở hữu do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, đầu tư lâu dài….
1.2.2 Huy động vốn nợ
- Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên cần làm đó là mở
tài khoản tiền gửi để giữu hộ và thanh toán hộ khách hàng. Bằng cách này ngân
hàng huy động tiền của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Tiền gửi của khách
hàng là một nguồn rất quan trọng – chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng và có nguồn tiền gửi chất lượng trong môi trường cạnh tranh
cao thì các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền mà các cá nhân, tổ chức gửi vào ngân
hàng nhờ giữ và thanh toán hộ. Các khoản thu bằng tiền của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp đều được nhập vào tiền thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất từ khoản
tiền này không cao , chủ tài khoản thì có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng
với mức lãi suất thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, doanh nghiệp: Có nhiều khoản thu từ
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 6
các tổ chức này sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Mặc dù thuận tiện cho
các hoat động thanh toán song lãi suất lại rất thấp. Để dam bảo nhu cầu thăng thu
của người dân ngân hàng đã đưa ra kỳ hạn cho tiền gửi. Với hình thức này người
gửi không thể thực hiện chi tiêu ngay được mà phải đến ngân hàng làm thủ tục rút
tiền . Mặc dù không thuận tiện chi tiêu thanh toán cho khách hàng nhưng người gửi
tiền lại được nhận một mức lãi suất tương đôi.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Tầng lớp dân cư có những khoản tiền mặt hay
vàng nhưng không muốn cất giữ trong nhà và gửi ngân hàng với mục đích giữ hộ và
có hưởng lãi.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: Với mục đích nhờ thanh toán hộ, liên kết

hệ thống mà ngân hàng này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Quy mô này không
được lớn lắm.
- Tiền vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng: Đối với ngân hàng thì tiền gửi
là luồng tiên quan trọng nhất nhưng khi cần thiết ngân hàng vẫn vay mượn thêm để
đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế
+ Vay ngân hàng Trung Ương: Thường trong những trường hợp cấp bách cần
chi trả của ngân hàng thương mại thì sẽ sử dụng đến hình thức vay này.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Các tổ chức tín dụng trong liên ngân hàng
thường có sự vay mượn lẫn nhau nếu cần thiết. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt
yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay và tìm kiếm lãi suất từ khoản vay này.
Đồng thời các ngân hàng đang bị thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay khẩn cấp để đảm
bảo khả năng thanh khoản. Nguồn vay từ các ngân hàng , tổ chức tín dụng với nhau
là để đảm bảo tính thanh khoản cấp bách.
+ Vay trên thị trường vốn: Ngân hàng vay bằng cách phát hành các giấy tờ có
giá như: kỳ phiếu, tín phiếu….) trên thị trường. Có nhiều ngân hàng không đủ tiền
để đảm bảo cho vay trung và dài hạn và họ phải đi vay trên thị trường vốn. Những
ngân hàng có uy tín và bề dày thì dễ dàng vay mượn hơn. Những ngân hàng nhỏ và
chưa có bề dày thì khó khăn hơn trong việc vay mượn và thường phải thong qua
ngân hàng đại lý hay ngân hàng đầu tư.
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 7
- Vốn nợ khác: Hình thức này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh
toán…
+ Tiền ủy thác: Có một số hình thác ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ…những hoat động này tạo nên nguồn ủy thác tại
ngân hàng. Có nhiều các tổ chức kinh tế có mục tiêu giống như mục tiêu phát triển
của ngân hàng … là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn của ngân
hàng
+ Tiền trong thanh toán.
Có một vài hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Sec, tiền ký quỹ để
mở L/C….) Những ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của

các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện hoạt động cho vay….
Tiền khác: Có các khoản nợ khác như lương chưa trả, thuê chưa nộp….
1.3 Mở rộng hoạt động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan niệm về mở rộng huy động vốn
Đối với ngân hàng hoạt động của vốn là rất quan trọng và hiệu quả của huy
động vốn là tiêu chí thể hiện sự tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi
phí bỏ ra để có được vốn đó trong một khoảng thời gian nhất định. Huy động vốn
là nghiệp vụ quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động
tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá….Ngân hàng phải ngày càng mở rộng
nghiệp vụ huy động vốn, tạo uy tín cao hơn, ….
Các ngân hàng thương mại cần có chiến lược và mục tiêu phát triển phù hợp
nhất để đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Ngân hàng cần phải sử dụng vốn hợp lý nhất vì đây là nghiệp vụ mang lại lợi
nhuận trực tiếp cho ngân hàng, quyết định đến năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng khác trong liên ngân hàng.
Mở rộng huy động vốn là yếu cần thiết để nhìn lại và phát huy những mặt tích
cực và tiêu cực để tiếp tục đà phát triển.
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 8
1.3.2 Các chỉ tiêu biểu hiện mở rộng huy động vốn
Khi phân tích biểu hiện của mở rộng huy động vốn cần tìm hiểu các tiêu chí để
phản ánh nó.
Tổng chi phí (C)
- Giá thành một đơn vị huy động (A) =
Tổng vốn huy động( V)
Trong đó: Tổng chi phí( C) bao gồm: + Lợi tức cần phải trả cho người gửi tiền

+ Chi phí quản lý
+ Chi phí quảng cáo
+ Phí khác

V : Tổng số vốn huy động được
Số vốn được sử dụng
- Hệ số vốn sử dụng ( B ) =
Tổng vốn huy động
- Quy mô của nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
qua các năm
Tổng nguồn vốn huy động cuối kỳ - tổng
nguồn vốn huy động đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn( %) = x 100
Tổng nguồn vốn huy động đầu kỳ
- Tỷ trọng các loại nguồn vốn so với tổng nguồn vốn huy động
Số dư nguồn vốn ngắn hạn
Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn(%)= x 100
Tổng nguồn vốn huy động

Số dư nguồn vốn trung và dài hạn
Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn(%)= x 100
Tổng nguồn vốn huy động
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 9
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ luật tác động trực tiếp mà chúng ta thấy như: Luật các
TCTD, Luật NHNN… Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng
so với vốn tự có, quy định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi…Có những Bộ
luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc
các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất,
mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất
định mà NHNN cho phép. Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền

tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó
được thể hiện ở mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế có lạm
phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi
để thu hút luồng tiền từ ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn.
Như vậy, môi trường pháp lý là nhân tố khách quan có tác động lớn tới quá trình
huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các
quy định, quy chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách
hàng.
- Môi trường kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của
nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng hay giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
NHTM thuận lợi hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người
dân không gửi tiền vào ngân hàng nữa mà có thói quen giữ tiền để mua sắm hàng
hóa, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 10
- Tâm lý, thói quen của khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển,
khách hang luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của
họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở
khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và
tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tang mà NH có
thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh huởng đến sự biến động ra vào
của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm
ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng
tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo

ngại lớn của mọi NH. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức
độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng
cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.3.3.2 Nhân tố chủ quan
-Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hoá
hình thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong
phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu.
Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân
cư. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một
cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền
phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa
vào áp dụng một hình thức mới.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao.
Các ngân lý cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân lý khác mà còn với các tổ
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 11
chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công
cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ. Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong
quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên
gay gắt. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương
đối nhỏ về lãi suất cũng cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư
chuyển vốn từ ngân lý này sang ngân lý khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
-Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
+ TV phương diện quản lý, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả
năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách
hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín,
tạo điệu kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.

+ Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ của các cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn
đến chất lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới viẹc thu hút vốn của
ngân hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng tại Việt Nam thì trình độ nghiệp vụ của cán bộ
có nhiều bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ
sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường.
- Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất, các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứu hai, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các
ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất
vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm
nhiều đến chất lượngvà loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi
suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tién chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự
thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức mạnh sẽ cao hơn.
- Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so với các
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 12
ngân hàng có dịch vụ hạn ché. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân
hàng có bãi đậu xe cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường trên
các tuyến phố chính, có hệ thông rút tiền hợp lý, có cán bộ giao dịch niềm nở, có
trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan tâm của
các NHTM. Khác về cạnh tranh, lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không
giới hạn, do đó đấy là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong canh
tranh.
- Mức độ thâm niên của một ngân hàng
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ

cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng
mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng uy tín,
vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và khả năng thanh toán cao.
Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin
đối với khách hàng
- Chính sách quảng cáo
Không một ai có thể phủ nhận đuợc vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng
cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng
cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
- Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn.
Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các
quỹ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi
cho người gửi tiền mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như
nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thông ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau
thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác
nhau. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình
một chiến lược huy động thích hợp
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU( GP.BANK)
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP dầu khí Toàn Cầu
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của GP.Bank
- Bộ máy tổ chức
Với mục tiêu chiến lược là trở thành một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu hướng tới cơ cấu tổ chức theo mô hình của

một ngân hàng hiện đại hiện đang được áp dụng bới một số ngân hàng lớn trên thế
giới, nhưng có những cải tiến phù hợp với luật pháp và tình hình thực tế của Việt
Nam.
GP. Bank được quản lý theo nguyên tắc tập trung theo đó tất cả các quyết
định trọng yếu đều do Ban lãnh đạo ngân hàng tại Hội sở đưa ra. Các chi nhánh sẽ
chủ yếu hoạt động như các đơn vị tiếp thị và bán hàng, chịu trách nhiệm cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ đã được phát triển và quản lý bởi Hội sở.
Chi nhánh được quyền đưa ra các quyết định trong phạm vi quyền hạn được
Hội sở phê duyệt. Việc phân cấp cho chi nhánh được thực hiện linh hoạt dựa theo
tình hình hoạt động thực tế của ngân hàng và năng lực của chi nhánh nhằm đảm bảo
tuân thủ các nguyên tắc tổn thất về hiệu quả sinh lời, đáp ứng các yêu cầu về quản
lý rủi ro, đồng thời khuyến khích sự năng động của các chi nhánh.
Hội sở của GP.Bank được tổ chức thành 5 bộ phận chính chịu trách nhiệm về
quản lý các hoạt động chức năng và hỗ trợ. Các bộ phận chức năng bao gồm Bộ
phận quan hệ khách hàng và bộ phận nguồn vốn( Treasury). Các bộ phận hỗ trợ
gồm Bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận tác nghiệp và Bộ phận Tài Chính.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội sở
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 14
- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Bộ phận quan hệ khách hàng
Bộ phận này chịu trách nhiệm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho các đối
tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tổ chức thực hiện công tác
tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này được chia thành 05 phòng như sau
• Phòng khách hàng doanh nghiệp
Trực tiếp thẩm định và đề xuất cấp tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 15
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Ủy ban Lương
thưởng
UB Quản lý rủi
ro
Hội đồng tín dụng
Tổng giám đốc
Quản lý rủi ro
Tác nghiệp
Tài
chính
Nguồn vốn
QHKH
KHDN
KHCN
Thẻ &
dịch vụ
Marketin
g
QL mạng
lưới CN
KD tiền tệ
Đầu tư
QLRR
Kiểm
soát NB
& PC
Kế
hoạch &
hỗ trợ
ALCO

TTQT
TT trong
nước
NS & đào
tạo
Hành chính
TT điện toán
Hỗ trợ tín
dụng
Kế
toán
tài
chín
h
KT
nội
bộ
Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và phát triển quan hệ ( tiền gửi, tiền vay
và sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác) với khách hàng là doanh nghiệp
Chịu trách nhiệm xây dựng chính sách tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp
Thẩm định các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết tín dụng của các chi
nhánh đối với doanh nghiệp
Theo dõi, phối hợp với phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ kiểm tra việc thực
hiện hoạt động tín dụng của các chi nhánh đối với doanh nghiệp
Chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý và phát triển quan hệ ( gửi tiền, vay tiền
và sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác) với khách hàng doanh nghiệp
Khi quy mô của ngân hàng đủ lớn có thể tách ra thành 02 phòng: Phòng KH
doanh nghiệp lớn và phòng KH doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Phòng khách hàng cá nhân

Trực tiếp thẩm định và đề xuất tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và phát triển quan hệ với khách hàng cá nhân
Thẩm định các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết tín dụng của các chi
nhánh đối với khach hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng với khach
hàng cá nhân
Phối hợp với phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện hoạt động tín dụng của các chi nhánh đối với khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm quản lý và phát triển quan hệ với khách hàng cá nhân
• Phòng thẻ và phát triển sản phẩm, dịch vụ
Chịu trách nhiệm nghiên cứu, quản lý và phát triển các tính năng mới đối với
các sản phẩm hiện có và phát triển các dịch vụ mới của ngân hàng thông qua kênh
phân phối khác nhau
• Phòng marketing
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động Marketing của n gân hàng. Hoạt động
marketing bao gồm tất cả các hoạt động quảng bá về ngân hàng như quảng cáo,
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 16
quản lý nhãn hiệu, xuất bản sách giới thiệu và các hoạt động quan hệ công chúng
của ngân hàng, nghiên cứu thị trường về các sản phẩm hiện tại của ngân hàng và
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, làm việc với các phòng KH cá nhân, KH
doanh nghiệp và phòng dịch vụ để hỗ trợ việc phát triển sản phẩm mới
• Phòng quản lý mạng lưới chi nhánh
Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh;
tham mưu cho Ban điều hành trong việc phát triển thêm chi nhánh, phòng giao dịch.
Chịu trách nhiệm tham mưu phân cấp ủy quyền, truy cập các báo cáo quản lý,
chuyển báo cáo cho chi nhánh theo thẩm quyền. Quản lý và khai thác chức năng của
Module Data Warehouse. Kho dữ liệu tập trung phục vị nhu cầu quản lý của ngân
hàng và các thống kê báo cáo. Đầu mối tổ chức thiết kế hệ thống báo cáo quản lý
nội bộ, chỉ đạo các chi nhánh thực hiện nghĩa vụ báo cáo với NHNN, đôn đốc và
phối hợp với các phòng, ban liên quan trong việc thực hiện báo cáo và làm đầu mối

kết xuất báo cáo theo yêu cầu của NHNN.
+ Bộ phận nguồn vốn
Bộ phận nguồn vốn chịu trách nhiệm cân đối vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và thực hiện kinh doanh trên thị trường tiền tệ trong phạm vi
các hạn chế về mức quản lý tài sản và công nợ, trạng thái lãi suất và trạng thái vốn
tự có của ngân hàng.
Các hoạt động cân đối nguồn vốn và kinh doanh của ngân hàng được thực
hiện tập trung tại Hội sở và được chia thành 2 phòng
• Phòng kinh doanh tiền tệ
Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành, trực tiếp thực hiện các giao dịch kinh
doanh ngoại tệ và kinh doanh trên thị trường vốn trong nước và quốc tế, gồm thị
trường vốn ngắn hạn và thị trường vốn dài hạn. Hoạt động trong phòng được chia
thành nhiều nghiệp vụ : Kinh doanh thị trường tiền tệ, Kinh doanh ngoại hối và các
sản phẩm phái sinh, kinh doanh chứng khoán nợ, định chế tài chính, chính sách lãi
suất huy động – phân tích – quản trị thanh khoản - ALM
• Phòng đầu tư
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 17
Quản lý hoạt động đầu tư vào cổ phiếu của các tổ chức, doanh nghiệp; thực
hiện các giao dịch mua/ bán cổ phiếu niêm yết, chưa niêm yết, ủy thác đầu tư…;
chịu trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định để đề xuất phương án phát triển đầu tư vào
các dự án sinh lợi nhuận cho ngân hàng như các dự án bất động sản, các dự án liên
doanh, góp vốn cổ phần; đề xuất phương án phát triển các công ty trực thuộc; phát
triển và mở rộng dịch vụ ủy thác đầu tư, tư vấn tài chính doanh nghiệp…
+ Bộ phận pháp chế và quản lý rủi ro
Bộ phận này chịu trách nhiệm ban hành các chính sách, quy định, quy trình về
quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp trong
ngân hàng; xác định, đo lường, theo dõi, báo cáo và đề xuất biện pháp ngăn ngừa
rủi ro, giảm thiểu tổn thất. Chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý để đảm bảo cho
việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi ,
lợi ích hợp pháp của ngân hàng

Bộ phận này có 3 phòng lớn là:
• Phòng quản lý rủi ro
• Phòng kiểm soát nội bộ và pháp chế
• Phòng kế hoạch và hỗ trợ ALCO
+ Bộ phận tác nghiệp
Bộ phận này chịu trách nhiệm về việc thực hiện toàn bộ các chức năng hành
chính và hỗ trợ ( Back office) cần thiết để đảm bảo hoạt động hàng ngày của ngân
hàng. Bộ phận tác nghiệp được chia thành các phòng ban như sau:
• Phòng thanh toán quốc tế
• Phòng thanh toán trong nước
• Trung tâm điện toá
• Phòng nhân sự và đào tạo
• Phòng hành chính tổng hợp
• Phòng hỗ trợ tín dụng
+ Bộ phận tài chính
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 18
Bộ phận tài chính chịu trách nhiệm về công tác kế toán của ngân hàng và cung
cấp các thông tin quản lý phục vụ cho quản lý hoạt động của ngân hàng.
Bộ phận này hiện tại đang có phòng trực thuộc là : Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và thực hiện các
nghiệp vụ kê toán cho các hoạt động của ngân hàng. Trách nhiệm này bao gồm kế
toán hội sở, hợp nhất và báo cáo kết quả hoạt động tài chính của tất cả các hoạt
động tác nghiệp ngân hàng, xác định phương pháp kế toán áp dụng cho ngân hàng,
kế toán và lập các báo cáo thuế. Trưởng phòng kế toán đồng thời đóng vai trò của
kế toán trưởng.
2.1.2 Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Gp. Bank
Đến ngày 31/05/2010, lợi nhuận trước thuế trên toàn hệ thống là 35.65 tỷ
đồng, giảm 3.9 tỷ đồng so với 31/03/2010, trong đó:
Tháng 04/2010, thực hiện quy định của NHNN về trích dự phòng chung hoạt
động tín dụng, GP.Bank đã trích dự phòng tổng cộng gần 32 tỷ đồng

Tháng 05/2010, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh trái phiếu đạt 41.27 tỷ đồng.
Những năm qua theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, khu vực ngân hàng
tại Việt Nam đang trong quá trình hiện đại hóa với sự giúp đỡ của ngân hàng thế
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 19
giới và sự quan tâm đặc biệt từ phía chính phủ. Nhiều ngân hàng đã chứng tỏ khả
năng thực hiện quá trình này qua những thay đổi nhanh chóng trong hoạt động để
đạt được những thành công nhất định. Hệ thống ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu
cũng không nằm ngoài xu thế đó. Là một thành viên quan trọng bậc nhất của ngân
hµng đ· cố gắng không ngừng và đạt được những kết quả đáng khích lệ, đánh dấu
bằng các danh hiệu. Liên tục trong 03 năm từ 2002 – 2004, ngân hàng nhận được
bằng khen của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đã có những thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua của tỉnh. Năm 2005 nhận bằng khen của tổng cục
thuế và những thành tích trong việc đóng góp thuế cho nhà nước.
Bằng khen tập thể cán bộ nhân viên ( Gp. Bank) đã có thành tích góp phần
hoàn thành nhiệm vụ ngân hàng năm 2005 – 2006 do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trao tặng.
Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam
hoàn thành dự án Corebanking sau 6 tuần triển khai.
Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam cho phép khách
hàng giao dịch bằng nickname( GP. Bank) theo sở thích.
2.1.2.1 Hoạt động nguồn vốn
+ Hoạt động kinh doanh trái phiếu
Trong tháng 05/2010, phòng Nguồn vốn Hội sở đã phối hợp cùng các phòng
ban HO và Sở giao dịch thực hiện các công việc liên quan đến giao dịch đầu tư Trái
phiếu với tổng giá trị mệnh giá đầu tư 1,550 tỷ đồng, trong đó:
 Trái phiếu Công ty CP Đầu tư xây dựng ECON: 125 tỷ đồng
 Trái phiếu Công ty cổ phần May Thăng Long: 125 tỷ đồng
Trái phiếu Công ty TNHH Một thành viên Tín Nghĩa: 1,000 tỷ đồng
Trái phiếu Công ty cổ phần Becamex - đợt 1: 300 tỷ đồng (đợt 2 trị giá 200
tỷ đồng đã thỏa thuận về nguyên tắc).

+ Hoạt động kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng đến 31/05/2010
 Nhận TG/vay từ các TCTD khác: Bằng VND: 1,313 tỷ đồng; Bằng USD:
1.6 triệu USD
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 20
 Huy động từ các TCKT: Bằng VND: 807.08 tỷ đồng; Bằng USD: 0.32 triệu
USD
 Tiền gửi CKH tại các TCTD khác: Bằng VND: 4,575 tỷ đồng; Bằng USD:
9.7 triệu USD
 Đầu tư GTCG: 3,141.85 tỷ đồng
+ Lợi nhuận lũy kế 5 tháng đạt 38.9 tỷ đồng
2.1.2.2 Hoạt động dịch vụ
- Thanh toán quốc tế
+ Lợi nhuận từ hoạt động TTQT tháng 5/2010 đạt 138 triệu đồng; tổng lợi
nhuận lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 961 triệu đồng.
+ số phí thu được từ dịch vụ Western Union tháng 05/2010 là 16 triệu đồng;
tổng số phí lũy kế thu được là 77 triệu đồng.
- Thanh toán trong nước
+ Thu nhập từ dịch vụ TTTN tháng 5 của toàn hệ thống GP.Bank là 95.8 triệu
đồng, tổng lợi nhuận lũy kế 5 tháng đạt 417.2 triệu đồng.
- Phát hành thẻ
- Số lượng thẻ phát hành trong tháng 05/2010 là 669 thẻ, nâng tổng số thẻ phát
hành đến hết tháng 05/2010 là 17,300 thẻ; trong đó tổng số thẻ active là 16,496 thẻ,
đạt 95.35% tổng thể đã phát hành.
2.1.2.3 Về hoạt động khác
- Công tác thu hồi nợ
Trong hai tháng 04 và 05/2010, Phòng Xử lý nợ Hội sở đã phối hợp cùng các
đơn vị kinh doanh thu hồi 5.4 tỷ đồng nợ gốc và khoảng trên 1.2 tỷ đồng tiền lãi
(tháng 4) và 2.64 tỷ đồng nợ gốc (tháng 5). Lũy kế 5 tháng đầu năm 2010, tổng nợ
gốc thu được là 20.28 tỷ đồng.
- Hoạt động đầu tư

Hoạt động góp vốn đầu tư dài hạn: 47.73 tỷ đồng.
Hoạt động đầu tư chứng khoán chưa niêm yết: 506.97 tỷ đồng
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 21
Hoạt động đầu tư chứng khoán niêm yết: 172.94 tỷ đồng
Tính đến hết 31/05/2010, lợi nhuận lũy kế từ đầu tư chứng khoán niêm yết đạt
15.16 tỷ đồng
2.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
2.2.1. Quy mô của huy động vốn
Công tác huy động vốn của ngân hàng trong nhiều năm vẫn được duy trì tốt
và liên tục tăng trưởng qua các năm. Phát huy truyền thống và các hình thức huy
động vốn hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa sản phẩm mới về huy động vốn
theo chủ trương của Ngân hàng , tổng nguồn vốn của Ngân hàng tiếp tục tăng cao.
Tính đến 31/05/2010, huy động vốn từ thị trường 1 đạt 12,864 tỷ đồng, tăng
1,283 tỷ đồng so với 31/03/2010. Trong đó huy động từ cá nhân và tổ chức kinh tế
đạt 12,574 tỷ đồng, tăng 12.37%; Vốn tài trợ ủy thác đầu tư đạt 289 tỷ đồng, giảm
25.89%.
Để đạt được kết quả như trên, một mặt nhờ yếu tố thuận lợi bên ngoài như:
Kinh tế tăng trưởng, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, từ đó tạo tâm lý tốt về
đầu tư, giảm bớt tâm lý giữ tiền của người dân cũng như các tổ chức kinh tế.
Mặt khác còn nhờ vào sự nỗ lực của cán bộ toàn Ngân hàng. Ngân hàng đã
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 22
thường xuyên cập nhật hoàn thiện hệ thống công nghệ đảm bảo đạt tiêu chuẩn là
một ngân hàng hiện đại, đa dạng hoá các hoạt động có tính hấp dẫn cao trong công
tác huy động. Bên cạnh dó Ngân hàng đã đặc biệt chú ý tới những khách hàng ,
lượng khách hàng chiến lược: Truyền thống và tiềm năng luôn duy trì và phát triển
nguồn tiền gửi từ các đối tượng này. Có thể nói đối tượng này chiếm vị trí vô cùng
quan trọng trong nguồn tiên của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu đã có nhiều biện pháp tương đối linh
động và kịp thời trong những tình huống khó khăn, phát sinh trong công tác huy
động vốn của ngân hàng.

2.2.2 Cấu huy động vốn
2.2.2.1 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng ( Lấy năm
2005 – 2007 )

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn nắm vai trò quan trọng đối với Ngân
hàng. Có thể coi đây là khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế dùng để đảm bảo
thanh toán, đảm bảo chi trả các khoản cần thiết tuy nhiên tạm thời nhàn rỗi và
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 23
chưa dùng đến trong một khoảng thời gian nào đó.
Biểu 1: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng(Đơn vị tỷ đồng)
Năm
Tiêu chí
2005 2006 2007
Tiền gửi trong dân

908 1.29 2.070
Tiền gửi trong các tổ
chức kinh tế
2.425 2.495 5.298
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy. Năm 2006 con số đạt được là 2 495 tỷ đồng
tăng hơn so với năm 2005 là 70 tỷ , tỷ lệ tăng 2,9%. Năm 2007 doanh thu tiền gửi
trong các tổ chức kinh tế tăng lên 2. 803 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ tương ứng
tăng lên là 112%. Rõ ràng ta nhìn thấy sự tăng mạnh nguồn vốn huy động trong
năm 2007. Vậy nguyên nhân do đâu? Các doanh nghiệp đa phần đã tiến hành thực
hiện IPO, số vốn thu về lớn và chưa sử dụng đến thì nhờ Ngân Hàng giữ hộ. Bên
cạnh đó, một số doanh nghiệp bán cổ phần cho cổ đông chiến lược, phát hành cỏo
phần nhằm vào mục đích gia tăng vốn quỹ thặng dư với vốn điều lệ tăng thêm
chưa được đầu tư cũng tạm thời để trong tài khoản tại ngân hàng. Có nhiều doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản thu tiền sử dụng đất mà chưa sử dụng đến cũng tạm
thời gửi vào ngân hàng nhờ giữ hộ. Quỹ đầu tư chứng khoán, vốn của nhà đầu tư

chứng khoán, đầu tư tài chính, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty
chứng khoán chưa đi vào hoạt động cũng tạm thời cất trữ trên tài khoản của ngân
hàng ( Các tổ chức phi ngân hàng )
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy vốn trong huy động từ dân cư như sau:
Năm 2006 tiền gửi tăng lên 382 tỷ đồng so với năm 2005 và tỷ lệ tăng là 42%. Nhìn
vào năm 2007 ta cũng thấy sự tăng mạnh huy động vốn đối với đối tượng dân cư .
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 24
Cụ thể năm 2007 tăng lên 2070 tỷ đồng so với năm 2006 và tỷ lệ tưuơng ứng tăng là
60%. Tốc độ tăng trưởng cho chúng ta thấy tiềm năng huy động vốn từ dân cư là rất
cao. Người dân đã bớt dần thói quen cất trữ tiền trong nhà mà thay vào đó là gửi
tiền đến để ngân hàng giữ hộ và hưởng lãi suất.
Tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khối dân cư và các tổ chức kinh tế
tăng trường ổn định và lớn dần theo thời gian. Ngân hàng không ngững đỏoi mới
linh hoạt và hợp lý để hoàn thiện hơn nhằm đạt kết quả kinh doanh. Ngân hàng đưa
ra các chương trình khuyến mãi, quảng bá, quảng cáo khi tới giao dịch, liên tục đổi
mới các hình thức huy động vốn, từng bước mở rộng mạng lưới dịch vụ, xây dựng
chiến lược chăm sóc khách hàng tốt nên số lượng khách hàng tới giao dịch đã đông
hơn nhiều , luồng tiền giao dịch cũng ngày càng tăng.

2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ
Đối với hình thức này có 2 luồng tiền chính là VND và USD. Nguồn vốn huy
động từ nội tệ chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn ngoại tệ tuy nhiên đối với ngân
hàng nguồn ngoại tệ chiếm vị trí rất quan trọng.
Trong những năm gần đây cả 2 nguồn tiền này đều tăng cao.
Biểu 2: Cơ cấu nguồn vốn theo tiền tệ (đơn vị: Tỷ đồng)
Nguyễn Thị Minh Chi - Lớp K10 25

×